BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
PHỊNG
BỘ QUỐC
HỌC VIỆN QN Y
NGUYỄN THÀNH NAM
NGHIÊN CỨU NGUN NHÂN, YẾU TỐ NGUY
CƠ VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SUY HƠ HẤP Ở
TRẺ SƠ SINH TẠI KHOA NHIBỆNH VIỆN
BẠCH MAI
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
PHỊNG
BỘ QUỐC
HỌC VIỆN QN Y
NGUYỄN THÀNH NAM
NGHIÊN CỨU NGUN NHÂN, YẾU TỐ NGUY
CƠ VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SUY HƠ HẤP Ở
TRẺ SƠ SINH TẠI KHOA NHIBỆNH VIỆN
BẠCH MAI
Chun ngành : NỘI KHOA
Mã số : 972 01 07
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. NGUYỄN TIẾN DŨNG
2. GS.TS. ĐỒNG KHẮC HƯNG
HÀ NỘI – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tơi Nguyễn Thành Nam, nghiên cứu sinh Học viện Qn Y, chun
ngành Nội khoa, xin cam đoan:
1. Đây là luận án do tơi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS. Nguyễn Tiến Dũng và GS.TS. Đồng Khắc Hưng.
2. Tơi xin cam đoan các số liệu được sử dụng trong luận án này là trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu. Luận án chưa từng được cơng bố
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về những cam kết này.
Hà nội, ngày tháng 9 năm 2018
Tác giả luận án
NCS. Nguyễn Thành Nam
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt trong luận án
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ, hình
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
Phần viết tắt
BN
CCAM
CCHD
CDH
CLS
CMV
CPAP
Fi02
GBS
HFNO
HFO
HMD
HVS
IMV
MAP
MAS
MSAF
NĐTN
OI
PaO2
PaCO2
PEEP
PIP
PPHN
RDS
Phần viết đầy đủ
Bệnh nhi
Congenital Cystic Adenomatoid Malformation
Cyanotic congenital heart disease
Congenital diaphragmatic hernia
Cận lâm sàng
Conventional mechanical ventilation
Continuous positive airway pressure
Fraction of inspired oxygen
Group B Streptococcus
High flow nasal oxygen
High frequency oscillatory
Hyaline Membrane Disease
High vaginal swab
Intermittent mandatory ventilation
Mean airway pressure
Meconium aspiration syndrome
Meconium Stained Amniotic Fluid
Nhiễm độc thai nghén
Oxygenation index
Partial pressure of oxygen in arterial blood
Partial pressure of carbon dioxide in arterial blood
Positive end expiratory airway pressure
Peak inspiratory pressure
Persistent Newborn Pulmonary Hypertension
Respiratory distress syndrome
26
27
28
29
30
31
32
SHH
SIMV
SpO2
TSG
TSS
TTN
VI
Suy hô hấp
Synchronized intermittent mandatory ventilation
Percent oxygen saturation
Tiền sản giật
Trẻ sơ sinh
Transient tachypnea of the newborn
Ventilation index
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
1.1
1.2
2.1
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
Tên bảng
Bảng điểm Apgar
Bảng điểm Silverman
Điều chỉnh máy thở theo sự thay đổi PaO2 và PaCO2
Một số đặc điểm lâm sàng đánh giá khi nhập viện
Các nguyên nhân gây suy hô hấp sau khi sinh
Cách thức sinh và nguyên nhân suy hô hấp sau khi sinh
Bệnh lý mẹ và nguyên nhân suy hô hấp sau khi sinh
Đẻ non và nguy cơ suy hô hấp
Cân nặng thấp và nguy cơ suy hô hấp
Liên quan thai nhi nguy cơ cao và nguy cơ suy hô hấp
Liên quan mổ đẻ chuyển dạ và nguy cơ suy hô hấp
Trang
17
17
50
61
62
65
66
67
67
68
68
3.9
Liên quan đai tháo đường thai lỳ, bệnh tim mạch trong thời kỳ mang
thai và nguy cơ suy hô hấp
69
3.10
Liên quan một số bệnh nội khoa của mẹ lúc mang thai và nguy cơ suy
hô hấp
69
3.11
Liên quan một số bệnh nhiễm trùng của mẹ lúc mang thai và nguy cơ
suy hơ hấp
70
3.12
Liên quan một số nhóm bệnh lý của mẹ khi chuyển dạ và nguy cơ suy
hô hấp
70
3.13
Liên quan tuổi người mẹ, công việc của người mẹ và nguy cơ suy hô
hấp
71
3.14
Liên quan hạ nhiệt độ và nguy cơ suy hô hấp
71
Bảng
3.15
3.16
3.17
3.18
3.19
3.20
3.21
3.22
3.23
3.24
3.25
3.26
3.27
3.28
3.29
Tên bảng
Phân tích mơ hình logistic một số yếu tố liên quan: đẻ non (<37 tuần);
cân nặng <2.500g; mổ đẻ chưa có chuyển dạ; bệnh lý nội khoa lúc
mang thai; bệnh tim mạch lúc chuyển dạ; NĐTN-TSG-hội chứng
HELLP; hạ nhiệt độ; công việc của người mẹ khi mang thai và nguy
cơ suy hô hấp
Các biện pháp hỗ trợ hô hấp trong điều trị
Bệnh lý suy hô hấp và kết quả điều trị
Đặc điểm nhập viện của nhóm SHH nặng cần thở máy và nhóm SHH
nhẹ-trung bình khơng cần thở xâm nhập
Bác sĩ Nhi khoa tham gia hồi sức sơ sinh và kết quả điều trị
Đặc điểm lâm sàng nhập viện và kết quả điều trị
Liên quan đẻ non < 32 tuần và kết quả điều trị
Liên quan cân nặng thấp < 1.500g và kết quả điều trị
Phân tích mơ hình logistic một số yếu tố ảnh hưởng kết quả điều trị:
đẻ non (<32 tuần); cân nặng <1.500g; hạ nhiệt độ; ngạt nặng tại phút
thứ 5 Apgar < 4 điểm; hỗ trợ bóp bóng-Nội khí quản lúc nhập viện
Liên quan thời gian thở máy và kết quả điều trị
Liên quan kết quả khí máu đánh giá lần 3 và nguy cơ tử vong khi điều
trị thở máy
Tổn thương tim và nguy cơ tử vong điều trị thở máy
Tổn thương não và nguy cơ tử vong điều trị thở máy
Liệu pháp kháng sinh, sử dụng surfactant, sử dụng thuốc vận mạch
và nguy cơ tử vong điều trị thở máy
Thời điểm ăn qua đường tiêu hóa và kết quả điều trị thở máy
Trang
72
74
75
76
77
78
79
79
80
80
82
87
87
88
89
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ
2.1
Tên Sơ đồ
Sơ đồ nghiên cứu bệnh lý suy hơ hấp sơ sinh
Trang
58
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
Tên hình
Trang
2.1
Một số hình ảnh Xquang phổi
41
2.2
Viêm phổi sơ sinh
42
2.3
Xuất huyết phổi nặng
42
2.4
Hệ thống HFNO
46
2.5
Hệ thống CPAP
46
2.6
Máy thở E150
48
2.7
Máy thở E360
48
2.8
Máy thở Caliope a
49
2.9
Máy xét nghiệm Cobas b 221
50
3.1
Hình minh họa bệnh nhi chẩn đốn bệnh màng trong
63
3.2
Hình minh họa bệnh nhi chẩn đốn ngạt
63
3.3
Xquang bệnh cơn khó thở nhanh thống qua
64
3.4
Xquang bệnh viêm phổi
64
3.5
Xquang suy hô hấp do đẻ non
64
3.6
Xquang bệnh Thông sàn nhĩ thất-Còn ống động mạch
64
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
3.1
Tỷ lệ suy hơ hấp trong nhóm nghiên cứu
59
3.2
Đặc điểm về giới nhóm suy hơ hấp
60
3.3
Hỗ trợ hơ hấp bệnh nhi SHH khi chuyển đến Khoa Nhi
60
3.4
Kết quả điều trị suy hô hấp
74
3.5
Các nguyên nhân thở máy xấm nhập thường gặp
76
3.6
Đường cong ROC của Troponin T và nguy cơ thở máy
81
3.7
Đường cong ROC chỉ số OI làm lần đầu và nguy cơ tử vong
83
3.8
Đường cong ROC giá trị VI đánh giá lần 2 và nguy cơ tử vong
84
3.9
Đường cong ROC chỉ số OI đánh giá lần 3 và nguy cơ tử vong
85
3.10
Sự thay đổi giá trị OI trong quá trình điều trị thở máy
86
3.11
Sự thay đổi giá trị VI trong quá trình điều trị thở máy
86
11
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy hơ hấp là bệnh lý hay gặp trong thời kỳ sơ sinh, hiện nay có rất
nhiều phương pháp can thiệp và điều trị nhưng xu hướng bệnh lý suy hơ
hấp khơng giảm đi mà cịn tăng lên ở trẻ sơ sinh vào điều trị tại các đơn vị
điều trị sơ sinh. Theo dõi của Ersch J. và cộng sự tại Thụy Sỹ từ 1974
2004 tỷ lệ suy hơ hấp của trẻ sơ sinh nhập viện tăng từ 29,7% ở năm 1974
đến 52,8% năm 2004 [1]. Thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2010,
trong các ngun nhân tử vong ở trẻ < 5 tuổi tại Việt nam, đẻ non chiếm
27%, ngạt lúc sinh chiếm 10% [2], thống kê năm 2012 tỷ lệ tử vong do đẻ
non là 18%, ngạt chiếm 10% [3]. Do vậy, đây là những vấn đề cần tìm hiểu
thêm để đưa ra những yếu tố tiên đốn, đánh giá trẻ sau sinh nhằm cải
thiện tỷ lệ mắc bệnh.
Suy hơ hấp do nhiều ngun nhân như bệnh màng trong, hội chứng hít
phân su, viêm phổi, đẻ non, tim bẩm sinh, cơn khó thở nhanh thống qua,
ngạt …[4],[5],[6],[7]. Theo Tăng Chí Thượng, trong 6 tháng cuối năm 2007
có 91,2% trẻ sơ sinh bị suy hơ hấp vào khoa sơ sinh (ngạt, bệnh màng trong,
viêm phổi...), trong đó gần 1/3 trường hợp là đẻ non [ 8]. Nguyễn Thị Xn
Hương và cộng sự theo dõi từ 20082010 tại bệnh viện Trung ương Thái
ngun thấy tỷ lệ ngạt, đẻ non yếu, bệnh màng trong ở trẻ sơ sinh nhập
viện chiếm 33,1% [9]. Xác định nguyên nhân suy hô hấp ở trẻ sơ sinh sau
sinh thường gặp tại một cơ sở y tế là một trong những yếu tố góp phần
định hướng mơ hình bệnh lý tại cơ sở đó để có được kế hoạch theo dõi và
điều trị kịp thời mục đích giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ biến chứng của
suy hơ hấp ở trẻ sau sinh.
Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ bị suy hơ hấp ở trẻ sơ sinh sau
sinh nhưng chưa được nghiên cứu đầy đủ ở nước ta như: tiền sử có thai
12
lần trước cũng suy hơ hấp sơ sinh; bà mẹ có bệnh lý nội khoa: đái tháo
đường thai nghén, bệnh tim khi mang thai...; mổ đẻ chủ động chưa có
chuyển dạ; những yếu tố từ thai nhi: nguy cơ đẻ non, suy thai…[5],[10],
[11],[12] đều tác động đến bệnh lý suy hơ hấp ở trẻ sơ sinh sau sinh, tuy
nhiên yếu tố nguy cơ cụ thể cần phải tìm hiểu xác định. Phối hợp hồi sức
sau sinh cũng là một yếu tố ảnh hưởng bệnh lý suy hơ hấp sau sinh và cần
có số liệu đánh giá hiệu quả của chương trình này. Theo chương trình hồi
sức sơ sinh ngay sau sinh năm 2006 có 10% trẻ cần hỗ trợ hơ hấp [ 13], năm
2016 tỷ lệ trẻ cần hỗ trợ hơ hấp là 410% ở trẻ đủ tháng, gần đủ tháng và
tỷ lệ trẻ cần hồi sức tích cực là 0,10,3% để duy trì sự sống [ 14]. Kết quả
điều tra tại 7 bệnh viện Nhi và 10 bệnh viện Tỉnh ở Việt Nam cho thấy
ngun nhân chính gây tử vong sơ sinh là đẻ non/nhẹ cân (23%), ngạt
(15%), bệnh màng trong (6%) [15].
Điều trị suy hơ hấp sơ sinh nhằm ổn định tình trạng bệnh lý của trẻ và
điều trị ngun nhân. Thở máy xâm nhập là một trong những biện pháp
điều trị đối với những trường hợp suy hơ hấp nặng [16], thường được chỉ
định trong các bệnh lý bệnh màng trong, trẻ non yếu, hít phân su, ngạt,
viêm phổi hoặc nhiễm trùng huyết [17], [18]. Đánh giá ngun nhân suy hơ
hấp thường gặp và các biện pháp giảm nguy cơ thất bại, đánh giá các chỉ
số tiên lượng trong điều trị suy hơ hấp, suy hơ hấp nặng phải thở máy xâm
nhập vẫn đang được quan tâm, nghiên cứu trong thực hành lâm sàng.
Chúng tơi nghiên cứu đề tài nhằm tìm hiểu những yếu tố nguy cơ suy
hơ hấp ở trẻ sơ sinh sau sinh đặc biệt các yếu tố nguy cơ do bệnh lý của
người mẹ lúc mang thai, đánh giá hiệu quả của liên kết SảnNhi trong
bệnh viện đa khoa đối với những trẻ sơ sinh nguy cơ cao, đánh giá kết quả
điều trị suy hơ hấp và tìm hiểu một số chỉ số tiên lượng kết quả điều trị
13
suy hơ hấp với mục đích giảm mức độ nặng nề của bệnh lý suy hơ hấp và
tỷ lệ tử vong tại Khoa Nhibệnh viện Bạch mai. Đề tài này được nghiên
cứu với mục tiêu :
1.
Xác định một số ngun nhân, yếu tố nguy cơ của suy hơ hấp
thường gặp ở trẻ sơ sinh tại Khoa Nhi – Bệnh viện Bạch mai.
2.
Bước đầu đánh giá kết quả điều trị suy hơ hấp của trẻ sơ sinh tại
Khoa NhiBệnh viện Bạch Mai .
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. ĐẶC ĐIỂM SINH LÝ VÀ CHẨN ĐỐN HƠ HẤP TRẺ SƠ SINH
1.1.1. Một số đặc điểm sinh lý cơ quan hơ hấp trẻ sơ sinh
1.1.1.1.
Những thay đổi sinh lý quan trọng ở phổi
Đối với trẻ mới sinh, một hệ quả tất yếu xảy ra ngay sau khi b ắt đầu
sống trong điều kiện mới ở ngồi bụng mẹ là mất liên lạc với cơ thể mẹ
qua rau thai và mất trao đổi chất qua rau. Như vậy đối với trẻ vừa mới đẻ,
điều quan trọng nhất là phải thích nghi được với đời sống mới ở ngồi
bụng mẹ và bắt đầu hơ hấp bằng phổi.
Ngay sau sinh, trẻ sơ sinh khơng cịn được liên kết với rau thai nữa và
sẽ phụ thuộc vào phổi như là nguồn cung cấp oxy duy nhất. Do đó chỉ
trong vài giây, dịch trong phổi phải được hấp thu khỏi phế nang, hai phổi
phải được chứa đầy khí trời (oxy, CO2 …), các mạch phổi phải dãn để tăng
dịng máu đến phế nang giúp oxy được hấp thu và vận chuyển đi khắp cơ
thể [13], [19].
14
Nhịp thở đầu tiên ngay sau sinh của trẻ đưa khí trời vào phế nang và
đẩy dịch phế nang ra ngồi. Nồng độ catecholamine, vasopressin tăng lên
trong máu. Prolactin và glucocorticoid đảm bảo phổi đào thải hết dịch trong
lịng phế nang, thể tích cặn được hình thành, điều đó giúp việc trao đổi khí
dễ dàng và tạo cơ sở cho những nhịp thở tiếp theo [20], [21]. Tuy nhiên nếu
trẻ ngừng thở hoặc vận động cơ hơ hấp yếu sau sinh sẽ khó khăn trong
việc đẩy dịch ra khỏi phế nang. Trường hợp này hay gặp ở những trẻ ngạt,
sinh non, sang chấn trước và trong q trình sinh, đẻ nhanh, mổ đẻ chưa có
chuyển dạ hoặc trẻ có mẹ bị các bệnh nội khoa, mẹ có sử dụng thuốc gây
nghiện hoặc gây mê...
1.1.1.2.
Thích nghi của trẻ sơ sinh từ cuộc sống trong tử cung ra ngồi
Hoạt động hơ hấp
Ngay từ trong bào thai đã có những hoạt động hơ hấp. Ngay sau sinh,
một trong những yếu tố quan trọng nhất kích thích nhịp thở của trẻ là nhiệt
độ thấp hơn so với trong tử cung; ngồi ra cịn có các tác động khác như
động chạm trẻ, áp lực khơng khí, âm thanh tiếng động… cũng tác động
kích thích thần kinh trung ương có những nhịp thở tiếp theo. Sự đáp ứng
của cơ quan nhận cảm hóa học trung ương rất quan trọng với tình trạng
thiếu oxy máu, tăng CO2 máu và giảm pH cũng kích thích hoạt động hơ hấp
[20],[21],[22].
Sự thích nghi của phổi: nhịp thở đầu tiên đã tạo được áp lực khoảng
40 đến 100 cmH2O do đó khơng khí vào được khoảng 2080 ml. Trong
khoảng 3 phút đầu trẻ thường chỉ có động tác thở vào ( thở nấc), sau đó
muốn có nhịp thở đều, ổn định phổi phải thắng được một sức cản là sức
căng bề mặt (đó là áp lực màng trên bề mặt các tế bào biểu mơ phế nang
làm các phế nang khơng dính vào nhau cuối thì thở ra) thì mới tạo được
15
dung tích cặn chức năng. Nhờ có dung tích cặn chức năng mà sự trao đổi
khí giữa các phế nang và mao mạch được liên tục đảm bảo cho các lần thở
sau được dễ dàng, ổn định. Điều này khơng khó khăn với trẻ đủ tháng khỏe
mạnh, nhưng có nhiều trở ngại với trẻ đẻ non, ngạt, hạ đường huyết … vì
những trẻ này sau khi cắt rốn nồng độ CO2 trong máu q cao gây ức chế
hơ hấp nên trẻ thở yếu khơng đủ tạo dung tích cặn chức năng dẫn đến xẹp
phổi [21], [22].
Muốn tạo dung tích cặn chức năng phải có chất surfactant. Surfactant
được tổng hợp từ tuần thứ 24 trở đi được dự trữ dưới dạng thể vùi các lá
mỏng và càng về giai đoạn cuối thai kỳ lượng surfactant càng được sản
xuất nhiều, thành phần của chúng có nhiều dipalmitoyl phosphatidyl
choline và phosphatidyl glycerol. Chất này có tác dụng làm giảm sức căng
bề mặt, tăng độ giãn và thể tích phổi, hình thành dung tích cặn chức năng,
cân bằng luồng khí tới các phế nang và giảm cơng năng hơ hấp. Hơn 90%
surfactant sau khi sử dụng sẽ được tái tổ hợp trong vịng 10 giờ, đây chính
là cơ sở để duy trì lượng surfactant trên bề mặt phế nang, đảm bảo phế
nang khơng bị xẹp và cũng là cơ sở để điều trị sớm thiếu hụt surfactant
ngay sau sinh.. Những yếu tố ảnh hưởng đến giảm sản xuất surfactant là
đẻ non, thiếu oxy chu sinh, vỡ ối kéo dài, viêm ối màng ối, mẹ bị đái tháo
đường phụ thuộc insulin, trẻ trai, thuốc cao huyết áp betaadrenergic, thiếu
hocmon tuyến giáp (T4) … Glucocorticoid có vai trị tăng cường sản xuất
surfactant trong thời kỳ bào thai [21], [22], đây chính là cơ sở của việc sử
dụng Betamethasone, Dexamethasone cho những bà mẹ có nguy cơ sinh non
từ sau tuần 24 giúp cải thiện chức năng phổi ở trẻ sinh non.
Hoạt động tuần hồn
16
Khi trẻ ra đời, lượng máu qua phổi gấp 10 lần thời kỳ bào thai do sau
khi cắt rốn áp lực máu trong tĩnh mạch chủ dưới và nhĩ phải giảm làm
đóng lỗ Botal. Ống Botal dần khơng hoạt động nên lượng máu lên phổi
tăng. Để bảo vệ tổ chức phổi, sức cản các mao mạch phổi giảm, hình
thành áp lực âm trong lồng ngực. Do vậy áp lực ở động mạch phổi giảm
hơn so với động mạch chủ, dịng máu trong ống động mạch đổi chiều, từ
động mạch chủ sang động mạch phổi; ống động mạch sẽ đóng lại sau 37
ngày [21], [22].
Ở những trẻ bị ngạt, tổn thương chức năng cơ tim do vậy sẽ giảm
cung lượng tim đi ni dưỡng cơ thể nên hậu quả thứ phát sẽ dẫn đến tổn
thương các cơ quan khác trong cơ thể đặc biệt là não.
Hoạt động thần kinh
Sau khi sinh, trung tâm hơ hấp ở hành tủy bị kích thích gây ra nhịp thở,
lúc đầu chỉ có động tác hít vào ngắt qng sau đó nồng độ oxy máu tăng
dần kích thích trung tâm điều hịa nhịp thở ở vỏ não làm nhịp thở đều và
sâu hơn [21], [22].
Như vậy, để tránh tình trạng ngạt sau đẻ phải có sự chuẩn bị ngay từ
trước cuộc đẻ và ngay sau sinh trong đó việc hồi sức sơ sinh ngay sau đẻ có
ý nghĩa quan trọng trong q trình điều trị và chăm sóc trẻ sau này.
1.1.1.3.
Đặc điểm sinh lý trẻ sơ sinh non tháng
Định nghĩa sơ sinh non tháng
+ Sơ sinh đẻ non: tuổi thai < 37 tuần hoặc dưới 259 ngày [23], [24]
+ Trẻ có khả năng sống được là trẻ được sinh ra sống từ 22 tuần tuổi
hoặc cân nặng ít nhất là 500g
+ Phân loại trẻ non tháng [23], [25]:
Trẻ 24 < 28 tuần: Trẻ cực non
17
Trẻ 28 < 32 tuần: Trẻ rất non
Trẻ 32 < 37 tuần: Non tháng
Trẻ 37 – 42 tuần: đủ tháng
Trẻ > 42 tuần: già tháng
+ Phân loại trẻ nhẹ cân [23], [26]:
Cân nặng thấp: cân nặng 1.500g < 2.500 g
Cân nặng rất thấp: cân nặng 1.000g < 1.500g
Cân nặng quá thấp: cân nặng < 1.000g
Đặc điểm sinh lýbệnh lý trẻ sơ sinh non tháng
Sơ sinh đẻ non, các hệ cơ quan trong cơ thể chưa hoàn thiện, là những
đối tượng rất dễ mắc các bệnh và biến chứng nguy hiểm với tỷ lệ tử vong
rất cao như là: suy hơ hấp, loạn sản phế quản phổi, tổn thương ruột, chức
năng hệ thống miễn dịch chưa hồn thiện, các rối loạn huyết động của hệ
thống tim mạch. Các biến chứng này đều bắt nguồn từ các cơ quan bộ
phận chưa hồn chỉnh của sơ sinh, do đó tỷ lệ tử vong sơ sinh rất cao trên
những trường hợp đẻ non, kể cả tỷ lệ tử vong trong năm đầu tiên của cuộc
đời.
Sau khi sinh trẻ chuyển từ cuộc sống trong mơi trường nước sang mơi
trường cạn. Nhịp thở đầu tiên bằng tiếng khóc giúp bắt đầu hoạt động hơ
hấp giúp trẻ bắt đầu làm quen với cuộc sống ngồi tử cung. Tuy nhiên hơ
hấp của trẻ bị ảnh hưởng bởi thiếu oxy máu, toan hóa, hạ nhiệt độ là
những thành phần kích thích hoạt động hơ hấp [20].
Trẻ đẻ non thường thở khơng đều, có cơn ngừng thở dài hơn trẻ đủ
tháng. Hiện tượng rối loạn nhịp thở này có thể kéo dài tới 23 tuần sau đẻ
hoặc lâu hơn tùy tuổi thai.
18
Trẻ đẻ non dễ bị suy hơ hấp hơn trẻ đủ tháng do phổi chưa trưởng
thành, phế nang khó giãn nở, cách xa các mao mạch nên sự trao đổi oxy
khó khăn hơn, nước ối tiêu chậm, các mao mạch tăng tính thấm dễ sung
huyết. Lồng ngực hẹp, xương sườn, cơ liên sườn chưa phát triển làm hạn
chế di động lồng ngực.
Ngừng thở: Là một biến chứng rất thường gặp ở sơ sinh non tháng.
Được định nghĩa là khoảng thời gian trẻ khơng thở kéo dài trên 20 giây, và
có thể kèm theo hiện tượng chậm nhịp tim, ngun nhân do chưa trưởng
thành trung tâm điều khiển hơ hấp và đơi khi do tắc nghẽn đường hơ hấp
cũng gây ra hiện tượng ngừng thở. Thơng thường sau sinh, sau những nhịp
thở đầu tiên trẻ xuất hiện ngừng thở tiên phát, kích thích sẽ thở trở lại. Tuy
nhiên nếu vẫn tiếp tục thiếu hụt oxy trong giai đoạn ngừng thở tiên phát
trẻ có thể thở nấc vài nhịp rồi sẽ ngừng thở thứ phát dẫn đến suy hơ hấp
nếu khơng được hỗ trợ hơ hấp kịp thời [13]. Diễn biến này dễ xảy ra ở trẻ
đẻ non do chức năng, phản xạ hơ hấp chưa hồn thiện.
Tổ chức não nhiều nước, hồi não chưa hình thành, khơng rõ các đường
rãnh, nếp nhăn, vỏ não chưa hoạt động nên trẻ ít hoặc khơng cử động, thở
nơng, khóc yếu, phản xạ sơ sinh yếu hoặc chưa có tùy thuộc mức độ đẻ
non.
1.1.2. Suy hơ hấp sơ sinh
1.1.2.1.
Đặc điểm suy hơ hấp sơ sinh
Suy hơ hấp là tình trạng rối loạn chức năng hơ hấp, gây rối loạn trong
q trình trao đổi khí, khơng đủ khả năng cung cấp oxy dẫn đến thiếu oxy
và khơng thải trừ carbonic gây tăng carbonic máu [11], [27], [28].
Suy hơ hấp sơ sinh là bệnh lý thường gặp, gặp ở giai đoạn sớm của
thời kỳ sơ sinh lên tới 7% số trẻ sinh ra đủ tháng [6].
19
Suy hơ hấp sơ sinh được xác định bởi một hay các dấu hiệu thở gắng
sức như là thở nhanh, phập phồng cánh mũi, co rút lồng ngực, thở rên [7].
Suy hơ hấp do nhiều ngun nhân, tại phổi hoặc ngồi phổi, rất hay
gặp ở trẻ sơ sinh trong tuần lễ đầu, biểu hiện sự thích nghi chưa hồn tồn
của phổi, tuần hồn, thần kinh và chuyển hóa khi trẻ làm quen với mơi
trường bên ngồi tử cung. Suy hơ hấp là hội chứng thường gặp nhất, là
ngun nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ sơ sinh, địi hỏi cấp cứu nhanh
chóng và xử trí đúng.
1.1.2.2.
Ngun nhân của suy hơ hấp ở trẻ sơ sinh
Do tắc nghẽn đường hơ hấp trên
Tắc lỗ mũi sau: Có thể gây tắc một bên hoặc cả hai bên mũi, ngun
nhân có thể do xương phát triển lấp lỗ mũi sau hoặc có lớp màng ngăn.
Tỷ lệ khơng nhiều, theo Campisi và cộng sự (2015) chỉ có 1 trẻ mắc dị
tật này trong số 50008000 trẻ sinh ra và dị tật này thường đi kèm với các
dị tật khác: khoảng 30% có hội chứng CHARGE kèm theo teo lỗ mũi sau
[29].
Thơng thực quản – khí quản: Bất thường xảy ra bắt đầu từ tuần thứ tư
của thai kỳ. Do có sự phân chia khơng hồn thiện của túi thừa khí thực
quản từ ruột trước. Thường kết hợp với các dị tật bẩm sinh khác như dị
tật tim, cột sống, hậu mơn trực tràng…
Hội chứng PierreRobin : lưỡi khơng có phanh nên dễ bị tụt ra sau ở tư
thế nằm ngửa gây tắc đường hơ hấp trên
Phì đại lưỡi bẩm sinh: Thường liên quan đến bệnh lý di truyền. Lưỡi trẻ
phì đại q mức có thể gây chẹn đường thở > suy hơ hấp
20
Hẹp khí quản: Có thể do bẩm sinh hoặc mắc phải do sử dụng các dụng
cụ y tế can thiệp vùng khí quản. Hẹp bẩm sinh là ngun nhân thứ ba
gây thở rít ở trẻ sơ sinh, chiếm 515% dị tật đường thở [30].
Mềm sụn thanh quản: là ngun nhân bẩm sinh thường gặp nhất của
thanh quản, chiếm 45%75% trẻ sơ sinh thở rít. Gặp ở trẻ trai nhiều hơn
với tỷ lệ nam:nữ là 1,6:1 [31].
Bệnh đường hơ hấp dưới
Bẩm sinh :
+ Bất sản phổi, thiểu sản phổi: Bất sản khiếm khuyết của m ột hay c ả
hai phổi trong giai đoạn đầu phát triển của phổi. Bất sản có thể khu
trú hay một phần trong hội chứng bất sản hai bên ln gây tử vong;
Thiểu sản tiên phát hiếm khi đơn độc thường phối hợp với bất
thường khác [32].
+ Kén hơi tại phổi: Bệnh gặp khơng nhiều, chỉ khoảng 1 trong 90.000
trường hợp. Gặp trẻ trai nhiều gấp đơi trẻ gái khi sinh ra. Bệnh gặp ở
thùy trên nhiều chiếm gần 80%, tỷ lệ mắc bệnh bên trái nhiều hơn
bên phải. Có thể phối hợp với bệnh tim bẩm sinh, cịn ống động
mạch, tứ chứng Fallot, bất thường mạch máu xảy ra ở 1214% trường
hợp [33].
Mắc phải
+ Hội chứng hít phân su: theo tác giả quốc tế có 825% trẻ đẻ ra có phân
su trong nước ối, chủ yếu ở trẻ đủ tháng, trong số đó có tới 5% bị hội
chứng hít phân su và một nửa số bệnh nhân này cần thơng khí nhân
tạo hỗ trợ, tỷ lệ tử vong lên tới 6,6% [4], [34],[35],[36].
+ Hội chứng chậm hấp thu dịch phổi (Cơn khó thở nhanh thống qua):
Hay gặp ở trẻ đủ tháng hoặc gần đủ tháng, đặc biệt hay gặp ở trẻ
21
gần đủ tháng được sinh mổ chủ động chưa có chuyển dạ [4]. Thơng
thường bệnh tự hết trong vịng 48 giờ, tuy nhiên cũng có khoảng 10%
trẻ cần phải thở oxy trong vài ngày sau sinh [6].
+ Bệnh màng trong: thường gặp ở trẻ đẻ non đặc biệt trẻ < 28 tuần tỷ
lệ mắc bệnh từ 70% đến trên 80% và giảm dần theo theo tuổi thai đến
36 tuần tỷ lệ mắc bệnh chỉ là 5% [37]. Sử dụng corticoid trước sinh
cho những thai phụ có nguy cơ sinh non vào tuần từ 24 đến 34 có tác
dụng trong vịng 7 ngày từ khi dùng thuốc. Sử dụng corticoid có khả
năng giảm nguy cơ bệnh màng trong, giảm xuất huyết não, viêm ruột
hoại tử và tỷ lệ tử vong [38].
+ Xuất huyết phổi: Hay gặp ở trẻ đẻ non, cân nặng < 1.500g và thường
kèm theo cịn ống động mạch (PDA), tỷ lệ trẻ <1.500g được điều trị
surfactant tổng kết có 11,9% xuất huyết phổi [39]. Nghiên cứu của
Nguyễn Thị Quỳnh Nga và cộng sự (2016) trong 20 bệnh nhân chẩn
đốn xuất huyết phổi, cịn ống động mạch chiếm 60% [40]. Theo tác
giả khác, xuất huyết phổi xảy ra ở 0,11,2% trẻ sinh ra sống với trẻ có
nguy cơ cao bị bệnh là đẻ non và chậm phát triển tỷ lệ tăng lên đến
5% trẻ sinh ra sống; xuất huyết phổi nặng xảy ra ở 19% trường hợp
trong tuần đầu sau sinh, thơng thường tử vong xảy ra trong vịng 24
ngày sau sinh [41].
+ Nhiễm khuẩn phổi: Gần đây, viêm phổi vẫn cịn gặp ở trẻ sau sinh,
những trẻ viêm phổi ngay sau sinh (<48 giờ) thường liên quan đến
bệnh lý của mẹ mà phần lớn ở đây là nhiễm liên cầu nhóm B, những
viêm phổi xuất hiện > 48 giờ thường liên quan đến q trình điều trị
trong đơn vị điều trị tích cực sơ sinh [4]. Khoảng 800.000 trẻ mới sinh
tử vong trên tồn thế giới có nguồn là nhiễm trùng phổi [42]. Yếu tố
22
nguy cơ tăng khả năng viêm phổi bẩm sinh là đẻ non, mẹ nhiễm trùng.
Báo cáo gần đây, tỷ lệ viêm phổi ở trẻ đủ tháng trong đơn vị điều trị
tích cực sơ sinh là 0,1% và tăng lên 1,5% ở trẻ đẻ non [43].
+ Tràn khí màng phổi, trung thất: Yếu tố nguyên phát gây tràn khí phổi
là thở máy, bất thường phổi. Yếu tố nguy cơ thường gặp ở trẻ đẻ
non: bệnh màng trong, nhiễm trùng và viêm phổi, điều trị bằng
surfactant giảm biến chứng tràn khí màng phổi. Yếu tố nguy cơ ở trẻ
đủ tháng là hội chứng hít phân su, máu hoặc nước ối; viêm phổi và dị
tật bẩm sinh [44].
Bệnh tim bẩm sinh
Chuyển gốc các động mạch lớn: Tỷ lệ gặp khơng nhiều, suy hơ hấp
xuất hiện sớm. Chẩn đốn sớm bằng siêu âm tim và cần xử trí sớm.
Tăng áp động mạch phổi: có thể tiên phát hoặc thứ phát sau hội chứng
hít, thốt vị hồnh và bệnh màng trong. Chiến lược thơng khí phù hợp,
khí NO và điều trị surfactant có thể cải thiện kết quả điều trị và hạn chế
điều trị ECMO. Tỷ lệ mắc bệnh tăng áp động mạch phổi khoảng 0,2%
trẻ sinh ra sống, chiếm 10% số trẻ suy hơ hấp và tỷ lệ tử vong lên tới
10% số trẻ bị tăng áp động mạch phổi [45],[46],[47].
Cịn ống động mạch: Bệnh lý thường gặp, thơng thường ống động mạch
sẽ đóng trong vịng 3 ngày. Khi cịn tồn tại ống động mạch sau 72 giờ
được coi là bệnh lý, triệu chứng thường có trong 5070% trường hợp trẻ
< 28 tuần tuổi thai và/hoặc cân nặng lúc sinh < 1.000g. Tỷ lệ tồn tại ống
động mạch từ 1537% ở trẻ cân nặng < 1.750g và chỉ có khoảng 0,2% ở
trẻ đủ tháng. Tỷ lệ tử vong hoặc di chứng lên tới 30%. Điều trị nội khoa
bằng Ibuprofen hoặc Indomethacine với hiệu quả tương tự nhau [ 48],
[49],[50],[51]. Gần đây có ý kiến sử dụng uống Acetaminophen thay thế
23
cho uống Ibuprofen trong điều trị đóng ống động mạch đã có kết quả
khả quan, mức độ tác dụng và độ an tồn như nhau ở cả hai nhóm [ 52].
Tuy nhiên cịn cần thêm nghiên cứu để khẳng định ý nghĩa trong lâm
sàng.
Bệnh của hệ thần kinh
Xuất huyết não – màng não: ít gặp, yếu tố nguy cơ gây bệnh thường do
rối loạn đơng máu của người mẹ, sang chấn trong cuộc đẻ, rối loạn
chức năng đơng máu của trẻ (giảm tiểu cầu, rối loạn đơng máu…)
Viêm não – màng não: Thường đi kèm với bệnh lý nhiễm khuẩn huyết,
nhiễm trùng bẩm sinh từ trong buồng tử cung.
Mẹ bị gây mê, dùng thuốc an thần: gây ức chế trung tâm hơ hấp của trẻ
sau sinh, trẻ khơng khởi phát và duy trì hoạt động hơ hấp.
Phù não: thứ phát do: suy thai, ngạt, xuất huyết não, viêm màng não.
Chuyển hóa
Trẻ bị hạ đường huyết: được xác định bằng giá trị đường huyết <
40mg/dl (trong huyết tương là < 45 mg/dl), thường gặp ở trẻ sơ sinh non
tháng, kém phát triển và mẹ bị đái tháo đường. Đường huyết có vai trị
cung cấp năng lượng cho não bộ [53]. Tỷ lệ mắc bệnh đa dạng, tùy
thuộc vào từng lứa tuổi: trẻ lớn hơn so với tuổi thai khoảng 16% cịn trẻ
nhỏ hơn so với tuổi thai lại chỉ 15%. Thơng thường, sau sinh 12 giờ
đường huyết trẻ thấp sau đó tăng dần lên mức 6570 mg/dl trong giờ thứ
3 và 4 [54].
Trẻ bị hạ calci máu: là một trong những ngun nhân gây co giật, li bì ở
trẻ sơ sinh. Một số nguyên nhân gây hạ calci máu giai đoạn sớm sau
sinh: đẻ non, ngạt, trẻ sơ sinh của bà mẹ đái tháo đường, tiền sản giật
…
24
Rối loạn thân nhiệt đặc biệt hạ thân nhiệt do đẻ non, chăm sóc sau sinh
khơng đảm bảo, thiếu trang thiết bị sưởi ấm sau sinh …
Nhiễm toan chuyển hóa: do các bệnh lý rối loạn chuyển hóa bẩm sinh,
thứ phát sau ngạt, suy thai, nhiễm khuẩn huyết, sốc …
Các ngun nhân khác
Thốt vị cơ hồnh: Hay gặp thốt vị hồnh bẩm sinh sau bên, thường kết
hợp với thiểu sản phổi nặng, ảnh hưởng chức năng hơ hấp trẻ sau sinh,
tỷ lệ tử vong cao. Thốt vị hồnh phía trước ít gặp, hay gặp ở bên phải,
triệu chứng thường nhẹ [55].
Thiếu máu: bệnh lý hay gặp nhất trong các bệnh lý huyết học sau sinh.
Ngun nhân gặp nhiều gây thiếu máu là tan huyết ( bất đồng nhóm máu
đặc biệt bất đồng Rh), xuất huyết, ngạt, ngun nhân gây thiếu oxy mạn
tính trong tử cung (chậm phát triển trong tử cung, mẹ đái tháo đường,
tăng huyết áp). Các tác giả nước ngồi cho rằng thời gian kẹp rốn cũng
liên quan với lượng huyết sắc tố của trẻ. Họ nhận định ở trẻ đủ tháng,
rau thai chứa khoảng 100ml máu, khoảng 25% được truyền sang trẻ
trong 15 giây đầu tiên và được 50% ở cuối phút đầu tiên (khoảng 50ml
máu ở trẻ đủ tháng). Sự chênh lệch nồng độ hemoglobin ở trẻ kẹp rốn
sớm và muộn là 3g/l [56].
Bệnh đa hồng cầu: được xác định khi lượng Hematocrit > 0,65. Thường
gặp ở bệnh nhi sau sinh với các yếu tố nguy cơ: chậm phát triển trong tử
cung, mẹ bị cao huyết áp, mẹ bị đái tháo đường, hội chứng truyền máu,
kẹp rốn quá muộn … [56]
1.1.2.3. Một số yếu tố nguy cơ thường gặp của suy hô hấp ở trẻ sơ sinh
Các yếu tố nguy cơ này có thể từ phía người mẹ hoặc từ chính bản
thân thai nhi cũng có thể gây nên suy hơ hấp sau sinh.
25
Những sang chấn trong cuộc đẻ cũng là những ngun nhân làm cho
trẻ khơng tự thở ngay sau sinh. Sang chấn do dập não, có thể kèm theo xuất
huyết não, kết hợp với phù nề chèn ép trung tâm hơ hấp. Ngun nhân quan
trọng của khởi phát nhịp thở đầu tiên chậm là do ức chế trung tâm hơ hấp
hậu quả của giảm oxy máu kéo dài trong lúc đẻ. Hiện tượng đó có thể do
dây rốn bị ép, do rau bong non, co bóp q mức của tử cung làm gián đoạn
sự tưới máu cho rau hoặc do q trình mổ đẻ tiến hành gây mê q mức
cho người mẹ sẽ gây ức chế hơ hấp và hậu quả giảm oxy máu [19].
Những yếu tố nguy cơ của suy hơ hấp sơ sinh có thể xác định sớm từ
thời kỳ thai nhi bao gồm: tiền sử có thai lần trước cũng suy hơ hấp sơ sinh,
bà mẹ đái tháo đường thai nghén, bà mẹ có bệnh tim khi mang thai, đa thai,
mổ đẻ … Sơ sinh sau đẻ của những sản phụ này có nguy cơ suy hơ hấp rất
cao và nhiều khi là suy hơ hấp nặng nếu khơng được phát hiện và cấp cứu
kịp thời. Tuy nhiên, nếu được phát hiện sớm sẽ có những biện pháp theo
dõi, xử trí sớm, như vậy sẽ giảm được tỷ lệ tử vong, biến chứng của suy
hơ hấp sơ sinh.
Các bệnh lý của mẹ có trước khi mang thai có thể ảnh hưởng đến suy
hơ hấp của con sau sinh: các bệnh mạn tính (cao huyết áp, đái tháo đường,
Lupus, bệnh thận, bệnh tim, bệnh lý tuyến giáp….); các bệnh lý trong thời
gian mang thai: đái tháo đường thai kỳ, bất thường lượng nước ối, cao
huyết áp thai kỳ, xuất huyết trong tử cung, khơng được chăm sóc trong thời
gian mang thai…); các yếu tố quanh cuộc đẻ: sản giật, tiền sản giật, mẹ bị
các bệnh lý nặng, cấp tính, suy thai, mổ đẻ chưa có dấu hiệu chuyển dạ,
viêm ốimàng ối, chuyển dạ kéo dài …
Các vấn đề của thai nhi cũng có thể tăng khả năng suy hơ hấp: suy
thai, đẻ non, kém phát triển trong tử cung …