Tải bản đầy đủ (.docx) (109 trang)

Luận văn thạc sĩ tạo việc làm cho thanh niên nông thôn huyện đại từ, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.54 KB, 109 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀM HƯƠNG HUỆ

TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN – 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐÀM HƯƠNG HUỆ

TẠO VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SỸ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS Mai Việt Anh

THÁI NGUYÊN – 2020



i
LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng học viên, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế của đơn vị. Những kết luận khoa học của luận văn chưa được công bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác.
Thái Ngun, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn

Đàm Hương Huệ


ii
LỜI CẢM ƠN
Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban giám hiệu Trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, Phịng đào tạo và các
q thầy, cơ giáo trong Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã nhiệt tình
giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho học viên trong thời gian học tập và
nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến TS. Mai Việt Anh
với cương vị hướng dẫn khoa học đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn tận tình và đóng
góp nhiều ý kiến q báu, giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn khơng tránh khỏi những khiếm
khuyết. Kính mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý chân thành của q thầy, cơ giáo;
đồng chí và đồng nghiệp để luận văn được hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020
Tác giả luận văn


Đàm Hương Huệ


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU............................................................................vi
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................3
4. Ý nghĩa đóng góp của luận văn.....................................................................3
5. Bố cục của luận văn.......................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG THANH NIÊN NÔNG THÔN.................................................5
1.1.Cơ sở lý luận về việc làm cho lao động thanh niên nông thôn....................5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản......................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm, vai trị của cơng tác việc làm cho thanh niên nông thôn......11
1.1.3. Ý nghĩa của công tác việc làm cho lao động thanh niên nông thôn......12
1.1.4. Nội dung của công tác tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn14
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tạo việc làm cho thanh niên nông thôn.....18
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề tạo việc làm cho thanh niên nông thôn.........23
1.2.1. Kinh nghiệm chung giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn ở
Việt Nam..........................................................................................................23
1.2.2. Kinh nghiệm tại huyện Đắk Hà, tỉnh Kon Tum.................................... 25
1.2.3. Kinh nghiệm tại huyện Hòa An, tỉnh Cao Bằng....................................25
1.2.4. Kinh nghiệm từ các cán bộ đoàn chuyên trách..................................... 26
1.2.5. Bài học kinh nghiệm về tạo việc làm cho thanh niên huyện Đại Từ, tỉnh

Thái Nguyên....................................................................................................28
1.3. Tiểu kết chương 1.....................................................................................30


iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................31
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu............................................................................ 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................31
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin............................................................ 31
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin.................................................................33
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin...........................................................34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu................................................................... 34
2.4. Kết luận chương 2:...................................................................................36
Chương 3: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG
THÔN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN.....................................37
3.1. Đặc điểm chung của huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên............................37
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Đại Từ................................................... 37
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Đại Từ........................................ 38
3.1.3. Đánh giá chung......................................................................................41
3.2. Thanh niên và lao động thanh niên nông thôn huyện Đại Từ..................42
3.2.1. Đặc điểm thanh niên huyện Đại Từ.......................................................42
3.2.2. Thực trạng công tác tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn
Huyện Đại Từ trong giai đoạn 2016-2018...................................................... 47
3.3. Đánh giá thực trạng việc làm của lao động thanh niên nông thôn huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên qua phân tích số liệu điều tra................................ 58
3.3.1. Thơng tin chung.....................................................................................58
3.3.2. Thực trạng các chương trình, chính sách để hỗ trợ tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn.......................................................................................60
3.3.3. Thực trạng phát triển thị trường lao động trong nông nghiệp, nông thôn61
3.3.4. Thực trạng công tác dạy nghề cho lao động thanh niên nông thôn.......62

3.3.5. Thực trạng tư vấn việc làm cho lao động thanh niên nông thôn...........65
3.3.6. Thực trạng tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động........................68
3.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới việc tạo việc làm cho thanh niên nông thôn


v
trên địa bàn huyện Đại Từ...............................................................................69
3.4.1. Điều kiện kinh tế xã hội của địa phương...............................................69
3.4.2. Các cơ chế, chính sách về lao động, việc làm và tạo việc làm..............70
3.4.3. Chính sách thị trường lao động............................................................. 71
3.4.4. Năng lực của người lao động................................................................ 71
3.4.5. Nhân tố về giáo dục và công nghệ........................................................ 73
3.5. Đánh giá chung về tạo việc làm cho thanh niên nông thôn......................74
3.5.1. Những mặt đạt được..............................................................................75
3.5.2. Những mặt hạn chế................................................................................76
3.6. Tiểu kết chương 3:....................................................................................76
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẠO VIỆC LÀM CHO
THANH NIÊN NÔNG THÔN HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN78
4.1. Quan điểm về vấn đề tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn ở
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.....................................................................78
4.2. Một số giải pháp tạo việc làm cho lao động thanh niên nông thôn ở huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên............................................................................... 79
4.2.1. Tạo việc làm thơng qua các chương trình phát triển kinh tế - xã hội,
trong đó phát huy chính sách việc làm công................................................... 79
4.2.2. Tăng cường công tác tư vấn, định hướng, đào tạo nghề cho lao động
thanh niên nông thôn.......................................................................................80
4.2.3. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động...............................................................84
4.2.4. Tăng cường hoạt động hỗ trợ lao động thanh niên nông thôn...............85
KẾT LUẬN.................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................90

PHỤ LỤC.......................................................................................................91


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Dân số thanh niên huyện Đại Từ phân theo nông thôn và thành
thị ...........................................................................................
Bảng 3.2. Lao động thanh niên nông thôn huyện Đại Từ phân theo
độ chuyên môn .......................................................................
Bảng 3.3. Lao động thanh niên nông thôn huyện Đại Từ phân theo
độ học vấn ..............................................................................
Bảng 3.4. Lao động thanh niên huyện Đại Từ phân theo độ tuổi ............
Bảng 3.5. Lao động thanh niên huyện Đại Từ phân theo giới tính ..........
Bảng 3.6. Lao động thanh niên nông thôn huyện Đại Từ phân theo
trạng việc làm .........................................................................
Bảng 3.7. Lao động thanh niên nông thôn huyện Đại Từ phân theo nhóm
ngành ......................................................................................
Bảng 3.8. Thơng tin chung về đối tượng điều tra ....................................
Bảng 3.9: Đánh giá của thanh niên nơng thơn về thực hiện

các chương

trình, chính sách để hỗ trợ tạo việc làm tại Huyện Đại Từ .......
Bảng 3.10: Đánh giá của thanh niên nông thôn về thực hiện phát triển
trường lao động trong nông nghiệp, nông thôn tại Huyện Đại Từ . 62
Bảng 3.11. Thực trạng đào tạo của đối tượng điều tra ............................
Bảng 3.12: Đánh giá của chủ cơ sở sản xuất về hiệu quả đào tạo cho thanh
niên nông thôn huyện Đại Từ ..................................................
Bảng 3.13: Kết quả công tác tư vấn việc làm cho thanh niên nông thôn
huyện Đại Từ giai đoạn 2016-2018 .........................................

Bảng 3.14: Đánh giá của các chủ cơ sở sản xuất về kết quả công tác
vấn việc làm cho thanh niên nông thôn Huyện Đại Từ giai đoạn
2016-2018 ..............................................................................
Bảng 3.15: Đánh giá của thanh niên nông thôn về thực hiện tạo việc làm
thông qua xuất khẩu lao động tại Huyện Đại Từ ......................


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập quốc tế và tồn cầu hóa, Việt Nam đã và đang
mở ra nhiều cơ hội mới, song cũng đặt ra nhiều thách thức, nhất là vấn đề
việc làm cho người lao động nói chung và thanh niên nói riêng. Năm 2017,
dân số nước ta có khoảng hơn 95 triệu người, trong đó có đến 76% dân số
sống ở nơng thơn và có đến 1/3 trong độ tuổi thanh niên. Từ thực trạng trên,
vấn đề tạo việc làm, tăng thu nhập cho thanh niên nơng thơn có tính chất rất
quan trọng và quyết định chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
Nước ta đang phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, giải quyết việc làm cho người lao động luôn gắn liền với ổn định kinh
tế xã hội, xóa đói giảm nghèo, tạo đà cho phát triển kinh tế đất nước. Do đó,
vấn đề giải quyết việc làm, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực là một trong những
vấn đề kinh tế xã hội được Đảng, Nhà nước và các địa phương đặc biệt quan
tâm. Đặc biệt, trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xu thế
chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, thanh niên Việt Nam có nhiều
cơ hội để tìm kiếm việc làm. Thanh niên có thể vươn lên nắm bắt tri thức và
tự do làm giàu bằng tri thức của mình. Tuy nhiên cũng có những thách thức
đặt ra cho thanh niên Việt Nam đó là yêu cầu về chất lượng nguồn lao động,
người lao động không biết nghề, hoặc biết nhưng không đến nơi đến chốn thì
rất khó tìm việc làm. Chính vì vậy, quan tâm đến vấn đề tạo việc làm, tăng thu
nhập cho thanh niên nông thôn luôn là vấn đề mang tính cấp bách.

Thái Nguyên là một tỉnh miền núi, lực lượng lao động làm nông
nghiệp, lâm nghiệp là thanh niên chiếm tỷ lệ khá cao, vấn đề tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn những năm gần đây đã được tỉnh quan tâm và đã có một
số chương trình dự án, biện pháp nhằm giải quyết vấn đề này nhưng qua thực
tiễn cho thấy cũng chưa đáp ứng được nhu cầu việc làm cho thanh niên nông
thôn.


2
Cũng như một số địa phương khác trong tỉnh Thái Nguyên, huyện Đại
Từ là một huyện có tới 70% dân số với cơng việc chính là sản xuất nơng
nghiệp. Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, cùng với việc
áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nơng nghiệp ngày càng
nhiều và có hiệu quả, các ngành nghề tiểu thủ công nghiệ, công nghiệp nặng
ra đời dẫn tới tình trạng thay đổi rõ rệt về nhu cầu sử dụng lao động. Thêm
vào đó, nguồn lực đất đai hạn chế do nhu cầu phát triển đơ thị và một số mục
đích khác đã dẫn tới tình trạng vừa dư thừa lao động lại vừa thiếu lao động có
chất lượng trong nơng thơn đặc biệt là lực lượng thanh niên, cùng với những
tồn tại của xã hội đang là vấn đề bất cập cần phải giải quyết.
Từ thực trạng trên, cùng với kiến thức được học tập, tìm hiểu qua thực
tiễn cơng tác, học viên lựa chọn đề tài “Tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” để nghiên cứu.
2.

Mục tiêu nghiên cứu

2.1.

Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng việc làm của thanh niên huyện Đại Từ, tỉnh Thái


Nguyên trong thời gian qua, những mặt đạt được, những tồn tại hạn chế, phân
tích những nhân tố tác động. Từ đó đề tài đề xuất một số giải pháp chủ yếu tạo
việc làm cho lao động thanh niên nơng thơn, góp phần nâng cao mức sống cho
người dân, ổn định xã hội nơng thơn, thực hiện có hiệu quả chương trình phát
triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo của huyện.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề lao động việc làm của thanh niên nông thôn ở Việt Nam nói chung và thanh niên huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên nói riêng.
-

Đánh giá thực trạng việc làm của lao động thanh niên nông thôn

huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
-

Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm của thanh niên nông

thôn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .


3
-

Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc làm cho thanh niên nông

thôn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc làm của thanh niên trong độ
tuổi từ 16 đến 30 vùng nông thôn của huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
3.2. Phạm vi và nội dung nghiên cứu
-

Về thời gian Số liệu thứ cấp nghiên cứu trong khoảng thời gian từ

năm 2016 đến năm 2018. Số liệu sơ cấp được thu thập vào tháng 1-2/2019.
-

Về không gian Đề tài được nghiên cứu tại địa bàn nông thôn huyện

Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
-

Về nội dung Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề chủ yếu về thực

trạng lao động thanh niên cụ thể hơn là thanh niên nông thôn về: Số lượng lao
động, kết cấu lao động, chất lượng lao động, sự phân bố lao động, tạo việc
làm của thanh niên nông thôn và thanh niên huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn Huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
4. Ý nghĩa đóng góp của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học, hệ thống hoá những vấn đề lý luận và
thực tiễn, luận văn có những đóng góp sau
4.1. Về lý luận
Luận văn hệ thống hóa và góp phần hồn thiện những vấn đề lý luận và
thực tiễn về lao động - việc làm của thanh niên nông thôn.

4.2. Về thực tiễn
-

Luận văn đã phân tích được thực trạng việc làm của lao động thanh

niên nông thôn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
-

Luận văn đã xác định các nhân tố ảnh hưởng tới việc làm của thanh

niên nông thôn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên và được áp dụng trong thực


4
tế tạo việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên
4.3. Về giải pháp
Luận văn đã đề xuất một số giải pháp tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Ngun trong đó các giải pháp về Tăng cường
cơng tác tư vấn, định hướng, đào tạo nghề cho lao động thanh niên nông thôn;
Tăng cường hoạt động hỗ trợ lao động thanh niên nông thôn; Đẩy mạnh xuất
khẩu lao động... là những giải pháp mang tính đột phá.
5.

Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được kết cấu thành 4

chương
Chương 1 Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm cho lao động thanh
niên nông thôn.

Chương 2 Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3 Thực trạng việc làm của lao động thanh niên nông thôn
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4 Một số giải pháp chủ yếu tạo việc làm cho thanh niên nông
thôn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.


5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG THANH NIÊN NÔNG THÔN
1.1.Cơ sở lý luận về việc làm cho lao động thanh niên nông thôn
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm và phân loại việc làm
* Khái niệm việc làm:
Theo từ điển kinh tế thị trường: “Việc làm là hành vi của nhân viên, có
năng lực lao động, thơng qua hình thức nhất định kết hợp với tư liệu sản xuất,
để được thù lao hoặc thu nhập kinh doanh". Với quan niệm này, việc làm
được coi là quá trình hoạt động sản xuất của cải vật chất, tinh thần cho xã hội.
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
của nước ta hiện nay, để phát huy tốt các nguồn lực xã hội, nhất là nguồn nhân
lực, phục vụ sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, có
rất nhiều hoạt động lao động của con người sẽ không được xem là việc làm.
Ví dụ như những hoạt động: bảo đảm sự ổn định phát triển của xã hội, hỗ trợ
cho những người thân tham gia trực tiếp sản xuất, kinh doanh,... để có thu
nhập ổn định khơng được tính đến.
Theo các tác giả Nguyễn Hữu Dũng và Trần Hữu Trung, “Việc làm là
hoạt động lao động được thể hiện ở một trong ba dạng sau: (i) Làm các công
việc để nhận tiền công, tiền lương bằng tiền hoặc bằng hiện vật cho cơng việc
đó; (ii) Làm các cơng việc để thu lợi nhuận cho bản thân; (iii) Làm các công
việc cho gia đình“ [45]. Với quan điểm này, vấn đề việc làm được quan niệm

một cách rộng rãi hơn. Ở đây, ngoài những hoạt động mang lại thu nhập (như
tiền lương, tiền cơng, lợi nhuận), các cơng việc gia đình tuy không trực tiếp
mang lại thu nhập cũng được xem là việc làm. Song, quan điểm này vẫn còn
chưa đề cập đến một số hoạt động khác như hoạt động của các lực lượng vũ
trang và chưa đề cập đến vấn đề pháp lý của việc làm.


6
Theo điều 9, chương II của Bộ luật Lao động Việt Nam năm 2012, khái
niệm việc làm được định nghĩa là “hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà
không bị pháp luật cấm”.
Bản thân tác giả quan niệm: Việc làm là các hoạt động mang lại thu
nhập cho người lao động, không bị pháp luật cấm, bao gồm (1) các công việc
được trả công dưới dạng bằng tiền mặt hoặc hiện vật;(2) các công việc tự
làm để tạo thu nhập cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình nhưng
khơng được trả cơng (bằng tiền mặt hoặc hiện vật) cho cơng việc đó, gọi là
việc làm tự tạo. Khái niệm “việc làm tự tạo” liên quan đến việc tự quản lý và
sở hữu một cơ sở sản xuất hàng hóa và dịch vụ.
Qua đó, việc làm cho thanh niên nơng thơn là q trình các chủ thể (nhà
nước, doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức và bản thân người thanh niên) tạo và tự
tạo ra các công việc mới cho thanh niên nơng thơn trong q trình phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
*

Phân loại việc làm:

- Việc làm thanh niên và việc làm của người trưởng thành (theo nhóm tuổi)

Việc làm thanh niên: là việc làm của những người thuộc nhóm tuổi
thanh niên. Theo quy định của từng quốc gia mà độ tuổi thanh niên được xác

định khác nhau, có nước thanh niên được xác định ở độ tuổi từ 15 - 24 tuổi,
hoặc 25 đến trước 29, 30 tuổi. Theo ILO, việc làm thanh niên bao hàm độ
tuổi từ 15 - 24 tuổi.
Việc làm của người trưởng thành: là việc làm của những người trên
tuổi thanh niên đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của từng quốc gia có thể 55,
60, 62, 65 hoặc 67 tuổi.
-

Việc làm chính thức và phi chính thức
Việc làm chính thức: Theo UNDP (2012) việc làm chính thức là việc

làm thường là có đăng ký, được điều chỉnh thơng qua các quy định của chính
phủ, luật và/hoặc là bảo trợ xã hội chính thức như nghỉ phép được hưởng


7
lương, có bảo hiểm việc làm và lương hưu. Việc làm chính thức diễn ra trong
cả khu vực tư và khu vực cơng và được hệ thống hóa trong luật.
Việc làm phi chính thức: Khái niệm việc làm phi chính thức có cơ sở
từ khái niệm kinh tế phi chính thức. Kinh tế phi chính thức bao gồm tất cả
các hoạt động kinh tế của người lao động và các đơn vị kinh tế mà theo luật
hoặc thông lệ không được tổ chức một cách chính thức. Ở các nước đang
phát triển và các nước quá độ, kinh tế phi chính thức đóng vai trị quan trọng
trong tạo việc làm cũng như tạo thu nhập và đóng góp đáng kể cho tăng
trưởng kinh tế. Đồng thời kinh tế phi chính thức đặt ra nhiều thách thức cho
các nhà hoạch định chính sách khi cố gắng hướng tới mục tiêu “việc làm đầy
đủ và năng suất bền vững cho tất cả mọi người” kể cả các vấn đề liên quan
đến điều kiện làm việc, bảo trợ xã hội và luật pháp cho người lao động.
-


Việc làm công hưởng lương và việc làm tự tạo.

Theo chủ thể trả lương cho lao động, việc làm có thể được phân nhóm
thành việc làm cơng ăn lương và việc làm tự tạo.
Việc làm công hưởng lương là việc làm theo thỏa thuận giữa người thuê (chủ
sử dụng lao động) và người lao động để được hưởng một mức lương nào đó.

Việc làm tự tạo là việc làm do bản thân người lao động tự làm và tự trả
cơng cho chính mình. “Tự tạo việc làm là quá trình mà người lao động kết
hợp sức lao động của bản thân và của những người khác với tư liệu sản xuất
mà họ sở hữu hoặc tự bỏ chi phí đầu tư nhằm đem lại thu nhập hợp pháp”
1.1.1.2. Thanh niên và thanh niên nông thôn
Thanh niên là khái niệm được sử dụng nhiều trong cuộc sống hàng
ngày với nhiều cách hiểu khác nhau. Tùy theo từng trường hợp, có khi thanh
niên dùng để chỉ một con người cụ thể, có khi lại dùng để chỉ tính cách, phong
cách của người nào đó, cũng có khi lại được dùng để chỉ cả một lớp người tre
tuổi. Thanh niên còn là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học; tùy
theo góc độ tiếp cận của mỗi ngành mà người ta đưa ra các định nghĩa khác
nhau về thanh niên.


8
Về mặt sinh học, thanh niên được coi là một giai đoạn phát triển trong
cuộc đời con người, bởi từ đây các em bước sang một giai đoạn mới để trở
thành người lớn, người trưởng thành. Các nhà tâm lý học thường nhìn nhận
thanh niên gắn với các đặc điểm tâm lý lứa tuổi và coi đó là yếu tố cơ bản để
phân biệt với các lứa tuổi khác.
Từ góc độ xã hội học, thanh niên lại được nhìn nhận là một giai đoạn xã
hội hóa - thời kỳ kết thúc của tuổi thơ phụ thuộc chuyển sang xác lập vai trò
cá nhân qua các hoạt động độc lập với tư cách đầy đủ của một công dân, là

một trong các chủ thể của các mối quan hệ xã hội.
Các nhà kinh tế học lại nhấn mạnh thanh niên với góc độ là một lực
lượng lao động hùng hậu, là nguồn lực bổ sung cho đội ngũ những người lao
động trên các lĩnh vực sản xuất…
Đặc điểm chung về mặt sinh học của thanh niên là giai đoạn kết thúc
tuổi thiếu niên, đạt tới đỉnh cao của sự trưởng thành. Đây là giai đoạn quan
trọng nhất trong sự phát triển của cá thể con người. Xác định giai đoạn này
thường được biểu hiện một cách tập trung ở việc xác định độ tuổi thanh niên.
Tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, đặc điểm của từng
thời đại lịch sử, các yếu tố truyền thống của từng quốc gia, dân tộc,… mà quy
định về độ tuổi thanh niên có sự khác nhau giữa các quốc gia. Hiện nay, hầu
hết các nước trên thế giới quy định độ tuổi thanh niên bắt đầu từ 15 tuổi;
nhưng tuổi kết thúc lại khác nhau khá nhiều. Có nước quy định là 25 tuổi (hầu
hết các nước phương Tây), có nước quy định là 30 tuổi (Philippin, Hàn
Quốc…), một số nước khác lại quy định là 35 tuổi (Ấn Độ, Maldives…). Ở
nước ta, theo Luật Thanh niên năm 2005 “Thanh niên là công dân Việt Nam
từ đủ 16 tuổi đến 30 tuổi”.
Tuỳ theo môi trường hoạt động, đặc điểm nghề nghiệp, người ta chia
thanh niên thành các nhóm đối tượng khác nhau Thanh niên công nhân, thanh
niên nông thôn, thanh niên trong lực lượng vũ trang. Như vậy có thể hiểu thanh
niên nông thôn là những người thanh niên sinh sống ở khu vực nông thôn.


9
Trong đề tài này, thanh niên được nghiên cứu chủ yếu dưới góc độ kinh
tế học và phù hợp với độ tuổi lao động được quy định theo pháp luật của Việt
Nam. Thanh niên nông thôn là thanh niên sống ở vùng nơng thơn, mà ở đó
khu vực địa giới hành chính khơng bao gồm địa bàn phường thuộc thị xã,
quận và thành phố.
1.1.1.3. Khái niệm và vai trò của tạo việc

Có thể hiểu tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào
làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo
ra hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường.
Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện để sản xuất là quá trình
người lao động làm việc. Người lao động làm việc khơng chỉ tạo ra thu nhập
cho riêng họ mà cịn tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Vì vậy, tạo
việc làm khơng chỉ là nhu cầu chủ quan của người lao động mà còn là yếu tố
khách quan của xã hội.
Việc hình thành việc làm thường là sự tác động đồng thời giữa ba yếu tố
-

Nhu cầu thị trường.

-

Điều kiện cần thiết để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ.

+

Người lao động (sức lực và trí lực).

+

Công cụ sản xuất.

+

Đối tượng lao động.

-


Môi trường xã hội Xét cả góc độ kinh tế, chính trị, pháp luật, xã hội.

Có thể mơ hình hố quy mơ tạo việc làm theo phương trình sau
Y = f (C,V,X,…)
Trong đó Y Số lượng việc làm được tạo ra
C Vốn đầu tư
V Sức lao động
X Thị trường tiêu thụ sản phẩm…
Trong đó, quan trọng nhất là các yếu tố đầu tư (C) và sức lao động (V).


10
Hai yếu tố này hợp thành năng lực sản xuất. Mối quan hệ giữa C và V phụ
thuộc vào tình trạng công nghệ và tồn tại dưới dạng khả năng. Để chuyển hố
khả năng đó thành hiện thực địi hỏi những điều kiện nhất định. Đó là những
điều kiện kinh tế, xã hội, thơng qua hệ thống các chính sách của Nhà nước
như chính sách thu hút người lao động, qua việc phát triển các ngành nghề,
chính sách vay vốn,…
Tạo việc làm có vai trị quan trọng trong đời sống xã hội. Nó khơng thể
thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, là vấn đề cốt lõi và xuyên
suốt trong các hoạt động kinh tế, có mối quan hệ mật thiết với kinh tế và xã
hội. Nó chi phối tồn bộ mọi hoạt động của cá nhân và xã hội.
Đối với từng cá nhân, có việc làm đi đơi với có thu nhập để ni sống
bản thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời sống của
cá nhân. Việc làm ngày nay gắn chặt với trình độ học vấn, trình độ tay nghề
của từng cá nhân. Thực tế cho thấy, những người khơng có việc làm thường
tập trung vào những vùng nhất định (vùng đơng dân cư khó khăn về điều kiện
tự nhiên, cơ sở hạ tầng,...), vào những nhóm người nhất định (lao động khơng
có trình độ tay nghề, trình độ văn hố thấp,...). Thất nghiệp sẽ làm mất cơ hội

trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình độ kĩ năng nghề nghiệp, làm hao mòn và
mất đi kiến thức, kỹ năng vốn có.
Đối với nền kinh tế, lao động là một trong những nguồn lực quan trọng
nhất, là đầu vào khơng thể thay thế, vì vậy nó là nhân tố tạo nên tăng trưởng kinh
tế và thu nhập quốc dân. Nền kinh tế luôn phải đảm bảo tạo cầu về việc làm cho
từng cá nhân nhằm duy trì mối quan hệ hài hoà giữa việc làm và tăng trưởng
kinh tế, tức là luôn bảo đảm cho nền kinh tế có xu hướng phát triển bền vững,
ngược lại nó cũng duy trì lợi ích và phát huy tiềm năng của người lao động.

Đối với xã hội, mỗi một cá nhân, gia đình là một yếu tố cấu thành nên
xã hội. Vì vậy, vấn đề tạo việc làm cũng tác động trực tiếp đến xã hội cả về
mặt tích cực và tiêu cực. Khi mọi cá nhân trong xã hội có việc làm thì xã hội


11
đó được duy trì và phát triển do khơng có mâu thuẫn nội sinh trong xã hội,
giảm thiểu các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con người được dần hồn thiện về
nhân cách và trí tuệ… Ngược lại, khi nền kinh tế không đảm bảo đáp ứng nhu
cầu về việc làm cho người lao động có thể dẫn đến nhiều tiêu cực trong đời
sống xã hội và ảnh hưởng xấu đến sự phát triển nhân cách con người. Con
người có nhu cầu lao động, ngồi việc đảm bảo nhu cầu đời sống còn đảm bảo
các nhu cầu về phát triển và tự hồn thiện. Vì vậy, trong nhiều trường hợp khi
khơng có việc làm sẽ ảnh hưởng đến lịng tự tin của con người, sự xa lánh
cộng đồng và là nguyên nhân của các tệ nạn xã hội. Ngoài ra, khơng có việc
làm trong xã hội sẽ tạo ra các hố ngăn cách giàu nghèo là nguyên nhân nảy
sinh ra các mâu thuẫn và ảnh hưởng đến tình hình chính trị.
1.1.2. Đặc điểm, vai trị của cơng tác việc làm cho thanh niên nông thôn
Việc làm của thanh niên nơng thơn trong nền kinh tế thị trường có hai
đặc điểm quan trọng. Một mặt, do áp lực của kinh tế thị trường, doanh nghiệp
thường yêu cầu lao động phải có kinh nghiệm, có trình độ kỹ năng cao.

Trong khi đó, thanh niên nơng thơn cịn hạn chế về thâm niên, trình độ nghề
nghiệp cũng như ý thức làm việc. Hơn nữa, nếu doanh nghiệp tuyển chọn
thanh niên, học sinh, sinh viên, họ thường phải bỏ ra một khoản chi phí đáng
kể để đào tạo lại. Mặt khác, để làm những cơng việc đơn giản, khơng u cầu
trình độ cao, chủ yếu là lao động cơ bắp thì doanh nghiệp thường tuyển dụng
thanh niên làm theo những hợp đồng ngắn hạn. Công việc đối với lao động
dạng này không ổn định, lúc có, lúc khơng hoặc thu nhập thấp.
Đối với các nước đang phát triển ở trình độ như Việt Nam, việc làm
thanh niên còn chịu ảnh hưởng của hai xu hướng trái ngược nhau. Xu hướng
tái cơ cấu, đổi mới mơ hình tăng trưởng, giảm việc làm của lao động có trình
độ thấp, đặc biệt là trong nơng nghiệp và từ những ngành kinh tế “xế chiều”.
Lao động trong nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn nhưng đất nông nghiệp mất
dần, nhu cầu lao động nông nghiệp giảm rõ rệt. Các ngành như mỏ, nông


12
nghiệp, khai thác rừng, than, thép, làm muối…là những ngành giảm nhu cầu
lao động. Xu hướng tăng việc làm thể hiện qua nhu cầu xây dựng cơ sở hạ
tầng, nhu cầu cho các dự án, các chương trình đặc biệt, nhu cầu lao động cho
các khu công nghiệp, khu chế xuất. Các ngành, nghề, lĩnh vực tăng nhu cầu
về lao động thanh niên thường bao gồm: dệt may, điện tử - viễn thông, công
nghệ thông tin, điện lực, du lịch, dịch vụ, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong khi đó, cung lao động thanh niên ở các nước đang phát triển,
đặc biệt là thanh niên nông thôn, thường mang một số đặc điểm chung: Một
là, cung lao động thường lớn về số lượng nhưng chất lượng thấp do tỷ lệ tăng
dân số cao của thời kỳ trước và sự yếu kém của hệ thống giáo dục - đào tạo
cũng như nhận thức về nghề nghiệp. Tỷ lệ lao động thanh niên qua đào tạo
chuyên môn kỹ thuật khu vực nông thôn thường rất thấp; đồng thời với đó là
tình trạng nhảy việc và ý thức, thái độ, trách nhiệm, kỷ luật, tác phong nghề
nghiệp của thanh niên thường hạn chế. Hai là, cơ cấu đào tạo và phân bổ lao

động được đào tạo thường bất hợp lý. Thường thì cơ cấu đào tạo không đáp
ứng được yêu cầu tỷ lệ phù hợp giữa những người quản lý, kỹ thuật và
chuyên môn nghiệp vụ với cơng nhân trực tiếp sản xuất, tình trạng “thừa
thầy, thiếu thợ”, lệch pha cung – cầu giữa các ngành nghề, lĩnh vực, trình độ,
giữa các vùng kinh tế diễn ra khá trầm trọng. Thực tế này dẫn đến một tỷ lệ
thanh niên được đào tạo, thậm chí ở trình độ cao nhưng thất nghiệp hoặc phải
làm việc trái với ngành nghề.
1.1.3. Ý nghĩa của công tác việc làm cho lao động thanh niên nơng thơn
Việc làm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng cả về kinh tế, tâm lý và xã hội
đối với một quốc gia, nó chi phối toàn bộ hoạt động của cá nhân và mọi
người trong quan hệ với xã hội, trong đó có đối tượng thanh niên nơng thơn.
Tình trạng thanh niên thất nghiệp nói chung và thanh niên nơng thơn thất
nghiệp hoặc thiếu việc làm nói riêng sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng
về kinh tế, tâm lý và xã hội.


13
-

Hậu quả kinh tế của thất nghiệp thanh niên: Hậu quả kinh tế của tình

trạng thất nghiệp phụ thuộc vào những chi phí liên quan đến thất nghiệp, cả
trên giác độ từng hộ gia đình cũng như tồn xã hội. Thất nghiệp dẫn đến "cú
sốc" giảm sút thu nhập của hộ gia đình và mọi hậu quả tiêu cực đi kèm theo.
Trên khía cạnh kinh tế vĩ mơ có thể chia ra làm hai loại chi phí liên quan đến
thất nghiệp:
Chi phí bằng tiền (chủ yếu là tiền từ ngân sách và các quỹ xã hội).
Những chi phí bằng tiền bao gồm tiền từ ngân sách nhà nước và các quỹ của
doanh nghiệp cũng như của xã hội chi cho bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp mất
việc làm, chi cho về hưu sớm cùng các chi phí xã hội cho đào tạo, đào tạo lại,

dịch vụ việc làm từ những chương trình chống thất nghiệp. Chi phí bằng tiền
liên quan đến thất nghiệp còn bao gồm việc giảm thu ngân sách quốc gia.
Người thất nghiệp khơng có thu nhập, khơng đóng thuế, chỉ đóng ít hoặc
khơng đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Chi phí của Chính phủ cho thất nghiệp
lớn sẽ dẫn đến gia tăng thâm hụt ngân sách.
Lãng phí sản phẩm xã hội do khơng sử dụng đầy đủ các yếu tố sẵn có
của sản xuất xã hội. Lãng phí này được xác định theo định luật A.OKUN
(mang tên nhà kinh tế người Anh), nó chỉ ra khoảng cách giữa GDP thực tế
và GDP tiềm năng, tức GDP có được trong điều kiện đạt mục tiêu việc làm
đầy đủ. Định luật này nói rằng: cứ 1% vượt quá tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên thì
GDP bị giảm 2,5%. Sự lãng phí chính này là nguyên nhân chủ yếu của tình
trạng đói nghèo ở nơng thơn Việt Nam. Hậu quả kinh tế của thất nghiệp
thanh niên còn phải kể đến những mất mát liên quan đến sự di cư ra nước
ngoài của một bộ phận dân cư, chủ yếu là thanh niên, có trình độ học vấn, tay
nghề cao nhưng khơng tìm được việc làm ở trong nước.
-

Hậu quả tâm lý của thất nghiệp thanh niên: Tăng nhanh thất nghiệp

trở thành một trong những vấn đề nhức nhối nhất của xã hội. Thất nghiệp
khơng chỉ đồng nghĩa với tình trạng vật chất ngày càng xấu đi mà còn kèm


14
theo những hậu quả tâm lý - xã hội mà người thất nghiệp cũng như xã hội
phải gánh chịu. Những kết quả điều tra xã hội học và nghiên cứu kinh
nghiệm chỉ ra rằng người mất việc làm sẽ trải qua những giai đoạn diễn biến
tâm lý phức tạp. Giai đoạn đầu là sự lạc quan và tin tưởng vào việc tìm được
chỗ làm việc mới, thời kỳ này thường ngắn. Giai đoạn tiếp theo là thời kỳ bi
quan và mất dần hy vọng. Thời gian thất nghiệp kéo dài dẫn đến vô vọng và

buông xuôi số phận, người thất nghiệp mặc cảm với chính mình, suy giảm
tinh thần và khả năng tự tìm việc làm, phơi phai dần những kiến thức và kỹ
năng nghề nghiệp đã có. Mất việc làm đồng nghĩa với không thể thoả mãn
những nhu cầu cơ bản.
- Hậu quả xã hội của thất nghiệp thanh niên: Những vấn đề xã hội cơ
bản đi kèm với thất nghiệp là: suy sụp thể lực và tinh thần, mâu thuẫn gia
đình tăng, gia tăng tệ nạn xã hội và tội phạm hình sự. Thất nghiệp tạo ra các
điều kiện để phát triển các loại tội phạm khác nhau: trộm cướp, hãm hiếp,
giết người... và các tệ nạn xã hội: nghiện rượu, chích hút, đĩ điếm cũng như
làm băng hoại các giá trị đạo đức, văn hoá của gia đình cũng như dân tộc.
Các điều tra xã hội và tội phạm ở hầu hết các nước đều xác nhận: đối với
thanh niên, rất dễ xảy ra tình trạng "tam giác đen", đó là "thất nghiệp nghiện - tội phạm".
1.1.4. Nội dung của công tác tạo việc làm cho lao động thanh niên nơng
thơn
1.1.4.1. Các chương trình, chính sách để hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên
nông thôn
Trong những năm qua, công tác giải quyết việc làm và phát triển thị
trường lao động nơng thơn đã có nhiều thay đổi và phát triển. Cơ chế, chính
sách về lao động, việc làm được chú trọng, phù hợp với cơ chế thị trường và
từng bước hội nhập với thị trường lao động quốc tế. Nhiều luật mới ra đời và
đi vào thực tiễn đời sống như Bộ luật lao động, luật dạy nghề, luật bảo hiểm


15
xã hội, luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài,.. và nhiều văn
bản hướng dẫn khác đã tạo ra hành lang pháp lý về giải quyết việc làm cho
thanh niên nơng thơn.
Cùng với cơ chế, chính sách và hệ thống văn bản pháp luật là các
chương trình mục tiêu: Chương trình phát triển nơng nghiệp, nơng thơn;
Chương trình phát triển cơng nghiệp, dịch vụ, chương trình xây dựng và phát

triển các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, khu cơng nghiệp cao và các
chương trình, dự án trọng điểm kinh tế - xã hội được thể hiện, góp phần giải
quyết việc làm, từng bước nâng cao đời sống của người lao động, đặc biệt là
lao động thanh niên nông thôn.
1.1.4.2. Phát triển thị trường lao động trong nông nghiệp, nông thôn
Khu vực nông thôn là khu vực làm việc chủ yếu nông nghiệp, việc làm
phi nông nghiệp (công nghiệp chế biến, dịch vụ,...) chiếm tỷ lệ nhỏ. Xu hướng
chung là, khi kinh tế phát triển, khu vực nông thôn phát triển, việc làm phi
nông nghiệp tăng ở nông thôn, thị trường lao động khu vực nông thôn sẽ phát
triển sôi động hơn.
Đặc trưng của thị trường lao động trong nông thôn:
Là thị trường phôi thai, thể hiện: Quan hệ thuê mướn lao động, quan hệ
làm công ăn lương chưa phát triển. Sự thỏa thuận trong quan hệ th mướn
lỏng leo, thường khơng có hợp đồng lao động, hình thức đổi cơng làm th
theo cơng nhật, vụ việc là chính.
Quan hệ cung cầu lao động ở nông thôn thể hiện ở sự dư thừa lao động
tiềm tàng cũng có nghĩa là ở tình trạng thiếu việc làm nghiêm trọng.
Thị trường lao động nông thôn phát triển ở trình độ thấp, thể hiện: Tiền
cơng (trả cho lao động phổ thông, lao động đại trà) trên thị trường rất thấp, tính
cạnh tranh khơng cao, tính linh hoạt và thích ứng của lao động rất hạn chế. Khu
vực khu vực nông thôn vừa thừa, vừa thiếu lao động là nghịch lý khơng dễ giải
quyết, ảnh hưởng đến q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực.


16
1.1.4.3. Công tác dạy nghề cho lao động thanh niên nông thôn
Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và
thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm
hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học.
Dạy nghề có ba trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao

đẳng nghề. Dạy nghề bao gồm dạy nghề chính quy và dạy nghề thường
xuyên.
Dạy nghề chính quy được thực hiện với các chương trình sơ cấp nghề,
trung cấp nghề và cao đẳng nghề tại các cơ sở dạy nghề theo các khóa học tập
trung và liên tục.
Dạy nghề thường xuyên được thực hiện với các chương trình dạy nghề.
Dạy nghề thường xuyên được thực hiện linh hoạt về thời gian, địa điểm,
phương pháp đào tạo để phù hợp với yêu cầu của người học nghề nhằm tạo
điều kiện cho người lao động học suốt đởi, nâng cao trình độ kỹ năng nghề
thích ứng với yêu cầu của thị trường lao động, tạo cơ hội tìm việc làm, tự tạo
việc làm.
Chương trình dạy nghề thường xuyên bao gồm: Chương trình bồi
dưỡng, nâng cao, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề; Chương trình dạy nghề
theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề; Chương trình chuyển giao cơng
nghệ; Chương trình dạy nghề được thực hiện theo hình thức vừa làm vừa học
hoặc tự học có hướng dẫn để được cấp chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp
trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề.
Phương pháp dạy nghề thường xuyên phải phát huy vai trò chủ động,
năng lực tự học và kinh nghiệm của người học nghề.
1.1.4.4. Các hình thức tư vấn việc làm cho lao động thanh niên nông thôn
Tư vấn việc làm là quá trình định hướng tạo việc làm cho lao động
thanh niên nơng thơn để họ có thể tiếp cận và tìm việc làm phụ hợp với bản
thân, nguyện vọng mong muốn của mình. Tư vấn việc làm có nhiều hình thức


17
như tư vấn về đào tạo, dạy nghề để định hướng nghề nghiệp cho thanh niên
nông thôn; Tư vấn về tạo việc làm qua xuất khẩu lao động; Tư vấn về học
nghề ngắn hạn hay tư vấn phát triển kinh tế nông nghiệp tại địa bàn cho thanh
niên nông thôn.

Tư vấn việc làm và Dạy nghề là việc định hướng nghề nghiệp trong
tương lai cho người lao động hợp với khả năng, trình độ của người lao động.
Tổ chức Dịch vụ việc làm được thành lập theo quy định của pháp luật
có nhiệm vụ tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng và giúp tuyển lao động, thu
nhập và cung ứng thông tin về thị trường lao động. Việc đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài chỉ được tiến hành sau khi có giấy phép
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1.1.4.5. Tạo việc làm thơng qua xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là hoạt động mua bán hàng hóa sức lao động nội
địa cho người sử dụng lao động nước ngoài.
Người sử dụng lao động nước ngồi ở đây là chính phủ nước ngồi hay
cơ quan, tổ chức kinh tế nước ngồi có nhu cầu sử dụng lao động trong nước.
Hàng hóa sức lao động nội địa: Muốn nói tới lực lượng lao động trong nước
sẵn sàng cung cấp sức lao động của mình cho người sử dụng lao động nước
ngoài. Hoạt động mua - bán: Thể hiện ở chỗ người lao động trong nước sẽ bán
quyền sử dụng lao động của mình trong một khoảng thời gian nhất định cho
người sử dụng lao động nước ngoài để nhận về một khoản tiền dưới hình thức
tiền lương (tiền cơng). Cịn người sử dụng nước ngồi sẽ dùng tiền của mình
mua sức lao động của người lao động, yêu cầu họ phải thực hiện công việc
nhất định nào đó (do hai bên thỏa thuận) theo ý muốn của mình.
Nhưng hoạt động mua - bán này có một đặc điểm đáng lưu ý là: Quan hệ
mua - bán chưa thể chấm dứt ngay được vì sức lao động không thể tách rời
người lao động. Quan hệ này khởi đầu cho một quan hệ mới- quan hệ lao động.
Và quan hệ lao động sẽ chỉ thực sự chấm dứt khi hợp đồng lao động ký kết giữa
hai bên hết hiệu lực hoặc bị xóa bỏ hiệu lực theo thỏa thuận của hai bên.


×