Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
LỜI CẢM ƠN
Ngày nay, các ngân hàng thương mại đang hoạt động trong một môi trường sôi
động với nhiều cơ hội và tiềm tàng không ít những nguy cơ. Một trong những nguy cơ
đó là sự cạnh tranh ngày càng gia tăng giữa các NHTM
Điều đó , đòi hỏi các ngân hàng thương mại ngày càng phải tập trung vào các
hoạt động nâng cao chất lượng, đặc biệt là hoạt động nâng cao chất lượng tín dụng. Vì
đây là một lĩnh vực quan trọng , quyết định hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân
. Mặt khác, nghiệp vụ này còn là nguồn sinh lợi chủ yếu của các NHTM
Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực tài chính-tiền tệ, Ngân hàng thương mại
cổ phần Công thương chi nhánh Tây Hà Nội luôn quán triệt đường lối, chính sách từ
phía ngân hàng Nhà nước. Chi nhánh đang dần khẳng định được thương hiệu và uy tín
của mình thông qua mọi nỗ lực nhằm không ngừng đáp ứng và phục vụ một cách tốt
nhất nhu cầu của khách hàng .
Trong quá trình thực tập tại chi nhánh Tây Hà Nội – Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương, em đã được thâm nhập thực tế, tìm hiểu hoạt động tín dụng trung và
dài hạn tại cơ sở để hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp. Chuyên đề tốt nghiệp đã nhận được
sự giúp đỡ và tạo điều kiện rất lớn từ ngân hàng và giảng viên hướng dẫn. Qua đây em
xin cảm ơn chân thành đến toàn bộ các anh chị trong chi nhánh Tây Hà Nội đã tạo điều
kiện giúp đỡ em để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp. Em xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất tới Thạc sĩ Nguyễn Thanh Phương đã giúp đỡ và hướng dẫn em tận tình để
em có thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp.
Em xin trân trọng cảm ơn!
SV : Hoàng Quân_K43H3 GVGD :Th.s Nguyễn Thanh Phương
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa
1 ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
2 AGRIBANK
NHNo & PTNT
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
3 BB Bảng biểu
4 BIDV Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
5 DN Doanh nghiệp
6 DNNN Doanh nghiệp nhà nước
7 HĐBĐ Hợp đồng đảm bảo
8 HĐTD Hợp đồng tín dụng
9 HN Hà Nội
10 HV Hình vẽ
11 INCAS Vietinbank Advance System
12 NHCT Ngân hàng công thương
SV : Hoàng Quân_K43H3 GVGD :Th.s Nguyễn Thanh Phương
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
13 NHTM Ngân hàng thương mại
14 OCEANBANK Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương
15 SACOMBANK Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
16 TD Tín dụng
17 TMCP Thương mại cổ phần
18 TSBĐ Tài sản bảo đảm
19 VIETCOMBANK Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
20 VIETINBANK Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
21 VNĐ Việt Nam đồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT Bảng biểu (BB) Trang
1 BB 2.1 Thống kê ý kiến lí do khách hàng biết đến dịch vụ tín dụng cho
vay
17
2 BB 2.2 Thống kê điều tra về lý do lựa chọn sản phẩm cho vay tại chi
nhánh
17
3 BB 2.3 Thống kê ý kiến của khách hàng với mức độ của việc kiểm soát
các hoạt động của cán bộ tín dụng đối với các doanh nghiệp sau khi cho
vay
18
4 BB 2.4 Thống kê cho điểm của khách hàng về một số chỉ tiêu đánh giá
chất lượng tín dụng trung và dài hạn đối với doanh nghiệp
19
5 BB 2.5 Thống kê ý kiến của các ngân hàng khác mà khách hàng sử dụng
dịch vụ
20
6 BB 2.6 Tình hình cho vay trung và dài hạn 21
7 BB 2.7 Cơ cấu dư nợ tín dụng trung và dài hạn trong tổng dư nợ 22
8 BB 2.8 Doanh số thu nợ các năm 23
9 BB 2.9 Cơ cấu cho vay-thu nợ-dư nợ theo hình thức cấp tín dụng trung và
dài hạn
24
SV : Hoàng Quân_K43H3 GVGD :Th.s Nguyễn Thanh Phương
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
10 BB 2.10 Doanh số thu nợ các năm Cơ cấu dư nợ tín dụng trung- dài hạn
theo đối tượng vay
26
11 BB 2.11 Tình hình nợ quá hạn của chi nhánh phân theo tiêu chuẩn nợ 27
DANH MỤC SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
STT Hình vẽ ( HV) Trang
1 HV 2.1 Thống kê ý kiến của khách hàng về thời gian giải
ngân cho doanh nghiệp
18
2 HV 2.2 Cơ cấu dư nợ tín dụng trung và dài hạn trong tổng dư
nợ
22
SV : Hoàng Quân_K43H3 GVGD :Th.s Nguyễn Thanh Phương
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NHTM CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂY HN
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự
vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có
nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm phát.
Ngoài ra ngân hàng thương mại còn giải quyết được nhu cầu lao động, giúp đỡ được các
nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ
thanh toán…
Trong hoạt động của ngân hàng thương mại thì hoạt động tín dụng là một lĩnh
vực quan trọng quyết định hoạt động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Mặt khác còn là
nguồn sinh lợi chủ yếu của các NHTM. Hoạt động tín dụng mang lại nhiều rủi ro nhất
ngay cả đối với các khoản vay có tài sản cầm cố, thế chấp cũng được xác định có hệ số
rủi ro là 50%. Vì vậy, yêu cầu đặt ra đối với NHTM là không ngừng nâng cao phát triển,
nhất là phải nâng cao chất lượng tín dụng. Các NHTM cần phải năng động hơn, nhạy
cảm hơn và tinh táo hơn để có thể thực hiện được vai trò của mình , nâng cao chất lượng
tín dụng, đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế.
Cùng với sự đổi mới của các ngân hàng thương mại, trong quá trình hoạt động
NHTM cổ phần Công thương Việt Nam đã không ngừng quan tâm đến vấn đề củng cố
và nâng cao tín dung. Qua thời gian thực tập tại chi nhánh Tây Hà Nội Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam em nhận thấy những năm gần đây hoạt động tín dụng trung và
dài hạn của chi nhánh đạt được kết quả đáng kể. Tuy nhiên do nhiều nhân tố khách quan
và chủ quan mà hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng trung dài hạn nói
riêng chưa hoàn toàn được đảm bảo, còn nhiều vấn đề tồn tại, vướng mắc cần tiếp tục
SV : Hoàng Quân_K43H3 GVGD :Th.s Nguyễn Thanh Phương
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
được nghiên cứu đề tìm ra những giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao hoạt động tín
dụng.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Thực tiễn cấp bách nêu trên đòi hỏi cần phải có mục tiêu, chiến lược phù hợp và
hoàn chỉnh cho các ngân hàng thương mại trong bối cảnh kinh tế mới. Các ngân hàng
cần phải chủ động hoàn thiện khả năng thích ứng với môi trường mới, chỉ có như vậy
mới đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường Nhờ đó các ngân hàng mới trụ
vững, tạo ra chỗ đứng riêng và không ngừng vươn xa hơn nữa.
Có vị trị quan trọng trong nền kinh tế thị trường, Ngân hàng TMCP Công thương
nói chung và chi nhánh Tây Hà Nội nói riêng gặp không ít khó khăn trong giai đoạn mới
và chịu sức ép từ nhiều phía. Xuất phát từ thực tiễn đó trong giai đoạn thực tập tại chi
nhánh Tây Hà Nội thuộc Ngân hàng TMCP Công thương vừa qua em nhận thấy rằng
việc nâng cao hoạt động tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh là rất cần thiết, vì vậy
em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài : “ Hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh
NHTM cổ phần Công thương Tây Hà Nội” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng trung và
dài hạn trong Ngân hàng Thương Mại.
Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn, các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh tây Hà Nội
thuộc Ngân hàng TMCP Công thương trong các năm gần đây, tìm ra những ưu điểm và
làm rõ vấn đề gặp phải những tồn tại, nguyên nhân
Từ đó đưa ra đề xuất hệ thống giải pháp nâng cao hoạt động tín dụng trung và dài
hạn tại NHTM cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tây Hà Nội. Qua đó, giúp
ngân hàng nâng cao thu hút thêm khách hàng, tăng thị phần và giảm thiểu đến mức tối
đa các khoản nợ khó đòi.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
SV : Hoàng Quân_K43H3 GVGD :Th.s Nguyễn Thanh Phương
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Về thời gian : Em tiến hành nghiên cứu các dữ liệu của chi nhánh Ngân hàng
trong các năm 2008, 2009, 2010 và dữ liệu thông tin sơ cấp. Qua đó đánh giá được thực
trạng hoạt động tín dụng của chi nhánh và đưa ra những đề xuất, giải pháp quản trị nâng
cao hoạt động tín dụng trung và dài hạn trong những năm tiếp theo.
Về không gian : Em tiến hành nghiên cứu hoạt động tín dụng cho vay trung và dài
hạn tại chi nhánh Tây Hà Nội – Ngân hàng TMCP Công thương.
Về khách hàng : Khách hàng là những tổ chức, những doanh nghiệp lựa chọn sử
dụng sản phẩm tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng.
1.5 Một số khái niệm và lý thuyết về vấn đề cần nghiên cứu
1.5.1 Khái quát chung về NHTM
1.5.1.1 Khái niệm về NHTM
Có nhiều định nghĩa về NHTM, song ta có thể hiểu: NHTM là tổ chức kinh doanh
tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán.
1.5.1.2 Chức năng của NHTM
* Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội.
NHTM thực hiện chức năng này khi ngân hàng giữ tiền cho khách hàng (cho
phép khách hàng gửi tiền) và thực hiện việc thanh toán chi trả(cho phép khách hàng rút
tiền) bất cứ lúc nào theo yêu cầu của họ.Với chức năng này NHTM đã làm giảm thiểu
rủi ro cho người có tiền và mang lại thu nhập cho người gửi tiền.
* Chức năng làm trung gian tín dụng.
Với chức năng này ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay vừa đóng vai trò
là người cho vay. Đây là chức năng quan trọng nhất của NHTM và có ý nghĩa quyết định
tới sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các
chức năng tiếp theo.
* Chức năng làm trung gian thanh toán.
SV : Hoàng Quân_K43H3 GVGD :Th.s Nguyễn Thanh Phương
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Với chức năng này, NHTM đã cung cấp cho khách hàng nhiều công cụ thanh toán
thuận lợi như: Séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, thẻ tín dụng …Tùy theo nhu cầu mà
khách hàng có thể chọn cho mình một phương tiện thanh toán phù hợp, tiết kiệm được
thời gian, chi phí mà vãn đảm bảo việc thanh toán được thực hiện an toàn và đúng thời
hạn.
* Chức năng tạo tiền.
Đây là chức năng thứ tư của NHTM. Từ khoản dự trữ tăng thêm ban đầu thông
qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản, hệ thống ngân hàng có khả năng tạo nên số tiền
gửi gấp nhiều lần số tiền dự trữ ban đầu.Với chức năng này NHTM đã làm tăng phương
tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán chi trả của xã hội.
1.5.2 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng Thương Mại.
1.5.2.1 Khái niệm tín dụng
Đối với một ngân hàng thương mại, tín dụng là chức năng cơ bản của ngân hàng,
là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng được định
nghĩa như sau:
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một giao dịch về tài sản
(tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng và bên đi
vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể sản xuất kinh doanh, trong đó bên cho vay
chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên
đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.
1.5.1.2 Khái niệm về tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung- dài hạn là các khoản cho vay của ngân hàng có thời hạn trên 1
năm nhưng không dài hơn thời gian khấu hao cần thiết của tài sản hình thành vốn vay.
Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, tín dụng trung hạn được hiểu là loại tín
dụng có thời gian hoàn vốn từ 1 đến 5 năm, được sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư
và phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống. Tín dụng trung hạn đựơc cấp cho
SV : Hoàng Quân_K43H3 GVGD :Th.s Nguyễn Thanh Phương
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
khách hàng để mở rộng cải tạo, khôi phục, hoàn thiện, hợp lý hoá công trình công nghệ
và quy trình sản xuất.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn hoàn vốn từ 5 năm trở lên, được sử
dụng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
Hình thức tín dụng này được NHTM cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ việc xây dựng
mới, mở rộng hoặc hoàn thiện quy trình công nghệ, quy trình sản suất.
1.5.2.3 Các đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung dài hạn có những đặc điểm quan trọng sau:
- Tín dụng trung - dài hạn được cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ cho họ trong
việc mua sắm, tạo lập tài sản cố định. Do đó, đối tượng cho vay chủ yếu của ngân hàng
thương mại trong hình thức tín dụng này là vốn thiếu hụt tạm thời của các doanh nghiệp.
- Do gắn liền với tài sản cố định và vốn cố định của khách hàng, tín dụng trung -
dài hạn của ngân hàng thương mại thường gắn liền với các dự án đầu tư. Tuy nhiên, với
tín dụng trung hạn thường đầu tư theo chiều sâu, trong khi đó tín dụng dài hạn tập trung
cho các dự án đầu tư mở rộng.
- Tín dụng trung - dài hạn của ngân hàng thương mại có thời gian hoàn vốn chậm.
Nguồn trả tiền vay cho ngân hàng chủ yếu được lấy từ quỹ khấu hao và một phần từ lợi
nhuận của chính dự án mang lại. Vì thế, khách chỉ có thể hoàn trả khoản vay có quy mô
lớn thành nhiều lần khác nhau – thời hạn cho vay kéo dài trong nhiều năm.
- Tín dụng trung - dài hạn thường có thời gian kéo dài, quy mô tín dụng thường
lớn, nguy cơ rủi ro cao vì nền kinh tế quốc gia luôn biến động. Sự biến động này có thể
tích cực hoặc tiêu cực mà chúng ta không thể biết được. Do đó mà một khoản vay dài
hạn thường đem lại nhiều rủi ro hơn là một khoản vay ngắn hạn vì thời gian càng dài thì
xác suất xảy ra những biến động này lớn hơn. Mặt khác, lãi suất của cho vay trung và dài
hạn thường lớn hơn lãi suất cho vay ngắn hạn. Vì độ rủi ro cao hơn, thời gian thu hồi
vốn lâu hơn.
1.5.2.4 Các hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn
SV : Hoàng Quân_K43H3 GVGD :Th.s Nguyễn Thanh Phương
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
* Tín dụng theo dự án
Đây là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự án sau khi đã xem xét và khẳng
định tính hiệu quả, khả thi của nó. Như vậy cho vay của ngân hàng không chỉ đơn thuần
là cho vay mà còn phải thẩm định các vấn đề như: phương án sản xuất kinh doanh có
hiệu quả không, tư cách khách hàng, khả năng tài chính của khách hàng, tài sản đảm
bảo....Việc cấp một khoản tín dụng sẽ ràng buộc ngân hàng với người vay trong một
khoảng thời gian dài về quyền lợi và trách nhiệm nên cần phải nghiên cứu hết sức kỹ
càng, cẩn thận.
Quy trình tín dụng chung thường có những bước sau:
- Lập hồ sơ xin vay : NHTM tìm kiếm, tiếp nhận nhu cầu, thông báo cho khách
hàng biết các chính sách cho vay mà ngân hàng hiện đang áp dụng tư vấn hồ sơ và
hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tài sản đảm bảo
- Phân tích và thẩm định hồ sơ : Quá trình tín dụng được chuyên môn hóa theo
đó sẽ có những bộ phận chuyên môn cụ thể thực hiện các khâu trong quá trình phân tích
tín dụng.
+ Bộ phận phân tích và đảm bảo tín dụng : đánh giá các tiêu chuẩn tài sản đảm
bảo về các mặt pháp lý, giá trị, thị trường, quyền sỡ hữu hợp pháp…
+ Bộ phận phỏng vấn : đánh giá các yếu tố định hình để đưa ra kết luận về thái độ
trả nợ của khách hàng. Bộ phận này thực hiện chức năng liên hệ và tiếp xúc khách hàng
trong suốt thời gian tồn tại quan hệ tín dụng
+ Bộ phận dự báo : thực hiện các dự báo về các nhân tố có ảnh hưởng đến cho
vay như lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ lạm phát….
+ Bộ phận rủi ro: thực hiện đánh giá rủi ro của món vay bằng các phương pháp
chuyên môn như chấm điểm, ước lượng…
+ Bộ phận tín dụng: thực hiện đánh giá tài chính và làm tờ trình đề xuất vay sau
khi đã tham khảo ý kiến phân tích của các bộ phận chuyên môn khác gửi về bằng văn
bản
SV : Hoàng Quân_K43H3 GVGD :Th.s Nguyễn Thanh Phương
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
- Quyết định và ký hợp đồng cho vay : Để đi đến quyết định có cho vay hay
không, ngân hàng cần phải căn cứ vào kết quả của quá trình phân tích và thẩm định ở
khâu trước. Sau khi quyết định tín dụng, nếu chấp nhận cho vay, cán bộ tín dụng sẽ
hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm tiếp các bước tiếp theo.
- Giải ngân: sau khi hồ sơ được ký duyệt cán bộ tín dụng với các bộ phận liên
quan giải ngân theo nội dung đã quy định
- Kiểm tra giám sát tiền vay: Ngân hàng có thể thực hiện giám sát bằng nhiều
hình thức khác nhau, như : giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng,
kiểm tra kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, giám sát
khách hàng từ những thông tin thu thập khác… Thông qua công tác giám sát, ngân hàng
sẽ phát hiện ra những hành vi vi phạm hợp đồng tín dụng đã ký kết của người vay và có
biện pháp xử lý phù hợp
- Thu nợ gốc và lãi, xử lý những phát sinh : Đến kỳ hạn trả nợ, ngân hàng sẽ tiến
hành thu nợ trên cơ sở các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Trường hợp
đến hạn trả nợ mà khách hàng không đủ hoặc không trả nợ đúng hạn thì ngân hàng có
thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn. Tùy vào từng trường hợp mà
ngân hàng sẽ áp dụng những biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ đúng
hạn
- Thanh lý hợp đồng cho vay: Nếu hết thời hạn hợp đồng cho vay và khách hàng
đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì ngân hàng và khách hàng làm thủ tục
thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có, và lưu hồ sơ vay vốn của khách
hàng kho lưu trữ.
* Tín dụng thuê mua
Loại hình tín dụng này được thực hiện bởi một công ty con của ngân hàng mẹ
chuyên thực hiện cho vay thuê mua là công ty cho thuê tài chính. Doanh nghiệp ký một
hợp đồng thuê tài sản của bên cho thuê trong một thời gian nhất định, khi hết thời hạn
hợp đồng thì tài sản đó được chuyển cho bên thuê. Thực chất của hoạt động cho thuê tài
SV : Hoàng Quân_K43H3 GVGD :Th.s Nguyễn Thanh Phương
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
chính là hoạt động cho vay trung và dài hạn, hợp đồng thuê thường phải đảm bảo yêu
cầu khách hàng phải trả tới hơn giá trị của tài sản cho thuê. Khi hết thời hạn cho thuê tức
là các bên đã hoàn thành trách nhiệm của mình tại hợp đồng cho thuê tài chính, đương
nhiên tài sản thuê phải được chuyển sang cho bên cho thuê, đây không phải là hiện
tượng mua bán hàng hoá.
* Tín dụng đồng tài trợ
Việc đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng là quá trình cho vay - bảo lãnh của một
nhóm tổ chức tín dụng (từ 2 trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu
mối phối hợp các bên tài trợ để thực hiện, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong
hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và của các tổ chức tín dụng. Phương
thức này được sử dụng cho nhu cầu vay vốn hoặc bảo lãnh để thực hiện dự án vượt giới
hạn tối đa cho phép cho vay hoặc được phép bảo lãnh của một tổ chức tín dụng; cho nhu
cầu phân tán rủi ro của các tổ chức tín dụng hoặc khả năng nguồn vốn của một tổ chức
tín dụng không đáp ứng được nhu cầu vốn của dự án.
* Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng, theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả
gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả góp thường được
áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho các tài sản cố định hoặc lâu
bền. Số tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách
hàng (với dự án thì số tiền trả thường là từ khấu hao và lợi nhuận sau thuế, với cho vay
tiêu dùng thì là từ thu nhập hàng tháng của người tiêu dùng).
1.5.3 Chất lượng tín dụng trung và dài hạn
1.5.3.1.Khái niệm chất lượng tín dụng trung và dài hạn
Có nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng tín dụng, nhưng có thể hiểu chất
lượng tín dụng một cách đơn giản như sau: Chất lượng tín dụng là hiệu quả cho vay vốn
(hay đầu tư bảo lãnh) mang lại khả năng thu hồi đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi theo
SV : Hoàng Quân_K43H3 GVGD :Th.s Nguyễn Thanh Phương
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
đúng dự định. Trong đó hiệu quả và khả năng thu hồi nợ càng lớn thì chất lượng tín
dụng càng cao và ngược lại.
1.5.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn
1.5.3.2.1 Chỉ tiêu định tính
Thứ nhất, khoản tín dụng đó phải phù hợp với mục tiêu của ngân hàng trong từng
thời kỳ. Mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn khác nhau mục tiêu của ngân hàng cũng khác nhau.
Nếu khoản tín dụng không đáp ứng được mục tiêu của ngân hàng thì khoản tín dụng đó
không đảm bảo cho dù nó đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Thứ hai, các khoản tín dụng có đảm bảo quy trình tín dụng, tuân thủ những quy
định của pháp luật hay không? Việc tuân thủ những quy trình, quy định trên giúp ngân
hàng hạn chế được rủi ro, tạo diều kiện cho khoản tín dụng được thực hiện có hiệu quả,
tăng khả năng thu hồi nợ của ngân hàng và như vậy chất lượng khoản tín dụng được
nâng cao.
Thứ ba, những Ngân hàng xây dựng được hình ảnh thương hiệu tốt, xây dựng
được nét văn hóa riêng, cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại, đạo đức nhân viên tốt, cung
cấp nhiều sản phẩm dịch vụ cho vay đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, không
ngừng ứng dụng các dịch vụ ngân hàng mới và tham gia vào nhiều hình thức huy động
vốn.
1.5.3.2.2 Chỉ tiêu định lượng
- Chỉ tiêu về dư nợ
Tổng dư nợ tín dụng ngân hàng bao gồm: Dư nợ vốn ngắn hạn, dư nợ vốn trung
dài hạn, vốn góp đồng tài trợ…Tổng dư nợ cao chứng tỏ ngân hàng cho vay được nhiều,
uy tín của ngân hàng tương đối tốt, có khả năng thu hút khách hàng. Ngược lại, khi tổng
dư nợ thấp chứng tỏ ngân hàng không có khả năng mở rộng và phát triển cho vay, từ đó
có thể thấy rằng uy tín của ngân hàng chưa cao, chưa có khả năng thu hút khách hàng,
ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của cả ngân hàng.
Dư nợ tín dụng trung dài hạn
SV : Hoàng Quân_K43H3 GVGD :Th.s Nguyễn Thanh Phương
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Chỉ tiêu dư nợ =
Tổng dư nợ tín dụng
-Vòng quay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ trung dài hạn trong kỳ
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ trung dài hạn bình quân trong kỳ
Vòng quay tín dụng nhỏ hơn hoặc bằng chu kỳ sản xuất kinh doanh chứng tỏ
khách hàng hoàn trả nợ vay đúng hạn, có nghĩa là chất lượng tín dụng tốt và ngược lại
ngân hàng phải gia hạn nợ và có thể chuyển nợ quá hạn.
-Hệ số sử dụng vốn
Tổng dư nợ trung dài hạn
Hệ số sử dụng vốn =
Tổng nguồn vốn trung dài hạn
Hệ số sử dụng vốn cho biết khả năng sử dụng nguồn vốn trung dài hạn huy động
được để cho vay trung dài hạn là cao hay thấp.
-Chỉ tiên về nợ quá hạn
Nợ quá hạn tín dụng trung dài hạn
Chỉ tiêu nợ quá hạn =
Tổng dư nợ tín dụng trung dài hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn xem xét giá trị các khoản nợ quá hạn trung dài hạn trong tổng
dư nợ trung dài hạn. Các chỉ tiêu trên là những chỉ tiêu quan trọng khi đánh giá chất
lượng tín dụng trung dài hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn cao biểu hiện chất lượng tín
dụng của ngân hàng thấp, rủi ro cao vì số lượng lớn nợ không được hoàn trả đúng hạn,
ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng. Do vậy không phả dư nợ tín dụng
trung dài hạn càng cao thì càng tốt bởi điều đó còn phải phụ thuộc nhiều yếu tố khác như
việc quản lý và chất lượng các khoản tín dụng đó.
1.6 Phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
SV : Hoàng Quân_K43H3 GVGD :Th.s Nguyễn Thanh Phương
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Trên cơ sở tìm hiểu các công trình nghiên cứu trước đây, như chuyên đề “''Nâng
cao hoạt động tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Khu công nghiệp Bắc Hà Nội”
của tác giả Lê Đình Tam, trường Học Viện Tài Chính, chuyên đề “Một số giải pháp
nhằm nâng cao hoạt động tín dụng trung- dài hạn tại NHNo & PTNT Thăng Long-phòng
giao dịch Định Công” của tác giả Phạm Thị Quỳnh trường Học Viện Ngân Hàng.
Chuyên đề kế thừa và tiếp tục nghiên cứu tìm hiểu cụ thể về hoạt động tín dụng trung và
dài hạn tại ngân hàng TMCP Công thương chi nhánh Tây Hà Nội và tiếp tục đưa ra các
đề xuất nhắm hoàn thiện nâng cao hoạt động tín dụng trung và dài hạn các đề tài trước
đã nghiên cứu và đưa ra.
Tuy nhiên chuyên đề có sự khác biệt rõ ràng với các công trình nghiên cứu đã
được công bố khác :
- Về phương pháp nghiên cứu: chuyên đề thông qua phương pháp thu thập dữ liệu
sơ cấp là phiếu điều tra để có thể thu thập được những thông tin , nhận xét từ chính
khách hàng của chi nhánh Ngân hàng, từ đấy có thể phân tích đánh giá một cách khách
quan hơn hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh.
- Về phạm vi nghiên cứu: chuyên đề thu thập các số liệu của 3 năm gần đây là
2008, 2009, 2010 để phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng trung và dài hạn từ đó
phát hiện ra những thành công và những tồn tại hạn chế của hoạt động tín dụng trung và
dài hạn tại chi nhánh.
Từ đây chuyên đề chỉ ra những thành công và hạn chế, đưa ra những giải pháp và
kiến nghị phù hợp để nâng cao hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh.
CHƯƠNG 2:
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN
TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ
SV : Hoàng Quân_K43H3 GVGD :Th.s Nguyễn Thanh Phương
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
DÀI HẠN TẠI NHTM CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG CHI
NHÁNH TÂY HN
2.1 Phương pháp nghiên cứu
2.1.1 Phương pháp thu nhập dữ liệu thứ cấp
Dữ liệu thứ cấp bao gồm nhiều loại khác nhau và được lưu trữ ở nhiều nguồn
khác nhau. Nhưng tựu chung lại dữ liệu thứ cấp gồm hai nguồn chủ yếu là dữ liệu bên
trong và dữ liệu bên ngoài.
Dữ liệu bên trong là dữ liệu thu nhập bên trong ngân hàng bao gồm : các ấn
phẩm, tạp chí, website của ngân hàng, báo cáo tài chính 3 năm gần đây, báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh 3 năm gần dây, và các số liệu khác.
Dữ liệu bên ngoài là dữ liệu bên ngoài ngân hàng bao gồm : sách báo, tài liệu, các
tạp chí của ngành ngân hàng , thông tin thương mại, thông tin từ các tổ chức tín dụng,
hiệp hội ngành nghề, các website có liên quan khác.
2.1.2 Phương pháp thu nhập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp là nhưng thông tin được thu nhập lần đầu phục vụ cho mục đích
nghiên cứu cụ thể. Phiếu điểu tra là công cụ nghiên cứu phổ biến bởi tính linh hoạt, đơn
giản trong cách thức tiến hành và thông tin thu nhập được có tính khách quan cao, do
vậy nó được áp dụng trong quá trình tìm hiểu thực tiễn vấn đề nâng cao hoạt động tín
dụng trung và dài hạn tại chi nhánh tây Hà Nội Ngân hàng TMCP Công thương.
Cụ thể các bước tiến hành như sau:
Xác định đối tượng điều tra là doanh nghiệp đến giao dịch trực tiếp tại chi nhánh
Phương pháp lấy mẫu là lấy mẫu phi xác suất , cụ thể là lấy mẫu ngẫu nhiên
thuận tiên . Kích thước mẫu : 20
Cách thức tiến hành : Phiếu điều tra được gửi đến tận tay khách hàng , sau đó thu
lại tổng hợp báo cáo kết quả.
SV : Hoàng Quân_K43H3 GVGD :Th.s Nguyễn Thanh Phương
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Xây dựng phiếu điều tra gồm 8 câu hỏi trong đó có 7 câu hỏi đóng và 1 câu hỏi
mở.
Tổng số phiếu phát ra là 20 phiếu.
Tổng số phiếu thu về là 10 phiếu và 100% số phiếu thu về là hợp lệ
2.1.3 Phương pháp phân tích dữ liệu
Trên cơ sở những thông tin đã thu nhập được tác giả tiến hành phương pháp
thống kê đơn giản, phân loại dữ liệu, so sánh rồi phân tích những dữ liệu đó. Cụ thể như
sau:
Đối với dữ liệu thứ cấp : tác giả dùng phương pháp bảng biểu, đồ thị, thống kê
mô tả và so sánh. Các dữ liệu thu nhập được tập hợp lại, đối chiếu, so sánh giữa các năm
với nhau thông qua hệ thống bảng biểu, đồ thị nhằm tìm ra những tồn tại về hoạt động
tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh tây Hà Nội ngân hàng TMCP Công thương.
Đối với dữ liệu sơ cấp : tác giả dùng phương pháp bảng biểu, đồ thị, phân tích tỷ
lệ từng lựa chọn khác nhau với mỗi câu hỏi đặt ra và xem xét lại trên cơ sở quan sát thực
tiễn tại Ngân hàng trong quá trình thực tập.
2.2 Đánh giá tổng hợp tình hình và các nhân tố ảnh hưởng của các nhân
tố môi trường đến hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại NHTM cổ
phần Công thương Việt Nam chi nhánh Tây Hà Nội
2.2.1 Khái quát về NHTM cổ phần Công thương chi nhánh Tây Hà Nội
- Tên : Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Tây Hà Nội.
- Địa chỉ : Số 8 , Hồ Tùng Mậu, Quận Cầu Giấy,Thành phố Hà Nội.
- Số điện thoại : 0437649176
- Các lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp : Huy động vốn, cho vay đầu tư ,
bảo lãnh ,thanh toán và Tài trợ thương mại,Ngân quỹ ,thẻ và ngân hàng điện tử và các
dịch vụ ngân hàng
- Tập hợp khách hàng mục tiêu : Khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp
SV : Hoàng Quân_K43H3 GVGD :Th.s Nguyễn Thanh Phương
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
2.2.2 Đánh giá tình hình ảnh của môi trường kinh doanh đến hoạt động tín dụng
trung và dài hạn
2.2.2.1 Đánh giá tình hình ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài
Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh tế
Sự biến động của nền kinh tế tốt hay xấu sẽ làm cho hiệu quả hoạt động của ngân
hàng biến động theo chiều hướng tương tự. Đặc biệt trong điều kiện quốc tế hóa mạnh
mẽ như hiện nay, hoạt động của các ngân hàng không chỉ chịu ảnh hưởng của môi
trường kinh tế trong nước mà cả môi trường quốc tế. Nước ta đang trong thời kỳ lạm
phát, lạm phát tác động trực tiếp đến NHTM. NHTM phải nâng lãi suất tiền gửi lên cao,
kéo theo là nâng lãi suất cho vay. Điều này làm khả năng cho vay của ngân hàng bị hạn
chế dẫn đến làm ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.
Nhóm nhân tố thuộc về môi trường chính trị xã hội
Sự ổn định của môi trường này là căn cứ quan trọng để đưa ra quyết định của nhà
đầu tư. Nếu tình hình chính trị - xã hội ổn định thì các nhà đầu tư sẽ yên tâm thực hiện
mở rộng đầu tư và nhu cầu tín dụng trung- dài hạn với ngân hàng tăng. Ngược lại nếu
môi trường này bất ổn định thì họ sẽ tìm cách thu hẹp sản xuất để bảo toàn vốn. Như vậy
nhu cầu tín dụng trung- dài hạn lúc này sẽ giảm, hoạt động kinh doanh kém phát triển
dẫn đến hoạt động tín dụng trung- dài hạn giảm. Ở Việt Nam môi trường chính trị xã hội
khá ổn định. Đây là một điều kiên khá thuận lợi để ngân hàng và doanh nghiệp có thể
cùng nhau phát triển kinh doanh.
Nhóm nhân tố thuộc về môi trường pháp lý
Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao, là cơ sở để giải quyết khiếu
nại khi có tranh chấp xảy ra. Hệ thống pháp luật quốc gia với các bộ luật và văn bản
dưới luật chưa được đầy đủ, đồng bộ, hợp lý sẽ không đảm bảo môi trường cạnh tranh
lành mạnh cho các hoạt động kinh tế, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro, gây nên
SV : Hoàng Quân_K43H3 GVGD :Th.s Nguyễn Thanh Phương
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
các khoản nợ quá hạn cho ngân hàng, ảnh hưởng xấu đến hoạt động tín dụng trung và
dài hạn của ngân hàng.
Bên cạnh các yếu tố trên còn một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến hoạt động
tín dụng của ngân hàng chẳng hạn môi trường tự nhiên: thiên tai, dịch bệnh…
2.2.2.2 Đánh giá tình hình ảnh hưởng của các nhân tố thuộc môi trường bên trong
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc khuyếch
chương hoặc hạn chế tín dụng nhằm đạt dược các mục tiêu của ngân hàng trong từng
thời kỳ.
Muốn thu hút được nhiều khách hàng thì đòi hỏi Ngân hàng phải có một chính
sách tín dụng đúng đắn. Qua đó sẽ đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng
trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật , theo đường lối, chính sách của Nhà nước
và đảm bảo công bằng xã hội, từ đó mở rộng hoạt động tín dụng .
Chính sách tín dụng của chi nhánh Tây Hà Nội – Vietinbank có những điểm nổi
bật sau :
- Xây dựng được hệ thống khuôn khổ cơ chế, chính sách tín dụng rõ ràng, khá đồng bộ.
- Quản lý điều hành tập trung bằng cơ chế, chính sách, quy trình tín dụng, thực hiện phân
quyền cho các cá nhân, đơn vị trong quá trình thực hiện.
- Chính sách tín dụng hướng tới phục vụ nhu cầu hợp lý của khách hàng và đảm bảo
kiểm soát rủi ro.
- Chính sách tín dụng đảm bảo tăng trưởng tín dụng hiệu quả và bền vững.
Quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong qua trình
cho vay , thu nợ nhằm bảo đảm an toàn nguồn vốn tín dụng. Nó được bắt đầu từ khi
chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình cho vay cho đến khi thu hồi được nợ.
Hoạt động tín dụng có tốt hay không tùy thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở
từng bước và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng.
SV : Hoàng Quân_K43H3 GVGD :Th.s Nguyễn Thanh Phương
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Ở chi nhánh Tây Hà Nội các nhân viên, cán bộ đều tuân thủ thực hiện đúng các
quy trình tín dụng mà Vietinbank đề ra để đảm bảo chất lượng hoạt động tín dụng cho cả
khách hàng và ngân hàng. Hồ sơ tín dụng được nhận ở phòng khách hàng doanh nghiệp,
sau đó cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng các thủ tục hồ sơ vay vốn, thẩm định hồ
sơ. Tiếp theo, hồ sơ sẽ chuyển về bộ phận quản lý rủi ro thẩm định độc lập một lần nữa,
cuối cùng mới chuyển về giám đốc trình duyệt ký. Quy trình chặt chẽ làm nâng cao hoạt
động tín dụng của chi nhánh, giảm thiểu rủi ro.
Chất lượng nhân sự
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động của ngân hàng
Việc tuyển dụng nhân viên có đạo đức nghề nghiệp tốt và chuyên môn giỏi sẽ giúp cho
ngân hàng ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện một chu trình
khép kín của một khoản tín dụng. Ngay từ quá tình tuyển dụng đầu vào, Vietinbank đã
sàng lọc kỹ càng các ứng viên nhằm tìm kiếm nhân tài nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực. Hàng năm theo yêu cầu của quá trình phát triển và hội nhập, Vietinbank luôn mở
những lớp học để nâng cao kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho nhân viên đáp ứng với sự
thay đổi của môi trường.
Kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ là công tác mà Ngân hàng nào cũng cần tiến hành thường
xuyên, giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng có được các thông tin về tình trạng kinh doanh
nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang xúc tiến, phù hợp với các chính
sách, đáp ứng các mục tiêu đã định.
Chi nhánh Tây Hà Nội đã có một cơ cấu bộ máy tổ chức hợp lý, phân rõ quyền
hạn và nhiệm vụ cụ thể giữa các phòng, các nhân viên để có trách nhiệm thực hiện tốt
công việc của mình.
2.3 Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập
2.3.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm về hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại chi
nhánh tây Hà Nội Ngân hàng TMCP Công thương
SV : Hoàng Quân_K43H3 GVGD :Th.s Nguyễn Thanh Phương
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Đại học Thương Mại
Tổng hợp kết quả điều tra như sau :
BB 2.1 Thống kê ý kiến lí do khách hàng biết đến dịch vụ tín dụng cho vay
Lí do Số phiếu Tỷ lệ%
Tờ rơi , biển quảng cáo 5 50
Phát thanh, truyền hình 3 30
Mạng internet 8 80
Các điểm giao dịch của VIETINBANK 6 60
Nhìn vào bảng trên ta nhận thấy, khách hàng biết đến dịch vụ tín dụng cho vay
của Ngân hàng chủ yếu là qua mạng internet (80%), internet là một công cụ khá hữu
dụng và nhiều người sử dụng, là một phương thức quảng bá khá phổ biến hiện nay ở các
ngân hàng. Ngoài ra các điểm giao dịch của VIETINBANK cũng là điểm giới thiệu khá
tốt, là nơi trực tiếp khách hàng đến giao dịch, tìm hiểu và sử dụng các sản phẩm. Ngân
hàng nên chú trọng hơn đến việc quảng cáo trên phát thanh truyền hình và xây dựng các
biển quảng cáo tốt hơn nữa.
BB 2.2 Thống kê điều tra về lý do lựa chọn sản phẩm cho vay tại chi nhánh
Các lý do Số phiếu Tỷ lệ%
Lãi suất hợp lý 7 70
Thời gian giải ngân nhanh chóng 5 50
Thủ tục đơn giản 5 50
Lý do khác 3 30
Qua bảng thống kê trên, có đến 70% khách hàng lựa chọn sản phẩm tín dụng của
Ngân hàng là do lãi suất hợp lý, lãi suất luôn là yếu tố thu hút khách hàng hàng đầu.
Ngoài ra, thời gian giải ngân nhanh chóng và thủ tục đơn giản cũng là một trong những
yếu tố giúp ngân hàng có thể thu hút được khách hàng sử dụng dịch vụ. Vì vậy ngân
hàng nên tiếp tục có những chính sách tín dụng hợp lý để đảm bảo lợi ích tốt cho cả
khách hàng lẫn ngân hàng.
HV 2.1 Thống kê ý kiến của khách hàng về thời gian giải ngân cho doanh
nghiệp
SV : Hoàng Quân_K43H3 GVGD :Th.s Nguyễn Thanh Phương