Tải bản đầy đủ (.docx) (103 trang)

Luận văn thạc sĩ giải pháp nâng cao chất lượng lao động nông thôn tại huyện quế võ tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.1 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN MINH TẤN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TẠI HUYỆN QUẾ VÕ - TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN MINH TẤN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TẠI HUYỆN QUẾ VÕ - TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS.NGUYỄN THỊ YẾN


THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, chưa
cơng bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Minh Tấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình nghiên cứu làm luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ
của cô giáo hướng dẫn, các anh, chị, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình tơi đã tạo điều
kiện để tơi có thể hồn thiện luận văn này.
Trước tiên, tơi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Yến, cô giáo hướng

dẫn luận văn cho tơi, cơ đã giúp tơi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn
nhận vấn đề một cách khoa học, lơgíc, qua đó đã giúp cho đề tài của tơi có ý nghĩa
thực tiễn và có tính khả thi.
Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo huyện Quế Võ, các phòng,
ban của huyện Quế Võ... đã giúp tôi nắm bắt được thực trạng, cũng như những
vướng mắc và đề xuất Giải pháp nâng cao chất lượng lao động nông thôn tại huyện
Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các phòng, ban của
huyện Quế Võ đã góp ý và tạo điều kiện cho tơi để tơi có thể hồn thành luận văn.
Ngồi ra, bên cạnh sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, các đồng nghiệp, tơi
cịn nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè và gia đình để hồn thành luận văn
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Thị Yến đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện để tơi có thể hồn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 5 năm
2015
Tác giả

Nguyễn Minh Tấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU.......................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH VẼ........................................................................................ viii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài.......................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn..................................................................................... 3
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO
ĐỘNG, CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG NÔNG THÔN.......................................... 4

1.1. Một số vấn đề lý luận về lao động và chất lượng lao động nông thôn.......4
1.1.1 Khái niệm về lao động.......................................................................... 4
1.1.2. Nông thôn.............................................................................................7
1.1.3. Chất lượng lao động...........................................................................13
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng lao động nông thôn.................16
1.2. Cơ sở thực tiễn......................................................................................... 19
1.2.1. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới..........................................19
1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương của Việt Nam..........................25
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................... 30

2.1. Câu hỏi nghiên cứu...................................................................................30
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





iv

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu.............................................................30
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu............................................. 30
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu...........................................................31
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................................... 31
2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá số lượng lao động............................................31
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng lao động.........................................34
Chương 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TẠI HUYỆN QUẾ VÕ - TỈNH BẮC NINH........................................................ 35

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...................................................................35
3.1.1. Vị trí địa lý.........................................................................................35
3.1.2. Điều kiện tự nhiên..............................................................................36
3.1.3. Tình hình kinh tế xã hội.....................................................................38
3.1.4. Đánh chung về đặc điểm địa bàn Quế Võ..........................................41
3.2. Thực trạng chất lượng lao động nông thôn tại huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh
............................................................................................................................. 43

3.2.1. Số lượng và cơ cấu lao động huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh..............43
3.2.2. Trình độ văn hóa, mức độ đào tạo chuyên môn của lao động...........49
3.2.3. Năng suất và thu nhập của lao động.................................................. 54
3.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động nông thôn huyện
Quế Võ tỉnh Bắc Ninh.......................................................................60
3.2.5. Một số nhận xét về chất lượng lao động nông thôn tại huyện Quế
Võ - tỉnh Bắc Ninh............................................................................62
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN TẠI HUYỆN QUẾ VÕ - TỈNH BẮC NINH........................................... 66


4.1. Phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng lao động nông thôn tại
huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2020....................................66
4.1.1. Phương hướng nâng cao chất lượng lao động của tỉnh Bắc Ninh.....66
4.1.2. Mục tiêu của huyện Quế Võ đến năm 2020.......................................67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

4.2. Giải pháp.................................................................................................. 68
4.2.1. Giải pháp lâu dài................................................................................ 68
4.2.2. Giải pháp ngắn hạn............................................................................ 80
4.3. Kiến nghị..................................................................................................82
KẾT LUẬN............................................................................................................ 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





vii

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 3.1: Diện tích các loại đất trên đại bàn huyện Quế Võ năm 2014..........37
Bảng 3.2: Cơ cấu các nhóm đất chủ yếu trên địa bàn huyện Quế Võ năm 2014
......................................................................................................................... 38
Bảng 3.3: Dân số và lao động huyện Quế Võ năm 2011-2014.......................45
Bảng 3.4: Kết quả dự án Phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em huyện Quế Võ
từ năm 2011 - 2014

48

Bảng 3.5: Cơ cấu chuyên môn - kỹ thuật lao động huyện Quế Võ năm 2014 51
Bảng 3.6: Nguyện vọng về công việc của lao động huyện Quế Võ................53
Bảng 3.7: Năng suất một số giống cây trồng nông nghiệp và cây công nghiệp
ngắn ngày cơ bản năm 2011 - 2014

54

Bảng 3.8: Mức thu nhập bình quân của lao động trên địa bàn huyện Quế Võ
năm 2014

56

Bảng 3.9: Cơ cấu nguồn hình thành thu nhập của lao động huyện Quế Võ
năm 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




58


viii

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Quế Võ...............................................................35
Hình 3.2. Sơ đồ cơ cấu độ tuổi lao động huyện Quế Võ giai đoạn 2011 - 2014
.........................................................................................................................46
Hình 3.3: Sơ đồ cơ cấu giới tính lao động huyện Quế Võ năm 2014.............47
Hình 3.4: Biểu đồ cơ cấu trình độ học vấn của lao động huyện Quế Võ........49
Hình 3.5: Biểu đồ mức độ tăng trưởng năng suất một số giống cây trồng
chủ yếu giai đoạn 2011 - 2014 55
Hình 3.6: Biểu đồ so sánh năng suất các cây trồng chủ yếu giữa huyện
Quế Võ với năng suất trung bình của tỉnh Bắc Ninh năm 2014 56
Hình 3.7: Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện Quế Võ giai đoạn 2011-2014...58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 mà Đại hội Đảng lần

thứ XI đề ra mục tiêu đưa Việt Nam trở thành một nước cơng nghiệp theo
hướng hiện đại có thu nhập trung bình từ trên 1.000-2.000 USD/đầu người
vào năm 2020. Chiến lược cũng xác định ba lĩnh vực trụ cột cần đột phá để có
thể thực hiện mục tiêu này, đó là nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng và cải cách
thể chế.
Nơng thơn có vị trí vơ cùng quan trọng, nó cung cấp cho xã hội những
sản phẩm tối cần thiết và không thể thay thế được, làm cơ sở cho sự ổn định
và phát triển xã hội. Theo số liệu điều tra dân số và nhà ở vào thời điểm
01/4/2009, nông thôn nước ta là nơi cư trú của 70,39% dân số và 55,5% lực
lượng lao động xã hội, vấn đề việc làm và thu nhập của lao động nông thôn
hiện nay là hết sức bức xúc. Năm 2006 tỷ suất sử dụng thời gian lao động ở
nông thôn là 75.54% quy ra số người thất nghiệp là khoảng 7,5 triệu người
[2].Hiện tượng thiếu việc làm, thu nhập thấp, đời sống khó khăn là
nguyên
nhân chủ yếu cản trở sự phát triển kinh tế, văn hoá và xã hội ở nông thôn.
Phát triển và nâng cao chất lượng lao động, nhất là lao động có tay
nghề trong nơng thơn là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định quá trình
cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh
dài hạn, bảo đảm kinh tế - xã hội nông thôn phát triển nhanh, hiệu quả, bền
vững. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của cơng
nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề.
Thực hiện đường lối chủ trương của Đảng, trong thời gian vừa qua huyện
Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh đã tập trung mọi nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng
lao động đặc biệt là chất lượng lao động nông thơn. Trình độ của lao động nơng
thơn ngày càng được cải thiện, năng xuất lao động nơng thơn có xu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





2

hướng ngày càng tăng, chuyển dịch lao động nông thôn diễn ra ngày càng mạnh
mẽ. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn một số tồn tại và hạn
chế về chất lượng của nguồn lao động nơng thơn đó là sức khoẻ của lao động
chưa cao, trình độ, chun mơn và kỹ năng nghề của đội ngũ lao động cịn thấp.
Vậy để tìm hiểu ngun nhân của những hạn chế trên và cần có giải pháp gì để
khắc phục những hạn chế đó là lý do để tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài : “Giải
pháp nâng cao chất lượng lao động nông thôn tại huyện Quế Võ

-

tỉnh Bắc Ninh”.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lao động nông
thôn tại huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2016-2020.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về lao động và chất

lượng lao động nông thôn.
-

Đánh giá chất lượng lao động nông thôn tại huyện Quế Võ - Bắc Ninh từ


năm 2011 - 2014. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động; Chỉ
ra những vấn đề tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân của vấn đề trên.

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lao động nông

thôn tại huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2016-2020.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Số lượng, chất lượng lao động nông thôn và các hoạt động nâng cao
chất lượng lao động nông thôn tại huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Phạm vi về thời gian: Từ năm 2011 đến 2014

-

Phạm vi về khơng gian: Huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




3


Phạm vi về nội dung: Chất lượng lao động nông thôn tại huyện
Quế
Võ - tỉnh Bắc Ninh.
4.
-

Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đóng góp về lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hoá các quan điểm

về lao động, chất lượng lao động cũng như khái niệm và tiêu chí đánh giá chất
lượng nguồn lao động; các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động …
-

Đóng góp về thực tiễn: Giải pháp mà luận văn đề xuất là tài liệu để

huyện Quế Võ tham khảo khi hoạch định chính sách lao động nông nghiệp,
nông thôn.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về lao động, chất lượng
lao động nông thôn.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng chất lượng lao động nông thôn huyện Quế Võ
tỉnh Bắc Ninh.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lao động nông
thôn huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2016 - 2020.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





4

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ LAO ĐỘNG, CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Một số vấn đề lý luận về lao động và chất lượng lao động nông thôn.
1.1.1 Khái niệm về lao động
Lao động là một khái niệm khá rộng. Vì thế ở mỗi ngành, mỗi lĩnh vực
và tùy mỗi góc độ tiếp cận khác nhau thì có những quan điểm khác nhau. Có
nhiều từ ngữ được sử dụng để hàm ý nói đến lao động đó là nhân lực, nguồn
nhân lực, lao động. Những từ ngữ này có khác nhau về các gọi, nhưng được
sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu từ trước đến nay với cùng một ngữ
nghĩa như nhau.
Thuật ngữ nguồn nhân lực xuất hiện vào thập niên 80 của thế kỷ XX
khi mới có sự thay đổi căn bản về phương thức quản lý, sử dụng con người
trong kinh tế lao động. Nếu như trước đây phương thức quản trị nhân viên với
các đặc trưng coi nhân viên là lực lượng thừa hành, phụ thuộc, cần khai thác
tối đa sức lao động của họ với chi phí tối thiểu thiểu từ những năm 80 đến nay
với phương thức mới, quản lý nguồn nhân lực với tính chất mềm dẻo hơn,
linh hoạt hơn, tạo điều kiện tốt hơn để người lao động có thể phát huy ở mức
cao nhất các khả năng tiềm tàng, vốn có của họ thơng qua tích lũy tự nhiên
trong q trình lao động phát triển. Có thể nói sự xuất hiện của thuật ngữ
"nguồn nhân lực" là một trong những biểu hiện cụ thể cho sự thắng thế của
phương thức quản lý mới đối với phương thức quản lý cũ trong việc sử dụng
nguồn lực con người. Cho đến thời điểm hiện tại, có khá nhiều những định
nghĩa khác nhau về “nguồn nhân lực". Theo từ điển kinh tế chính trị: “Nguồn
nhân lực là bộ phân dân cư của đất nước, có tồn bộ những khả năng thể
chất, tinh thần có thể được sử dụng trong quá trình lao động”. Như vậy,

nguồn nhân lực là nguồn lực con người của những tổ chức (với quy mơ, loại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

hình, chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm năng tham gia vào quá trình
phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, khu
vực, thế giới. Cách hiểu này về nguồn nhân lực xuất phát từ quan niệm coi
nguồn nhân lực là nguồn lực với các yếu tố vật chất, tinh thần tạo nên năng
lực, sức mạnh phục vụ cho sự phát triển nói chung của các tổ chức; Theo các
tiếp cận của WB (Ngân hàng thế giới): “ Nguồn nhân lực là tồn bộ vốn, thể
lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… mà mỗi cá nhân sở hữu. Đây cũng là
hướng tiếp cận của bộ môn khoa học kinh tế hiện đại, xem nguồn nhân lực là
một loại nguồn lực bên cạnh các nguồn lực khác của quá trình sản xuất như
vốn, công nghệ, cơ sở vật chất, tài nguyên thiên nhiên,…
Trong báo cáo của Liên hợp quốc đánh giá về những tác động của tồn
cầu hóa đối với nguồn nhân lực đã đưa ra định nghĩa nguồn nhân lực là trình
độ lành nghề, kiến thức và năng lực thực có thực tế cùng với những năng lực
tồn tại dưới dạng tiềm năng của con người. Quan niệm về nguồn nhân lực
theo hướng tiếp cận này có phần thiên về chất lượng của nguồn nhân lực.
Trong quan niệm này, điểm được đánh giá cao là coi các tiềm năng của con
người cũng là năng lực khả năng để từ đó có những cơ chế thích hợp trong
quản lý, sử dụng.


mỗi nước khác nhau trên thế giới cũng có những quan niệm khác


nhau về nguồn nhân lực, mỗi quan niệm thể hiện được những đặc trưng riêng,
quan điểm riêng của từng nước. Ở Australia, quan niệm về nguồn nhân lực là
tồn bộ những người bước vào tuổi lao động, có khả năng lao động, và quan
niệm này không giới hạn về tuổi của nguồn nhân lực. Ở Pháp, nguồn nhân lực
là những người ở trong độ tuổi lao động có khả năng lao động và mong muốn
có việc làm. Tuy có những định nghĩa khác nhau tuỳ theo giác độ tiếp cận
nghiên cứu nhưng điểm chung mà ta có thể dễ dàng nhận thấy qua các định
nghĩa trên nguồn nhân lực có hai biểu hiện, đó là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6

Số lượng nguồn nhân lực: Là tổng số những người trong độ tuổi lao
động và thời gian làm việc có thể huy động của họ. Từ cách hiểu này cho
thấy, nguồn nhân lực của bất kỳ một tổ chức, một địa phương hay một quốc
gia nào câu hỏi đầu tiên đặt ra là có bao nhiêu người và sẽ có thêm bao nhiêu
nữa trong tương lai. Đấy là những câu hỏi cho việc xác định số lượng nguồn
nhân lực. Sự phát triển về số lượng nguồn nhân lực dựa trên hai nhóm yếu tố
bên trong (ví dụ: nhu cầu thực tế cơng việc địi hỏi phải tăng số lượng lao
động) và những yếu tố bên ngoài của tổ chức như sự gia tăng về dân số hay
lực lượng lao động do di dân;
Chất lượng nhân lực: là mặt tổng hợp của nhiều yếu tố bộ phận như trí
tuệ, trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khoẻ, thẩm mỹ.v.v... của
người lao động. Trong các yếu tố trên thì trí lực và thể lực là hai yếu tố quan
trọng trong việc xem xét đánh giá chất lượng nguồn nhân lực; Như vậy, chất
lượng lao động là một phần nội dung của nguồn lao động phản ánh mặt chất
của lực lượng lao động trong nền kinh tế quốc dân.

Chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng con người là chủ thể, vừa là sản phẩm
của lịch sử. Với tư cách là thực thể xã hội, thông qua hoạt động thực tiển con
người tác động vào giới tự nhiên, cải biến giới tự nhiên và thúc đẩy sự vận
động phát triển của lịch sử xã hội. Hoạt động lao động sản xuất không chỉ là
điều kiện tồn tại mà còn là phương thức để biến đổi đời sống và thay đổi bộ
mặt xã hội. Do vậy, mỗi bước tiến của lịch sử, của xã hội luôn là kết quả hoạt
động thực tiển của con người. Trên cơ sở nắm bắt quy luật, thông qua hoạt
động vật chất và tinh thần, con người thúc đẩy xã hội phát triển từ thấp đến
cao, phù hợp với mục đích và nhu cầu đặt ra. Từ đó khẳng định: “Khơng có
hoạt động của con người thì khơng có quy luật xã hội và cũng khơng có xã hội
lồi người”. Ngồi ra Ph. Ăngghen khi nói về vai trị con người đối với sự
phát triển kinh tế xã hội đã nhấn mạnh: …chỉ có phương tiện cơ giới và hóa
học phù hợp thì khơng đủ. Cịn cần phải phát triển một cách tương xứng năng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7

lực của con người sử dụng những phương tiện đó nữa”. Quan điểm phát triển
nguồn nhân lực được khái quát trong tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh,
“Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
1.1.2. Nơng thơn
Cho đến nay, gần như chưa có định nghĩa nào về nông thôn được chấp
nhận rộng rãi. Nếu cho rằng nơng thơn là địa bàn có mật độ dân số thấp hơn
thành thị thì chưa thoả đáng vì chỉ tiêu này khác nhau giữa các nước và ngay

số


nước ta thì một số vùng nơng thơn so với nhiều thị xã thì mật độ dân

khơng thấp hơn.
Có ý kiến cho rằng: Nông thôn là “khu vực dân cư tập trung chủ yếu
làm nghề nơng” [3]. Đây là ý kiến có tính thuyết phục hơn nhưng chưa đầy đủ
vì có nhiều vùng dân cư sống chủ yếu bằng tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ,
thu nhập từ nông nghiệp trở thành thứ yếu, như ở một số làng nghề truyền
thống ở Bắc Ninh, Hà Đơng... Các làng nghề truyền thống thì thu nhập từ
nông nghiệp chiếm một tỷ trọng rất thấp trong tổng thu nhập của dân cư. Một
số nhà khoa học đưa ra khái niệm về nông thôn như sau:
"

Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có một cộng đồng

chủ yếu là nơng dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, cơ cấu hạ tầng
kém phát triển hơn, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp
hơn"1[4]
Đây là khái niệm dùng nhiều chỉ tiêu để đánh giá giữa nơng thơn và thành
thị vì vậy nó mang tính tồn diện hơn và được nhiều người chấp nhận hơn.

Với khái niệm về nơng thơn như trên, chúng ta có thể phân tích những
đặc trưng chủ yếu của vùng nơng thơn và so sánh với thành thị.

1 GS Nguyễn Đình Nam, PGS Lê Nghiêm, PGS - TS Lê Đình Thắng, PTS Nguyễn Hữu Tiến, Kinh tế phát
triển nông thôn, NXB Nông nghiệp HN 1995).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





8

Thứ nhất, nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng
chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, các hoạt động
kinh tế chủ yếu nhằm phục vụ cho nông nghiệp và cộng đồng cư dân nông
thôn. Đây là đặc trưng rất cơ bản của vùng nông thôn. Với mọi vùng nơng
thơn thì nơng nghiệp ln là ngành có vai trị quan trọng (kể cả lâm và ngư
nghiệp). Kể cả những vùng mà TTCN và dịch vụ phát triển rất mạnh thì nơng
nghiệp vẫn có vai trị quan trọng. Bên cạnh đó, nơng nghiệp cịn thu hút nhiều
ngành phát triển phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Thứ hai, nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng kém hơn thành thị, có trình
độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hố kém hơn. Đối với mọi quốc gia thì
chỉ tiêu này là khá rõ ràng. Vùng nơng thơn có địa bàn rộng lớn, địa hình phức
tạp, trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp hơn nên hệ thống cơ sở hạ tầng và
trình độ phát triển sản xuất hàng hố cũng thấp hơn.
Thứ ba, nơng thơn là vùng có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ
văn hố, khoa học và cơng nghệ thấp hơn thành thị vì thành thị thường là
trung tâm văn hố và kinh tế của một vùng, do vậy cơ cấu kinh tế phát triển
hơn, mức độ đầu tư cao hơn. Hơn nữa do điều kiện thuận lợi về kinh tế, văn
hoá - khoa học và kỹ thuật mà thành thị tạo nên sức hút rất lớn đối với nguồn
lao động tinh tuý, có trình độ cao ở nơng thơn ra lập nghiệp, điều đó cũng góp
phần hình thành trung tâm văn hố, khoa học và công nghệ ở thành thị.
Thứ tư, nông thơn mang tính đa dạng về tự nhiên, kinh tế và xã hội, đa
dạng về quy mơ và trình độ phát triển…giữa các vùng khác nhau thì tính đa
dạng cũng khác nhau.
Thứ năm, một đặc trưng khác của vùng nông thơn mà cũng có ý nghĩa
quan trọng trong việc phân biệt giữa thành thị và nơng thơn đó là tính cộng
đồng làng - xã - thôn - bản rất chặt chẽ. Phần lớn các vùng nơng thơn có lịch
sử phát triển lâu đời hơn thành thị, do đó tính cộng đồng làng xã rất vững

chắc. Mỗi làng, mỗi thôn bản hay mỗi vùng nơng thơn đều có phong tục tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9

qn và bản sắc văn hố riêng. Điều đó giống như pháp luật bất thành văn mà
mọi cư dân phải tuân theo. Dân cư thành thị chủ yếu là từ nhiều nơi đến lập
nghiệp nên phong tục tập quán và bản sắc văn hố phong phú đa dạng, khơng
đồng nhất, cịn nơng thơn, những bản sắc văn hố của mỗi làng bản được duy
trì vững chắc hơn. Điều đó tạo nên truyền thống văn hoá của mỗi vùng, mỗi
làng quê ở nơng thơn, nó in đậm trong đời sống tâm hồn của mỗi con người
sinh ra và lớn lên ở đó.
Với những đặc trưng như vậy, ta thấy nơng thơn có vai trị to lớn trong
q trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước:
Thứ nhất, nông thôn là nơi cung cấp những sản phẩm tối cần thiết và
không thể thay thế cho cuộc sống của con người, do vậy nó đảm bảo sự ổn
định và phát triển của xã hội. Marx đã từng nói: Con người ta trước hết cần
ăn, uống, mặc và ở và đi lại, trước khi lo đến làm chính trị, khoa học nghệ
thuật hay tôn giáo. Thiếu những điều kiện ấy, mọi hoạt động xã hội sẽ bị rối
loạn. Nơng thơn cịn là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp phát triển. Hệ thống kinh tế nông thôn bao gồm Nông Lâm - Ngư nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và Dịch vụ tạo ra nguồn sản phẩm
hàng hoá dồi dào phục vụ cho đời sống của nhân dân và cho xuất khẩu, nguồn
tiềm năng chưa được khai thác trong nơng thơn nước ta cịn rất to lớn. Đặc
biệt, trong tương lai không xa, với sự tiến bộ của công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, nông nghiệp sẽ trở thành ngành sản xuất mang tính chất cơng
nghiệp và phát triển dịch vụ hiện đại có năng suất và hiệu quả cao, tạo ra giá
trị gia tăng lớn. Nông nghiệp sẽ trở thành một ngành quan trọng của nền kinh

tế tri thức. Như vậy, phát triển kinh tế nơng thơn sẽ góp phần đảm bảo sự
thắng lợi của sự nghiệp cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước.
Thứ hai, nông thôn nước ta với 70% lao động sống và làm việc, chiếm
phần lớn trong tổng lao động xã hội. Vì vậy, nơng thơn là nơi cung cấp nguồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10

lao động chủ yếu cho phát triển công nghiệp và các ngành khác. Ngày nay,
thời kỳ cả nước đang đẩy nhanh sự nghiệp cơng nghiệp hố và hiện đại hố,
khơng chỉ các hoạt động trong nông thôn mà cả các ngành khác ln địi hỏi
chất lượng của người lao động ngày càng cao. Điều đó chỉ có thể được đáp
ứng khi nơng thơn được phát triển một cách tồn diện.
Thứ ba, với 70% dân số sống ở nông thôn, Đây không những là thị
trường rộng lớn cho phát triển công nghiệp mà cịn có vai trị đặc biệt quan
trọng trong củng cố an ninh và quốc phịng, giữ dìn trật tự và an tồn xã hội.
Trong chiến lược quốc phịng tồn dân, mỗi người dân là một người lính. Hơn
nữa, khả năng cung cấp hậu cần tại chỗ cũng có vai trò hết sức quan trọng
trong củng cố an ninh và quốc phịng.
Thứ tư, nơng thơn chiếm giữ tuyệt đại bộ phận tài nguyên của đất nước,
từ rừng núi sông biển với các loại thuỷ hải sản, động thực vật tới các loại
khống sản…Vì vậy, nơng thơn có vai trị to lớn trong việc quản lý, khai thác
và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên để phát triển đất nước. Bên cạnh
việc quản lý và khai thác có hiệu quả các nguồn tài ngun, nơng thơn cịn có
vai trị đặc biệt quan trọng trong việc giữ gìn, bảo vệ môi trường sinh thái
nhằm phát triển kinh tế một cách bền vững. Như vậy, nơng thơn cịn là nơi
nghỉ ngơi lý tưởng, đưa con người về gần với tự nhiên trong lành, góp phần

nâng cao sức khoẻ cho con người cả về thể chất và tinh thần.
-

Lao động nông thôn và đặc điểm lao động nông thôn

Việc nghiên cứu nguồn nhân lực trong nơng nghiệp có ý nghĩa rất to
lớn đối với sự phát triển nông nghiệp cũng như đối với sự phát triển của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Nguồn nhân lực trong nơng nghiệp là tổng
thể sức lao động tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm số
lượng và chất lượng của người lao động. Lao động trong nông nghiệp không
chỉ bao gồm những người trong độ tuổi lao động như khái niệm thông thường
mà gồm cả những người trên và dưới độ tuổi có khả năng và thực tế tham gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11

lao động. Lao động NNNT là lực lượng lao động sống trong khu vực nông
thôn và lao động trong các ngành kinh tế nông nghiệp. Để hiểu làm rõ khái
niệm lao động NNNT, cần xem xét các khái niệm liên quan, như kinh tế nông
nghiệp, kinh tế nông thôn. Khu vực nông thôn là khái niệm phân biệt với khu
vực thành thị trong phân chia khu vực kinh tế, nó “là một phức hợp những
nhân tố cấu thành của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong nônglâm- ngư nghiệp, cùng với các ngành tiểu- thủ công nghiệp, công nghiệp chế
biến và phục vụ nông nghiệp, các ngành thương nghiệp và dịch vụ... tất cả có
quan hệ hữu cơ với nhau trong kinh tế vùng và lãnh thổ trong tồn bộ nền
kinh tế quốc dân”. Kinh tế nơng nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm các ngành
nông nghiệp nghĩa hẹp (trồng trọt, chăn nuôi) và các ngành lâm nghiệp, ngư
nghiệp. Ở Việt Nam, trong kinh tế nơng thơn thì kinh tế nông nghiệp là chủ

yếu và nhiều khi gây nhầm lẫn giữa kinh tế nông thôn và kinh tế nơng nghiệp.
Bên cạnh đó, lao động trong khu vực nơng thơn nhiều khi tham gia cả vào q
trình sản xuất nông nghiệp và cũng tham gia vào các ngành kinh tế khác trong
khu vực nông thôn, làm cho việc phân chia lao động nông nghiệp, nông thôn
và lao động nông thơn trở nên thiếu chính xác. Tuy nhiên, tựu chung lại, điều
kiện để xác định lao động đó là lao động nông nghiệp, nông thôn cần xem xét
nơi lưu trú có phải ở nơng thơn hay khơng và ngành nghề của lao động đúng
là nông nghiệp theo nghĩa rộng.
Lao động NNNT là bộ phận quan trọng trong cơ cấu lao động của nền
kinh tế quốc dân. Vì đây là bộ phận lao động đáp ứng các nhu cầu về lương
thực, thực phẩm và các nhu cầu cơ bản khác của xã hội. Do tính chất đặc biệt
của nền sản xuất nơng nghiệp nên, lao động NNNT có một số đặc trưng cơ
bản sau.
Thứ nhất, lao động mang tính chất thời vụ cao, là một đặc trưng điển
hình tuyệt đối khơng thể xóa bỏ, điều này làm gia tăng tính phức tạp trong sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12

dụng lao động. Điều này do đặc điểm tự nhiên, khí hậu và đặc tính của cây
trồng vật ni quy định.
Thứ hai, lao động nông nghiệp là thứ lao động tất yếu, xu hướng có
tính quy luật là khơng ngừng thu hẹp về số lượng và được chuyển một bộ
phận sang các ngành khác. Vì thế số lao động ở lại trong khu vực nông nghiệp
là thường là những người có đọ tuổi trung bình cao và tỷ lệ này có xu hướng
tăng lên.

Thứ ba, sống ở nơng thơn, để được xem là lao động nơng nghiệp, nơng
thơn thì điều đầu tiên đó là phải sinh sống trong khu vực nông thôn.
Thứ tư, lực lượng lao động sử dụng phương thức lao động thủ cơng là
chính. Do đặc điểm lịch sử phát triển sản xuất nên ở các nước đang phát triển,
dù đã có đưa vào những thiết bị cơ giới hiện đại, nhưng lao động thủ cơng vẫn
là chính. Điều này cũng xuất phát từ việc sử dụng các thiết bị thì cần vốn lớn
và trình độ nắm bắt kỹ thuật, bên cạnh đó, do điều kiện tự nhiên như địa hình,
thời tiết khơng cho phép áp dụng rộng rãi các thiết bị hiện có, cũng như hiệu
quả áp dụng chưa cao.
Bên cạnh những đặc điểm chung của lao động nơng nghiệp đó, thì ở
Việt Nam, xuất phát từ tình hình cụ thể của một nước nơng nghiệp lâu đời và
những đặc điểm về xã hội, kinh tế,.. riêng nên có những đặc trưng riêng:
Thứ nhất, trình độ văn hóa, kỹ thuật của đa phần lao động đang ở mức
thấp so với thế giới. Có khoảng 63% lao động NNNT chưa được qua đào tạo.
Hiện nay nước ta có 13 triệu hộ nông dân với hơn 30 triệu lao động trong độ
tuổi, nhưng mới có 17% trong số đó được đào tạo chủ yếu thông qua các lớp
tập huấn khuyến nông sơ sài. Trong số 16,5 triệu thanh niên nơng thơn đang
cần có việc làm ổn định thì chỉ có 12% tốt nghiệp phổ thơng trung học; 3,11%
có trình độ chuyên môn kỹ thuật từ trung cấp trở lên (thấp hơn 4 lần so với
thanh niên đô thị). Với trình độ như vậy họ khó có thể áp dụng tiến bộ kỹ
thuật trong sản xuất nơng nghiệp có ứng dụng cơng nghệ cao, đủ sức cạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13

tranh với sản phẩm hàng hóa nơng sản trong khu vực và cũng khó có thể tìm
được việc làm ở các doanh nghiệp đòi hỏi lao động phải qua đào tạo và đạt

trình độ tay nghề cao.
Thứ hai, sức khỏe của lao động chưa cao. Mặc dù chiều cao của thanh
niên ViêṭNam 18 tuổi đã được cải thiện (năm 2003: nam 163,7 cm, nữ 153 cm)
nhưng so với Chuẩn quốc tế (nam 176,8 cm, nữ 163,7 cm) thì chiều cao của
thanh niên Việt Nam còn thấp hơn rất nhiều (13,1 cm đối với nam và 10,7 cm
đối với nữ). Một số chỉ tiêu phản ánh về sức khoẻ bà mẹ, trẻ em còn yếu kém:
Tỷ suất tử vong mẹ còn cao, gấp 2 lần so với một số nước trong khu vực như
Thái Lan, Singapore, Malayxia, gấp 4 lần so với Hàn Quốc. Tỷ lệ suy dinh
dưỡng thể nhẹ cân và thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi của cả nước còn
21,2% và 33,9% (2007) nhưng ở một số vùng như Bắc Trung bộ, Tây Nguyên,
Tây Bắc tỷ lệ này vẫn còn cao, trên 25% và trên 40%. “Theo số liệu thống kê
của Bô L
̣ ao đông ̣-Thương binh vàXa h ̃ ôi, ̣ tiń h đến đầu những năm 2000, nước
ta cókhoảng 5,3 triệu người khuyết tật, chiếm 6,3% tổng dân số. Trong đó 1,5
triệu người đươc ̣ xếp vào loaị khuyết tật năng ̣. Nguyên nhân khuyết tật trên 1/3
là do bẩm sinh, 1/3 làdo bênḥ tât, ̣ 1/4 làdo hâụ quảchiến tranh. Dư ̣báo trong
những năm tới tỷlê ̣người khuyết tật trên tổng sốdân se ̃ tăng do tai nạn giao
thông hoặc do tai nạn nghềnghiêp ̣ vàdo ô nhiêm ̃ môi trường trong quá trinh̀
CNH, HĐH”. Măc ̣ dùtuổi tho ̣binh̀ quân của nước ta khácao (73,7 tuổi) nhưng
theo đánh giá của Tổchức Y tếThếgiới (WHO), tuổi thọ biǹ h quân khỏe mạnh
của Việt Nam rất thấp, chỉ đaṭ58,2 tuổi, xếp thứ 116/174 nước (năm 2002).
Điều này xuất phát từ điều kiện kinh tế chưa cao nên hạn chế trong việc bảo vệ
sức khỏe lao động.
Ba là, lao động nơng thơn của nước ta có kỹ năng và kinh nghiệm trong
sản xuất tốt nhờ q trình tích lũy dài lâu của lịch sử nông nghiệp nước ta. Đồng
thời, thông minh và cần cù là những phẩm chất sẵn có của người lao động.

1.1.3. Chất lượng lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





14

Tùy theo các tiếp cận khái niệm về chất lượng lao động thì có những
nội dung khác nhau của chất lượng nguồn lao động. Tuy nhiên, theo khái
niệm chung nhất về chất lượng lao động thì có 3 nội dung quan trọng cần xem
xét. Đó là sức khỏe; văn hóa, giáo dục - đào tạo; và năng suất lao động.
-

Sức khỏe

Để đánh giá chất lượng lao động thì yếu tố đầu tiên khơng thể thiếu đó
là yếu tố về sức khỏe, bởi sức khỏe là yếu tố cốt lõi trong việc thực hiện quá
trình lao động của người lao động. Khơng có sức khỏe tốt thì khơng thể tham
gia tốt vào q trình lao động đó là điều chắc chắn. Để đánh giá mặt sức khỏe
của chất lượng nguồn lao động, thông thường sử dụng các chỉ số sau:
Đầu tiên là, chiều cao cân nặng trung bình. Đây là chỉ số phản ánh
những chỉ tiêu sức khỏe cơ bản của nguồn lao động. Mối quan hệ giữa thể
hình và thể trạng chỉ ra rằng, hầu hết những lao động có thể hình khơng tốt thì
sức khỏe cũng khơng thể bằng những lao động khác.
Tiếp theo là, giới tính, độ tuổi. Giới tính trong sản xuất nơng nghiệp có
ý nghĩa khá lớn. Thông thường lao động nông nghiệp yêu cầu sức khỏe và sự
chịu đựng tốt trong những điều kiện khá khắc nghiệt, chính vì thế lao động nữ
sẽ khơng đáp ứng được nhiều yêu cầu. Tuổi tác cũng vậy, những độ tuổi lớn
quá hay nhỏ quá thì tạo ra hiệu quả kém hơn hẳn so với những người trong độ
tuổi lao động. Đặc điểm của lao động NNNT là hầu hết những người trong gia
đình, khơng kể tuổi tác và giới tính đều tham gia vào hầu hết các khâu lao
động. mặt khác, trên thực tế ở các địa phương nước ta, tình trạng lao động

trong độ tuổi sung mãn và nhất là lao động nam ra thành thị kiếm sống rất
nhiều, tạo nên tình trạng hụt lao động chính ở nơng thơn. Chính vì thế, đây là
một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng lao động nơng
nghiệp, nơng thơn ở một khu vực.
-

Văn hóa, Giáo dục- đào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

Bên cạnh yếu tố thể lực, thì yếu tố trí lực cũng là một nội dung quan
trọng phản ánh chất lượng lao động. Yếu tố này tác động cả trực tiếp và gián
tiếp đến quá trình lao động.
Khi đánh giá yếu tố trí lực của lực lượng lao động cần quan tâm đầu
tiên đó là trình độ văn hóa. Trình độ văn hóa là tiêu chí về mức độ hồn thành
các cấp học cơ bản của một nền giáo dục, ở Việt Nam đó là 12 cấp học từ lớp
1 đến lớp 12. Trong nội dung này, để đánh giá được sâu hơn về trình độ văn
hóa, cần đánh giá them về mức độ đào tạo. Mức độ đào tạo phản ánh mức độ
học tập của người dân, ngoài việc đánh giá trình độ văn hóa thì đánh gia thêm
về quá trình học theo học các chương trình cao hơn như trung cấp, đại học và
trên đại học. Điều này phản ánh chất lượng ở mức cao của lao động.
Tiếp theo là trình độ chun mơn kỹ thuật, nội dung này cho thấy kiến
thức và kỹ năng của lao động trong những nghành nghề cụ thể, đây là nội
dung quan trong phản ánh năng lực hoạt động thực tiển của lao động.
Một nội dung khơng kém phần quan trọng đó là, đạo đức, nhận thức
chính trị. Một lao động có chất lượng cao thì cũng phải phù hợp với các yếu

tố về văn hóa xã hội và chính trị của quốc gia.
Khả năng sáng tạo và tự giác lao động thể hiện tinh thần tự nguyện, tự
giác tham gia và quá trình lao động xã hội như một nhu cầu tất yếu, điều này
thể hiện trong nguyện vọng làm việc và tính thần đam mê cơng việc.
-. Năng suất lao động
Đây là chỉ tiêu cực kỳ quan trọng trong đánh giá chất lượng lao động , nó
phản ánh trình độ sử dụng lao động. Là nội dung phản ánh hiệu quả của q trình
lao động. Lao động trong nghành nơng nghiệp có giá trị thấp hơn so vơi các
ngành khác trong nền kinh tế bởi chịu sự chi phối của điều kiện tự nhiên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×