Tải bản đầy đủ (.docx) (148 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở thành phố móng cái, tỉnh quảng ninh trong bối cảnh hiện nay​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.47 KB, 148 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN TIẾN HÙNG

QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN TIẾN HÙNG

QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Văn Đoạt

THÁI NGUYÊN - 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của cá nhân tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ chương trình nghiên
cứu khoa học nào trước đây.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả

Trần Tiến Hùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thiện luận văn, tác giả nhận được sự
động viên, khuyến khích và tạo điều kiện của các cấp lãnh đạo, các thầy, cô
giáo, anh chị và các bạn đồng môn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Ban lãnh đạo trường Đại học Sư

phạm Thái Nguyên, Khoa Tâm lý - Giáo dục, các thầy cô giáo đã tham gia quản
lý, giảng dạy trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu chương trình học cao học
và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự động viên, tạo điều kiện giúp đỡ của lãnh
đạo và chun viên phịng Giáo dục và Đào tạo Móng Cái về những góp ý bổ trợ
cho luận văn; BGH, GV, HS, PH các trường THCS thành phố Móng Cái, trong
việc cung cấp các số liệu thống kê phục vụ cho việc phân tích trong luận văn.

Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Đỗ
Văn Đoạt, TS Nguyễn Thị Bích Liên người đã tận tình hướng dẫn khoa học,
giúp đỡ trong quá trình hình thành, triển khai nghiên cứu và hồn thành luận
văn này.
Trong q trình nghiên cứu luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót, tác giả rất mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của của các thầy, cơ giáo
và những người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Trần Tiến Hùng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................ii
MỤC LỤC......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................... vii

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. viii
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................ 3
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................4
7. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu........................................ 4
8. Cấu trúc của luận văn......................................................................................6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG BỐI
CẢNH HIỆN NAY...................................................................................7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................7
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới.....................................................................7
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước....................................................................8
1.2. Các khái niệm cơ bản...............................................................................11
1.2.1. Quản lý....................................................................................................11
1.2.2. Quản lý giáo dục.....................................................................................12
1.2.3. Đạo đức...................................................................................................13
1.2.4. Giáo dục đạo đức.................................................................................... 14
1.2.5. Quản lý giáo dục đạo đức....................................................................... 15
1.3. Giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở...........................16
1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở...........16
1.3.2. Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS......................... 18
1.3.3. Hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở.........21
1.3.4. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS...................22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1.4. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở..............24
1.4.1. Lập kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh trường Trung học cơ sở...24
1.4.2. Tổ chức, chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức........................................... 25
1.4.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường
Trung học cơ sở....................................................................................... 26
1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trường trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay......................................27
1.5.1. Chủ trương chính sách, cơ chế quản lý của nhà nước với giáo dục
trung học cơ sở........................................................................................ 27
1.5.2. Tình hình kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay................................28
1.5.3. Mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục......................28
1.5.4. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh trung học cơ sở................................29
1.5.5. Trình độ đào tạo của đội ngũ giáo viên...................................................31
1.5.6. Nhận thức của các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh.............................................................................................32
1.5.7. Mơi trường văn hóa nhà trường..............................................................32
1.5.8. Các điều kiện cơ sở vật chất và tài chính................................................34
Kết luận chương 1.............................................................................................35
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH
PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH TRONG BỐI CẢNH
HIỆN NAY..............................................................................................36
2.1. Khái quát về giáo dục thành phố Móng cái, tỉnh Quảng Ninh................36
2.1.1. Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục........................................37
2.1.2. Chất lượng giáo dục................................................................................38
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng..............................................................40
2.2.1. Mục tiêu khảo sát.................................................................................... 40
2.2.2. Nội dung khảo sát................................................................................... 41

2.2.3. Phương pháp khảo sát.............................................................................41
2.2.4. Đối tượng khảo sát..................................................................................41
2.3. Thực trạng hành vi vi phạm chuẩn mực đạo đức của học sinh ở các
trường THCS thành phố Móng Cái......................................................... 42
2.4. Thực trạng GDĐĐ cho học sinh trường Trung học cơ sở thành phố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh....................................................................44
2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ giáo viên, cha mẹ học sinh với công
tác GDĐĐ................................................................................................44
2.4.2. Thực trạng thực hiện mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh các
trường THCS thành phố Móng cái, tỉnh Quảng Ninh............................. 45
2.4.3. Thực trạng nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh THCS thành phố
Móng cái, tỉnh Quảng Ninh..................................................................... 47
2.4.4. Thực trạng hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh THCS thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh....................................................................48
2.4.5. Thực trạng phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh THCS thành
phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.............................................................50
2.5. Thực trạng quản lý GDĐĐ cho học sinh trường Trung học cơ sở
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh................................................... 52
2.5.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
thành phố Móng cái, tỉnh Quảng Ninh.................................................... 52
2.5.2. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo giáo dục đạo đức cho học sinh THCS
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh................................................... 53
2.5.3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh...................56
2.5.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí giáo dục đạo đức cho

học sinh THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh..........................57
2.6. Đánh giá chung về thực trạng..................................................................59
2.6.1. Những thành tựu đạt được...................................................................... 59
2.6.2. Những vấn đề còn tồn tại........................................................................59
2.6.3. Nguyên nhân của thực trạng................................................................... 60
Kết luận chương 2.............................................................................................61
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH 62Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ
MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY.. 62

3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp............................................................ 62
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa............................................................62
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn......................................................... 63
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ.......................................................... 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính tính khả thi.....................................................64
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường
THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh........................................ 65
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về
tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh................................................... 65
3.2.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hóa hoạt động GDĐĐ cho học sinh ở các
trường trung học cơ sở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh phù
hợp với chương trình giáo dục hiện nay..................................................66
3.2.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng nâng cao năng lực các lực lượng giáo dục để
thực hiện hiệu quả kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh ở các

trường trung học cơ sở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh..............69
3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức GDĐĐ cho học sinh ở các trường THCS thành
phố Móng Cái theo hướng tích hợp và lồng ghép các hoạt động dạy
học ngoại khóa và chính khóa................................................................. 71
3.2.5. Biện pháp 5: Kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong quản
lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường THCS thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh....................................................................74
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp...............................................................78
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp.............80
3.4.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm.....................................................80
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm.............................................................................. 81
Kết luận chương 3.............................................................................................85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................86
1. Kết luận.........................................................................................................86
2. Khuyến nghị..................................................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................89
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGH:

Ban Giám hiệu

CBGVNV:


Cán bộ giáo viên, nhân viên

CBQL :

Cán bộ quản lý

CNH:

Cơng nghiệp hóa

CSVC :

Cơ sở vật chất

GD - ĐT:

Giáo dục - Đào tạo

GD:

Giáo dục

GĐ:

Gia đình

GDĐĐ:

Giáo dục đạo đức


GV:

Giáo viên

HĐH:

Hiện đại hóa

HS:

Học sinh

LLGD:

Lực lượng giáo dục

LLXH:

Lực lượng xã hội

NT:

Nhà trường

PHHS:

Phụ huynh học sinh

QL:


Quản lý

QLGD:

Quản lý giáo dục

QLGDĐĐ:

Quản lý giáo dục đạo đức

QLHĐNGLL: Quản lý hoạt động ngoài giờ lên lớp

THCS:

Trung học cơ sở

TW:

Trung ương

XH:

Xã hội

XHCN :

Xã hội chủ nghĩa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.
Bảng 2.13.
Bảng 2.14.
Bảng 2.15.
Bảng 2.16.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.

Quy mô trường, lớp, học sinh....................................................... 36
Quy mô trường, lớp, học sinh cấp THCS (2017 - 2020)...............37
Chất lượng Hạnh kiểm cấp THCS (2016 - 2020).........................39
Chất lượng Học lực cấp THCS (2016 - 2020).............................. 39
Tổng hợp đánh giá mức độ vi phạm hành vi đạo đức của học
sinh THCS TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh 42
Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục đạo đức

cho học sinh THCS ở thành phố Móng cái 44
Thực trạng thực hiện mục tiêu GDĐĐ cho học sinh THCS
Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
46
Thực trạng thực hiện nội dung GDĐĐ cho học sinh THCS
Thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
47
Thực trạng hình thức GDĐĐ cho học sinh THCS Thành phố
Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
49
Thực trạng phương pháp GDĐĐ cho học sinh THCS Thành
phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
51
Thực trạng xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh
ở các trường THCS thành phố Móng Cái
53
Thực trạng tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà
trường THCS
54
Thực trạng tổ chức, chỉ đạo các lực lượng thực hiện giáo dục đạo
đức cho học sinh THCS thành phố Móng cái, tỉnh Quảng Ninh 54
Thực trạng phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục đạo đức
cho học sinh ở trường THCS 55
Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục đạo đức cho
học sinh trong nhà trường THCS
56
Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí giáo dục đạo đức
cho học sinh trong nhà trường THCS 58
Bảng tổng hợp đánh giá mức độ cần thiết của các giải pháp........81
Bảng tổng hợp đánh giá mức độ khả thi của các giải pháp...........83


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng và trọng dụng nhân tài là vấn đề
có tầm chiến lược, là yếu tố quyết định tương lai của đất nước. Báo cáo chính
trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ XI của Đảng đã chỉ ra cụ thể nhiệm vụ của ngành giáo dục - đào tạo
thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào
tạo. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học theo hướng hiện
đại; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục lý
tưởng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công
nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội. Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng,
đảm bảo về chất lượng. Đề cao trách nhiệm của gia đình và xã hội phối hợp
chặt chẽ với nhà trường trong giáo dục thế hệ trẻ. Nghị quyết số 29-NQ/TW
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XI) về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế đã xác định rõ mục tiêu tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất
lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây
dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người
Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo
của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc
hiệu quả.
Đất nước ta hiện nay đang tiến hành cơng cuộc đổi mới, trong đó đổi mới
kinh tế là trọng tâm. Thực chất của đổi mới kinh tế là chuyển từ mơ hình kinh

tế tập trung quan liêu hành chính bao cấp sang phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh những mặt tác động tích cực, KTTT
cũng gây ra hàng loạt những hiện tượng tiêu cực ảnh hưởng khơng nhỏ đến
nhân cách của con người nói chung, thế hệ trẻ nói riêng. Sự đụng độ giữa
KTTT và các giá trị đạo đức truyền thống của dân tộc trở thành vấn đề nan giải.
1


Xã hội càng phát triển, trình độ khoa học kĩ thuật càng cao, con người
khơng chỉ cần có tri thức, sức khoẻ, kĩ năng nghề nghiệp, mà cần phải có những
giá trị đạo đức, thẩm mĩ, nhân văn đúng đắn. Do đó, giáo dục đạo đức trong bối
cảnh hiện nay có vai trị đặc biệt quan trọng. Giáo dục đạo đức được xem là con
đường và giải pháp giúp giới trẻ có hành vi phù hợp và thích ứng với sự biến
đổi của xã hội một cách tích cực, hiệu quả.
Học sinh THCS ở thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh chủ yếu sinh
sống ở vùng nông thôn, biên giới. Từ khi tỉnh Quảng Ninh có cơ chế mở cửa,
khuyến khích đầu tư nước ngồi thì đời sống nơi đây đã có nhiều đổi khác.
Những yếu tố về điều kiện sống đã và đang tạo ra những nguy cơ, thách thức
đối với sự phát triển của các em. Bên cạnh đó, dưới tác động của nền kinh tế thị
trường, việc mở rộng, tăng cường giao lưu kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc,
các khu vực cũng tác động không nhỏ đến học sinh. Vì vậy, việc giáo dục đạo
đức cho học sinh là công việc cần thiết.
Để giáo dục đạo đức cho học sinh đạt hiệu quả cao, không thể khơng kể đến
vai trị của cơng tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Song thực
tế, cơng tác này ở các trường nói chung và các trường trung học cơ sở ở thành phố
Móng Cái nói riêng cịn nhiều bất cập và chưa thực sự có hiệu quả. Các trường
chủ yếu chú trọng đến việc trang bị những kiến thức chuyên môn mà chưa quan
tâm đến giáo dục đạo đức cho học sinh đúng như yêu cầu. Các trường học chưa có
những giải pháp quản lý nhằm phát huy ý thức gương mẫu của thầy và ý thức tự
rèn luyện của học sinh, chưa phát huy được sự tham gia của các lực lượng xã hội

vào công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. Việc quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh nói chung và học sinh trung học cơ sở ở thành phố
Móng Cái nói riêng chưa được quan tâm đúng mức.

Xuất phát từ đòi hỏi của thực tiễn và vị trí của bản thân - tác giả chọn
“Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở thành
phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh hiện nay” làm đề tài luận
văn Thạc sĩ.
2


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh trường trung học cơ sở thành phố Móng Cái, đề xuất các giải pháp
quản lý giáo dục đạo đức góp phần giáo dục tồn diện cho học sinh trường
trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường
trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý giáo dục đạo đức ở các trường trung học
cơ sở ở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Do tác động của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, đạo đức trong xã
hội nói chung và thế hệ trẻ nói riêng, đang có những biến đổi thiếu tích cực.
Việc giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung học cơ sở hiện nay chưa
được lãnh đạo nhà trường quan tâm đúng mức, hình thức tổ chức và phương
pháp giáo dục đạo đức còn nhiều hạn chế, công tác quản lý giáo dục đạo đức
của Ban Giám hiệu nhà trường chưa thực sự hiệu quả. Nếu phân tích làm rõ bản
chất của giáo dục đạo đức, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong bối cảnh
hiện nay, phối hợp chặt chẽ giáo dục nhà trường - gia đình - xã hội, từ đó xây

dựng được các giải pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung
học cơ sở ở thành phố Móng Cái có căn cứ khoa học, có tính đồng bộ và khả
thi, tạo ra sự đổi mới ở các yếu tố như mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình
thức giáo dục đạo đức cho học sinh và phát huy tính tích cực của chủ thể tham
gia vào cơng tác này thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức nói
riêng và giáo dục tồn diện cho học sinh trường THCS theo yêu cầu đổi mới
giáo dục nói chung.
5.
-

Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lí luận về giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo

đức cho học sinh trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay.

3


-

Nghiên cứu thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho

học sinh ở các trường trung học cơ sở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

-

Đề xuất biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường

trung học cơ sở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh hiện nay.
6.

-

Phạm vi nghiên cứu
Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh

trường THCS thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh hiện nay.
-

Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu ở các trường THCS

trên địa bàn thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh. Trong đó, tập trung vào các
nhà trường sau: Trường THCS Bình Ngọc, THCS Hịa Lạc, THCS Hải Hòa,
THCS Vĩnh Thực.
-

Giới hạn khách thể khảo sát: 80 giáo viên (30 GVCN) của 4 trường

trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Móng Cái gồm: Trường THCS Bình
Ngọc, THCS Hòa Lạc, THCS Hải Hòa, THCS Vĩnh Thực);
30 cán bộ quản lý cấp THCS của thành phố Móng Cái;
50 cha mẹ học (CMHS) tại các trường THCS của thành phố Móng Cái.
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 8/2019 đến 03/2020.
7.

Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp tiếp cận
7.1.1. Tiếp cận hệ thống
Giáo dục là một bộ phận của kinh tế - xã hội. Do vậy, nghiên cứu giáo
dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở,

luận văn đặt các hoạt động này trong bối cảnh kinh tế- xã hội của đất nước, của
thời đại, cụ thể là yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của cả nước nói chung và
của Móng Cái nói riêng trong tiến trình CNH, HĐH.
Mặt khác, giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
trung học cơ sở là một bộ phận của chương trình giáo dục tổng thể, có mối
quan hệ với các mặt giáo dục khác, với các chủ thể khác ngoài nhà trường.
4


Giáo dục đạo đức cho học sinh phải được kết hợp trong mọi hoạt động của quá
trình dạy học, phải huy động sự tham gia của mọi thành phần trong nhà trường
và ngoài nhà trường.
7.1.2. Tiếp cận thực tiễn
Tiếp cận thực tiễn trong luận văn được sử dụng nhằm làm sáng tỏ thực
trạng đạo đức hiện nay của học sinh, thực trạng giáo dục đạo đức trong nhà
trường và thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường trung
học cơ sở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh hiện nay.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá các tri thức chủ yếu trong các cơng
trình nghiên cứu, các tác phẩm kinh điển trong và ngoài nước, văn kiện của
Đảng và Nhà nước liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề
nghiên cứu.
7.2.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
-

Phương pháp quan sát: Quan sát thái độ, hành vi, sự chú ý của học

sinh trong các hoạt động giáo dục đạo đức ở một số trường trung học cơ sở của
thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh và ghi lại bằng biên bản quan sát để rút

ra những nhận định, đánh giá về đặc điểm tâm lí, giao tiếp nói chung và đặc
điểm đạo đức của đối tượng nói riêng.
-

Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Được sử dụng để thu thập ý kiến

của các loại đối tượng cần thiết, liên quan đến luận văn ở các trường trung học
cơ sở thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là cán bộ quản lý giáo
dục, giáo viên và học sinh nhằm khảo sát thực trạng giáo dục đạo đức và quản
lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở khu vực này.
-

Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn sâu trên một số cán bộ

quản lý, giáo viên, phu huynh học sinh và học sinh nhằm bổ sung các thông tin
cần thiết cho bảng hỏi và kết quả quan sát để có thơng tin nhằm đánh giá định
tính các hiện tượng đạo đức của học sinh.
5


-

Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các chuyên gia về đặc

điểm văn hoá, phong tục, lối sống của học sinh ở địa bàn nghiên cứu; nhận định
thực trạng giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường trung học cơ sở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh; thu thập ý kiến
đề xuất, ý kiến đánh giá về đạo đức và những giải pháp quản lý giáo dục đạo
đức cho học sinh.
8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham
khảo và Phụ lục. Luận văn trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
trường trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay.
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường
trung học cơ sở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng trong bối cảnh hiện nay.

Chương 3: Giải pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường
trung học cơ sở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh hiện nay.

6


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, vấn đề giáo dục đạo đức đã được quan tâm nghiên cứu ở
những góc độ khác nhau qua các giai đoạn lịch sử.
Petxtalôdi là nhà giáo dục tiêu biểu người Thụy Sỹ cuối thế kỷ XVIII. Cả
cuộc đời Petxtalôdi dành cho sự nghiệp giáo dục, nhất là giáo dục cho trẻ em
nghèo khổ nên người. Ảnh hưởng lớn quan điểm giáo dục tự nhiên của J.J.
Ruxô; Petxtalôdi cho rằng giáo viên không được đè nén sự phát triển tự nhiên
của trẻ em, giáo viên phải quán triệt nguyên tắc: “Giáo dục phải phù hợp với tự
nhiên”. Ông đánh giá rất cao vai trị của GDĐĐ. Ơng cho rằng nhiệm vụ trung
tâm của giáo dục là giáo dục đạo đức cho trẻ em trên cơ sở chung nhất là tình
yêu về con người. Tình yêu ấy bắt nguồn từ gia đình, trước hết là đối với cha
mẹ, anh chị em rồi đến bạn bè và mọi người trong xã hội.

Thế kỷ XIX, C.Mác cho rằng: “Con người phát triển toàn diện sẽ là mục đích
của nền giáo dục cộng sản chủ nghĩa và con người phát triển toàn diện là con người
phát triển đầy đủ, tối đa năng lực sẵn có về tất cả mọi mặt đạo đức, trí tuệ, thể chất,
tình cảm, nhận thức, năng lực, óc thẩm mỹ và có khả năng cảm thụ được tất cả
những hiện tượng tự nhiên, xã hội xảy ra xung quanh” (dẫn theo [32]).

Thế kỷ XX, nhà sư phạm A.C. Macarenco của Liên Xô với tác phẩm
“Bài ca sư phạm” đã đề cập đến vấn đề giáo dục công dân (giáo dục trẻ em
phạm pháp và khơng gia đình). Trong tác phẩm này ơng đã nhấn mạnh đến vấn
đề giáo dục đạo đức thông qua nhiều phương pháp như phương pháp nêu
gương, giáo dục bằng tập thể và thông qua tập thể.
Tháng 2/1994, Hội nghị khoa học “Đẩy mạnh giá trị nhân văn, đạo đức,
văn hóa quốc tế” tổ chức ở Tokyo với sự tham gia của 12 nước trong khu vực.
7


Hội nghị đã tổng kết kinh nghiệm và thống nhất đưa ra mơ hình giáo dục giá trị
nhân văn, đạo đức, văn hóa quốc tế, gồm 8 nhóm giá trị: Nhóm giá trị liên quan
đến quyền con người; Nhóm giá trị liên quan đến dân chủ; Nhóm giá trị liên
quan đến hợp tác và hịa bình; Nhóm các giá trị liên quan đến bảo vệ mơi
trường; Nhóm giá trị liên quan đến bảo vệ di sản văn hóa; Nhóm các giá trị liên
quan đến bản thân và những người khác; Nhóm các giá trị liên quan đến tính
dân tộc; Nhóm liên quan đến tâm linh (dẫn theo [32]).
Ngày nay, các quốc gia trên thế giới có những mơ hình giáo dục đạo đức
khác nhau, liên quan mật thiết đến hệ thống các giá trị xã hội, giá trị văn hóa
của mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ.
Trong khu vực, Nhật Bản là quốc gia triển khai việc giáo dục đạo đức
cho học sinh khá hiệu quả. Mục đích của mơn đạo đức tại các trường tiểu học
Nhật Bản bao gồm giảng dạy về hành vi trong đời sống hằng ngày, sự cảm
nhận và phán đoán về đạo đức, phát triển nhân cách và thái độ sáng tạo, sự

nhận thức về tầm quan trọng của cách ứng xử văn minh trong việc xây dựng đất
nước. Lên cấp hai, các chủ đề được mở rộng cho phù hợp với sự phát triển tâm
lý của học sinh, bao gồm các chủ đề như cách phản ứng đối với lời phê bình, sự
hiểu biết và tơn trọng giới tính, thái độ tơn trọng sự thật,... Trong hoạt động
giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức trong các nhà trường Nhật Bản,
ba đặc điểm nổi bật làm nên tính hiệu quả là: Sự linh hoạt trong phương pháp
và nội dung giảng dạy của giáo viên, nội dung phù hợp với sự phát triển tâm
sinh lý theo độ tuổi của học sinh, và giáo dục gắn liền với thực hành và đời
sống qua các hoạt động ngoại khóa.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước


nước ta, vấn đề giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức đã được

đề cập đến trong nhiều thể loại.
Cuốn sách “Đạo đức học Mác - Lênin và giáo dục đạo đức” của nhóm
tác giả Nguyễn Thị Thọ, Trần Đăng Sinh trình bày những vấn đề cơ bản về:

8


Đối tượng, phương pháp nghiên cứu của đạo đức học Mác - Lênin; nguồn gốc,
bản chất, chức năng của đạo đức;… Đặc biệt, ở phần cuối các tác giả đã phân
tích những nội dung về giáo dục đạo đức, giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho
sinh viên ngành sư phạm, những hiểu biết về nhà giáo và vai trò của nhà trường
trong sự phát triển xã hội hiện đại… [33].
Đề tài “Cải tiến cơng tác giáo dục tư tưởng, chính trị, đạo đức và lối
sống cho học sinh, sinh viên trong hệ thống giáo dục quốc dân” của tác giả
Phạm Tất Dong đã đi sâu vào nghiên cứu cơ sở tâm lý học của hoạt động giáo
dục lao động, giáo dục hướng nghiệp, gắn kết các hoạt động này với hoạt động

giáo dục đạo đức nhằm đạt được mục tiêu GDĐĐ nghề nghiệp và lý tưởng
nghề nghiệp cho thế hệ trẻ; đã mang lại nhiều nội dung mới về GDĐĐ, chính
trị tư tưởng trong các trường từ tiểu học đến đại học những năm đầu 90.
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số B2007.19.27 "Sự lựa chọn
các giá trị đạo đức nhân văn trong định hướng lối sống của sinh viên ở một số
trường đại học thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay” của tác giả
Huỳnh Văn Sơn đã khảo sát 874 sinh viên từ các trường đại học. Từ số liệu
khảo sát, đề tài đánh giá sự lựa chọn các giá trị đạo đức nhân văn của sinh viên
chưa rõ ràng, còn dao động, tồn tại nhiều thái độ tiêu cực ở một bộ phận khơng
nhỏ sinh viên và cịn chưa thống nhất giữa nhận thức với thái độ, hành vi. Đề
tài đề xuất một số u cầu như: Xây dựng mơ hình nhân cách chuẩn mực, một
thang giá trị rõ ràng để định hướng cho sinh viên; chú trọng giáo dục đạo đức
nhân văn, thực hiện cơng tác giáo dục bằng nhiều hình thức.
Đề tài mã số C 2006 -29-05 “Một số giải pháp chỉ đạo của hiệu trưởng
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường Trung học cơ
sở thơng qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp trong giai đoạn hiện nay”
của tác giả Đỗ Thị Thanh Thủy đã nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh thơng qua các hoạt động ngồi giờ lên
lớp ở trường THCS Trung Hưng và một số trường THCS thuộc địa bàn thành

9


phố Sơn Tây. Từ đó, đề xuất một số giải pháp chỉ đạo thích hợp và khả thi về
cơng tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường Trung học cơ sở nhằm nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục của cấp
trung học cơ sở và ngành giáo dục và đào tạo. Cùng tác giả Đỗ Thị Thanh
Thủy, đề tài “Giải pháp quản lý giáo dục đạo đức cho sinh viên Học viện Quản
lý giáo dục trong giai đoạn hiện nay” đã điều tra thực trạng công tác giáo dục
đạo đức cho sinh viên Học viện Quản lý giáo dục. Kết quả nghiên cứu cho

thấy: Đa số sinh viên có nhận thức tốt về vai trò và tầm quan trọng của cơng tác
giáo dục đạo đức. Tuy nhiên, vẫn cịn khơng ít sinh viên chưa nhận thức đúng
về vai trò và tầm quan trọng của giáo dục đạo đức. Qua điều tra khảo sát và
phân tích thực trạng, kết hợp với nghiên cứu lý luận, đề tài đã đề xuất các giải
pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức cho sinh viên Học viện
Quản lý giáo dục.
Nhiều hội thảo khoa học về giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ đã được tổ
chức. Năm 2019, tại Hà Nội diễn ra Hội thảo khoa học tồn quốc “Mơ hình gia
đình nhà trường xã hội trong giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên
đáp ứng yêu cầu đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế”. Nội dung các báo cáo
trong Hội thảo tập trung vào 5 nhóm vấn đề chính: Nghiên cứu lí luận có tính
chất định hướng; Phân tích những kết quả nghiên cứu ban đầu về thực tiễn vận
hành mơ hình qua khảo sát diện rộng tại 7 địa phương; Phân tích những kinh
nghiệm quốc tế; Phân tích các mơ hình điển hình trong thực tế; Làm rõ mục
tiêu giáo dục đạo đức ở trường phổ thông. Thông qua Hội thảo này, các vấn đề
được các đại biểu, các nhà khoa học tập trung thảo luận là: Tính đầy đủ, hồn
thiện của mơ hình gia đình nhà trường xã hội; các giải pháp vận hành để phối
hợp hiệu quả; các thức đánh giá mức độ hiệu quả và các giải pháp vận hành mơ
hình; giải pháp nhân rộng các mơ hình điển hình.
Năm 2020, Học viện Quản lý giáo dục đã tổ chức Hội thảo Khoa học với
chủ đề: “Giáo dục đạo đức, lối sống cho sinh viên trong bối cảnh hiện nay”.

10


Hội thảo đã quy tụ hơn 40 bài viết từ các chuyên gia xoay quanh chủ đề giáo
dục đạo đức, lối sống trong bối cảnh hiện nay. Tại Hội thảo, các cơng trình
nghiên cứu cũng như các kinh nghiệm trong thực tiễn hoạt động giáo dục đạo
đức, lối sông cho sinh viên đã được chia sẻ một cách cởi mở, làm cơ sở để bổ
sung, hoàn thiện về mặt lý luận cũng như thực tiễn cho công tác này.



thể loại luận án, có thể kể đến luận án “Giáo dục đạo đức cho học

sinh trường trung học cơ sở tại thành phố Hồ Chí Minh trong điều kiện đổi mới
giáo dục hiện nay” của Đỗ Tuyết Bảo (2001); luận án “Quản lý giáo dục đạo
đức cho học sinh trường trung học cơ sở thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi
mới giáo dục” của Nguyễn Thị Thi (2017);... Các luận án đã đề cập đến vai trò
giáo dục đạo đức với sự hình thành và phát triển nhân cách thế hệ trẻ, tác động
đổi mới của xã hội với giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở
tại các địa phương. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, nhiều giải pháp đã được
đưa ra [32], [8].
Tóm lại, những nghiên cứu về giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo
đức trên thế giới hay ở Việt Nam đều khá phong phú. Nhưng nghiên cứu
chuyên biệt về quản lý giáo dục đạo đức ở trường THCS thì khơng nhiều. Một
số cơng trình nghiên cứu đi trước kể ở trên đã cung cấp nền tảng lý luận và
phương pháp quý báu cho các đề tài thực hiện sau này. Đặc biệt, chưa có đề tài
nào nghiên cứu về vấn đề “Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở các
trường trung học cơ sở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh trong bối cảnh
hiện nay”.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Ngày nay, thuật ngữ “Quản lý” trở nên phổ biến. Mọi hoạt động của tổ
chức, xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý trở thành một khoa học, một nghệ
thuật và là một nghề trong xã hội hiện đại. Lý luận về quản lý ngày càng phong
phú và phát triển.

11



Theo F.Taylor, “Quản lý là biết rõ ràng, chính xác điều bạn muốn người
khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành tốt cơng việc như thế
nào, bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất” (dẫn theo [32]).
Theo Harold Koont, “...Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm. Mục tiêu
của nhà quản lý là hình thành một mơi trường mà con người có thể đạt được
các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất.
Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, cịn với kiến thức thì quản
lý là một khoa học” (dẫn theo [32]).
Theo Mary Parker Pollet, “Quản lý là nghệ thuật khiến cho công việc
được thực hiện thông qua người khác” (dẫn theo [32]).
Như thế, quản lý là một q trình tác động có định hướng, có tổ chức, có
kế hoạch và hệ thống của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý dựa trên những
thông tin về tình trạng của đối tượng hình thành một mơi trường phát huy một
cách hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của cá nhân và tổ chức để đạt được
mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Nếu xem quản lý là một thuộc tính bất biến, nội tại của mọi hoạt động xã
hội thì quản lý giáo dục là một thuộc tính tất yếu của mọi hoạt động giáo dục
có mục đích.


cấp độ vĩ mơ, quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có

kế hoạch của chủ thể quản lý vào hệ thống giáo dục quốc dân nhằm huy động
và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho mục tiêu phát triển
giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia.


cấp độ vi mô, quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục


đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý vào hệ thống tổ chức giáo dục của nhà
trường nhằm điều khiển các thành tố trong hệ thống phối hợp hoạt động theo
đúng chức năng, đúng kế hoạch, đảm bảo cho q trình giáo dục đạt được mục
đích, mục tiêu đã xác định với hiệu quả cao nhất.
12


QLGD dù ở cấp độ vĩ mô hay cấp độ vi mơ cũng đều có những nét bản chất
tương đồng nhau. Chúng khác nhau về phạm vi đối tượng quản lý. Trong luận văn
này, khái niệm QLGD được hiểu là QLGD ở cấp vi mô - Quản lý nhà trường.

1.2.3. Đạo đức
Theo Đại từ điển Tiếng Việt, đạo đức là phép tắc về quan hệ giữa người
với người, giữa cá nhân với tập thể, với xã hội.
Theo tác giả Trần Hậu Kiểm, Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt, bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, yêu
cầu, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ
đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh
phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con người
với con người, giữa cá nhân với xã hội [22].
Theo tác giả Phạm Khắc Chương và Nguyễn Thị Yến Phương, "Đạo đức
là một hình thái của ý thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc,
chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao
cho phù hợp với hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội giữa con người với
con người, giữa cá nhân với xã hội" [16, tr.25].
Theo nghĩa hẹp, đạo đức là luân lí, những quy định, những chuẩn mực
ứng xử trong quan hệ của con người. Nhưng trong điều kiện hiện nay, chính
quan hệ con người cũng đã mở rộng và đạo đức bao gồm những quy định
những chuẩn mực ứng xử của con người với bản thân, với con người, với công

việc, với thiên nhiên, với môi trường.
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù
chính trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách,
phản ánh bộ mặt của nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hóa. Đạo đức
được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động góp
phần giải quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là
một hình thái ý thức xã hội thì đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi

13


tầng lớp, giai cấp trong xã hội cũng phản ánh ý thức chính trị của họ với các
vấn đề đang tồn tại.
Chuẩn mực đạo đức là những phẩm chất đạo đức có tính chất chuẩn
mực, được nhiều người thừa nhận, được dư luận xác định như một đòi hỏi
khách quan, là thước đo cần có của mỗi con người. Những chuẩn mực đạo đức
ấy được coi như mục tiêu giáo dục, rèn luyện ở mọi người, nhiều bậc học, cấp
học, lứa tuổi, ngành nghề. Đồng thời, chuẩn mực đạo đức đó có giá trị định
hướng, chi phối, chế ước quá trình nhận thức, điều chỉnh thái độ, hành vi của
mỗi cá nhân.
Tóm lại, đạo đức là một hệ thống các quy tắc, các chuẩn mực nhằm điều
chỉnh hành vi và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau
và quan hệ với xã hội để bảo vệ lợi ích cá nhân và của cộng đồng, chúng được
đảm bảo thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống, tập quán và sức
mạnh của dư luận xã hội.
1.2.4. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là một trong những nhiệm vụ giáo dục quan trọng của
nhà trường các cấp. Đặc biệt đối với lứa tuổi THCS thì giáo dục đạo đức càng
trở nên quan trọng bởi đây là giai đoạn có nhiều thay đổi mạnh mẽ trong nhận
thức, tâm lí, tình cảm của học sinh.

Giáo dục đạo đức là quá trình dưới sự tổ chức, điều khiển, hướng dẫn
của giáo viên hình thành ở học sinh ý thức đạo đức, thái độ, tình cảm đạo đức
và hành vi thói quen phù hợp với chuẩn mực đạo đức được xã hội thừa nhận
Nhiệm vụ cụ thể của quá trình giáo dục đạo đức trong nhà trường đó là
hình thành ý thức về các chuẩn mực đạo đức cho học sinh như long yêu nước,
long nhân ái, long yêu lao động, tinh thần tập thể, tính kỷ luật… là cơ sở ban
đầu cho việc hình thành niềm tin đạo đức. Q trình giáo dục đạo đức cịn
hướng đến mục tiêu là hình thành ở học sinh những thái độ đúng đắn liên quan
đến các chuẩn mực hành vi, từ đó góp phần củng cố tình cảm đạo đức cho học
sinh thêm bền vững.
14


1.2.5. Quản lý giáo dục đạo đức
Từ các khái niệm “quản lý”, “quản lý giáo dục” và "đạo đức" ở trên, có
thể hiểu khái niệm quản lý giáo dục đạo đức như sau: Quản lý giáo dục đạo đức
là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa
hoạt động giáo dục đạo đức đạt được kết quả mong muốn bằng cách có hiệu
quả nhất.
Về bản chất quản lý giáo dục đạo đức là q trình tác động có định
hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia quá trình hoạt động giáo
dục đạo đức nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đạo đức.
Hiện nay, trong thời kỳ hội nhập, dưới những tác động xấu của nền kinh
tế thị trường, diễn biến về đạo đức của thanh thiếu niên rất phức tạp, vì vậy
việc quản lý GDĐĐ trong trường học và ngoài xã hội đối với thanh thiếu niên
được Đảng và Nhà nước quan tâm và chú trọng.
Quản lý GDĐĐ là một bộ phận của quản lý giáo dục. Q trình GDĐĐ
có những đặc thù riêng của nó. Vì vậy, cơng tác quản lý GDĐĐ phải được xây
dựng trên cơ sở nắm vững những quy luật chung và quy luật đặc thù, các quy
luật tự nhiên và quy luật xã hội, nắm vững những chức năng, nhiệm vụ, mục

đích và nguyên lý giáo dục. Quản lý cơng tác GDĐĐ trong trường học là q
trình xác định mục tiêu, chọn lựa nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, để
từ đó xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo các lực lượng giáo dục trong và
ngoài nhà trường thực hiện công tác GDĐĐ và phải thường xuyên kiểm tra,
đánh giá điều chỉnh công tác này.
Những nội dung chủ yếu của quản lý GDĐĐ cần chú ý là phải nghiên cứu
lựa chọn và quyết định các nội dung quản lý GDĐĐ để đạt được mục đích quản
lý. Lựa chọn các phương pháp, hình thức giáo dục thích hợp. Khi tổ chức sắp xếp,
bố trí cán bộ giáo viên vào bộ máy phải hợp lý, khoa học. Trong quá trình tổ chức
cần phải tạo điều kiện thuận lợi để các lực lượng giáo dục hồn thành nhiệm vụ,
có những chính sách để nâng cao nhiệt tình của các lực lượng giáo

15


×