Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Luận văn thạc sĩ giải pháp chiền lược phát triển bền vững ban xúc tiến và hỗ trợ đầu tư tỉnh quảng ninh​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (963.57 KB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH DOANH
*** *** ***

PHẠM NGỌC VĂN

GIẢI PHÁP CHIỀN LƢỢC PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG BAN XÚC TIẾN VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƢ TỈNH
QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA QUẢN TRỊ VÀ KINH
DOANH *** *** ***

PHẠM NGỌC VĂN

GIẢI PHÁP CHIỀN LƢỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG BAN
XÚC TIẾN VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƢ TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản trị An ninh phi truyền thống
Mã số: 8900201.05QTD

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ AN NINH PHI TRUYỀN THỐNG (MNS)

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN NGỌC THẮNG


Hà Nội - 2020


CAM KẾT
Tác giả cam kết rằng kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả lao
động của chính tác giả thu được chủ yếu trong thời gian học và nghiên cứu
và chưa được công bố trong bất cứ một chương trình nghiên cứu nào của
người khác.
Những kết quả nghiên cứu và tài liệu của người khác (trích dẫn, bảng,
biểu, công thức, đồ thị cùng những tài liệu khác) được sử dụng trong luận văn
này được trích dẫn cụ thể.
Tơi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng bảo vệ luận văn, Khoa
Quản trị và Kinh doanh và pháp luật về những cam kết nói trên.
Hà Nội, ngày …… tháng 10 năm 2020
Tác giả luận văn

Phạm Ngọc Văn

i


LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập, tơi đã hồn thành chƣơng trình Thạc sĩ Quản trị
An ninh phi truyền thống (MNS) tại Khoa Quản trị và Kinh doanh (HSB) Đại học Quốc gia Hà Nội. Đây là quãng thời gian đã mang lại cho tôi sự tiếp
cận và trau dồi những tri thức mới cùng nhiều sự trải nghiệm quý báu, đặc
biệt là có thêm những mối quan hệ tốt đẹp với Nhà trƣờng, Thầy/cô và các
Anh/chị đồng môn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy/cơ đã nhiệt tình giảng dạy và giúp
đỡ tơi trong q trình học tập và làm Luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới PGS.TS.Nguyễn Ngọc Thắng - ngƣời thầy giàu tâm huyết,

trách nhiệm, đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện
đề tài.
Xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Ban Xúc tiến và
Hỗ trợ đầu tƣ tỉnh Quảng Ninh đã tạo điều kiện về thời gian, cung cấp dữ liệu
để làm cơ sở cho tơi trong việc hồn thiện luận văn.
Do điều kiện về năng lực bản thân và thời gian cịn hạn chế, luận văn
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong nhận đƣợc sự đóng góp
ý

kiến của các Thầy/cơ trong Hội đồng khoa học, các Anh/chị đồng mơn,

đồng nghiệp để luận văn đƣợc hồn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.

ii


MỤC LỤC
CAM KẾT.................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................... v
DANH MỤC BẢNG................................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH................................................................................................. vi
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ........................................................................ 1
CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG............................................................. 1
1.1. Khái niệm về chiến lƣợc và chiến lƣợc phát triển bền vững của doanh nghiệp,
tổ chức....................................................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm chiến lƣợc................................................................................... 1

1.2. Chiến lƣợc phát triển bền vững của doanh nghiệp và tổ chức............................ 3
1.3. Chiến lƣợc phát triển bền vững và công tác quản trị an ninh phi truyền thống. .7
1.4. Quy trình và công cụ xây dựng chiến lƣợc phát triển bền vững.........................9
1.4.1. Quy trình xây dựng chiến lƣợc phát triển bền vững....................................9
1.4.2. Công cụ xây dựng chiến lƣợc phát triển bền vững....................................11
1.5. Các nội dung phát triển bền vững của tổ chức.................................................. 16
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN BAN XÚC TIẾN............................18
VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƢ TỈNH QUẢNG NINH...................................................... 18
2.1. Mơ hình, chức năng, nhiệm vụ của IPA Quảng Ninh.......................................18
2.1.1. Quá trình hình thành và mơ hình phát triển của IPA Quảng Ninh..............18
2.1.2. Chức năng.................................................................................................. 19
2.1.3. Nhiệm vụ:.................................................................................................. 20
2.2. Tình hình thực hiện các nhiệm vụ chiến lƣợc và đóng góp của IPA Quảng Ninh
................................................................................................................................ 22
2.2.1. Tình hình thực hiện các nhiệm vụ chiến lƣợc............................................ 22
2.2.2. Đóng góp của IPA Quảng Ninh.................................................................. 29
2.3. Công tác phát triển bền vững Ban IPA giai đoạn 2012-2020............................38
iii


2.3.1 Cơ chế chính sách cịn thiếu, chƣa đủ mạnh.................................................. 38
2.3.2 Chất lƣợng đội ngũ cán bộ và hiệu quả thực thi chƣa cao.............................39
2.3.3. Cơ chế phối hợp chƣa đồng bộ, nhịp nhàng.................................................. 39
2.3.4. Hạn chế điều kiện để thực hiện chức năng nhiệm vụ....................................39
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG BAN
XÚC TIẾN VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƢ TỈNH QUẢNG NINH...................................41
3.1. Nhận diện một số yêu cầu đảm bảo phát triển bền vững hoạt động xúc tiến và
hỗ trợ đầu tƣ tại Quảng Ninh.................................................................................. 41
3.1.1. Định hƣớng phát triển bền vững tỉnh Quảng Ninh trong tình hình mới.....41
3.1.2. Một số yêu cầu về đảm bảo phát triển bền vững hoạt động xúc tiến và hỗ

trợ đầu tƣ của tỉnh Quảng Ninh........................................................................... 46
3.2. Các yếu tố thuận lợi và hạn chế tác động đến họat động của IPA Quảng Ninh 57

3.2.1. Các yếu tố khó khăn................................................................................... 57
3.2.2. Các yếu tố thuận lợi................................................................................... 61
3.3. Đề xuất giải pháp chiến lƣợc đảm bảo phát triển bền vững ban IPA Quảng Ninh.66

3.3.1. Nâng cao nhận thức yêu cầu nhiệm vụ, các mâu thuẫn, thách thức và định
hƣớng phát triển của tỉnh Quảng Ninh trong tình hình mới................................. 66
3.3.2. Xây dựng và chia sẻ cơ sở dữ liệu.............................................................. 68
3.3.3. Cải thiện môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh, hỗ trợ đầu tƣ.............................69
PHẦN KẾT LUẬN................................................................................................. 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHÁO................................................................. 88

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Xếp hạng Chỉ số PCI tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2012 - 2018 ...... 31

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Hình tháp khả năng cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp............5
Hình 1.2: Quy trình xây dựng và quản trị chiến lƣợc.....................................10
Hình 2.1: Xếp hạng chỉ số PAR index Quảng Ninh năm 2018.......................33
Hình 2.2: Biểu đồ thu hút vốn đầu tƣ ngoài ngân sách của tỉnh qua các năm 35

Hình 2.3: Biểu đồ vốn đầu tƣ FDI tỉnh Quảng Ninh qua các năm.................36
Hình 2.4: Biểu đồ tốc độ tăng trƣởng GRDP của Quảng Ninh và cả nƣớc...37
Hình 2.5: Biểu đồ thu ngân sách của Quảng Ninh giai đoạn 2012 - 2019......37
Hình 3.1: Mơ hình ngơi nhà phát triển bền vững quốc gia.............................41
Hình 3.2: Mơ hình kinh tế tuyến tính..............................................................43
Hình 3.3: Mơ hình kinh tế tuần hồn..............................................................44

vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
IPA Quảng Ninh đƣợc thành lập với mục tiêu trở thành địa chỉ tin cậy của
cộng đồng doanh nghiệp khi đầu tƣ, kinh doanh tại Quảng Ninh. Phƣơng châm
hoạt động của IPA Quảng Ninh đƣợc khẳng định rõ: vì một mơi trƣờng đầu tƣ
kinh doanh an toàn, thân thiện, hấp dẫn và hỗ trợ tối đa cho các nhà đầu tƣ đến
với Quảng Ninh. Từ phƣơng châm đó, IPA Quảng Ninh quyết tâm tạo dựng
đƣợc giá trị cốt lõi bằng 3 tiêu chí: Tiên phong - Sáng tạo - Hiệu quả.

Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tƣ tỉnh Quảng Ninh ra đời đã khẳng định
quyết tâm đổi mới, tiên phong, sáng tạo của lãnh đạo tỉnh trong cải thiện môi
trƣờng đầu tƣ, kinh doanh, thu hút các nguồn lực đầu tƣ trong và ngoài
nƣớc, phục vụ chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội Quảng Ninh.
Tuy nhiên, trong quá triển khai thực hiện nhiệm vụ của IPA Quảng Ninh
còn phát sinh nhiều tồn tại, hạn chế. Đặc biệt, trong bối cảnh tồn cầu có những
thay đổi với tốc độ nhanh, sức lan tỏa lớn và tác động ngày một gia tăng đến Việt
Nam và tỉnh Quảng Ninh, các điều kiện, nhân tố để đạt đƣợc kết quả, mục tiêu
nhiệm vụ công tác của IPA Quảng Ninh cũng thay đổi. Yêu cầu về đảm bảo các
mục tiêu phát triển bền vững (PTBV) và An ninh truyền thống và An ninh phi
truyền thống, trong tình hình mới ngày càng địi hỏi phải đƣợc nhận diện và đƣa

ra giải pháp ứng phó phù hợp. Bên cạnh đó sức ép cạnh tranh quyết liệt, không
ngừng trong công tác xúc tiến, mời gọi đầu tƣ, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh giữa các tỉnh thành trong cả nƣớc và đòi
hỏi ngày càng cao trong nhận thức và hành động của các cơ quan Nhà nƣớc.
Trong bối cảnh đó, Tỉnh Quảng Ninh đã nhận thức rõ các mâu thuẫn, thách thức
cần phải giải quyết triệt để để đảm bảo công tác xúc tiến đầu tƣ, cải thiện môi
trƣờng đầu tƣ đạt chất lƣợng, hiệu quả bền vững trong tình hình mới và do đó
đặt ra u cầu cho IPA Quảng
1


Ninh phải nhận diện, phân tích tình hình, đổi mới công tác tham mƣu trong
giai đoạn mới, tiếp tục giữ vai trò quan trọng giúp tỉnh Quảng Ninh đạt đƣợc
mục tiêu đột phá trong thu hút đầu tƣ và cải thiện môi trƣờng đầu tƣ kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh - PCI của Tỉnh.
Từ thực tế triển khai cơng việc trên cƣơng vị Trƣởng phịng Hỗ trợ đầu
tƣ - Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tƣ tỉnh Quảng Ninh và yêu cầu của Luận văn
Chƣơng trình đào tạo Thạc sĩ Quản trị An ninh phi truyền thống (MNS) , tác
giả thực hiện đề tài:“Giải pháp chiến lược phát triển bền vững Ban Xúc tiến
và Hỗ trợ đầu tư tỉnh uảng inh”. Bên cạnh việc nhìn nhận, đánh giá công tác
của Ban IPA Quảng Ninh, luận văn tập trung phân tích những kết quả, tồn tại,
hạn chế, nhận diện cơ hội và thách thức và những quan điểm chỉ đạo mang
tính then chốt, từ đó xác định nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới; đề xuất các
giải pháp phù hợp để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ.
Từ kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Ban IPA Quảng Ninh qua
hơn 8 năm kể từ khi thành lập (tháng 2/2012) và đi vào hoạt động đến nay gắn
liền với việc thực hiện Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV, với sự nỗ lực, sáng tạo, quyết tâm đổi mới,
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Đảng bộ, chính quyền các cấp, các
ngành cùng với sự cố gắng của cả hệ thống chính trị, cộng đồng các doanh

nghiệp và nhân dân; IPA Quảng Ninh đã khẳng định:
Thứ nhất: Mơ hình Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tƣ khẳng định mạnh mẽ
về quyết tâm đổi mới, tiên phong, sáng tạo của tỉnh Quảng Ninh, gắn kết chặt
chẽ hoạt động xúc tiến đầu tƣ với hoạt động hỗ trợ đầu tƣ.
hứ hai: Quy trình giải quyết về thủ tục đầu tƣ thay đổi căn bản, ý tƣởng
đề xuất của nhà đầu tƣ sớm đến với các đồng chí lãnh đạo của tỉnh để kịp thời
xem xét, giải quyết theo quy trình từ “trên xuống” thay vì từ “dƣới lên” nhƣ
trƣớc đây, do đó rút ngắn đáng kể thời gian từ ý tƣởng đầu tƣ đến triển khai dự
án, tạo đƣợc sự phối hợp công tác hài hịa, nhanh chóng, thuận lợi với các
2


sở, ngành và địa phƣơng trong giải quyết thủ tục hành chính về đầu tƣ.
hứ a: Cơng tác lãnh đạo, chỉ đạo đối với hoạt động xúc tiến đầu tƣ, cải
thiện mơi trƣờng đầu tƣ kinh doanh có nhiều đổi mới và quyết liệt, tạo
chuyển biến về tƣ duy, nhận thức và hành động của các cấp, các ngành, tầng
lớp nhân dân và doanh nghiệp; huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc đồng
tâm hiệp lực để đẩy mạnh thu hút mọi nguồn lực đầu tƣ.
hứ tư: Thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tƣ một cách bài bản và có tính
chun nghiệp; Phƣơng pháp xúc tiến đầu tƣ chuyển biến tích cực theo
hƣớng thiết thực, hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm; đi đầu trong cải cách
thủ tục hành chính liên quan đến đầu tƣ phát triển, đảm bảo công khai, minh
bạch. hứ năm: Môi trƣờng đầu tƣ, kinh doanh đƣợc cải thiện đột phá; niềm
tin của cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tƣ đƣợc củng cố, ngày càng nâng
cao; Quảng Ninh trở thành một trong những điểm đến đầu tƣ thân thiện và
hấp dẫn, đƣợc bạn bè trong nƣớc và quốc tế biết đến là một tỉnh năng động
và tiên phong trong nhiều hoạt động phát triển kinh tế xã hội. Trong đó 6 năm
liên tiếp chỉ số PCI của tỉnh Quảng Ninh luôn đứng trong Top 5 tỉnh có chất
lƣợng điều hành tốt nhất cả nƣớc. Đặc biệt là 2 năm 2017, 2018 tỉnh Quảng
Ninh liên tiếp đạt vị trí quán quân PCI.

hứ sáu: Từ một mơ hình thí điểm tiên phong trong cả nƣớc, IPA Quảng
Ninh đã từng bƣớc khẳng định đƣợc vị thế, vai trò quan trọng trong thu hút
vốn đầu tƣ phát triển kinh tế và trở thành mơ hình tiêu biểu cho một cơ quan
chuyên trách xúc tiến và hỗ trợ đầu tƣ chuyên nghiệp ở Việt Nam, tạo hiệu
ứng lan tỏa đến nhiều tỉnh, thành phố trong cả nƣớc triển khai thành lập cơ
quan xúc tiến và hỗ trợ đầu tƣ cấp tỉnh. Hoạt động của IPA bƣớc đầu đƣợc
các Bộ ngành, các tổ chức trong và ngoài nƣớc đánh giá cao.
Tuy nhiên, kết quả đóng góp của IPA Quảng Ninh chƣa tƣơng xứng với
tiềm năng, thế mạnh và vị trí, vai trị là cực tăng trƣởng trong Vùng kinh tế
trọng điểm phía Bắc của tỉnh Quảng Ninh; chƣa khai thác hết tiềm năng, thế
3


mạnh các nguồn lực trong xã hội để đầu tƣ vào tỉnh Quảng Ninh. Công tác cải
thiện môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh PCI đòi hỏi ngày càng phải đi vào thực
chất, đáp ứng tốt yêu cầu của cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tƣ trong bối
cảnh cạnh tranh quyết liệt của các tỉnh thành trong cả nƣớc.
Bối cảnh kinh tế thế giới dự báo tiếp tục tăng trƣởng nhƣng còn tiềm ẩn
nhiều rủi ro; cùng với những thay đổi chính sách gia tăng bảo hộ và giảm thuế
để thu hút đầu tƣ của một số quốc gia, các đối tác lớn đã và đang tác động lớn
đến sự ổn định, trật tự kinh tế thế giới cũng nhƣ tình hình kinh tế vĩ mơ và
nhiều ngành, lĩnh vực của nền kinh tế nƣớc ta nói chung và tỉnh Quảng Ninh
nói riêng; sự chỉ đạo quyết liệt, chủ động, linh hoạt của Trung ƣơng và
phƣơng châm hành động của Chính phủ “Kỷ cƣơng, liêm chính, hành động,
sáng tạo, hiệu quả”. Bên cạnh đó, tính ổn định, bền vững và khả năng chống
chịu của nền kinh tế, của các ngành, lĩnh vực, của cộng đồng doanh nghiệp
còn hạn chế trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt dƣới tác động mạnh
mẽ của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0; biến đổi khí hậu, thiên tai, thời tiết
cực đoan tiếp tục diễn biến phức tạp… Cùng với thách thức trên là những thời
cơ mới đối với Quảng Ninh, đặc biệt khi các quy hoạch chiến lƣợc, các dự án

động lực hoàn thành đƣa vào sử dụng sẽ phát huy hiệu quả mạnh, tác động tới
kinh tế - xã hội của tỉnh.
Bên cạnh đó, việc nhận diện các yếu tố đảm bảo PTBV trong tình hình
mới đang đặt ra những địi hỏi tất yếu trong việc triển khai thực hiện chức
năng nhiệm vụ của IPA Quảng Ninh.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trong thời gian qua, hoạt động xúc tiến và hỗ trợ đầu tƣ của tỉnh Quảng
Ninh đã có nhiều đóng góp trong kết quả phát triển chung của tỉnh. Đây là vấn
đề thời sự mới, có vai trị quan trọng đối với một tỉnh ven biển, giáp biên, lấy
phát triển du lịch và đầu tƣ là động lực phát triển kinh tế - xã hội.
Đã có một số đề tài nghiên cứu về hoạt động xúc tiến và hỗ trợ đầu tƣ tại
4


Việt Nam nói chung và Quảng Ninh nói riêng, nhƣ: Luận án Tiến sĩ của tác
giả Hoàng Thị Kim Thanh với đề tài “Những giải pháp nâng cao hiệu quả vốn
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngồi trong q trình CNH - HĐH đất nƣớc” (2003),
bài tham luận “Đổi mới để nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tƣ” của
tác giả Nguyễn Thanh Hà tại Tọa đàm “Xúc tiến đầu tƣ hiệu quả - Nhìn từ
kinh nghiệm của tỉnh Quảng Ninh” (2017).
Một yêu cầu đang đặt ra là cần nghiên cứu, hồn thiện mơ hình tổ chức
và phƣơng thức hoạt động của IPA trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm thế giới
và vận dụng vào thực tế của các địa phƣơng tại Việt Nam. Mỗi địa phƣơng
cần tìm tịi, xây dựng mơ hình IPA phù hợp nhất và đƣa ra phƣơng thức hoạt
động xúc tiến đầu tƣ phù hợp và hiệu quả nhất với địa phƣơng mình. Đồng
thời quan tâm đầu tƣ các nguồn lực cần thiết cả về tài chính và nhân sự để các
IPA hồn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Mơ hình của Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tƣ IPA là mơ hình mới mẻ, hiện
chỉ mới triển khai tại một số ít tỉnh thành trong cả nƣớc (Quảng Ninh, Đà
Nẵng, Nghệ An...), do đó hiện chƣa có đề tài nào nghiên cứu về vai trị, đóng

góp và đề xuất mơ hình phát triển của IPA.
Do vậy, theo tác giả, việc nghiên cứu một cách có hệ thống và phân tích
các nhân tố tác động, các biện pháp tăng cƣờng chức năng, thẩm quyền và mở
rộng phạm vi hoạt động của IPA Quảng Ninh, từ đó xây dựng và ban hành các
tiêu chí đánh giá cụ thể hiệu quả mơ hình Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tƣ để áp
dụng thống nhất trong phạm vi toàn quốc là việc làm cần thiết hiện nay.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài“Giải pháp chiến lược phát triển bền vững Ban Xúc tiến và Hỗ trợ
đầu tư tỉnh Quảng Ninh” đƣa ra những đánh giá công tác triển khai nhiệm vụ
và kết quả thời gian qua của Ban IPA Quảng Ninh, tập trung phân tích những
vấn đề nội tại bên trong để tìm ra điểm nghẽn cần khắc phục, bối cảnh bên
5


ngoài để nhận diện cơ hội, thách thức, và chủ trƣơng đƣờng lối để nắm bắt
yêu cầu, từ đó xác định nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới; đề xuất các giải
pháp phù hợp để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ trên.
-

Nhiệm vụ nghiên cứu:

+

Hệ thống hóa lý luận cơ bản về công tác quản trị an ninh phi truyền

thống, quản trị và phát triển bền vững tại các đơn vị sự nghiệp, so sánh với
các mơ hình quản trị của Quảng Ninh với một số tỉnh thành trong cả nƣớc
cũng nhƣ mơ hình tƣơng tự trên thế giới;
+


Vận dụng các lý thuyết về quản trị an ninh phi truyền thống để đo

lƣờng, đánh giá mức độ và hiệu quả của mơ hình quản trị IPA Quảng Ninh.
+

Dự báo tình hình có liên quan đến hoạt động của IPA Quảng Ninh

giai đoạn 2012 - 2019, từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá làm căn cứ để đề
xuất các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả phát triển bền vững Ban IPA
Quảng Ninh.
4. Đối tƣợng nghiên cứu
-

Mơ hình hoạt động của IPA Quảng Ninh trong việc thực hiện chủ trƣơng

thúc đẩy xúc tiến, hỗ trợ đầu tƣ tại Quảng Ninh;
-

Tình hình thực hiện nhiệm vụ của IPA Quảng Ninh từ 2012 - 2020 và các

yêu cầu phát triển bền vững của đơn vị và địa phƣơng.
5.

Phạm vi nghiên cứu
-

Đề tài tập trung nghiên cứu công tác triển khai thực hiện các nhiệm vụ

đƣợc giao của Ban IPA Quảng Ninh từ khi thành lập và đi vào hoạt động từ

tháng 02/2012 đến 5/2020.
-

Đề tài luận văn đƣợc xây dựng trên việc đánh giá kết quả triển khai của

IPA với mục tiêu đặt ra là nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác một cách bền
vững của Ban IPA Quảng Ninh mang tính “tốt hơn” so với hiện tại. Những
thành tựu đạt đƣợc của tỉnh Quảng Ninh thời gian qua đã khẳng định vai trò,
vị thế của Ban IPA Quảng Ninh trong sự phát triển chung của tỉnh Quảng
6


Ninh. Nhƣng do u cầu nhiệm vụ khơng ngừng địi hỏi IPA Quảng Ninh
phải “làm tốt hơn” và “bền vững hơn” trong bối cảnh biến đổi, vận động
không ngừng của thế giới và các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu lực hiệu quả thực
hiện nhiệm vụ của Ban.
6.

Phƣơng pháp nghiên cứu
-

Trên cơ sở các lý thuyết quản trị an ninh phi truyền thống và mục tiêu

nghiên cứu đƣợc xác định, tác giả chủ yếu sử dụng phƣơng pháp phân tích
nhóm nhân tố đảm bảo cho sự PTBV của IPA Quảng Ninh trong quá trình
triển khai thực hiện nhiệm vụ xúc tiến đầu tƣ, cải thiện môi trƣờng đầu tƣ
của tỉnh Quảng Ninh, bao gồm:
+

Nhóm nhân tố tồn tại, hạn chế;


+

Nhóm nhân tố thuận lợi, tích cực;

+

Nhóm nhân tố u cầu đảm bảo cho PTBV bao gồm An ninh (An ninh phi

truyền thống và An ninh truyền thống) và yếu tố khác ảnh hƣởng đến PTBV.
-

Phƣơng pháp thu thập thông tin, dữ liệu: Thu thập dữ liệu thông tin về

IPA Quảng Ninh từ năm 2012 - 2020, các văn bản pháp luật (luật, nghị định,
thơng tƣ), sách chun khảo, cơng trình nghiên cứu khoa học về hoạt động
xúc tiến, hỗ trợ đầu tƣ đảm bảo phát triển bền vững của IPA Quảng Ninh và
quản trị an ninh phi truyền thống. Đây là nền tảng cơ bản giúp tác giả xây
dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu trong việc nhận diện các yêu cầu về
phát triển bền vững của đơn vị.
-

Phƣơng pháp điều tra xã hội học (phƣơng pháp an-ket): Bằng phiếu khảo

sát, tác giả có cơ sở để phân tích, đánh giá, đo lƣờng hiệu quả hoạt động của
mơ hình IPA Quảng Ninh trên nền tảng của phƣơng trình Quản trị an ninh phi
truyền thống.
Ngồi ra luận văn sử dụng tổng hợp một số phƣơng pháp truyền thống
nhƣ: Phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp phân tích tài liệu, phƣơng pháp
tổng hợp, đánh giá, phƣơng pháp quy nạp, phƣơng pháp diễn dịch.

7


7.

Các kết quả nghiên cứu dự kiến đạt đƣợc của luận văn
-

Từ việc nghiên cứu công tác triển khai thực hiện các nhiệm vụ đƣợc giao

của Ban IPA Quảng Ninh từ khi thành lập và đi vào hoạt động từ tháng
02/2012 đến 05/2020, luận văn phân tích ƣu điểm, những yếu tố thuận lợi và
hạn chế cần khắc phục của mơ hình IPA Quảng Ninh.
- Nhận diện một số u cầu đảm bảo phát triển bền vững, từ đó đƣa ra các
giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của IPA Quảng Ninh trong
thời gian tiếp theo.
8.

Kết cấu luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
kết cấu gồm 3 chƣơng:
-

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chiến lƣợc phát triển bền vững

-

Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động của IPA Quảng Ninh


-

Chƣơng 3: Các giải pháp chiến lƣợc phát triển bền vững Ban Xúc tiến

và hỗ trợ đầu tƣ tỉnh Quảng Ninh

8


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CHIẾN LƢỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1. Khái niệm về chiến lƣợc và chiến lƣợc phát triển bền vững của
doanh nghiệp, tổ chức
1.1.1. Khái niệm chiến lược
Chiến lƣợc là thuật ngữ có nguồn gốc từ lĩnh vực quân sự, chỉ phƣơng
cách để chiến thắng trong một cuộc chiến tranh bằng những kế hoạch. Có
nhiều định nghĩa khác nhau nhƣng có thể hiểu chiến lƣợc là chƣơng trình
hành động, kế hoạch hành động đƣợc thiết kế để đạt đƣợc một mục tiêu cụ
thể, là tổ hợp các mục tiêu dài hạn và các biện pháp, các cách thức, con
đƣờng đạt đến các mục tiêu đó.
Chiến lƣợc liên quan đến các định hƣớng lớn, tạo ra những kết quả to
lớn tại những khu vực quan trọng và then chốt trong dài hạn, có sự tích lũy kế
thừa, mà kết quả này chỉ có thể có đƣợc từ hoạt động nhất quán, tập trung. Sự
nhất quán và tập trung là cần thiết, vì nguồn lực khơng phải là vô hạn. Nhƣ
vậy, chiến lƣợc thể hiện rõ sự ƣu tiên. Nếu cùng làm tất cả những điều "quan
trọng" thì đó khơng phải là chiến lƣợc với đúng ý nghĩa của nó.
Chiến lƣợc cũng mang ý nghĩa "bức tranh lớn" tổng quan, trong đó các
thành phần tạo ra giá trị tổng hợp lớn hơn giá trị của từng thành phần riêng lẻ.
Xây dựng tiềm lực thành cơng là mục đích chính của chiến lƣợc. Điều
này có nghĩa là thành cơng không phải là điều chắc chắn khi thực hiện một

chiến lƣợc, mà chỉ là có khả năng thành cơng cao hơn mà thôi. Tiềm lực
thành công không chỉ là những nguồn lực vật chất mà còn là những tiền đề ý
thức (ví dụ nhƣ kiến thức hiểu biết, văn minh chung, văn hóa chung, sự đồn
kết cùng hƣớng về một mục đích, v.v.).
Joseph Caldwell Wylie (trong Chiến lược quân sự, Lý thuyết về kiểm
soát quyền lực (Military Strategy, A Theory of Power Control, 1989) đã định
1


nghĩa chiến lƣợc là: Một kế hoạch hành động đƣợc thiết kế để đạt đƣợc một số
kết thúc; một mục đích cùng với một hệ thống các biện pháp để hồn thành nó.

Theo Alfred Chandler (1962): “Chiến lƣợc bao gồm những mục tiêu cơ
bản dài hạn của một tổ chức, đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình
hành động, phân bổ nguồn lực thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó”. Theo
William J. Glueck: “Chiến lƣợc là một kế hoạch mang tính thống nhất, tính
tồn diện và tính phối hợp, đƣợc thiết kế đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản
của tổ chức sẽ đƣợc thực hiện”.
Còn theo Michael E. Porter (1996) cho rằng “Chiến lƣợc là nghệ thuật
xây dựng các lợi thế cạnh tranh vững chắc để phòng thủ”. Theo cách tiếp cận
này, chiến lƣợc là tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh, tìm và thực hiện cái
chƣa đƣợc làm, bản chất của chiến lƣợc là xây dựng đƣợc lợi thế cạnh tranh.
Tác giả Fred R. David thì định nghĩa: Chiến lược là kế hoạch phối hợp
các mục tiêu chủ yếu, các chính sách và hành động của đơn vị thành một tổng
thể kết dính lại với nhau.
Có thể thấy, chiến lƣợc là những định hƣớng một cách bài bản cho
những bƣớc đi của tổ chức từ hiện tại hƣớng tới tƣơng lai, ở đó tổ chức phải
giành đƣợc lợi thế cạnh tranh thông qua việc kết hợp các nguồn lực trong một
môi trƣờng nhiều thử thách, nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trƣờng
và đáp ứng mong muốn của các tác nhân có liên quan đến tổ chức. Các định

hƣớng này giúp tổ chức đó định hình đƣợc con đƣờng đi của mình, từng
bƣớc tích lũy các nguồn lực và sử dụng một cách tập trung các nguồn lực đó
một cách tối ƣu.
Theo tác giả Hồng Đình Phi (1): đối với bất kỳ tổ chức hay doanh
nghiệp nào thì "Chiến lƣợc là một tài liệu, có thể viết tay, in máy hay điện tử,
trong đó những ngƣời có trách nhiệm đề ra sứ mệnh, tầm nhìn, giá trị cốt lõi
và các mục tiêu dài hạn cho một tổ chức, thông thƣờng là trong 5 năm, cũng
nhƣ xác định các nguồn lực cần huy động và các giải pháp cần thực hiện để
2


đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra".
Chiến lƣợc đƣợc phân loại theo 4 loại hình khác nhau, gồm:
-

Theo tầm quan trọng hay theo cách tiếp cận từ trên xuống ở cấp độ quốc
gia (Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các địa phƣơng);

-

Theo ngành kinh tế;

-

Theo cấu trúc doanh nghiệp;

-

Theo các mục tiêu chiến lƣợc khác nhau của doanh nghiệp.
Đây là lý luận khoa học cơ bản đƣợc tác giả áp dụng trong quá trình thực


hiện các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn cũng nhƣ áp dụng trong
thực tiễn công việc của tác giả tại IPA Quảng Ninh.
1.2. Chiến lƣợc phát triển bền vững của doanh nghiệp và tổ chức
Cũng theo tác giả Hồng Đình Phi thì tùy theo quy mô và ngành nghề
kinh doanh, một doanh nghiệp có thể có nhiều loại chiến lƣợc theo các cấp độ
khác nhau nhƣ: chiến lƣợc phát triển tổng thể doanh nghiệp cho mỗi giai
đoạn, thƣờng là 5 năm hay 10 năm, chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực,
chiến lƣợc tài chính, chiến lƣợc cơng nghệ, chiến lƣợc sản xuất, chiến lƣợc
marketing, chiến lƣợc bán hàng, chiến lƣợc văn hóa… Mục tiêu cuối cùng
của việc xây dựng và thực thi các chiến lƣợc là để đảm bảo cho doanh nghiệp
tồn tại, phát triển và duy trì khả năng cạnh tranh.
Một tổ chức kế cả hành chính, cơng lập hay đơn vị hành chính sự nghiệp
có thu thì cũng cần phải có các chiến lƣợc để phát triển theo các giai đoạn
làm mục tiêu phấn đấu cho tất cả các thành viên trong tổ chức.
Nhƣ vậy, một chiến lƣợc đầy đủ của một tổ chức thƣờng có đủ 6 yếu tố
nội hàm, gồm:
-

Sứ mệnh

-

Tầm nhìn

-

Giá trị cốt lõi

-


Mục tiêu, chiến lƣợc dài hạn
3


-

Các nguồn lực

-

Các giải pháp thực hiện.

Trong thời gian gần đây, phát triển bền vững không chỉ là mối quan tâm
của các nhà chính trị, nhà hoạt động mơi trƣờng mà còn trở thành mối quan
tâm hàng đầu của các doanh nghiệp (DN), tổ chức. Ở cấp độ quốc tế, đa số
các quốc gia trên thế giới đã và đang thực hiện các cam kết đã ký trong
Chƣơng trình Nghị sự 21 của Liên hợp quốc bằng việc cụ thể hóa các mục
tiêu trong việc xây dựng và thực thi các chiến lƣợc phát triển bền vững ở tẩm
quốc gia. Chính phủ Việt Nam cũng đã phê duyệt Chiến lƣợc phát triển bền
vững Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của phát triển bền vững, các nhà quản trị
doanh nghiệp đã bắt đầu quan tâm và thực thia các yếu tố bền vững vào các hoạt
động sản xuất và kinh doanh nhƣ một phần của kế hoạch chiến lƣợc phát triển
dài hạn. Một chiến lƣợc dài hạn từ 5 - 10 - 50 năm và lâu hơn bao giờ cũng thể
hiện tính bền vững trong hành trình phát triển của bất kỳ tổ chức hay DN nào.

Đối với doanh nghiệp, phát triển bền vững đƣợc hiểu là việc thực thi các
chiến lƣợc và hoạt động kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu của DN và các
đối tác tại thời điểm hiện tại mà vẫn có thể duy trì và củng cố các nguồn lực

sản xuất và kinh doanh (tài nguyên thiên nhiên, nhân lực, tài chính...) để đáp
ứng cho nhu cầu trong tƣơng lai của doanh nghiệp. Từ đó, có thể thấy chiến
lược phát triển bền vững giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp áp dụng các
giải pháp phát triển bền vững vào quá trình quản trị DN.
Khả năng cạnh tranh bền vững của DN nhấn mạnh vào tầm quan trọng của
hiệu quả sản xuất và/hoặc kinh doanh của DN nhƣ một yếu tố quyết định cho sự
tồn tại và phát triển cũng nhƣ sự tăng trƣởng dài hạn của doanh nghiệp. Có
nhiều cách thức định nghĩa khả năng cạnh tranh của DN: Là khả năng DNcó thể
sản xuất ra sản phẩm với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của sản phẩm
trên thị trƣờng (Fafchamps M., 1995); là khả năng giành đƣợc
4


và duy trì thị phần trên thị trƣờng với lợi nhuận nhất định (Randall G., 1997);
là khả năng cung ứng sản phẩm của chính DN trên thị trƣờng mà khơng phân
biệt nơi bố trí sản xuất của DN (John Dunning, 1995)... Nhìn chung, khả năng
cạnh tranh là khả năng mà DN có đƣợc và duy trì để có đƣợc lợi nhuận nhất
định thông qua việc huy động và sử dụng có hiệu quả các năng lực cạnh tranh
của DN đó. Mỗi doanh nghiệp có một năng lực, lợi thế cạnh tranh so với đối
thủ trong việc thỏa mãn yêu cầu của thị trƣờng để thu lợi nhuận ngày càng
cao. Suy rộng ra, khả năng cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp đƣợc duy
trì nhằm đảm bảo việc khai thác các lợi thế phát triển dài hạn của DN.
Nhiều tổ chức và DN không thể tồn tại và phát triển lâu dài đƣợc vì có
nhiều yếu kém về năng lực hay khả năng cạnh tranh xét theo 17 yếu tố khác
nhau từ các năng lực cơ bản đến năng suất, hiệu quả, thƣơng hiệu, lợi nhuận,
trách nhiệm xã hội, trách nhiệm bảo vệ mơi trƣờng… căn cứ theo hình tháp
về khả năng cạnh tranh bền vững theo hình dƣới đây:

Hình 1.1: Hình tháp khả năng cạnh tranh bền vững của doanh nghiệp
Nguồn: Hồng Đình Phi, 2015

Khả năng cạnh tranh bền vững của một tổ chức có một số điểm khác
5


với khả năng cạnh tranh của một DNcăn cứ theo địa vị pháp lý, sứ mệnh và
mục tiêu của tổ chức. Thơng thƣờng quốc tế chia các tổ chức chính trị - xã
hội thành các tổ chức chính phủ (GO: Governmental Organization) và các tổ
chức phi chính phủ (NGO: Non-Governmental Organization). Các tổ chức phi
chính phủ có thể hoạt động vì lợi nhuận, phi lợi nhuận hay dạng DN xã hội.
Cịn các tổ chức chính phủ phải hoạt động theo các luật quy định về bộ máy tổ
chức nhà nƣớc và xã hội của mỗi quốc gia.
Với mục tiêu phải trở thành địa chỉ tin cậy của cộng đồng doanh nghiệp
khi đầu tƣ, kinh doanh tại tỉnh Quảng Ninh, Ban xúc tiến và Hỗ trợ đầu tƣ
tỉnh Quảng Ninh thực hiện phƣơng châm hoạt động: vì một mơi trƣờng đầu
tƣ kinh doanh an toàn, thân thiện, hấp dẫn và hỗ trợ tối đa cho các nhà đầu tƣ
đến với Quảng Ninh. Từ mục tiêu, sứ mệnh đó, IPA Quảng Ninh quyết tâm
phải tạo dựng đƣợc giá trị cốt lõi bằng 3 tiêu chí: Tiên phong - Sáng tạo Hiệu quả.
Để thực hiện đƣợc sứ mệnh và các nhiệm vụ của mình, một tổ chức
nhƣ IPA Quảng Ninh cần phải có các năng lực cơ bản, cần thiết nhƣ: Năng
lực nguồn nhân lực (lãnh đạo, quản trị và điều hành); Năng lực tài chính;
Năng lực cơng nghệ; Năng lực truyền thơng; Năng lực đào tạo. Trên cơ sở sử
dụng, phát triển các năng lực này, IPA Quảng Ninh mới có thể hoàn thành sứ
mệnh, giá trị cốt lõi và nhiệm vụ chính trị ở các giai đoạn phát triển khác nhau
của môi trƣờng đầu tƣ tại Quảng Ninh.
Nhƣ vậy, nếu muốn phân tích hay đánh giá đƣợc các yếu tố mơi
trƣờng bên trong tổ chức (IFE: Internal Factors Evaluation) nhằm thu thập dữ
liệu phục vụ cho mục tiêu xây dựng chiến lƣợc phát triển bền vững của một
tổ chức nhƣ Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tƣ tỉnh Quảng Ninh thì có thể vận
dụng một số tiêu chí cơ bản khác nhau, bao gồm:
(1)


Năng lực nguồn nhân lực (lãnh đạo, quản trị, điều hành);

(2)

Năng lực tài chính;
6


(3)

Năng lực công nghệ;

(4)

Năng lực truyền thông;

(5)

Năng lực đào tạo;

(6)

Mức độ hồn thành cơng tác xúc tiến đầu tƣ trong nƣớc và quốc tế

cũng nhƣ hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tƣ tại tỉnh Quảng Ninh;
(7)

Mức độ hoàn thành việc giám sát, đánh giá các hoạt động đầu tƣ tại


tỉnh Quảng Ninh;
(8)

Những đóng góp trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội chung của

tình Quảng Ninh.
Một tổ chức có tầm quan trọng đối với sự phát triển chung của tình nhƣ
IPA Quảng Ninh cần phải xây dựng và thực thi chiến lƣợc phát triển bền vững
ơn và lâu dài cho 5 năm, 10 năm hoặc dài hơn để có những đóng góp tƣơng
xứng với tiềm năng và chiến lƣợc phát triển của tỉnh Quảng Ninh.
1.3. Chiến lƣợc phát triển bền vững và công tác quản trị an ninh phi
truyền thống
An ninh phi truyền thống (ANPTT) là khái niệm mới xuất hiện trong vài
thập niên gần đây và đƣợc sự quan tâm thu hút của dƣ luận quốc tế. Khái niệm
An ninh phi truyền thống chính thức đƣợc định danh trong các văn bản có tầm
ảnh hƣởng khu vực và quốc tế nhƣ báo cáo “Phát triển con ngƣời” năm 1994
của Liên Hiệp quốc hay trong “Tuyên bố chung ASEAN - Trung Quốc về hợp
tác trên lĩnh vực an ninh phi truyền thống” thông qua tại Hội nghị thƣợng đỉnh
lần thứ 6 giữa các nƣớc thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và
Trung Quốc tại Phnom Penh (Campuchia) ngày 01-11-2002.

Theo Liên Hiệp Quốc, ANPTT bao gồm an ninh con ngƣời (cá nhân) và
an ninh cộng đồng. Trong báo cáo “Phát triển con ngƣời” năm 1994, Liên
Hiệp Quốc đƣa ra vấn đề ANPTT trong 7 lĩnh vực gồm: kinh tế, lƣơng thực,
sức khỏe, môi trƣờng, con ngƣời, cộng đồng và chính trị. Tất cả đều hƣớng
tới mục tiêu chung là đảm bảo cho sự an toàn và phát triển của những cá thể
7


con ngƣời. Nhƣ vậy, yếu tố an ninh con ngƣời đƣợc đặt là trung tâm cho

việc giải quyết mọi vấn đề an ninh truyền thống và phi truyền thống.
ANPTT cũng có thể hiểu là một loại hình an ninh xun quốc gia do
những yếu tố phi chính trị và phi quân sự gây ra, có ảnh hƣởng trực tiếp đến
sự ổn định, phát triển và an ninh của mỗi nƣớc, cả khu vực và cả toàn cầu.
Nội dung của ANPTT là những vấn đề bức thiết đang nổi lên hiện nay nhƣ:
cạn kiệt tài nguyên, bùng nổ dân số, môi trƣờng sinh thái suy kiệt, xung đột
tôn giáo, dân tộc, nghèo đói, bệnh tật, tội phạm rửa tiền,... ANPTT ngày càng
có biểu hiện sâu đậm trong đời sống quốc tế và thành vấn đề toàn cầu, an ninh
toàn cầu. Quá trình tồn cầu hóa quốc tế càng phát triển kéo theo ANPTT
càng lan rộng hơn và đậm nét hơn.
Theo kết quả của nhiều nghiên cứu, quản trị an ninh phi truyền thống là
một cách tiếp cận mới trong quản trị để phát triển bền vững bất kỳ một tổ
chức hay doanh nghiệp nào; đóng vai trị vơ cùng quan trọng và cấp thiết đối
với doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh
nghiệp (Nguyễn Văn Hƣởng và cộng sự, 2015). Một số lĩnh vực quản trị an
ninh doanh nghiệp trong an ninh phi truyền thống nhƣ an ninh tài chính
(phịng tránh các rủi ro tài chính và đảm bảo nguồn lực tài chính), an ninh
cơng nghệ (phát triển, bảo vệ và sử dụng hiệu quả các năng lực công nghệ), an
ninh con ngƣời (phát triển, sử dụng an toàn và hiệu quả nguồn nhân lực), an
ninh thƣơng hiệu (xây dựng, sử dụng, bảo vệ, phát triển thƣơng hiệu)…
Căn cứ theo phƣơng trình cơ bản về quản trị an ninh phi truyền thống
3S-3C của các tác giả Nguyễn Văn Hƣởng và Hồng Đình Phi thì S3 là yếu tố
phát triển bền vững.
S’S = (S1+S2+S3) - (C1+C2+C3)
Theo đó, các yếu tố trong phƣơng trình trên gồm:
S’S= kết quả công tác quản trị ANPTT của một chủ thể trong 1 giai đoạn
đánh giá
S1= Mức độ an toàn của chủ thể/ khách thể trong giai đoạn đánh giá
8



S2= Mức độ ổn định của chủ thể/ khách thể
S3= Mức độ phát triển bền vững của chủ thể/ khách thể
C1= Chi phí và hoạt động quản trị rủi ro
C2= Chi phí và hoạt động quản trị khủng hoảng
C3= Chi phí khắc phục hậu quả
Căn cứ theo phƣơng trình trên thì chiến lƣợc phát triển bền vững của
một doanh nghiệp hay một tổ chức có vai trị quan trọng trong việc duy trì
mức độ phát triển bền vững hay cơng tác quản trị an ninh phi truyền thống của
một chủ thể là doanh nghiệp hay tổ chức.
Nếu khơng có chiến lƣợc phát triển bền vững thì bất kỳ một tổ chức hay
một doanh nghiệp nào cũng khó có thể đảm bảo phát triển bền vững trong giai
đoạn 10 năm, 20 năm hay lâu hơn. Chính vì vậy, xây dựng và thực hiện chiến
lƣợc phát triển bền vững là yêu cầu cần thiết của bất kỳ tổ chức hay doanh
nghiệp nào.
Căn cứ cơ sở lý thuyết của phƣơng trình trên, luận văn tập trung nghiên cứu,
phân tích, đánh giá các yếu tố liên quan đến đảm bảo phát triển bền vững (S3) của
đối tƣợng nghiên cứu là Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tƣ tỉnh Quảng Ninh.

1.4. Quy trình và công cụ xây dựng chiến lƣợc phát triển bền vững
1.4.1. Quy trình xây dựng chiến lược phát triển bền vững
Nhiều nghiên cứu của các nhà khoa học đã chỉ ra rằng, đối với bất kỳ tổ
chức hay doanh nghiệp nào thì cơng tác quản trị chiến lƣợc hay quản trị chiến
lƣợc phát triển bền vững cũng cần phải tuân theo một quy trình quản trị chiến
lƣợc chung vừa mang tính khoa học và vừa mang tính pháp lý để mỗi cá nhân
tham gia xác định đƣợc rõ quyền và nghĩa vụ theo luật pháp và quy định
chung của tổ chức/ doanh nghiệp.
Có nhiều tác giả đƣa ra nhiều quy trình mẫu cho việc xây dựng và thực
thi chiến lƣợc theo nhiều bƣớc khác nhau để các tổ chức và doanh nghiệp có
thể lựa chọn.

9


×