Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.43 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

HUỲNH MINH THU

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG NGÃI

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Mã số: 8.34.03.01

Đà Nẵng - 2019


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn KH: GS.TS. Trƣơng Bá Thanh

Phản biện 1: PGS.TS. TRẦN ĐÌNH KHƠI NGUN
Phản biện 2: PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ

Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
vào ngày 24 tháng 8 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Chi ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm hai bộ phận chính
là chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên (TX), trong đó chi
thường xuyên chiếm tỉ trọng lớn nhất và có vai trị, vị trí rất quan
trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của đất nước.
Chi NSNN là công cụ chủ yếu của Đảng, nhà nước và cấp
uỷ, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển KTXH, đảm bảo an ninh, quốc phòng và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng,
phát triển đất nước. Những năm qua, kiểm soát chi (KSC) thường
xuyên qua Kho bạc nhà nước (KBNN) của nước ta nói chung và
KBNN Quảng Ngãi nói riêng đã có những chuyển biến tích cực, đạt
được nhiều kết quả tốt, từng bước được cụ thể theo hướng hiệu quả,
ngày càng chặt chẽ và đúng mục mục đích hơn cả về qui mơ lẫn chất
lượng. Kết quả của việc thực hiện công tác KSC đã góp phần quan
trọng trong việc sử dụng NSNN ngày càng hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, trong quá trình KSC thường xuyên của các đơn vị
sử dụng NSNN tại KBNN Quảng Ngãi vẫn còn bộc lộ một số hạn
chế, tồn tại ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng NSNN như: vẫn cịn
tình trạng lãng phí NSNN, chưa tạo được sự chủ động cho các đơn vị
sử dụng NSNN mặc dù đã có cơ chế giao khốn, tự chủ tự chịu trách
nhiệm về biên chế và kinh phí trong hoạt động; phân cơng nhiệm vụ
KSC trong hệ thống KBNN vẫn cịn bất cập, quy trình thủ tục cịn
rườm rà. Đồng thời, cơng tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN
chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý và cải cách thủ tục hành chính
trong xu thế đẩy mạnh mở cửa và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, tơi chọn đề tài: “Hồn
thiện kiểm sốt chi thường xun từ nguồn vốn ngân sách nhà

nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi” với mong muốn đưa ra
những kiến nghị và giải pháp nhằm góp phần giải quyết những vấn


2
đề cịn hạn chế, tồn tại trong cơng tác KSC thường xuyên qua KBNN
hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác KSC
thường xuyên tại KBNN Quảng Ngãi nhằm đưa ra những giải pháp
hoàn thiện KSC thường xuyên NSNN, góp phần quản lý, điều hành
việc sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu
quả. Để đạt được mục tiêu đó, luận văn cần phải thực hiện những yêu
cầu nghiên cứu sau:
- Hệ thống hoá lý luận về KSC thường xuyên từ nguồn vốn
NSNN tại Kho bạc nhà nước;
- Phân tích, đánh giá thực trạng của cơng tác kiểm sốt chi
thường xun từ nguồn vốn NSNN tại KBNN Quảng Ngãi trong thời
gian qua; từ đó đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên
nhân của những tồn tại đó.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác
KSC thường xun từ nguồn vốn NSNN tại KBNN Quảng Ngãi trong
thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề thực tiễn
của kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN Quảng Ngãi.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Nội dung nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu
những vấn đề cơ bản của kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại

KBNN Quảng Ngãi.
+ Không gian: luận văn nghiên cứu các nội dung tại KBNN
Quảng Ngãi.
+ Thời gian: Các số liệu sử dụng trong luận văn được cập
nhật trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2018.


3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu, phương
pháp phân tích kinh tế, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh
kết hợp với khảo cứu thực tiễn và vận dụng lý thuyết của quản lý
hành chính nhà nước và các chế độ chính sách hiện hành.
5. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn gồm có 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về kiểm soát chi thường
xuyên từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên từ nguồn
vốn Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi giai
đoạn 2016-2018
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên
từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi
6. Tổng quan về tình hình nghiên cứu


4
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG
XUYÊN TỪ NGUỒN VỐN NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ NƢỚC

1.1.NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1. Khái niệm về Ngân sách nhà nƣớc
Ngân sách nhà nước là một kế hoạch thu, chi của nhà nước
xây dựng cho một khoảng thời gian nhất định (thường là một năm); kế
hoạch này đã được cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn; các khoản chi
có mục đích là bảo đảm cho nhà nước thực hiện nhiệm vụ được giao.
1.1.2. Chi ngân sách nhà nƣớc
Chi NSNN là một phạm trù kinh tế tồn tại khách quan gắn
với sự tồn tại của Nhà nước. Chi NSNN là việc nhà nước phân phối
và sử dụng quỹ NSNN nhằm bảo đảm điều kiện vật chất để duy trì sự
hoạt động và thực hiện chức năng của Nhà nước theo những nguyên
tắc nhất định.
1.2. KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN TẠI KHO
BẠC NHÀ NƢỚC
1.2.1. Chi thƣờng xuyên (TX) Ngân sách nhà nƣớc
a. Khái niệm
“Chi thường xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước
nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và
thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh”. (Điều 4, Luật Ngân
sách nhà nước 2015)
b. Đặc điếm của chi thường xuyên
- Nguồn lực tài chính bố trí cho các khoản chi TX thường
được phân bổ tương đối đều giữa các tháng trong quý hay giữa các
quý trong một năm và giữa các năm trong một giai đoạn.


5
-“Chi TX chủ yếu chi cho con người, sự việc nên nó khơng

làm tăng thêm tài sản hữu hình của Quốc gia”.
-“Hiệu quả của chi TX không thể đánh giá, xác định cụ thể
như chi cho đầu tư phát triển.
c. Vai trò của chi thường xuyên NSNN
Chi thường xuyên NSNN có vai trị rất quan trọng. Vai trị
đó thể hiện qua các mặt sau:
-“Chi TX giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình
thường để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, đảm bảo an
ninh trật tự, an toàn xã hội và sự toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia.”
-“Thực hiện tốt nhiệm vụ chi TX có ý nghĩa rất lớn trong việc
phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước,
tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng.
-“Thơng qua chi thường xun, Nhà nước thực hiện điều tiết,
điều chỉnh thị trường để thực hiện các mục tiêu của mình.
1.2.2. Kiểm sốt chi thƣờng xuyên NSNN qua KBNN
a. Khái niệm
Kiểm soát chi (KSC) thường xuyên NSNN qua KBNN là
quá trình KBNN thực hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi thường
xuyên NSNN theo các chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước
quy định và trên cơ sở những nguyên tắc, phương pháp quản lý tài
chính trong từng giai đoạn.
b. Đặc điểm kiểm sốt chi thường xuyên NSNN qua KBNN
-“KSC thường xuyên diễn ra ở nhiều ngành, lĩnh vực và
nhiều nội dung nên rất đa dạng và phức tạp;
-“KSC thường xuyên gắn với những khoản chi TX nên phần
lớn việc kiểm soát chi diễn ra đều đặn trong năm, ít có tính biến động,
trừ những khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố định ….”
-“KSC thường xuyên bị áp lực về mặt thời gian vì phần lớn
các khoản chi thường xuyên đều mang tính cấp thiết.



6
-“KSC thường xun thường kiểm sốt những khoản chi
nhỏ, vì vậy cơ sở để KSC như hóa đơn, chứng từ ... để minh chứng
cho những nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh, thường không đầy đủ,
không rõ ràng và thiếu tính pháp lý ... gây khó khăn cho cán bộ KSC.
1.2.3. Mục tiêu của kiểm soát chi thƣờng xuyên NSNN
qua KBNN
- KSC thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn, chống thất thốt, lãng phí hoặc sử dụng khơng đúng mục đích.
- KSC thường xun nhằm phát huy vai trò và nâng cao
trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan
trong quản lý và sử dụng NSNN.
- KSC thường xuyên giúp phát hiện và kịp thời ngăn chặn
những biểu hiện tiêu cực của đơn vị sử dụng NSNN
1.2.4. Nguyên tắc KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN
- Tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm sốt
trong q trình chi trả, thanh toán.
- Mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt
Nam, theo niên độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN.
- Các khoản chi NSNN qua KBNN được thanh toán theo
nguyên tắc trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội
và người cung cấp dịch vụ, hàng hóa.
- Trong q trình kiểm sốt, thanh toán và quyết toán chi
NSNN các khoản chi sai quy định phải thực hiện giảm chi hoặc thu
hồi nộp NSNN.
1.2.5. Nội dung KSC thƣờng xuyên NSNN qua KBNN
a) Kiểm soát khoản chi có trong dự tốn NSNN
b) Kiểm tra, kiểm sốt tính hợp lệ, hợp pháp của các hồ sơ,
chứng từ chi NSNN

c) Kiểm tra điều kiện chi theo chế độ quy định


7
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CƠNG TÁC KIỂM SỐT
CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan
a) Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi thường xuyên NSNN
theo quy định
b) Thực trạng phát triển KT-XH của đất nước
c) Định mức, tiêu chuẩn trong lập dự toán chi
d) Chế độ phân cấp về quản lý NSNN
đ) Ngồi ra, cịn có một số nhân tố là những cơng cụ hỗ trợ
cho cơng tác KSC địi hỏi chúng ta cũng phải quan tâm đến như: hệ
thống kế toán nhà nước, hệ thống mục lục NSNN, cơng nghệ thanh
tốn trong nền kinh tế nói chung, …
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan
a) Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy KBNN
b) Thủ tục và quy trình KSC thường xuyên NSNN qua KBNN
c) Về trang thiết bị, cơ sở vật chất - kỹ thuật
d) Chất lượng và trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác KSC
đ) Ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng NSNN
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI KBNN QUẢNG NGÃI
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ KBNN QUẢNG NGÃI
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của KBNN Quảng Ngãi
a) Chức năng
b) Nhiệm vụ và Quyền hạn

2.1.3. Cơ cấu tổ chức


8
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NSNN TẠI KBNN QUẢNG NGÃI
2.2.1. Các hình thức chi trả, thanh tốn các khoản chi
thƣờng xuyên tại KBNN Quảng Ngãi
a) Chi trả, thanh tốn theo hình thức rút dự tốn
“Chi NSNN theo dự toán là phương thức cấp phát tạo sự chủ
động cho đơn vị sử dụng NSNN trong việc thực hiện nhiệm vụ được
giao. Việc chi trả, thanh toán các khoản chi thường xuyên qua
KBNN Quảng Ngãi được thực hiện theo hình thức rút dự toán
như:”lương, phụ cấp lương, học bổng, sinh hoạt phí, y tế, vệ sinh...
trong dự tốn được giao của các cơ quan hành chính nhà nước, các
đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội, chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được NSNN hỗ
trợ kinh phí thường xun.
b) Chi trả, thanh tốn theo hình thức lệnh chi tiền
Theo hình thức cấp phát lệnh chi tiền này, kho bạc chỉ việc
xuất quỹ ngân sách, chuyển tiền vào tài khoản hoặc cấp tiền mặt cho
tổ chức, cá nhân được hưởng ngân sách theo lệnh của cơ quan tài
chính mà khơng phải thực hiện kiểm sốt chi. Như vậy, cơng tác
KSC cùng lúc có 2 cơ quan đảm trách nên dễ dẫn đến thiếu thống
nhất và không đồng bộ. Nếu có sai sót, KBNN yêu cầu cơ quan tài
chính lập lại lệnh chi khác cho đúng mới thực hiện cấp phát.”
2.2.2. Quy trình kiểm sốt chi thƣờng xun NSNN tại
KBNN Quảng Ngãi
“a) Mục tiêu của quy trình kiểm soát chi thường xuyên”
- Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, tất cả các khoản chi phải

có trong dự tốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các khoản chi phải có đầy đủ chứng từ, hồ sơ, thủ tục theo
quy định.


9
- Kiểm soát các khoản chi phải đúng chế độ, định mức và
tiêu chuẩn, do cấp thẩm quyền quy định, đảm bảo các khoản NSNN
chi ra khơng bị thất thốt, đảm bảo hiệu quả.
“- Đảm bảo giải quyết công việc nhanh gọn, tránh phiền hà cho
khách hàng.”
“- Có sự phân công cụ thể nhiệm vụ đối với các cán bộ tham gia
quy trình kiểm sốt chi.”
“- Các khoản chi phải được thanh toán trực tiếp đến đối tượng
được hưởng (người hưởng lương, phụ cấp lương, thu nhập tăng
thêm, thanh toán cho đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ…).”
b) Nguyên tắc thực hiện quy trình giao dịch “một cửa”
trong kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Quảng Ngãi
- Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng chế độ, quy
trình nghiệp vụ; giải quyết cơng việc nhanh chóng, thuận tiện cho
khách hàng.
- Công khai các hồ sơ, thủ tục, quy trình chi ngân sách; trách
nhiệm của cán bộ KBNN; thời hạn giải quyết công việc.
“- Nhận hồ sơ chi NSNN và trả kết quả tại một đầu mối, không
yêu cầu khách hàng phải liên hệ với nhiều bộ phận.”
c) Trách nhiệm của cán bộ KBNN Quảng Ngãi trong việc
thực hiện quy trình giao dịch “một cửa” trong kiểm sốt chi
thường xuyên NSNN
- Đối với cán bộ kiểm soát chi
“Hướng dẫn khách hàng nộp hồ sơ KSC; xem xét hồ sơ của

khách hàng, kiểm tra sơ bộ về sự đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ.
- Đối với Kế tốn trưởng
Kế tốn trưởng KBNN có trách nhiệm kiểm tra lại toàn bộ
hồ sơ KSC mà cán bộ kiểm sốt chi trình, nếu hợp lệ, hợp pháp,
đúng quy định thì tiến hành ký trên các hồ sơ chứng từ.
- Đối với Giám đốc


10
Giám đốc có trách nhiệm tồn diện về việc triển khai thực
hiện giao dịch “một cửa” trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN;
quy định cụ thể việc luân chuyển, giao nhận hồ sơ trong nội bộ đơn
vị, thời gian giải quyết công việc của các bộ phận nghiệp vụ bảo đảm
kiểm soát chặt chẽ các khoản chi NSNN, đúng thời hạn quy định.
d) Quy trình KSC “một cửa” tại KBNN Quảng Ngãi
Việc KSC theo cơ chế “một cửa” đảm bảo cho tất cả các khâu
từ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả được thực hiện ở một đầu mối.
1

2

Cán bộ KSC

Khách hàng

6
7

3
5


Thủ quỹ

Kế toán trưởng

5

Thanh toán viên

4

Giám đốc

Trung tâm
thanh tốn

Hình 2.2: Sơ đồ Quy trình KSC “một cửa” tại KBNN Quảng Ngãi
Ghi chú:
Hướng đi của hồ sơ, chứng từ KSC
Hướng đi của chứng từ thanh toán
“2.2.3. Nội dung KSC thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc
tại KBNN Quảng Ngãi
a) Kiểm sốt khoản chi có trong dự tốn NSNN
Kiểm sốt các khoản chi có trong dự tốn được giao tại
KBNN Quảng Ngãi được thực hiện như sau: Đầu năm ngân sách các
đơn vị sử dụng NSNN mở tài khoản tại KBNN Quảng Ngãi gửi
quyết định giao dự tốn của cấp có thầm quyền phê duyệt cho cán bộ


11

KSC thường xuyên NSNN. Khi tiếp nhận giấy rút dự toán NSNN
của đơn vị sử dụng NSNN, cán bộ KSC thường xuyên tiến hành
kiểm tra đối chiếu các khoản chi có trong dự tốn đã được giao hay
khơng? Đối chiếu tính chất nguồn kinh phí có đúng với quy định ko?
Tiếp theo tiến hành truy vấn quỹ trên hệ thống Tabmis xem khoản
chi đó có vượt quỹ dự tốn khơng, hay vượt số dư tài khoản tiền gửi
hay không?
b) Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ, chứng từ chi
NSNN
“ - Kiểm soát mẫu dấu của đơn vị sử dụng NSNN
- Kiểm soát chữ ký của đơn vị sử dụng NSNN
- Kiểm soát thủ tục, hồ sơ chứng từ
“Qua 03 năm (2016-2018), cán bộ KSC của KBNN Quảng Ngãi
đã từ chối các khoản chi do không đảm bảo tính hợp pháp, hợp lý của
các đơn vị như sau: Năm 2016 với 53 món, số tiền: 2.640 triệu đồng;
Năm 2017: 67 món, số tiền 3.569 triệu đồng và năm 2018: 62 món, số
tiền: 3.135 triệu đồng. Tổng số tiền từ chối chi tạm thời trong 03 năm
là 9.344 triệu đồng. Các khoản chi bị từ chối là do hồ sơ, chứng từ khi
đơn vị đưa đến KBNN Quảng Ngãi thanh tốn đều khơng đảm bảo so
với quy định hiện hành của Nhà nước về tính hợp pháp, hợp lệ.
c) Kiểm soát khoản chi theo đúng chế độ quy định
Kiểm soát khoản chi đúng chế độ quy định bao gồm 4 nhóm
mục chi chính là:
(1) Kiểm sốt các khoản chi thanh tốn cho cá nhân (nhóm
mục chi 01)
“Nội dung chi thanh tốn cho cá nhân gồm: tiền lương, tiền
cơng, phụ cấp lương, học bổng, học sinh, sinh viên, tiền thưởng,
phúc lợi tập thể… được phản ánh từ mục 6000 đến 6400 theo MLNS
hiện hành.”



12
Bảng 2.1. Tình hình chi thanh tốn cá nhân giai đoạn 2016 – 2018
Đơn vị tính: triệu đồng
So sánh (%)
T
T

Nội dung

Năm

Năm

Năm

2017

2018

2016

2017

2018

với

với


2016

2017

1

Tiền lương

210.850

268.882

297.610

127,5

110,6

2

Tiền công

14.630

15.120

16.164

103,3


106,9

3

Phụ cấp lương

120.026

159.320

177.056

132,7

111,1

4

Học bổng HSSV

8.503

9.122

10.154

107,2

111,3


5

Tiền thưởng

8.618

9.554

10.675

110,8

111,7

6

Phúc lợi tập thể

6.248

7.238

7.920

115,8

109,4

7


Các khoản đóng góp

58.526

65.234

73.009

111,4

111,9

15.470

16.622

18.421

107,4

110,8

442.870

551.092

611.009

124,4


110,8

8

Các khoản TT khác
cho cá nhân
Tổng cộng

(Nguồn: Báo cáo chi thường xuyên NSNN tại KBNN Quảng Ngãi)
Theo Bảng 2.1, Kết quả kiểm soát chi các khoản chi theo
nhóm mục này năm 2016 là 442.870 triệu đồng, năm 2017 là
551.092 triệu đồng tăng 24,4% so với năm 2016; Năm 2018 là
611.009 triệu đồng tăng 10,8% so với năm 2016. Với kết quả trên ta
có thể thấy số chi ngân sách cho tiền lương, tiền công và phụ cấp
tăng đều đặn qua các năm, nguyên nhân chủ yếu là do chính sách,
chế độ tiền lương của Nhà nước các năm gần đây đã được cải thiện
đáng kể. Tiền lương tăng theo lộ trình hàng năm góp phần cải thiện
đời sống cán bộ viên chức.
(2) Kiểm soát các khoản chi nghiệp vụ chun mơn (nhóm
mục chi 02)


13
“Các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn là những khoản chi đảm
bảo cho hoạt động của toàn bộ bộ máy hoạt động của các đơn vị,
được quy định trong dự toán chi thường xuyên, được quy định từ
mục 6500 đến 7000 của MLNS hiện hành.
Bảng 2.2. Tình hình chi nghiệp vụ chun mơn giai đoạn 2016 - 2018
Đơn vị tính: triệu đồng
So sánh (%)

T

Nội dung

T

Năm

Năm

Năm

2017

2018

2016

2017

2018

với

với

2016

2017


1

Dịch vụ công cộng

11.676

13.298

14.560

113,8

109,4

2

Vật tư văn phịng

14.215

15.112

16.027

106,3

106,1

9.786


10.320

10.980

105,4

106,4

17.734

18.390

20.543

103,6

111,7

7.418

8.156

9.572

109,9

117,3

12.873


13.231

14.105

102,7

106,6

3

Thơng tin, tun truyền,
liên lạc

4

Hội nghị

5

Cơng tác phí

6

Chi th mướn

7

Chi đồn ra

155


164

182

105,8

110,9

8

Chi đồn vào

124

146

168

117,7

115,1

130.466

148.277

153.869

113,6


103,7

204.447

227.094

240.006

111,1

105,6

9

Chi nghiệp vụ chun
mơn
Tổng cộng

(Nguồn: Báo cáo chi thường xuyên NSNN tại KBNN Quảng Ngãi)
“Theo Bảng 2.2, Kết quả thực hiện chi cho nghiệp vụ chuyên
môn tăng qua các năm chứng tỏ các đơn vị sử dụng NSNN trên địa
bàn đã chú trọng đầu tư tài chính vào các hoạt động chuyên môn
nhằm tăng chất lượng cung cấp dịch vụ công và chất lượng phục vụ
công tác quản lý nhà nước.”Năm 2016, số chi cho nghiệp vụ chuyên
môn đạt 204.447 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 8,73% tổng số chi


14
thường xuyên; năm 2017 đạt 227.094 triệu đồng, tăng 11,07% so với

năm 2016 và chiếm tỷ trọng 8,56% tổng số chi thường xuyên; năm
2018 đạt 240.006 triệu đồng, tăng 5,6% so với năm 2017 và chiếm tỷ
trọng 7,64% tổng số chi thường xuyên.
(3) Kiểm soát chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định (Nhóm
mục chi 03)
“Mua sắm, sửa chữa tài sản là công tác thường xuyên, liên
tục nhằm trang bị máy móc, phương tiện làm việc tốt nhất phục vụ
hoạt động của đơn vị.”
Bảng 2.3. Tình hình mua sắm, sửa chữa tài sản giai đoạn 2016-2018
Đơn vị tính: triệu đồng
So sánh (%)
T

Nội dung

T

1

2

3

Sửa chữa, duy tu tài
sản
Mua, đầu tư tài sản vơ
hình
Mua sắm tài sản dùng
cho chun mơn
Tổng cộng


Năm

Năm

Năm

2017

2018

2016

2017

2018

với

với

2016

2017

193.041

184.110

200.455


95,3

108,8

1.933

1.995

890

103,2

44,6

86.640

66.051

60.980

76,23

92,3

281.614

252.156

262.325


89,5

104,0

(Nguồn: Báo cáo chi thường xuyên NSNN tại KBNN Quảng Ngãi)
Qua bảng số liệu 2.3 có thể thấy cơ cấu khoản chi cho mua
sắm chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số chi TX của tỉnh. Năm
2016, số chi cho mua sắm, sửa chữa TS là 281.614 triệu đồng, chiếm
12,02% tổng số chi TX. Năm 2017 số chi cho mua sắm, sửa chữa là
252.156 triệu đồng, chiếm 9,51% tổng số chi. Năm 2018, số chi cho
mua sắm là 262.325 triệu đồng, chiếm 8,35% tổng số chi TX.


15
(4) KSC thường xuyên các khoản chi khác (nhóm mục chi 04)
Nhóm mục chi khác trong dự tốn được giao của đơn vị sử
dụng NSNN bao gồm các mục chi TX cịn lại, khơng thuộc các nhóm
mục thanh tốn cá nhân, nghiệp vụ chuyên môn và mua sắm, sửa chữa.
Bảng 2.4. Tình hình chi khác giai đoạn 2016 - 2018
Đơn vị tính: triệu đồng
So sánh (%)
T
T

1

2

3


4

5

Nội dung

Chi hỗ trợ kinh tế

Năm

Năm

Năm

2017

2018

2016

2017

2018

với

với

2016


2017

5.053

92,5

101,2

392.578

381.518

118,6

97,2

18.799

19.702

17.843

104,8

91,4

12.133

12.763


13.276

105,2

104,0

Chi khác

128.099

151.139

178.457

117,9

118,1

Tổng cộng

495.439

581.163

596.147

117,3

102,5


tập thể và dân cư
Chi cơng tác người
có cơng cách mạng
Trợ giá theo chính
sách NN
Chi lương hưu và
trợ cấp BHXH

5.382

4.981

331.026

(Nguồn: Báo cáo chi thường xuyên NSNN tại KBNN Quảng Ngãi)
Kết quả kiểm soát các khoản chi khác của các đơn vị tại
KBNN Quảng Ngãi tăng dần qua từng năm. Các khoản chi khác
chiếm tỷ trọng tương đối lớn, đứng thứ 2 trong tổng cơ cấu chi
thường xuyên. Năm 2016 các khoản chi khác đạt 495.439 triệu đồng
chiếm 21,15 % tổng số chi TX; năm 2017 đạt 581.163 triệu đồng
chiếm 21,92% tổng chi TX tăng 0,77% so với năm 2016; năm 2018
đạt 596.147 triệu đồng, chiếm 18,99 % tỷ trọng cơ cấu chi TX.“


16
Bảng 2.5. Kết quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN
Quảng Ngãi (2016 -2018)
Đơn vị tính: triệu đồng
Số

đơn
vị
Năm

chƣa
chấp
hành
đúng

Trong đó

Số
tiền
từ
chối
thanh
tốn

Chi
vƣợt
dự
tốn

Sai
mục
lục
ngân
sách

Sai chế


Sai

độ,

các

Thiếu

định

yếu tố

hồ sơ,

mức,

trên

thủ

tiêu

chứng

tục

chuẩn

từ


2016

47

6.313

641

1.864

1.168

1.591

1.049

2017

56

8.533

866

2.519

1.579

2.151


1.418

2018

62

7.806

1.082

2.188

1.401

2.321

814

Tổng cộng

165

22.652

2.589

6.571

4.148


6.063

3.281

(Nguồn: Báo cáo chi thường xuyên NSNN tại KBNN Quảng Ngãi)
Qua số liệu tại Bảng 2.5, có thể thấy số tiền từ chối về KSC
đúng chế độ trong 03 năm gần đây như sau: Năm 2016 số tiền 1.168
triệu đồng, năm 2017 số tiền 1.579 triệu đồng, năm 2018 là 1.401
triệu đồng.
“Nguyên nhân của những sai sót này xuất phát từ nhiều lý do
như đã nêu trên nhưng về cơ bản là do đơn vị chưa nắm rõ chính
sách, văn bản hoặc chưa cập nhật kịp thời chế độ chính sách của Nhà
nước quy định.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN
NSNN TẠI KBNN QUẢNG NGÃI
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Thứ nhất, đối với kiểm soát khoản chi có trong dự tốn
NSNN
KBNN Quảng Ngãi đã kiểm soát tương đối chặt chẽ các


17
khoản chi tiêu của các đơn vị sử dụng ngân sách bằng việc yêu cầu
các đơn vị phải chấp hành đầy đủ các điều kiện chi NSNN theo Luật
NSNN và các văn bản hướng dẫn hiện hành.”
Thứ hai, đối với kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ,
chứng từ chi NSNN
“Qua kiểm soát của KBNN Quảng Ngãi, kinh phí thường
xuyên NSNN được sử dụng phần lớn đúng mục đích, đúng đối

tượng, chấp hành đúng chế độ về hóa đơn, chứng từ, định mức, tiêu
chuẩn chi tiêu.
Thứ ba, đối với kiểm tra các điều kiện chi theo chế độ quy
định
Về cơng tác quyết tốn chi TX, đối với cơng tác này ở
KBNN Quảng Ngãi luôn quan tâm chú trọng. KBNN Quảng Ngãi
luôn phối hợp với các cơ quan quản lý tài chính liên quan, cập nhật
các văn bản mới nhất của các cấp có thẩm quyền và cấp trên về cơng
tác hướng dẫn quyết tốn hàng năm để phối hợp với các đơn vị sử
dụng ngân sách nhanh chóng hồn thành sớm việc quyết tốn NSNN.
Thứ tư, kiểm sốt chi thường xuyên ở KBNN Quảng Ngãi
được tiến hành đồng bộ, toàn diện với chi thường xuyên NSNN do
KBNN Quảng Ngãi cấp phát, thanh tốn và quản lý.
Thứ năm,“cơng tác kiểm tra và tự kiểm tra tại KBNN Quảng
Ngãi giúp cho Kho bạc tự phát hiện sai sót trong quá trình kiểm sốt
thu, chi NSNN qua đó khơng ngừng hồn thiện bộ máy tổ chức và
trình độ chun mơn của từng bộ phận trong đơn vị mình.”
2.3.2. Những hạn chế và ngun nhân trong cơng tác
kiểm sốt chi thƣờng xun NSNN tại KBNN Quảng Ngãi
a) Những hạn chế
Thứ nhất, đối với kiểm sốt các khoản chi có trong dự tốn:
“Các cơ quan, ban ngành ở địa phương còn ỷ lại, dẫn đến việc
phân bổ và giao dự tốn khơng đúng quy định ảnh hưởng tới chi tiêu


18
của đơn vị sử dụng ngân sách và công tác kiểm soát chi của kho bạc.
Thứ hai, trong thực hiện chế độ kiểm sốt tính hợp lệ, hợp
pháp của hồ sơ, chứng từ chi NSNN:
“- Việc kiểm soát chi đối với những khoản xây dựng nhỏ và

sửa chữa lớn tài sản cố định từ kinh phí TX cịn nhiều bất cập.
- Kiểm soát chi mua sắm tài sản như hiện nay cịn dẫn đến
thất thốt NSNN và sử dụng khơng hiệu quả tài sản
- Đối với các khoản chi tiền ăn cho hội nghị. Theo quy định,
chỉ chi cho đối tượng không hưởng lương nhưng trên thực tế Kho
bạc không thể kiểm tra được thành phần tham dự hội nghị có bao
nhiêu người khơng hưởng lương.”
- Trong thanh tốn chi phí tiếp khách, dù đã có quy định mức
chi cụ thể cho từng đối tượng nhưng khơng có quy định số lượng
người tiếp và cũng không quy định đơn vị phải cung cấp danh sách
khách được tiếp nên Kho bạc khơng có cơ sở để áp dụng định mức
chi trong kiểm soát.
.Thứ ba, trong việc kiểm tra các điều kiện chi theo chế độ
quy định
“- Trong quá trình KSC thường xun tại KBNN Quảng Ngãi
cịn phát hiện nhiều lỗi khơng đáng có mà đơn vị mắc phải , cịn nhiều
đơn vị chi sai chế độ quy định, không theo dõi dự toán được giao dẫn
đến chi vượt dự toán.
- Hạn chế khi thực hiện cơ chế một cửa. Cán bộ nhận hồ sơ
nhưng không giám sát được nguồn tồn của đơn vị gây khó khăn và đơi
lúc cịn làm chậm chễ chứng từ thanh toán của các đơn vị sử dụng
ngân sách. Giữa cán bộ tiếp nhận hồ sơ và cán bộ quản lý đơn vị đơi
khi cịn chưa phối hợp chặt chẽ ảnh hưởng tới thời gian luân chuyển
chứng từ trong nội bộ Kho bạc.”
- Cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN
Quảng Ngãi hiện nay chủ yếu là kiểm soát trên hồ sơ chứng từ của


19
đơn vị, do đó nhiều khoản chi khơng đầy đủ thủ tục, khơng chi đúng

mục chi thì KBNN Quảng Ngãi yêu cầu đơn vị hoàn thiện lại hồ sơ
chứng từ cho đúng quy định, mới tiếp tục cấp phát thanh tốn, hoặc
trong q trình kiểm sốt KBNN Quảng Ngãi biết khoản chi không
thực tế nhưng vẫn không thể từ chối thanh toán được.
Thứ tư, Nguồn nhân lực KBNN Quảng Ngãi cịn chưa
chun nghiệp, trình độ và năng lực sử dụng công nghệ thông tin
phục vụ các hoạt động nghiệp vụ của cán bộ kho bạc còn hạn chế.
Thứ năm, Theo quy trình giao dịch “một cửa” trong kiểm
sốt chi thường xuyên NSNN tại KBNN Quảng Ngãi, cán bộ kiểm
soát chi vừa tiếp nhận hồ sơ, chứng từ vừa xử lý hồ sơ, chứng từ đó.
Việc thực hiện quy trình giao dịch “một cửa” này trái với quy định,
theo hướng dẫn của Chính phủ và của Bộ Tài chính thì cơ chế “một
cửa” được hiểu là: “Người dân, các cơ quan, tổ chức nộp hồ sơ và
nhận kết quả giải quyết tại một nơi. Tách bạch giữa người giao dịch
và người giải quyết công việc”.
Thứ sáu, hạn chế trong việc chấp hành chi và ý thức, trách
nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách.
b) Nguyên nhân của những hạn chế
Thứ nhất, Hệ thống các văn bản hướng dẫn về cấp phát,
kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN theo Luật NSNN
chưa được chặt chẽ và đồng bộ.“
“Thứ hai, ý thức trách nhiệm của một số đơn vị thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính trong chấp hành chi ngân sách cịn thấp như: chi
tiêu khơng đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức; xây dựng qui chế chi
tiêu nội bộ còn sơ sài hoặc không đúng với tiêu chuẩn quy định,…”
Thứ ba, quy trình một cửa trong KSC thường xun NSNN
có một số điểm chưa phù hợp với thực tế đang diễn ra hiện nay. Quy
định thời gian giải quyết công việc còn chưa linh hoạt, chưa sát với
thực tế đặt ra.



20
Thứ tư, Cơ chế thực hiện công khai, dân chủ tại các đơn vị
đã có nhưng việc thực thi lại chỉ ở mức độ nhất định, chưa có chế tài
đủ mạnh bắt buộc thủ trưởng đơn vị phải thực hiện.
Thứ năm,“Cơ chế phối hợp trong KSC thường xuyên NSNN
chưa thống nhất. Sự phối hợp giữa cơ quan Tài chính và KBNN
Quảng Ngãi chưa thực sự đồng bộ và chưa có sự kết hợp chặt chẽ để
hỗ trợ được cho nhau trong công tác quản lý chi NSNN trên địa bàn.

CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI
THƢỜNG XUN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TẠI KBNN QUẢNG NGÃI
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Chiến lƣợc phát triển KBNN đến năm 2020
3.1.2. Mục tiêu và định hƣớng hoàn thiện kiểm soát chi
thƣờng xuyên tại KBNN Quảng Ngãi
a) Định hướng
- Hoàn thiện cơ chế KSC thường xuyên NSNN qua KBNN
phải dựa trên quan điểm của Đảng và Nhà nước về cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước và chiến lược phát triển KT-XH đến năm 2020.”
- Phải phù hợp với tiến trình đổi mới của đất nước và cơng
cuộc cải cách nền hành chính quốc gia, cơng khai, minh bạch.”
- Hoàn thiện cơ chế KSC thường xuyên NSNN qua KBNN
phải đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng và đúng chế độ theo
hướng KBNN làm tổng kế toán quốc gia.
- Hoàn thiện cơ chế KSC thường xuyên NSNN qua KBNN
theo hướng quản lý chặt chẽ, kịp thời và rõ ràng tất cả các hợp đồng
của đơn vị sử dụng NSNN với các nhà cung cấp hàng hóa dịch vụ

theo hướng thực hiện cam kết chi.”


21
b) Mục tiêu
Một là, phải phù hợp với tiến trình đổi mới của đất nước và
công cuộc cải cách nền hành chính quốc gia, cơng khai, minh bạch.”
Hai là, phải đảm bảo sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả tiền
của Nhà nước.
Ba là, phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm và quyền hạn
giữa các cấp ngân sách, các cơ quan, đơn vị trong việc điều hành,
quản lý, quyết định và kiểm soát chi NSNN.
Bốn là, phải đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng và
đúng chế độ theo hướng KBNN làm tổng kế toán quốc gia.
Năm là, quản lý chặt chẽ, kịp thời và rõ ràng tất cả các hợp
đồng của đơn vị sử dụng NSNN với các nhà cung cấp hàng hóa dịch
vụ theo hướng thực hiện cam kết chi”
3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI THƢỜNG
XUN NSNN TẠI KBNN QUẢNG NGÃI
3.2.1. Hồn thiện kiểm sốt các khoản chi thƣờng xun
có trong dự tốn qua Kho bạc Nhà nƣớc
a) Xây dựng hệ thống các văn bản quy định về cơ chế kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua KBNN theo hướng
đồng bộ, thống nhất, gọn lại hệ thống văn bản kiểm soát chi
b) Ban hành một quy trình KSC thường xuyên NSNN qua
KBNN theo hướng thống nhất
c) Nâng cao chất lượng dự toán chi thường xun NSNN
3.2.2. Hồn thiện kiểm sốt tính hợp lệ, hợp pháp của hồ
sơ, chứng từ chi NSNN
a)“Bổ sung, sửa đổi một số chế độ, chính sách của Nhà nước

cho phù hợp với thực tiễn quản lý chi thường xuyên NSNN”
b) Tăng cường các biện pháp thực hiện phương thức cấp
phát trực tiếp đến người cung cấp dịch vụ, hàng hóa”
c) Kiểm soát thanh toán cho các đơn vị theo chế độ quy định


22
3.2.3. Hồn thiện kiểm sốt các điều kiện chi theo chế độ
quy định
a) Thực hiện kiểm soát cam kết chi thường xun NSNN
b) Kiểm sốt chi thưịng xun NSNN theo kết quả đầu ra
c) Tăng cường kiểm tra, thẩm định phương án khoán chi và
quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị SNCL thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính”
3.2.4. Nhóm giải pháp khác
a) Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo
đức cho cán bộ Kho bạc nhà nước Quảng Ngãi
b) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong KSC
thường xuyên ngân sách nhà nước
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CƠ CHẾ
KSC THƢỜNG XUYÊN NSNN TẠI KBNN QUẢNG NGÃI
3.3.1. Việc thẩm định và giao dự toán cho các đơn vị từ
cơ quan dự toán cấp I nên đƣợc thực hiện theo đúng quy định
của Luật NSNN
3.3.2. Bổ sung dự toán vào cuối năm ngân sách, nhất là
các khoản chi mua sắm, sửa chữa phải tính tốn thời gian cho
đơn vị có đủ thời gian để thực hiện việc mua sắm, sửa chữa.
3.3.3. Hoàn thiện hệ thống chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi thƣờng xuyên NSNN



23
KẾT LUẬN
Hồn thiện cơ chế kiểm sốt chi thường xun NSNN qua
KBNN Việt Nam nói chung và Quảng Ngãi nói riêng là một trong
những vấn đề rất cần thiết và quan trọng góp phần sử dụng hiệu quả,
đúng mục đích NSNN.“Đồng thời làm lành mạnh nền tài chính, nâng
cao tính công khai, minh bạch, dân chủ trong việc sử dụng nguồn lực
tài chính quốc gia nói chung và NSNN nói riêng, đáp ứng được nhu
cầu trong quá trình đổi mới chính sách tài chính của nước ta khi hội
nhập với nền kinh tế thế giới.”
Với kết cấu 3 chương, đề tài “Hồn thiện kiểm sốt chi
thường xun từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà
nước Quảng Ngãi” đã giải quyết một cách cơ bản những yêu cầu đặt
ra, thể hiện thông qua những nội dung chủ yếu sau đây:
Từ phương diện lý luận cũng như các quy định của Luật
NSNN và các văn bản pháp quy có liên quan, đề tài đã phân tích, làm
rõ thêm về chi thường xuyên NSNN, cơ chế kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN; vai trò, vị thế và trách nhiệm của KBNN
trong việc quản lý và kiểm soát chi thường xuyên các khoản chi của
NSNN, trách nhiệm của đơn vị sử dụng ngân sách trong quá trình chi
tiêu NSNN.
“Trên cơ sở khảo sát thực tế, thống kê, tổng hợp và phân
tích, đề tài đã đánh giá được thực trạng về cơ chế cũng như kết quả
thực hiện cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN,
thấy được những thành tựu đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế
và tìm ra ngun nhân của những tồn tại. Từ đó, đề tài nêu quan
điểm hồn thiện cơ chế kiểm sốt chi thường xuyên NSNN qua
KBNN. Đồng thời đưa ra các giải pháp, bao gồm cơ chế và quy trình
có tính chất đổi mới cả về phương thức và cách làm trong việc KSC

thường xuyên NSNN; đề xuất các điều kiện cần thiết chủ yếu có liên
quan đến các cấp, các ngành và cho chính bản thân hệ thống KBNN


×