Tải bản đầy đủ (.docx) (141 trang)

Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện đại lộc tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.25 MB, 141 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ VĂN QUANG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH
QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng- Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ VĂN QUANG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH
QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Võ Xuân Tiến

Đà Nẵng - Năm 2018



LỜI CAM ĐOAN

Tác giả luận văn

Lê Văn Quang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................3
5. Bố cục luận văn.................................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.............................................................. 4
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI
LỘC, TỈNH QUẢNG NAM......................................................................... 14
1.1. KHAI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI..........14
1.1.1. Một số khái niệm.......................................................................... 14
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về bảo trợ xã hội.......................17
1.1.3. Ý nghĩa của việc quản lý nhà nƣớc về bảo trợ xã hội..................18
1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI....18
1.2.1. Ban hành và tuyên truyền phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật
về bảo trợ xã hội..................................................................................... 18
1.2.2. Tổ chức bộ máy nhà nƣớc............................................................23
1.2.3. Dự toán thu, chi bảo trợ xã hội.....................................................25
1.2.4 Tổ chức hoạt động thu, chi bảo trợ xã hội.....................................32
1.2.5.Thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo trợ xã hội.................................35
1.2.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo trợ

xã hội...................................................................................................... 36
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ

XÃ HỘI...........................................................................................................36


1.3.1. Nhân tố chính sách, pháp luật về BTXH...................................... 36
1.3.2. Nhân tố kinh tế..............................................................................37
1.3.3. Nhân tố phi kinh tế....................................................................... 37
1.3.4. Nhân tố con ngƣời........................................................................38
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...............................................................................39
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG
NAM...............................................................................................................40
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC ẢNH HƢỞNG

ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI..........40
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên................................................. 40
2.1.2. Đặc điểm xã hội............................................................................41
2.1.3. Đặc điểm kinh tế...........................................................................44
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ

HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢN NAM..................45
2.2.1. Ban hành, tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về
bảo trợ xã hội..........................................................................................45
2.2.2. Tổ chức bộ máy............................................................................ 51
2.2.3. Dự toán thu, chi BTXH.................................................................57
2.2.4. Tổ chức hoạt động thu, chi bảo trợ xã hội....................................59
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo trợ xã hội...72
2.2.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo trợ

xã hội...................................................................................................... 74
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG...............................................................................75
2.3.1. Thành công và hạn chế................................................................. 75
2.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế.......................................................79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...............................................................................81


CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI
LỘC, TỈNH QUẢNG NAM......................................................................... 82
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP..................................................82
3.1.1. Định hƣớng phát triển chính sách BTXH giai đoạn 2012 -2020 .. 82

3.1.2. Định hƣớng phát triển chính sách BTXH tại huyện Đại Lộc.......83
3.2. GIẢI PHÁP CỤ THỂ...............................................................................84
3.2.1. Hồn thiện cơng tác ban hành, thơng tin, tun truyền, phổ biến
chính sách pháp luật về BTXH...............................................................84
3.2.2. Hồn thiện cơng tác tổ chức bộ máy.............................................88
3.2.3. Hồn thiện dự tốn thu, chi bảo trợ xã hội................................... 91
3.2.4. Hồn thiện tổ chức hoạt động thu, chi bảo trợ xã hội...................92
3.2.5. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi
phạm trong q trình thực hiện chính sách BTXH.................................93
3.2.6. Nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm về bảo trợ xã hội....................................................................... 94
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3...............................................................................96
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ...........................................................................97
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
2.1.

2.2.

2.3.

2.4.

2.5.

2.6.

2.7.

2.8.

2.9.
2.10.
2.11.

2.12.

Dân số trung b

2016

Lực lƣợng lao

giai đoạn 2012

Tỷ lệ đối tƣợn

lộc, tỉnh quảng

Giá trị sản xuấ

hành tại huyện

Tình hình ngu

huyện Đại Lộ

Tổng hợp sự t

ngƣời thụ hƣở

Bảng tổng hợp

xét duyệt hồ s

Tổng hợp ý ki
hồ sơ, thủ tục

Tổng hợp ý ki

giảm và thêm
Tình hình lập

Nguồn kinh p

Đại Lộc giai đ

Nguồn kinh p


Đại Lộc giai đ


Số hiệu
bảng
2.13.

2.14.

2.15.

2.16.

Nguồn kinh p

Đại Lộc giai đ

Tình hình thự

Lộc, tỉnh Quả


Tỷ lệ đối tƣợn

Lộc, tỉnh Quả

Đối tƣợng hƣ
Đại Lộc, tỉnh

Đối tƣợng hƣ
2.17.

địa bàn huyện

định 136/2013
2.18.

2.19.
2.20.
2.21.

2.22.

2.23.

2.24.

Tổng hợp kinh

tƣợng đƣợc h


Tổng hợp kinh

tƣợng đƣợc h

Nhóm đối tƣợ

Tổng hợp ý ki

BTXH hiện na

Tổng hợp ý ki
chi trả chế độ

Tổng hợp ý ki

thủ tục hồ sơ n

Tổng hợp ý ki

của cán bộ thự



Số hiệu
bảng
2.25.

2.26.

Tổng hợp ý ki


công tác kiểm

Tổng hợp ý ki

quyết hồ sơ, đ


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu
hình vẽ


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một đất nƣớc trải qua nhiều cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, lại bị ảnh
hƣởng bởi thiên tai và biến đổi khí hậu; đang trong q trình cơng nghiệp hóa,
đơ thị hóa nhanh nên hiện nay số ngƣời cần trợ giúp xã hội của Việt Nam rất lớn,
chiếm hơn 20% dân số cả nƣớc. Trong đó có khoảng 9,2 triệu ngƣời cao tuổi,
7,2 triệu ngƣời khuyết tật, 1,5 triệu trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, gần 5% hộ
nghèo, 1,8 triệu hộ gia đình cần đƣợc trợ giúp đột xuất hàng năm do thiên tai,
hỏa hoạn, mất mùa, 234 nghìn ngƣời nhiễm HIV đƣợc phát hiện,
204

nghìn ngƣời nghiện ma tuý, khoảng 30 nghìn nạn nhân bị bạo lực, bạo

hành trong gia đình; ngồi ra, cịn nhiều phụ nữ, trẻ em bị ngƣợc đãi, bị buôn
bán, bị xâm hại hoặc lang thang kiếm sống trên đƣờng phố. [25]

Trong bối cảnh đất nƣớc cịn nhiều khó khăn, bảo đảm an sinh xã hội
đƣợc Đảng xác định là nhiệm vụ thƣờng xuyên và quan trọng hàng đầu. Tuy
nhiên cho đến nay, dù chúng ta đã có nhiều chuyển biến tích cực về đời sống
vật chất, nhƣng kết quả đạt đƣợc trong đảm bảo an sinh xã hội còn hạn chế
và chƣa vững chắc: “Đời sống của một bộ phận nhân dân nhìn chung cịn khó
khăn”, “ Một bộ phận khơng nhỏ nhân dân ta còn sống dƣới nhu cầu tối
thiểu”, bởi vậy, việc thực hiện chính sách bảo trợ xã hội cho ngƣời nghèo,
ngƣời tàn tật, ngƣời già, ngƣời có hồn cảnh đặc biệt khó khăn có một ý
nghĩa vơ cùng quan trọng, tạo ra tiền đề cho sự ổn định kinh tế, chính trị, xã
hội, góp phần củng cố những thành quả trong đổi mới kinh tế, chính trị, đáp
ứng nhu cầu, nguyện vọng chính đáng, thƣờng xun của nhân dân, tạo lịng
tin của nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc ta khởi
xƣớng, tạo sự cân đối giữa tăng trƣởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội.
Hiện nay theo số liệu thống kê đến 06 tháng đầu năm 2017 trên địa bàn
huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam có 12.078 ngƣời đƣợc hƣởng chính sách trợ


2

giúp xã hội, chiếm 7,8 % dân số. Trong đó có 10.980 đối tƣợng đang hƣởng
trợ cấp hằng tháng, có 1.098 đối tƣợng đƣợc nhận ni dƣỡng, chăn sóc tại
cộng đồng; hằng năm đã mua trên 10.000 thẻ BHYT cấp cho đối tƣợng
BTXH. [32]
Nhìn chung chính sách Bảo trợ xã hội tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng
Nam đã đạt đƣợc thành quả góp phần bảo đảm an sinh xã hội cho ngƣời dân.
Hệ thống Bảo trợ xã hội tuy đã hình thành nhƣng chƣa đƣợc hồn thiện theo
cách tiếp cận hệ thống, đồng bộ, toàn diện, bao phủ hết đối tƣợng, gắn kết
chặt chẽ trong mối tƣơng quan với an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, phát
triển các dịch vụ xã hội cơ bản và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm về phát
triển trợ giúp xã hội, nhất là trong điều kiện kinh tế cịn khó khăn, thu nhập

trung bình ngƣời dân ở mức trung bình.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Q
về b o tr

xã hộ

ịa bàn huy

Đại Lộc, tỉnh Qu

N

ý
ớc
”. Luận văn sẽ

nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về Bảo trợ xã hội
trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, thông qua thực tiễn sẽ đƣa ra
một số định hƣớng, giải pháp nhằm góp phần vào việc bảo đảm bảo ASXH
trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà nƣớc về

-

BTXH.
-

Phân tích thực trạng cơng tác quản lý nhà nƣớc về BTXH tại huyện Đại


Lộc, tỉnh Quảng Nam.
-

Đề xuất các giải pháp hoàn thiện Quản lý nhà nƣớc về BTXH trên địa

bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

a.

Đối tượng nghiên cứu


3

- Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác quản
lý nhà nƣớc về Bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
b. Phạm vi nghiên cứu
-

Về nội dung: Luạn van nghien cứu nội dung quản lý nhà nuớc về Bảo

trợ xã hội trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
-

Về không gian: Nghien cứu tren địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng

Nam .

-

Về thời gian: Tiến hành nghiên cứu chủ yếu trong thời gian từ đầu năm

2012 đến cuối năm 2016 và đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc các mục tiêu trên, luận văn sử dụng kết hợp nhiều
phƣơng pháp sau:
-

Phƣơng pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Tài liệu thứ cấp đƣợc thu thập

dựa vào các tài liệu đã đƣợc cơng bố trên sách, báo, tạp chí, niêm giám thống
kê, các báo cáo tổng kết của địa phƣơng và trên các trang thơng tin điện tử
chính thức của các cơ quan, tổ chức. Các số liệu cơ bản liên quan đến luận
văn đƣợc thu thập tại Phòng Lao động – Thƣơng binh & xã hội huyện Đại
Lộc, Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện Đại lộc, tỉnh Quảng Nam. Các tài liệu
thứ cấp đƣợc sắp xếp cho từng yêu cầu về nội dung nghiên cứu và phân thành
các nhóm dữ liệu theo từng phần của đề tài, bao gồm: Những tài liệu về lý
luận, những tài liệu tổng quan về thực tiễn nói chung, những tài liệu thu thập
về thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về BTXH tại huyện Đại Lộc, tỉnh
Quảng Nam.
-

Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi: Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi

đối tƣợng thụ hƣởng chế độ BTXH. Việc chọn mẫu đƣợc tiến hành theo
phƣơng pháp ngẫu nhiên hệ thống. (1) Rà soát lập danh sách tất đối tƣợng
BTXH đang sống tại 03 xã: Đại Quang, Đại Đồng và Đại Thắng thuộc huyện



4

Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam; (2) Đánh số thứ tự đối tƣợng trong danh sách lấy
ngẫu nhiên một trong hai nguời đầu tiên tiếp đó cứ cách 3 ngƣời tiếp theo
trong danh sách lại chọn một ngƣời cho đến khi đủ cỡ mẫu 150 ngƣời.
-

Đề tài sử dụng kết hợp các phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp:

Sử dụng các phƣơng pháp phân tích nhƣ số tuyệt đối, số tƣơng đối, số bình
quân, mức độ thực hiện nội dung quản lý nhà nƣớc về BTXH trên địa bàn
huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. So sánh các kết quả phân tích nhằm làm rõ
sự khác biệt, sự thay đổi của các nhân tố, từ đó đƣa ra những nhận định đánh
giá. Trên cơ sở tổng hợp, so sánh với các chỉ tiêu trong quy hoạch phát triển
Kinh tế - Xã hội của địa phƣơng và kết hợp với nhận định của tác giả để đề
xuất giải pháp có tính khả thi nhất theo mục tiêu đề ra của luận văn.
5.
-

Bố cục luận văn
Ngoài các phần: Mục lục, mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu

tham khảo và phụ lục các bảng biểu số liệu, luận văn đƣợc bố cục gồm 03

chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
-

Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc về BTXH.


-

Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về BTXH tại huyện

Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
-

Chƣơng 3: Một số giải pháp để hoàn thiện về quản lý nhà nƣớc về

BTXH tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
-

Công tác BTXH đã và đang là vấn đề mà các Quốc gia trên thế giới

đặc biệt quan tâm, vì nó là một trong những biện pháp cơ bản tác động đến các
đối tƣợng yếu thế trong xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu ASXH, bảo đảm
tiến bộ và cơng bằng xã hội góp phần tăng trƣởng và phát triển bền vững. Trong
những năm qua, đã có rất nhiều cơng trình, nghiên cứu tài liệu, bài viết về
ASXH, trong đó đề cập đến cơng tác BTXH đối với nền kinh tế ở góc độ


5

lý luận, chính sách và thực tiễn khác nhau. Một số cơng trình tiêu biểu có thể
kể đến nhƣ:
Bộ lao động –Thƣơng binh và xã hội, cục Bảo trợ xã hội, H
n b n về b o tr

th ng các


xã hội (2000),NXB Lao động –xã hội. Cuốn sách hệ thống

hóa các chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về BTXH tại
Việt Nam là tài liệu quan trọng giúp cho việc thực hiện các chính sách chính
xác, đầy đủ.
Th c trạng pháp lu t ASXH ở Vi t Nam của Lê Thị Hồi Thu (2004), Tạp
chí BHXH (s 06). Bài viết đề cập đến hệ thống pháp luật ASXH ở Việt Nam từ
năm 1945 đến năm 2004. Từ đó tác giả đƣa ra một số ý kiến để hoàn thiện hệ
thống pháp luật về ASXH ở nƣớc ta hiện nay, trong đó có pháp luật về
BTXH. Các ý kiến đóng góp giúp các nhà hoạch định chính sách hoàn thiện
đầy đủ và cụ thể hơn hệ thống pháp luật để đảm bảo hệ thống ASXH.
B o tr xã hội cho những nhóm thi t thịi ở Vi t Nam c a Lê Bạch Dƣơng,
Đặng Nguyên Anh, Khuất Thu Hồng, Lê Hoài Trung, Robert Leroy Bach
(2005), NXB th giới, Hà Nội. Nhìn nhận theo chức năng BTXH nhóm tác giả
cho rằng, BTXH gồm có 03 chức năng chính là: các biện pháp nhằm nâng cao
năng lực, bao gồm chủ yếu là những chính sách vĩ mơ, chiến lƣợc phát triển
và các biện pháp thể chế hỗ trợ; các biện pháp phịng ngừa giúp ngƣời dân
khỏi rơi vào tình trạng khủng hoản và cần đến sự bảo trợ; các biện pháp bảo
vệ, bao gồm lƣới an toàn theo nghĩa hẹp dành cho những đối tƣợng bị tổn
thƣơng thông qua các khoản quyên góp bằng tiền mặt, hiện vật hoặc bằng sự
hỗ trợ ngắn hạn khác. Đồng thời cũng đƣa ra những dẫn chứng về số liệu, văn
bản nguồn lực, kết quả thực hiện, điểm mạnh, điểm hạn chế của hệ thống Bảo
trợ xã hội Việt Nam đối với các đối tƣợng yếu thế cần trợ giúp. Điểm hạn chế
của quan điểm tiếp cận này là khó có thể phân biệt một cách rõ


6

ràng hệ thống BTXH gồm các hợp phần nào, nhất là chức năng của Nhà nƣớc,

thị trƣờng và cộng đồng để từ đó có đƣợc các giải pháp chính sách phù hợp.

Giáo trình nhập mơn ASXH của Nguyễn Hải Hữu (2007), NXB lao động
–xã hội, Hà Nội; ề th c trạ GXH ã xã ội ở ớc ta t 2001 -2007 và khuy n nghị
2015 Hà Nội; Hỗ trợ
thực hiện chính sách giảm nghèo và BTXH, NXB lao động –xã hội, Hà Nội.
Tiếp cận theo quan điểm hoạch định chính sách tác giả Nguyễn Hải Hựu và
một số tác giả có cùng quan điểm cho rằng “đối tƣợng BTXH cần đƣợc trợ
cấp hằng tháng gồm: trẻ em mồ côi, ngƣời già cô đơn, ngƣời 90 tuổi trở lên,
ngƣời tàn tật nặng, gia đình có từ hai ngƣời tàn tật trở lên là ngƣời tàn tật
nặng khơng có khả năng tự phục vụ, ngƣời nhiễm HIV/AIDS, gia đình ngƣời
thân ni dƣỡng trẻ em mồ cơi, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, trợ
giúp về y tế, giáo dục dạy nghề, tạo việc làm, tiếp cận các cơng trình cơng
cộng, hoạt động văn hóa thể thao và trợ giúp khẩn cấp”. Từ đó, kiến nghị các
giải pháp tiếp tục hồn thiện chính sách trợ cấp xã hội, khám chữa bệnh, giáo
dục và các chính sách bộ phận khác.
"Giáo trình Luật an sinh xã hội" của Nguyễn Thị Kim Phụng [2007];
"Giáo trình ƣu đãi xã hội" của Trƣờng Đại học Lao động [2004]; "Giáo trình
Cứu trợ xã hội" của Trƣờng Đại học Lao động [2004]. Các giáo trình đã trình
bày quan niệm về ASXH, đặc điểm và cấu trúc an sinh xã hội, phƣơng pháp
đánh giá và các nhân tố ảnh hƣởng đến hệ thống chính sách ASXH, vai trị và
tầm quan trọng của xây dựng và thực thi chính sách ASXH.
M i quan h
ĩ

giữa phát triển kinh t

thị






ớng xã hội ch

c hi n chính sách ASXH ở ớc ta trong quá trình hội nh p c a

Nguyễn Hữu Dũng (2008), Tạp

í

ộng xã hội (s 332), 4/2008. Tác giả

phân tích mối quan hệ giữa phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội và
thực hiện chính sách ASXH ở nƣớc ta trong quá trình hội nhập, đƣa ra kiến


7

nghị cần xây dựng mức chuẩn trợ cấp chung và từ mức chuẩn trợ cấp này xác
định mức cho mỗi loại chính sách cụ thể của hệ thống chính sách ASXH. Tác
giả còn cho rằng BTXH là hợp phần quan trọng của hệ thống ASXH và phải
đƣợc xây dựng trên cơ sở quan điểm gắn kết chặt chẽ với phát triển kinh tế và
phát triển hệ thống ASXH quốc gia.
Giáo trình ASXH c a PGS.TS Nguyễn Văn Định (2008), NXB ĐHK QD
Hà Nội. Tiếp cận theo quan điểm chức năng của chủ thể cung cấp dịch vụ một
số tác giả đồng quan điểm cho rằng, BTXH và sự giúp đỡ thêm của cộng
đồng xã hội bằng tiền hoặc các phƣơng tiện thích hợp để ngƣời đƣợc trợ giúp
có thể phát huy đƣợc khả năng tự lo liệu cho cuộc sống của bản thân và gia
đình, sớm hịa nhập cộng đồng. Đồng thời tác giả cũng đƣa ra khái niệm khác

gần giống với khái niệm BTXH là “cứu trợ xã hội là sự giúp đỡ của xã hội
bằng nguồn tài chính của nhà nƣớc và cộng đồng đối với thành viên gặp khó
khăn, bất hạnh và rủi ro trong cuộc sống nhƣ: Thiên tai, hỏa hoạn bị tàn tật,
già yếu…dẫn đến mức sống quá thấp lâm vào cảnh neo đơn, túng quẩn nhằm
giúp họ đảm bảo điều kiện sống tối thiểu, vƣợt lên cơn nghèo khốn và vƣơn
lên cộc sống bình thƣờng”. Với cách này thì cứu trợ xã hội trƣớc rồi mới đến
TGXH. Thể hiện chính sách cho đối tƣợng BTXH từ Nhà nƣớc, cộng đồng
và trong thực tiễn để thực hiện chính sách BTXH Nhà nƣớc ln giữ vững vai
trò trong việc cung cấp nguồn lực và các dịch vụ BTXH.
Cơ ở khoa học c a vi c xây d ng, hồn th h th ng chính sách ASXH ở ớ ạn
2006 -2015 c a Mai Ngọc Cƣờng (chủ nhiệm đề tài)
(2009), đề tài cấp nhà nƣớc, chƣơng trình KH và CN trọng điểm cấp Nhà
nƣớc, bộ Khoa học và Cơng nghệ. Cơng trình làm rõ những vấn đề cơ bản về
ASXH và hệ thống chính sách ASXH trong nền kinh tế thị trƣờng; đánh giá
thực trạng của hệ thống chính sách và thực thi chính sách ASXH. Từ đó, tác


8

giả đề xuất các giải pháp xây dựng hệ thống tổng thế quốc gia về ASXH ở
Việt Nam giai đoạn 2006-2015.
Lý thuy t về mơ hình ASXH (phân tích th c tiễn ở Đồng Nai) của Phạm Văn
Sáng, Ngô Quang Minh, Bùi Văn Huyền, Nguyễn Anh Dũng (2009), NXB chính
trị Quốc Gia, Hà Nội. Các tác giả đã trình bày những bất cập, xu hƣớng vận
động và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và phát triển hệ thống ASXH. Đồng
thời các tác giả phân tích chính sách ASXH thực tiễn tại Đồng Nai.

Chính sách tr

giúp xã hộ


ờng xuyên cộ

ồng Vi t Nam c a

Nguyễn Ngọc Toản (2010), Luận án Tiến sĩ. Đại học Kinh tế Quốc dân. Cơng
trình nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách TGXH
thƣờng xuyên cộng đồng; đánh giá thực trạng đối tƣợng BTXH và nhu cầu
trợ giúp thƣờng xuyên; thực trạng chính sách trợ giúp thƣờng xuyên cộng
đồng. Từ đó tác giả nêu kiến nghị giải pháp hồn thiện chính sách.
Phát triển h th ng ASXH tại Vi

N

2020 c a Nhóm biên

soạn: Nguyễn Thị Lan Hƣơng, Đặng Kim Chung, Lƣu Quang Tuấn, Nguyễn
Bích Ngọc, Đặng Hà Thu (2013), Viện khoa học lao động và xã hội, Hà Nội.
Các tác giả giới thiệu đến những vấn đề chung về ASXH, nội dung cơ bản của
Nghị quyết 15- NQ/TW, các kết quả đạt đƣợc, những tồn tại của chính sách
ASXH hiện hành và các định hƣớng chính sách cho giai đoạn đến năm 2020.
Trong đó, BTXH với định hƣớng đảm bảo mức tối thiểu một số dịch vụ xã
hội cơ bản cho ngƣời dân, đặc biệt là ngƣời nghèo, dân tộc thiểu số và ngƣời
có hồn cảnh khó khăn.
-

“Chính sách an sinh xã hội và vai trò của nhà nƣớc trong việc thực hiện

chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Chiểu (2014) đã đề
cập đến một số vấn đề lý luận cơ bản chính sách an sinh xã hội và kinh

nghiệm một số nƣớc, thực trạng thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam trong
gần 30 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới, vai trò của nhà nƣớc trong việc thực


9

hiện chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay, phƣơng hƣớng và những giải
pháp chủ yếu nâng cao vai trò của nhà nƣớc trong việc thực hiện chính sách
ASXH ở Việt Nam. Với tƣ liệu này, luận án đã kế thừa nội dung tính tất yếu,
vai trị và u cầu đặt ra đối với nhà nƣớc trong việc thực hiện chính sách
ASXH (tính tất yếu đƣợc thể hiện ở các nội dung: bản chất, chức năng xã hội
của nhà nƣớc, khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị trƣờng, đảm bảo
quyền cơ bản của con ngƣời, đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế)
-

“Xây dựng và hồn thiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam” của

Mai Ngọc Cƣờng (2009) đã đề cập đến những vấn đề cơ bản của chính sách
ASXH trong nền kinh tế thị trƣờng; thực trạng hệ thống chính sách ASXH ở
Việt Nam hiện nay; phƣơng hƣớng, giải pháp xây dựng và hồn thiện hệ
thống chính sách ASXH ở Việt Nam đến năm 2015. Cuốn sách đã chỉ rõ tác
động mặt trái của kinh tế thị trƣờng: tình trạng phân hóa giàu nghèo, sự bất
bình đẳng trong thu nhập, nguy cơ thất nghiệp và bệnh tật, đói nghèo. Đồng
thời cũng nhấn mạnh vai trò của Đảng, Nhà nƣớc trong việc ban hành và tổ
chức thực hiện các chủ trƣơng, chính sách nhằm giải quyết các vấn đề xã hội
nói chung, ASXH nói riêng
-

“An sinh xã hội ở nƣớc ta ở Việt Nam hƣớng tới năm 2020” của Vũ


Văn Phúc (2012) đã đề cập đến những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm
thế giới về ASXH: quan điểm và cách tiếp cận về về an sinh xã hội, xây dựng
và thực hiện hệ thống về ASXH ở nƣớc ta trong điều kiện kinh tế thị trƣờng
định hƣớng XHCN; những vấn đề thực tiễn về an sinh xã hội ở nƣớc ta: xây
dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH ở Việt Nam, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm
y tế, ASXH cho cƣ dân vùng nơng thơn, vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng
dân tộc và miền núi, đào tạo nghề. Cuốn sách đã phác họa bức tranh tổng thể
về cơ sở lý luận và những vấn đề thực tiễn về ASXH ở nƣớc ta. Tuy nhiên,


10

các chuyên đề, bài viết của chuyên gia chƣa đƣợc tổng quan hóa nên tính
logich của các nội dung vẫn cịn bất cập.
-“Chính sách an sinh xã hội - thực trạng và giải pháp” của Lê Quốc Lý
(2014) đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về những trở ngại trong thực thi
chính sách ASXH; những trở ngại trong thực thi chính sách ASXH ở Việt nam
gần đây thơng qua việc đánh giá nhóm cán bộ thực thi và đối tƣợng thụ
hƣởng chính sách; trên cơ sở mục tiêu, quan điểm thực thi chính sách ASXH


Việt Nam đến năm 2020 cuốn sách đã nêu lên 5 nhóm giải pháp khắc phục

những trở ngại trong thực thi chính sách ASXH ở nƣớc ta (thiết kế và thực thi
chính sách ASXH, xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp, hồn thiện bộ
máy thực thi chính sách ASXH, nâng cao nhận thức của đối tƣợng thụ hƣởng
về chính ASXH).
-

Các bài nghiên cứu trên các tạp chí liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội


có thể kể đến là: “An sinh xã hội ở nƣớc ta - một số vấn đề lý luận và thực tiễn”

của Vũ Văn Phúc (2012); “Về xây dựng và hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội


nƣớc ta những năm tới” của Mai Ngọc Cƣờng (2012); “Hệ thống an sinh xã

hội cho ngƣời nông dân Việt Nam” của Nguyễn Danh Sơn (2012); "Tiếp tục
thực hiện tốt chính sách ƣu đãi ngƣời có cơng, bảo đảm an sinh xã hội trong
phát triển bền vững" của tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân (2011); “Bảo đảm an
sinh xã hội dƣới ánh sáng Đại hội XI của Đảng” của Dƣơng Văn Thắng (2011).
Các bài viết nói trên đã đã đề cập đến những vấn đề lý luận chung vấn đề thực
tiễn về ASXH ở nƣớc ta, xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH ở Việt Nam

trên quan điểm các nghị quyết chuyên đề của Đảng về ASXH.
- Ngoài các ấn phẩm sách, tạp chí, các kỷ yếu của các cuộc hội thảo sau
đây cũng phần nào làm sáng tỏ các nội dung liên quan đến lĩnh vực ASXH :
“An sinh xã hội ở Việt Nam: Chuẩn bị cho giai đoạn phát triển mới” do Đại
học Kinh tế Quốc dân (2008); Hội thảo“Xây dựng Chiến lƣợc an sinh xã hội


11

giai đoạn 2011 - 2020” của Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội và Tổ chức
Hợp tác Kỹ thuật Cộng hoà Liên bang Đức (GTZ) (2009); “An sinh xã hội ở
nƣớc ta: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Ban Tuyên giáo Trung ƣơng,
Tạp chí Cộng sản, Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội, Hội đồng khoa học
các cơ quan Đảng Trung ƣơng (2012)... Qua các hội thảo này, cũng đã có
nhiều phát hiện và tiếp cận mới trong xây dựng và thực hiện chính sách

ASXH cũng nhƣ vai trò của nhà nƣớc trong thực hiện chính sách ASXH,
thực trạng và giải pháp thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam.
Hội thảo “Phát triển kinh tế và an sinh xã hội - từ lý luận đến thực tiễn
các miền tỉnh miền Trung” của Học viện Chính trị - Hành chính khu vực III
(2012). Kỷ yếu Hội thảo bao gồm các chuyên đề lý luận về an sinh xã hội; kết
quả thực thi chính sách an sinh xã hội trên các lĩnh vực (xóa đói giảm nghèo,
giải quyết việc làm, trợ cấp xã hội, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nhà ở xã
hội) ở miền Trung - Tây Nguyên, thành phố Đà Nẵng. Hội thảo “Tăng trƣởng
xanh khu vực miền Trung - Tây Nguyên: Thực tiễn và những vấn đề đặt ra”
của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Khoa học xã hội Vùng
Trung bộ - Học viện CTQG Hồ Chí Minh, Học viện Chính trị khu vực III
(2014) đã bàn về vấn đề tăng trƣởng xanh khu vực miền Trung - Tây Nguyên
-

Ngoài các tài liệu trong nƣớc, liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội cịn

có các tài liệu nƣớc ngoài: "Social security today and tomorrow" (An sinh xã
hội hôm nay và ngày mai) của tác giả Robert M. Ball (1978) đã đề cập dến
quan niệm An sinh xã hội (là hệ thống các chính sách hỗ trợ những ngƣời
đang đối mặt (hoặc đe doạ) bởi sự thiếu thốn nguồn thu nhập (mà đó chính là
khoản lƣơng bổng) hoặc các khoản chi tiêu đặc biệt khác) và đề cập đến các
chƣơng trình mà chính phủ các nƣớc đặt ra với mục đích hàng đầu là giúp đỡ
những ngƣời dân gặp rủi ro dẫn đến việc bị mất hoặc giảm sút thu nhập; chế
độ ASXH đƣợc xem nhƣ là sự bảo vệ của nhà nƣớc đối với ngƣời dân trƣớc


12

những rủi ro về xã hội. "Social Security in Global Perspective" (An sinh xã
hội trong viễn cảnh toàn cầu) của tác giả John Dixon (1999) đã đề cập đến nội

dung ASXH của một quốc gia là nhằm cung cấp các biện pháp công cộng
(tiền mặt và hiện vật) cho những biến cố ngẫu nhiên mà luật pháp đã quy định
ngƣời dân có quyền đƣợc hƣởng bao gồm mất mát thu nhập hoặc thu nhập
không đầy đủ, bù đắp hỗ trợ chi phí đối với những ngƣời sống phụ thuộc; an
sinh xã hội chỉ dành cho những cá nhân và hộ gia đình bị rơi vào hồn cảnh
mất hoặc giảm thu nhập thƣờng xuyên một cách đột ngột - ASXH chỉ tập
trung vào hạn chế nghèo đói, bồi thƣờng xã hội và phân phối lại thu nhập, các
hình thức bảo hiểm không đƣợc coi là một bộ phận của ASXH. "Về bảo trợ
xã hội và thúc đẩy xã hội: Thiết kế và triển khai hệ thống an sinh hiệu quả"
của nhóm tác giả M.Grosh, C.Ninno, E.Tesliuc và A.Ouerghi (2008) đã đề ra
quan niệm "Mạng lƣới an sinh xã hội vừa dùng để đỡ những ngƣời rơi từ trên
xuống về phƣơng diện kinh tế trƣớc khi họ rơi vào cảnh bần hàn, vừa trợ cấp
hoặc cung cấp một khoản thu nhập tối thiểu cho những ngƣời ở trạng thái
nghèo thƣờng xuyên, lâu dài hơn"; ASXH chỉ bao gồm hệ thống chính sách
trợ giúp xã hội khơng có đóng góp và nhắm đến đối tƣợng là ngƣời nghèo và
ngƣời dễ bị tổn thƣơng. Đồng thời, ASXH cũng chỉ dừng lại ở những hoạt
động chính thức của nhà nƣớc mà khơng tính đến vai trò của tƣ nhân, thị
trƣờng trong việc cung cấp các dịch vụ ASXH khác.
Các nghiên cứu trên đã đƣa ra đƣợc cách nhìn tổng qt về ASXH với
các mơ hình, chính sách trên thế giới và ở Việt Nam, các giải pháp hồn thiện
luật ASXH …trong đó có chính sách về BTXH (tại mỗi thời điểm nghiên cứu)
song chƣa có nghiên cứu, bài viết nào đi sâu vào phân tích những vấn đề đặt
ra trong q trình cơng tác BTXH, đặc biệt chƣa có nghiên cứu nào đề cập
đến thực trạng về công tác quản lý BTXH tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
trong những năm qua, đề từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp có tính khả thi


×