Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

Quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.95 KB, 127 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN VĂN CHÍNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN
CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN VĂN CHÍNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN
CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã ngành: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ THU HẰNG



THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin đã
được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn theo đúng quy định.
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Thái Ngun, ngày tháng năm 2015
Tác giả

Trần Văn Chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNi




LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc nhất đến TS Nguyễn Thị Thu Hằng đã tận
tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ để tơi có thể hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu; khoa Sau đại học; Ban chủ nhiệm
khoa Tâm lí - Giáo dục Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, cơ quan, đồng
nghiệp… những người ln động viên, khuyến khích và giúp đỡ mọi mặt để tơi có

thể hồn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Thái Ngun, ngày.......tháng…….năm 2015
Tác giả luận văn

Trần Văn Chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................. ii
MỤC LỤC.................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT........................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ................................................................................ vi
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu......................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 4
8. Hướng phát triển của đề tài...................................................................................... 4
9. Cấu trúc luận văn..................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG
NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ................................................. 5

1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề.................................................................... 5
1.1.1. Trên thế giới....................................................................................................... 5
1.1.2. Ở Việt Nam........................................................................................................ 7
1.2. Các khái niệm liên quan........................................................................................ 9
1.2.1. Việc làm............................................................................................................. 9
1.2.2. Nghề nghiệp....................................................................................................... 9
1.2.3. Hướng nghiệp.................................................................................................. 13
1.2.6. Chất lượng giáo dục hướng nghiệp.................................................................. 15
1.3. Ý nghĩa, bản chất và tầm quan trọng của công tác GDHN trong trường trung
học cơ sở.................................................................................................................... 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiii


1.3.1. Ý nghĩa của công tác GDHN trong trường trung học cơ sở............................. 15
1.3.2. Bản chất của giáo dục hướng nghiệp............................................................... 17
1.3.3. Tầm quan trọng của công tác GDHN ở trường trung học cơ sở trong giai đoạn
hiện nay..................................................................................................................... 17
1.5. Các giai đoạn của công tác GDHN trong trường Trung học cơ sở......................19
1.5.1. Giai đoạn thứ nhất của GDHN là định hướng nghề......................................... 19
1.5.2. Giai đoạn thứ hai của GDHN là tư vấn chọn nghề........................................... 20
1.6. Các con đường GDHN cho học sinh THCS........................................................ 21
1.6.1. Hướng nghiệp thông qua hoạt động dạy học các mơn văn hố khoa học cơ bản
................................................................................................................................... 21
1.6.2. Hướng nghiệp thông qua hoạt động dạy học môn kỹ thuật và lao động sản xuất
................................................................................................................................... 21
1.6.3. Hướng nghiệp thơng qua hoạt động ngoại khố............................................... 22
1.6.4. Hướng nghiệp thông qua các buổi sinh hoạt hướng nghiệp.............................22
Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 24
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN CHIÊM HÓA TỈNH

TUYÊN QUANG..................................................................................................... 25
2.1. Vài nét về tình hình kinh tế xã hội và giáo dục đào tạo ở địa bàn huyện vùng cao
Chiêm Hóa................................................................................................................. 25
2.2. Vài nét về đối tượng khảo sát và khách thể khảo sát........................................... 29
2.3. Thực trạng về lựa chọn nghề nghiệp của học sinh các trường THCS huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.................................................................................. 33
2.3.1. Thực trạng về lựa chọn nghề nghiệp của học sinh........................................... 33
2.3.2. Thực trạng về sự hứng thú nghề nghiệp của học sinh các trường THCS
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang........................................................................ 41
2.3.3. Thực trạng về hướng đi của học sinh sau khi tốt nghiệp THCS ở huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.................................................................................. 45
2.4. Thực trạng công tác GDHN và quản lý GDHN cho học sinh các trường THCS
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang........................................................................ 48
2.4.1. Thực trạng việc thực hiện các hoạt động GDHN cho học sinh các trường
THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang............................................................. 48


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiv


2.4.2. Thực trạng điều kiện phục vụ công tác GDHN ở các trường THCS huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.................................................................................. 54
2.4.3. Thực trạng quản lý GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang............................................................................................................. 58
2.5. Đánh giá chung................................................................................................... 60
Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 63
Chương 3: BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN
CHIÊM HÓA, TỈNH TUYÊN QUANG................................................................. 64
3.1. Định hướng, chiến lược của tỉnh, huyện để xác định biện pháp.......................... 64

3.2. Các nguyên tắc để xây dựng các biện pháp hướng nghiệp cho học sinh THCS..66
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích của cơng tác hướng nghiệp......................66
3.2.2. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ trong hướng nghiệp.................................. 67
3.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn, thiết thực với đời sống............................................... 68
3.2.4. Hướng nghiệp phải phù hợp với đặc điểm kinh tế, chính trị, xã hội................69
3.3. Biện pháp nâng cao chất lượng quản lý GDHN cho học sinh THCS huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.................................................................................. 70
3.3.1. Nâng cao nhận thức về công tác GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang.............................................................................................. 70
3.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về GDHN cho cán bộ - giáo viên các trường
THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang............................................................. 73
3.3.3. Thành lập ban tư vấn GDHN ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa..............74
3.3.4. Kết hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia giáo dục hướng nghiệp trong
và ngoài nhà trường................................................................................................... 75
3.3.5. Tăng cường trang thiết bị và các điều kiện khác phục vụ cho cơng tác GDHN ở
các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang........................................... 78
3.3.6. Nâng cao chất lượng GDHN cho học sinh THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tun Quang thơng qua dạy học các mơn văn hóa khoa học cơ bản, các môn
công nghệ và các buổi sinh hoạt hướng nghiệp......................................................... 79
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý............................................................. 86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNv




3.5. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục
hướng nghiệp............................................................................................................. 87
3.5.1. Mục đích khảo sát............................................................................................ 87
3.5.2. Đối tượng xin ý kiến đánh giá: Số lượng: 44 người......................................... 87
3.5.3. Quy trình khảo sát............................................................................................ 88

3.5.4. Nhận xét........................................................................................................... 89
Tiểu kết chương 3...................................................................................................... 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.......................................................................... 93
1. Kết luận................................................................................................................. 93
2. Khuyến nghị.......................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................ 96

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNvi




DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt
CB
CBGV
GDHN
GDLĐ
GV
HCM
HN
HS
KTTH
LĐSX
THCS
THPT
TNCS

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNiv





DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số liệu học sinh ở cấp học THCS và THPT của huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang trong một số năm qua 28
Bảng 2.2. Tình hình chung về khách thể nghiên cứu.............................................. 31
Bảng 2.3. Tình hình chung về khách thể nghiên cứu.............................................. 32
Bảng 2.4. Tình hình chung về khách thể nghiên cứu.............................................. 32
Bảng 2.5. Tình hình chung về khách thể nghiên cứu (đối tượng khác)...................32
Bảng 2.6. Bảng nhận thức về nghề của học sinh.................................................... 34
Bảng 2.7. Ý kiến về nghề lao động còn thiếu......................................................... 36
Bảng 2.8. Một số chỉ tiêu chủ yếu phát triển nguồn nhân lực Việt Nam giai
đoạn 2011 - 2020 37
Bảng 2.9. Nhận thức của học sinh về thị trường lao động của địa phương.............38
Bảng 2.10. Nhận thức của học sinh về nghề yêu thích............................................. 41
Bảng 2.11. Phân tích hứng thú với nghề................................................................... 43
Bảng 2.12. Định hướng tương lai của học sinh THCS huyện Chiêm Hóa................45
Bảng 2.13. Hướng lựa chọn phân ban của học sinh khi tốt nghiệp THCS................46
Bảng 2.14. Ý kiến đánh giá của cán bộ - giáo viên về con đường GDHN trong
trường thcs huyện chiêm hóa, tỉnh tuyên quang 49
Bảng 2.15. Ý kiến đánh giá của học sinh về con đường GDHN trong trường
THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
51
Bảng 2.16. Ý kiến của các bậc phụ huynh về công tác GDHN trong trường
THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
53
Bảng 2.17. Ý kiến của các cán bộ và đoàn thể khác về cơng tác GDHN trong
trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang 54
Bảng 2.18. Ý kiến của CB-GV về cơ sở vật chất phục vụ cho công tác GDHN

ở các trường THCS huyện Chiêm Hóa 55
Bảng 2.19. Khó khăn của CB-GV khi thực hiện công tác GDHN ở các trường
THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
56
Bảng 2.20. Khó khăn của HS THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tun Quang
khi tìm hiểu và lựa chọn nghề nghiệp
57
Bảng 2.21. Nguyện vọng được trang bị thêm kiến thức về nghiệp của các em
HS các trường THCS huyện Chiêm Hóa 58
Bảng 3.1. Thống kê kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp
88
Bảng 3.2. Điểm trung bình kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của các
biện pháp
89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNv




DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Sự hiểu biết nghề nghiệp của học sinh THCS.............................39
Biểu đồ 2.2. Hướng nghiệp của CB-GV thông qua các bộ môn.....................50
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ biểu diễn tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
90
Sơ đồ 1.1.

Cấu trúc của công tác GDHN..................................................... 19


Sơ đồ 1.2.

Nhiệm vụ tổng quát của giáo viên trung học cơ sở trong

công tác GDHN
Sơ đồ 3.1.

23

Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý GDHN........................87

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTNvi




MỞ ĐẦU
1.

Lí do chọn đề tài
Mỗi người có quyền tự do chọn nghề và học nghề phù hợp với nhu cầu làm

việc của mình. Vì thế, mọi người có quyền lựa chọn con đường vào đời, vào nghề
một cách tự nguyện, tự giác mà xã hội dành cho. Việc chọn nghề vơ cùng quan trọng
người ta ví nó như là “ngày sinh lần thứ hai” của con người; bởi vì nếu con người
chọn nghề phù hợp với sở trường, năng lực của bản thân, con người sẽ phấn khởi
hăng say và sáng tạo trong lao động; từ đó năng suất và hiệu quả lao động sẽ cao, nếu
chọn nghề không đúng, con người sẽ buồn chán, không tập trung tư tưởng, tai nạn lao
động dễ xảy ra, năng suất lao động thấp... cuối cùng lại sẽ xin chuyển nghề hoặc bỏ
nghề, gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng không chỉ cho bản thân mà cho xã hội. Rõ

ràng là, lợi ích kinh tế của xã hội và lợi ích kinh tế tinh thần của cá nhân được hội tụ
tại khâu chọn nghề. Rất tiếc nhiều bạn trẻ chưa hiểu được tầm quan trọng này. Phần
lớn học sinh sau THCS hiện nay khơng đánh giá được năng lực của mình, cũng
khơng biết mình thích học ban nào, trường nào, chọn nghề tương lai nào…
Hiện nay trong điều kiện thay đổi mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội theo cơ cấu
thị trường, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự mở rộng của thế giới trong xu thế hội
nhập, đặc biệt là Việt Nam gia nhập WTO, tham gia sân chơi chung với thị trường
thương mại thế giới đang đặt ra nhiều thách thức đối với nền giáo dục - đào tạo nước
ta. Phát triển nhân cách toàn diện, hài hoà cho thế hệ trẻ là mục tiêu tổng quát, song
hết sức coi trọng phát triển năng lực nghề nghiệp (bao gồm kiến thức, kỹ năng, thái
độ) mà bước khởi đầu là giáo dục kỹ thuật và hướng nghiệp ở trường THCS, với vai
trò đặt nền tảng và định hướng cho học sinh phát triển nghề nghiệp tương lai, chuẩn
bị tâm thế và năng lực cụ thể cho việc hiểu kỹ thuật, hiểu thế giới nghề nghiệp, nắm
được yêu cầu của xã hội, đồng thời hiểu năng lực và ý thức bản thân trong quá trình
học tập và lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai.
Việc thực hiện chương trình phân ban ở các trường THPT hiện nay làm cho
công tác giáo dục hướng nghiệp ở các trường THCS càng trở nên quan trọng hơn, cấp
bách hơn.
Huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang, là một huyện vùng cao của tỉnh miền
núi Tuyên Quang nằm trong khu vực miền núi phía bắc của tổ quốc, mấy năm gần
đây được sự quan tâm sâu sắc của Đảng và Nhà nước mà ngành giáo dục và đào tạo
có bước phát triển quan trọng. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì cịn một số
1


hạn chế nhất định, một trong những hạn chế đó là coi nhẹ công tác GDHN cho học
sinh, đặc biệt là công tác GDHN cho học sinh THCS. Các giáo viên THCS ở đây chỉ
chú trọng đến việc truyền thụ kiến thức chuyên môn cho học sinh chứ không hề nghĩ
gì đến việc theo dõi và định hướng nghề nghiệp cho các em. Các em học sinh THCS
thì chỉ biết học cho giỏi còn sự lựa chọn nghề nghiệp tương lai của mình thì hầu như

chưa có định hướng gì, phụ thuộc vào gia đình là chủ yếu.
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị Trung ương
8 khóa XI về “đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo”; Chỉ thị số 10-CT/TW
ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về “phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi,
củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân
luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn”, để nâng cao chất
lượng giảng dạy hướng nghiệp trong trường phổ thông nhằm đẩy mạnh cơng tác phân
luồng học sinh sau trung học. Chính phủ đã có Nghị quyết về Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, tồn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế với mục đích
là xác định những nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp chủ yếu để Chính phủ chỉ đạo các
Bộ, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức triển khai, kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết 29 nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, phấn đấu đến năm 2030 nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ
tiên tiến trong khu vực.
Tất cả các vấn đề trên cho thấy công tác GDHN trong trường phổ thông cơ sở
của chúng ta còn nhiều yếu kém, chưa được quan tâm đúng mức.
Để góp phần giúp học sinh THCS trong cả nước nói chung và học sinh THCS
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang nói riêng có thêm hiểu biết hơn về sự lựa chọn
phân ban, nghề nghiệp trong tương lai của mình và nhằm nâng cao chất lượng GDHN
trong nhà trường THCS đáp ứng với đòi hỏi mới tác giả quyết định chọn đề tài
“Quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tun Quang”.
2.

Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động hướng nghiệp ở các trường THCS


huyện Chiêm hóa tỉnh Tuyên Quang, từ đó đề xuất biện pháp Quản lý hoạt động
hướng nghiệp cho học sinh THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
2


3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh THCS huyện Chiêm
Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh THCS huyện
Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
4.

Giả thuyết khoa học

Nếu xây dựng và thực hiện được hệ thống các biện pháp giáo dục hướng nghiệp
phù hợp mang tính khả thi, thì sẽ nâng cao được hiệu quả của công tác quản lý hoạt
động hướng nghiệp cho học sinh THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
5.

Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học
sinh THCS hiện nay
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng GDHN và quản lý hoạt động hướng nghiệp ở các
trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang hiện nay.

5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu qủa của công tác quản lý
hoạt động hướng nghiệp cho học sinh các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang.
6.

Phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn địa bàn: Nghiên cứu trên một số trường THCS ở huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tuyên Quang
6.2. Giới hạn nội dung: Nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động hướng
nghiệp cho học sinh các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
6.3. Giới hạn đối tượng:
- Nghiên cứu trên 528 học sinh THCS trên địa bàn huyện Chiêm Hóa, tỉnh
Tuyên Quang.
- Giáo viên: 50 người.
- Cán bộ quản lý: 22 người.
- Phụ huynh học sinh: 122 người.
-

Đối tượng khác như Đồn TNCS HCM, Phịng Lao động TBXH, các cơ sở

sản xuất kinh doanh… 20 người.

3


7.

Phương pháp nghiên cứu


7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: sưu tầm, nghiên cứu tài liệu và cơ sở
lý luận, phương pháp phân loại và hệ thống hoá lý thuyết, phương pháp phân tích và
tổng hợp.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp quan sát, phương pháp
so sánh thực nghiệm, phương pháp điều tra, phương pháp chuyên gia, phương pháp
tổng kết kinh nghiệm quản lý GDHN.
7.3. Phương pháp hỗ trợ: Sử dụng toán thống kê để xử lý số liệu; Sử dụng biểu bảng,
sơ đồ, hình vẽ để minh hoạ.
8.

Hướng phát triển của đề tài
Thời gian tới, từ kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham

khảo trong các trường THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang nhằm cải thiện và
nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động hướng nghiệp cho các trường THCS
huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
9.

Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục; kết
quả nghiên cứu thể hiện cơ bản ở 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động hướng nghiệp cho học sinh
Trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động hướng nghiệp ở các trường
THCS huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3: Biện pháp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động hướng nghiệp
cho học sinh Trung học cơ sở huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang.

4



Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HƯỚNG NGHIỆP
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ thành lực lượng lao động kỹ thuật nòng cốt
trong tương lai của đất nước, là quá trình liên tục với nhiều thành tố của kiến thức, kỹ
năng và thái độ từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, nhằm hướng tới hình thành
và phát triển nhân cách tồn diện và hài hoà của người lao động. Xét theo chiều dài
lịch sử, khoảng thời gian vài trăm năm trở lại đây, các nhà khoa học xã hội kinh điển
đã đặt nền móng cho nền giáo dục với sự kết hợp chặt chẽ của các dòng khoa học
nhân văn, dòng khoa học tự nhiên và dòng GDHN hay thực chất là dòng giáo dục
công nghệ.
Trung Quốc: Theo tài liệu báo cáo của một số chuyên gia về giáo dục lao
động - kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp (GDLĐ - KTTH - HN) đã sang thăm và làm
việc tại Viện khoa học giáo dục TW, Bộ giáo dục Trung Quốc cho thấy hoạt động
GDLĐ - KTTH - HN ở Trung Quốc có một số nét nổi bật như sau:
-

Giáo dục Trung Quốc rất chú trọng đến việc giáo dục lao động, kỹ thuật cho

học sinh phổ thông. Ngay từ bậc tiểu học học sinh đã được học môn Lao động nhằm
giúp cho học sinh có những kiến thức, ký năng tối thiểu trong các lĩnh vực lao động
tự phục vụ, lao dộng thủ công, nấu ăn, trồng cây, chăn nuôi vật nuôi nhỏ. Mục tiêu
chủ yếu của môn Lao dộng là giáo dục ý thức, thái độ lao động cho học sinh và cung
cấp cho học sinh một số kiến thức, kỹ năng cần thiết tối thiểu về lao động. Ở cấp
THCS học sinh được học mơn kỹ thuật lao động và có điều kiện thực hành ngay
trong trường những nội dung học như gia công gỗ, kim loại, lắp ráp điện, thủ công…

Đồng thời được tham gia lao động của địa phương và cơ sở sản xuất kinh doanh.
-

Ở cấp THPT: Hiện nay một số nội dung kỹ thuật lao động đã trở thành bất buộc

để giúp học sinh có được những kiến thức, kỹ năng kỹ thuật cần thiết và có thể tham gia
ngay vào cuộc sống lao động sau khi tốt nghiệp THCS, THPT. Đặc biệt giáo dục nghề
nghiệp đã được đưa vào loại hình trường THPT có dạy nghề, trường trung học tổng hợp
nhằm mục tiêu trang bị cho học sinh học vấn PTTH và những kỹ năng cần thiết để có thể
học tiếp lên đại học hoặc ra làm việc theo ngành nghề đào tạo. Việc đưa giáo dục nghề
nghiệp vào các trường phổ thông đã đáp ứng đòi hỏi của xã
5


hội là đào tạo nguồn năng lực vừa có học vấn phổ thơng hồn chỉnh, vừa có kỹ năng
nghề nghiệp cao. Đồng thời cũng góp phần đắc lực vào việc phân luồng hợp lý sau
THCS và THPT.
-

Nhiều trường phổ thông có bộ phận chun mơn làm cơng tác tư vấn tâm lý

và tư vấn nghề cho học sinh nhằm giúp các em khắc phục trở ngại về tâm lý trong
quá trình học tập và có hướng chọn ngành, nghề cho phù hợp với năng lực của bản
thân và thị trường lao động.
Chương trình học do Bộ giáo dục và các địa phương biên soạn theo hướng
mềm hóa, hiện đại hóa.
-

Hoa Kì: Học sinh được học chương trình “Giáo dục nghề nghiệp” từ tiểu


học. Chương trình này góp phần thực hiện mối liên hệ giữa nhà trường và sản xuất.
Đồng thời tạo điều kiện cho học sinh tham gia vào tất cả các q trình cơng nghệ để
giải quyết các vấn đề thực tế. Tại Mỹ đã thành lập những hội đồng thực hiện sự hợp
tác giữa nhà trường với xã hội, bao gồm đại diện của trường học, xí nghiệp, các thành
phần kinh tế trong thị trường lao động. Gần 10.000 nghiệp đồn đã tham gia cơng
việc của hội đồng, thu hút hàng năm 600.000 học sinh vào thực hành sản xuất. Ví dụ
ở bang Michigan, 1 hội đồng phục vụ 33 trường. Học sinh được thực hành lao động
và học những nghề khác nhau như thợ hàn, thợ cơ khí tự động, thợ trang điểm… ở
các xí nghiệp khác nhau.
-

Ý: Giáo dục Ý có các bộ phận chính như học viện và hướng nghiệp. Giáo

dục tiểu học và trung học cơ sở cho trẻ từ 6 đến 14 tuổi là bắt buộc, trong đó có 5
năm tiểu học, 3 năm THCS. Kết thúc giáo dục bắt buộc, học sinh có nhiều lựa chọn
giữa các loại trường PTTH khác nhau: Cổ điển, khoa học, kỹ thuật, cơ khí, kế tốn,
ngơn ngữ, nghệ thuật. Tất cả các trường PTTH ở Ý đều kéo dài 5 năm. Kết thúc
PTTH, học sinh có thể chọn bất cứ khoa đại học nào.
- Ở một số nước khác
Giáo dục lao động, kỹ thuật, hướng nghiệp được thực hiện qua việc giảng dạy các
môn học, nhất là mơn kỹ thuật hoặc mơn Cơng nghệ. Ví dụ ở Malaysia, học sinh được
học môn nghề và công nghệ với các nội dung: Những nguyên tắc cơ bản của kế tốn,
kinh tế cơ sở, thương nghiệp, khoa học cơng nghệ, khoa học gia đình, kỹ thuật cơ khí, kỹ
thuật xây dựng, kỹ thuật điện và điện tử, công nghệ của kỹ thuật, vẽ kỹ thuật.



bang Brandenburg và một số bang khác của CHLB Đức, học sinh được học

kỹ thuật theo các chủ đề sau: Lao động và sản xuất, xây dựng và nhà ở, cung cấp điện

nước và xử lý phế thải; vận tải và giao thông; thông tin liên lạc. Các chủ đề trên được

6


xem xét trong chu kỳ: Kỹ thuật sản xuất - bán và mua sản phẩm kỹ thuật - sử dụng
vận phẩm kỹ thuật - kiểm tra, bảo dưỡng và sủa chữa các sản phẩm kỹ thuật - tái sản
xuất và xử lý phế thải.


Anh, học sinh được học chương trình thiết kế và mơn cơng nghệ. Qua đó

học sinh có cơ hội để phát triển khả năng thiết kế và công nghệ qua hệ thống bài tập
thiết kế và làm ra sản phẩm, tập trung vào hoạt động thực hành và hoạt động khám
phá, đánh giá những sản phẩm và ứng dụng của nó. Học sinh cũng có cơ hội để áp
dụng những kiến thức, kỹ năng hiểu biết từ chương trình học tập.


Hàn Quốc, học sinh nam được học mơn kỹ nghệ, học sinh nữ học kinh tế gia

đình bao gồm: Nông nghiệp, công nghệ thương mại, ngư nghiệp. Đây là mơn học
nằm trong chương trình tự chọn bắt buộc của lĩnh vực nhân văn và khoa học.
Tại các nước khác như: Nhật, Đức, Pháp, Nga,… giáo dục lao động, giáo dục
nghề nghiệp cho học sinh phổ thông cũng được đưa vào chương trình học bắt buộc. Ví
dụ như ở Liên bang Nga, nội dung tin học và công nghệ thông tin được coi trọng học ở
cả 3 cấp. Riêng mơn cơng nghệ thì được học sâu về thực hành cơng nghệ thơng tin.

Tóm lại: Vấn đề giáo dục kỹ thuật, giáo dục nghề nghiệp cho học sinh phổ
thông là một xu thuế chung và được nhiều nước quan tâm. Tùy yêu cầu, mục tiêu
giáo dục phổ thông của từng nước mà mức độ nội dung, phương pháp giáo dục khác

nhau. Tuy nhiên, việc đưa giáo dục kỹ thuật, giáo dục nghề nghiệp vào trường phổ
thông đều nhằm đạt được mục tiêu là tạo cho học sinh những kỹ năng cần thiết cho
cuộc sống lao động như kỹ năng thông tin, lập kế hoạch, kỹ năng thiết kế, kỹ năng
gia công, vận hành, tổ chức kinh doanh và giải quyết các tình huống trong cuộc sống.
1.1.2. Ở Việt Nam
So với các nước trên thế giới, công tác hướng nghiệp đối với sự nghiệp giáo
dục ở Việt Nam là một phạm trù còn rất mới mẽ cả về lý thuyết và hoạt động thực
tiễn. Những vấn đề GDHN ở trường phổ thơng từ lâu đã được Đảng và Chính phủ rất
quan tâm như: Quyết định 126/CP ra ngày 13 tháng 09 năm 1981 của chính phủ “Về
cơng tác giáo dục hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc sử dụng hợp lý học
sinh các cấp phổ thông cơ sở và trung học phổ thông tốt nghiệp khi ra trường”, Chỉ
thị 33/2003/TCT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc tăng cường giáo dục
hướng nghiệp...
Trong thời đại hiện nay, khi mà sự phát triển của khoa học công nghệ ngày
càng đem lại nhiều lợi ích lớn lao cho sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia,
việc trang bị cho con người, đặc biệt là thế hệ trẻ những kiến thức kỹ năng về kỹ
7


thuật, công nghệ đã trở thành một yêu cầu không thể thiếu. Chính vì vậy, ở nhiều
quốc gia, việc giáo dục kỹ thuật cho học sinh phổ thông các cấp được hết sức coi
trọng. Có thể thấy rõ vấn đề qua thực tiễn giáo dục kỹ thuật ở một số nước như sau
[Hội thảo khoa học: Định hướng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông các dân tộc
thiểu số ở tây Nguyên, Trường ĐHSPHN, 3-2008. Các đại biểu đã đóng góp nhiều
tham luận quan trọng, nhằm đánh giá và đưa ra những đề suất nhằm nâng cao quản lý
hoạt động hướng nghiệp, tiêu biểu như: PGS.TS. Nguyễn Kế Hào; PGS.TS. Đặng
Danh Ánh; PGS.TS. Nguyễn Văn Lê; TS. Nguyễn Thị Thu Hằng; PGS.TS. Nguyễn
Hữu Long…
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 của Hội nghị Trung ương
8 khóa XI về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo”; Chỉ thị số 10-CT/TW

ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về “phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi,
củng cố kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, tăng cường phân
luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù chữ cho người lớn”, để nâng cao chất
lượng giảng dạy hướng nghiệp trong trường phổ thông nhằm đẩy mạnh công tác phân
luồng học sinh sau trung học, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản Số: 3119/
BGDĐT-GDCN ngày 17 tháng 6 năm 2014 V/v hướng dẫn phối hợp để thực hiện
giáo dục hướng nghiệp, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp cho học sinh phổ thông.
Vấn đề giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông cũng đã được rất nhiều
nhà quản lý và nhà khoa học quan tâm từ rất lâu:
-

Người có cơng đóng góp rất lớn trong sự nghiệp GDHN của Việt Nam đó là

Phạm Tất Dong. Ơng đã nghiên cứu rất tỉ mỉ về: Hứng thú nghề nghiệp, những vấn
đề cơ bản về nội dung và phương pháp hướng nghiệp cho học sinh… Điều này được
thể hiện trong hàng loạt các bài báo, bài viết của ông như: Tác phẩm: Hướng nghiệp
theo tinh thần nghị quyết Đại hội IX - Kỉ yếu hội thảo khoa học, trường ĐHSPHN;
Gần đây ông đã có bài viết rất quan trọng là: Đề xuất một số giải pháp cụ thể về công
tác hướng nghiệp trong giai đoạn 2005 - 2010 [18]…
-

Một số tác giả tiêu biểu khác như: TS. Nguyễn Thị Thu Hằng, một số kinh

nghiệm phối hợp nhà trường với cha mẹ học sinh để làm tốt công tác hướng nghiệp
(2008), kỷ yếu hội thảo Khoa học - Trường ĐHSP Hà Nội [25], PGS.TS. Nguyễn Văn
Lê, kinh nghiệm về hướng nghiệp ở một số nước trên thế giới và một số vấn đề đặt ra
đối với công tác hướng nghiệp ở nước ta (2008), kỷ yếu hội thảo Khoa học - Trường
ĐHSP Hà Nội [31]; Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), Hoạt động
giáo dục hướng nghiệp và giảng dạy kỹ thuật trong trường phổ thông, NXB
8



Giáo dục, Hà Nội [27]; Đặng Danh Ánh với bài viết “Tư vấn chọn nghề cho học sinh
phổ thông” [3]; Nguyễn Đức Trí, với bài viết “Đổi mới cơ cấu trình độ đào tạo trong
giáo dục nghề nghiệp ở nước ta” - Tạp chí GD số 87-2004 [47]và “Hướng nghiệp một
số vấn đề lí luận và thực tiễn” - Tạp chí GD số 119 - 2005 [46]; PGS.TS. Trần Quốc
Thành, định hướng giá trị nghề nghiệp của học sinh THPT một số tỉnh miền núi phía
Bắc [44], Ngồi ra cịn rất nhiều cơng trình nghiên cứu, các luận án tiến sĩ và luận
văn thạc sĩ cùng nghiên cứu vấn đề này.
1.2. Các khái niệm liên quan
1.2.1. Việc làm
Theo từ điển “Kinh tế khoa học xã hội” xuất bản tại Paris năm 1996, khái niệm
việc làm được định nghĩa như sau: “Việc làm là công việc mà người lao động tiến
hành nhằm có được thu nhập bằng tiền hoặc hiện vật”. Trong chế độ xã hội chủ
nghĩa, người lao động làm chủ tư liệu sản xuất, việc làm có nghĩa là thực hiện quyền
làm chủ trên tư liệu sản xuất đó, vừa làm việc cho cá nhân người lao động, vừa làm
việc cho xã hội”.
Như vậy, trong điều kiện hiện nay, có thể hiểu khái niệm việc làm như sau: Việc
làm là hoạt động lao động có ích, khơng bị pháp luật ngăn cấm, tạo thu nhập hoặc lợi ít
cho bản thân, cho gia đình người lao động hoặc cho một cộng đồng nào đó.

1.2.2. Nghề nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm
Nghề nghiệp theo chữ la tinh là Professio có nghĩa là cơng việc chun mơn
được hình thành một cách chính thống, là dạng lao động địi hỏi một học vấn nào đó,
là cơ sở hoạt động cơ bản giúp con người tồn tại. Nghề nghiệp nãy sinh và phát triển
cùng với sự phát triển của xã hội lồi người. Khi lồi người cịn ở xã hội nguyên thuỷ,
trình độ sản xuất thấp, khi đó chưa có sự phân cơng lao động xã hội rõ ràng, do đó
khái niệm nghề chưa rõ. Khi xã hội phát triển, có sự phân cơng lao động xã hội, lao
động trí óc tách ra khỏi lao động chân tay, khi đó hình thành nhiều nghề, các thuật

ngữ liên quan cũng xuất hiện.
Theo tác giả Climov E.A: “Nghề nghiệp là lĩnh vực sử dụng sức lao động vật
chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn, cần thiết cho xã hội (do sự
phân công lao động mà có), nó tạo cho con người khả năng sử dụng lao động của
mình để thu lấy những phương tiện cần thiết cho việc tồn tại và phát triển [14].

9


Theo từ điển Tiếng Việt: “Nghề là công việc chuyên môn làm theo sự phân
công lao động của xã hội. Nghề nghiệp là nghề để sinh sống và phục vụ xã hội” [52].
Từ một số khái niệm nêu trên, ta có thể hiểu nghề nghiệp là một thuật ngữ chỉ
một hình thức lao động trong xã hội theo sự phân cơng lao động mà ở đó con người
sử dụng sức lao động của mình để tạo ra sản phẩm vật chất và tinh thần phục vụ cho
cá nhân và cho xã hội. Đồng thời, thông qua việc hành nghề để mỗi người duy trì và
phát triển cuộc sống cá nhân. Nghề nghiệp chính là tổ hợp chun mơn có quan hệ
cùng loại với nhau ở một khía cạnh nào đó.
1.2.2.2. Đặc điểm hoạt động của nghề.
Khi bàn đến đặc điểm hoạt động của nghề trong xã hội, người ta thường đề cập
đến các vấn đề sau:
*

Đối tượng lao động: Là hệ thống những thuộc tính, những mối quan hệ qua lại

tương hỗ của các hiện tượng, các quy trình mà cương vị lao động nhất định của con
người phải vận dụng chúng.
*

Mục đích lao động: Là kết quả mà xã hội địi hỏi trơng đợi ở người lao động.


Nó thể hiện ở các công việc, thao tác chủ yếu phải hoạt động trong nghề và sản phẩm
thu được trong nghề.
*

Công cụ lao động: là những dụng cụ cụ thể gia công mà gồm những phương

tiện nhằm tăng năng lực nhận thức của con người về các đặc điểm của đối tượng la o
động, làm tăng sự tác động của con người đến đối tượng đó. Vì vậy, các cơng cụ đo
lường, những máy móc để biến đổi năng lượng, xử lý thông tin cũng như các qui tắc,
phương thức giải quyết các nhiệm vụ thực hành và lý luận được coi là công cụ lao
động.
*

Điều kiện lao động: được hiểu như là những đặc điểm của mơi trường mà

trong đó công việc, nghề nghiệp của con người được diễn ra. Đó là cơng việc được
tiến hành trong nhà hay ngồi trời, trong điều kiện nhiệt độ hay tiếng ồn, độ ẩm, các
chất độc hại, tư thế làm việc, ánh sáng phục vụ cho công việc,…
Như vậy, tất cả những nghề trong xã hội đều có các đặc điểm trên, chúng ta
cần nắm rõ các đặc điểm của từng nghề để có thể phân loại nghề phù hợp và để cố
vấn cho học sinh khi các em chọn nghề.
1.2.2.3. Phân loại nghề
Hiện nay thế giới nghề nghiệp rất đa dạng và phong phú. Trên thế giới có
khoảng 65.00 nghề, cịn ở Việt Nam có khoảng 400 nghề (Theo số liệu của Tổng cục
thơng kê tại QĐ số114/1998/QĐ-TCTK ngày 29-3-1998). Có rất nhiều cách phân loại

10


nghề, có thể phân loại nghề dựa theo mức độ phức tạp về kỹ thuật, theo kết quả cuối

cùng của q trình hành nghề, theo nhóm rộng và theo đặc điểm của hoạt động nghề,
theo đối tượng lao động chủ yếu của nghề…
Theo cách phân loại nghề dựa vào đối tượng lao động chủ yếu, Klimơv chia
thành 5 nghề chính như sau:
+ Nhóm nghề người - người: Là loại nghề có đối tượng hành nghề của người lao
động cũng là người, như nghề y, nghề nhà giáo, nghề cán bộ tổ chức, phục vụ khách
sạn, bán hàng…
Với loại nghề này địi hỏi người lao động phải có lịng nhân đạo, bác ái, biết
sống vì mọi người. Ngồi ra cịn phải nhạy cảm và có lịng kiên nhẫn đồng thời phải
có khả năng giao tiếp trong mối quan hệ với đối tượng lao động của mình.
+ Nhóm nghề người - nghệ thuật: Bao gồm các nghề nhạc, hoạ, điêu khắc, nhà
văn, nhà thơ,… Với loại nghề này, người lao động phải có óc thẩm mỹ, có cảm nhận
tinh tế, tinh mắt, khéo tay, cần cù nhẫn nại, có khả năng phân tích, thể hiện và điều
quan trọng là phải có tính sáng tạo.
-

Nhóm nghề người - tự nhiên: Bao gồm các nghề trồng trọt, chăn ni,… Loại

nghề này địi hỏi người lao động phải yêu thiên nhiên, có cảm nhận tinh tế, nhạy bén
trước sự thay đổi của tự nhiên.
+ Nhóm nghề người - kỹ thuật: Bao gồm các nghề kỹ sư, thợ điện, cơ khí, thợ
rèn, sữa chữa, bảo trì, bảo dưỡng,… Loại nghề này đòi hỏi người lao động phải có tư
duy kỹ thuật, có tác phong cơng nghiệp, tính nhạy cảm của các giác quan, hoạt bát,
nhanh nhẹn, thao tác chuẩn xác và đặc biệt là phải có óc tiếp thu các thành tựu khoa
học.
+ Nhóm nghề người - tín hiệu: Bao gồm các nghề kế tốn, tin học, mật mã, bưu
chính viễn thơng… Loại nghề này địi hỏi người lao động phải cẩn thận, tỉ mỉ, cần cù,
có khả năng trừu tượng hố, khả năng thuộc lịng các tính hiệu, quy trình.
-


Dựa vào mục đích lao động: có 3 dạng

+
Nghề có mục đích nhận thức đối tượng: Thanh tra, toà án, quản lý, lãnh đạo,
kiểm tra kho tàng,…
+ Nghề có mục đích biến đổi đối tượng: Thầy giáo, thầy thuốc, các loại thợ…
+
Nghề có mục đích tìm tòi, khám phá, phát hiện cái mới: Nghiên cứu khoa học,
sáng tạo văn học nghệ thuật, tạo mốt,…
- Dựa vào cơng cụ lao động: có 4 loại

11


+
Nghề sử dụng các công cụ đơn giản, cầm tay như các nghề tiểu thủ công, các
nghề dịch vụ, sửa chữa,…
+ Nghề sử dụng máy móc như tiện, phay, bào, điều khiển máy móc,…
+
Nghề sử dụng máy tự động: Các dây chuyền tự động, hệ thống ký hiệu tự
động, hệ thống năng lượng,…
+
Nghề sử dụng các công cụ đặc biệt như ngôn ngữ, động tác: Nghề phiên dịch,
nghề xiếc, múa, các huấn luyện viên thể dục, thể thao,…
- Dựa vào điều kiện lao động
+ Lao động trong điều kiện bình thường: Thủ quỹ, kế tốn, phiên dịch,…
+
Lao động trong mơi trường thiên nhiên khống đạt, khí hậu thời tiết thất
thường: Nghề trồng trọt, lâm nghiệp, xây dựng, lái xe,…
+

Lao động trong điều kiện thất thường như trong lòng đất, dưới nước, trên cao,
trong môi trường độc hại, nguy hiểm: Phi công, thợ lặn, thợ mỏ, nạo vét cống rãnh,…
+
Lao động trong mơi trường đạo đức, chính trị với tinh thần trách nhiệm cao
như quản lý Nhà nước, thầy giáo, thầy thuốc, tồ án, điều tra hình sự,…
1.2.2.4. Nhận thức nghề nghiệp và con đường giúp các em nhận thức nghề
* Nhận thức về nghề nghiệp là quá trình phản ảnh các đặc trưng cơ bản của
nghề, những yêu cầu của xã hội đối với nghề, những yêu cầu đòi hỏi về mặt tâm, sinh
lý đối với người làm nghề đó và cũng là sự phản ánh các quá trình lao động trong lĩnh
vực nghề nghiệp nhất định. Bao gồm:
- Sự nhận thức về nhu cầu của xã hội đối với nghề (hay là nhận thức về thị
trường lao động của xã hội).
- Nhận thức về thế giới nghề nghiệp và những yêu cầu đặc trưng của nghề đối
với người chọn nghề.
- Nhận thức về đặc điểm cá nhân
Dựa trên cơ sở nhận thức về nghề nghiệp, học sinh sẽ lựa chọn nghề nghiệp
tương lai của mình.
* Các con đường giúp các em nhận thức nghề.
Căn cứ nguồn tiếp thu tri thức về nghề, có thể chia các con đường nhận thức
về nghề của học sinh thành hai loại: Tự phát và tự giác.
- Nhận thức nghề tự phát: Những hiểu biết về nghề do học sinh thu lượm được
trong cuộc sống, bằng các con đường khác nhau ngoài nhà trường có thể là qua các
phương tiện thơng tin đại chúng, từ bạn bè hay từ những hứng thú của các em. Những

12


hiểu biết của học sinh về nghề nghiệp qua con đường tự phát có thể ảnh hưởng tích
cực hoặc tiêu cực đến q trình chọn nghề của các em.
+

Hướng tích cực xảy ra khi các thông tin mà các em thu lượm được đúng đắn,
sâu sắc, giúp các em chọn nghề phù hợp.
+

Hướng tiêu cực xảy ra khi các thông tin về nghề mà các em thu thập được

khơng chính xác, không đúng với nghề, làm cho các em hiểu về nó quá mơ hồ dẫn
đến sự lệch lạc khi chọn nghề, thậm chí sai lầm khi chọn nghề. Vì thế, các thơng tin
về nghề từ gia đình, bạn bè, thơng tin đại chúng chỉ có giá trị hướng dẫn chọn nghề
khi nó kết hợp với sự nhận thức nghề nghiệp một cách tự giác của bản thân học sinh,
của hoạt động hướng nghiệp trong nhà trường và của trung tâm tư vấn nghề nghiệp.
- Nhận thức nghề tự giác có hệ thống: Là những tri thức mà học sinh thu lượm
được thơng qua q trình học tập ở nhà trường, thông qua các buổi sinh hoạt ở trung
tâm hướng nghiệp, thơng qua tư vấn nghề và tự tìm tịi một cách tự giác, có chủ định
của bản thân học sinh. Trong q trình học tập ở nhà trường, thơng qua các mơn học,
qua hoạt động ngoại khố, thơng qua sinh hoạt hướng nghiệp, học sinh hiểu thế giới
nghề nghiệp phong phú hơn với nhiều ngành nghề, những chuyên môn cụ thể, những
yêu cầu tâm, sinh lý của nghề, những dự đốn tương lai về nghề nghiệp, từ đó giúp
các em biết được đặc điểm tâm, sinh lý của bản thân mình để lựa chọn được một nghề
phù hợp.
1.2.3. Hướng nghiệp
Có nhiều cách hiểu khái niệm hướng nghiệp khác nhau với tiêu chí, mục tiêu
quan sát và góc độ chun môn khác nhau.
Các nhà giáo dục cho rằng: “Hướng nghiệp là một hoạt động của các tập thể
sư phạm, được tiến hành với mục đích giúp học sinh chọn nghề đúng đắn, phù hợp
với năng lực, thể lực và tâm lý của cá nhân với nhu cầu kinh tế - xã hội. Hướng
nghiệp là một bộ phận cấu thành của quá trình giáo dục - học tập trong nhà trường”
[49, tr.34].
Các nhà tâm lý học coi hướng nghiệp là “Hệ thống các tâm lý sư phạm và y
học giúp cho thế hệ trẻ chọn nghề có tính đến nhu cầu của xã hội và năng lực của

bản thân” [27, tr.41].
Các nhà kinh tế thì coi hướng nghiệp là “Những mối quan hệ kinh tế giúp cho
mỗi thành viên xã hội phát triển năng lực lao động và đưa họ vào lĩnh vực hoạt động
cụ thể phù hợp với sự phân bổ lực lượng lao động xã hội” [40, tr.16].

13


×