Tải bản đầy đủ (.docx) (144 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường trung học cơ sở huyện bảo yên, tỉnh lào cai​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (581.56 KB, 144 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN DUY HƯNG

QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ CHỦ
CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN DUY HƯNG

QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ CHỦ
CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÙNG THỊ HẰNG


THÁI NGUYÊN - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa từng được ai cơng bố trong các cơng trình khoa học khác. Các
thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Trần Duy Hưng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và triển khai nghiên cứu đề tài để hoàn
thành luận văn, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy,
cô trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng
Đào tạo, các thầy cô khoa Tâm lý - Giáo dục. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết
ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phùng Thị Hằng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em
trong thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận văn và có thể áp dụng có hiệu
quả trong q trình cơng tác.
Tơi chân thành cảm ơn các đồng chí đang cơng tác tại trường TH&THCS
Long Khánh, các thầy cô giáo và các em học sinh của các trường THCS trên
địa bàn huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi có
được những thơng tin bổ ích phục vụ q trình nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu xong luận văn
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em mong tiếp tục nhận được ý kiến góp ý
của các thầy, cơ giáo và các bạn đồng nghiệp.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Học viên
Trần Duy Hưng

ii
MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................
MỤC LỤC ..........................................................................................................
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ .........................................................................
MỞ ĐẦU.............................................................................................................
1.

Lý do chọn đề tài .............................................................................................

2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................
3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................

4.

Giả thuyết khoa học .........................................................................................

5.

Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................


6.

Giới hạn nghiên cứu của đề tài ........................................................................

7.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................

8.

Cấu trúc luận văn .............................................................................................

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG

TỰ CHỦ CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN T

TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ...................
1.1.

Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề .............

1.1.1.

Các nghiên cứu ở nước ngoài ..............................

1.1.2.

Các nghiên cứu trong nước ................................


1.2.

Một số khái niệm cơ bản của đề tài ...................

1.2.1.

Quản lý ..............................................................

1.2.2.

Kỹ năng, kỹ năng tự chủ ....................................

1.2.3.

Giáo dục, giáo dục kỹ năng tự chủ .....................

1.2.4.

Quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh ..

1.3.

Một số vấn đề cơ bản về giáo dục kỹ năng tự ch

dân tộc thiểu số ở trường THCS ........................

iii


1.3.1. Tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân

tộc thiểu số ở trường THCS.................................................................... 18
1.3.2. Mục đích, nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục kỹ năng tự
chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở trường THCS.......................20
1.4. Hiệu trưởng trường THCS với vai trò quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ
cho học sinh người dân tộc thiểu số........................................................25
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của hiệu trưởng trường THCS............................. 25
1.4.2. Nội dung quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc
thiểu số ở trường THCS.......................................................................... 26
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học
sinh người dân tộc thiểu số ở trường THCS........................................... 32
Tiểu kết chương 1..............................................................................................36
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ CHỦ
CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO
CAI......................................................................................................... 37
2.1. Vài nét về các trường THCS huyên Bảo Yên, tỉnh Lào Cai....................37
2.1.1. Về quy mô...............................................................................................37
2.1.2. Về chất lượng giáo dục........................................................................... 38
2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát.........................................41
2.3. Thực trạng giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu
số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.............................41
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về vai
trò của giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở
các trường THCS.................................................................................... 41
2.3.2. Nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục kỹ năng tự chủ cho học
sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh
Lào Cai....................................................................................................44

iv



2.4. Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân
tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai..............53
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh
người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào
Cai...........................................................................................................53
2.4.2. Thực trạng tổ chức và chỉ đạo thực hiện giáo dục kỹ năng tự chủ cho
học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai.............................................................................................55
2.4.3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người

dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.......59
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ
cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai....................................................................................61
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học
sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào
Cai...........................................................................................................62
2.3.1. Ưu điểm...................................................................................................62
2.3.2. Hạn chế................................................................................................... 64
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế....................................................................... 65
Tiểu kết chương 2..............................................................................................67
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ CHỦ
CHO HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở CÁC
TRƯỜNG THCS HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI..................68
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp...........................................................68
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống..........................................................68
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn......................................................... 68
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống kế tiếp liên tục.................................68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích và hiệu quả.....................................69

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển.......................................69

v


3.2. Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc
thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai....................70
3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh
về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người
dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.......70
3.2.2. Chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên về năng lực tổ chức hoạt động giáo dục
kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai..................................................................74
3.2.3. Chỉ đạo đa dạng hóa nội dung, hình thức giáo dục kỹ năng tự chủ cho
học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai.............................................................................................77
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ
năng tự chủ cho học sinh dân tộc thiểu số các trường THCS huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai....................................................................................82
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ giáo dục kỹ
năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số các trường THCS
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai..................................................................85
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho
học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai.............................................................................................87
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất..................88
3.4.1. Mục đích................................................................................................. 88
3.4.2. Nội dung và cách tiến hành.....................................................................88
3.4.3. Kết quả khảo sát......................................................................................89
3.4.4. Đánh giá tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .. 93


Tiểu kết chương 3..............................................................................................95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................96
1. Kết luận.........................................................................................................96
2. Khuyến nghị..................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................100
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

: Cán bộ quản lý

ĐTB

: Điểm trung bình

DTTS

: Dân tộc thiểu số

GV

: Giáo viên

HS


: Học sinh

Phòng GD&ĐT

: Phòng Giáo dục và Đào tạo

THCS

: Trung học cơ sở

iv


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng:
Bảng 2.1.

Qui mô phát triển số lượng HS THCS người dân tộc thiểu số
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 3 năm trở lại đây

39

Bảng 2.2.

Kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS..............................................39

Bảng 2.3.

Kết quả xếp loại học lực của HS THCS người dân tộc thiểu số
Huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 3 năm trở lại đây


Bảng 2.4.

39

Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, HS về vai trò của giáo

dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS ở các trường THCS
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Bảng 2.5.

42

Đánh giá của CBQL, GV, HS về nội dung giáo dục kỹ năng tự
chủ cho HS người DTTS ở các trường THCS huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai 45

Bảng 2.6.

Đánh giá của CBQL, GV về các phương pháp giáo dục kỹ năng

tự chủ cho HS người DTTS ở các trường THCS huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai 47
Bảng 2.7.

a. Đánh giá của CBQL, GV về các hình thức giáo dục kỹ năng
tự chủ cho HS người DTTS ở các trường THCS huyện Bảo Yên,
tỉnh Lào Cai 49

Bảng 2.7.


b. Tự đánh giá của HS người DTTS ở các trường THCS huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai về mức độ tham gia các hình thức giáo
dục kỹ năng tự chủ 51

Bảng 2.8.

Đánh giá của CBQL, GV về biện pháp xây dựng kế hoạch quản

lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS ở các trường
THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 53
Bảng 2.9.

a Đánh giá của CBQL, GV về biện pháp tổ chức, giáo dục kỹ
năng tự chủ cho HS người DTTS ở các trường THCS huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai 55

Bảng 2.9.

b Đánh giá của CBQL, GV về chỉ đạo triển khai giáo dục kỹ
năng tự chủ cho HS người DTTS ở các trường THCS huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai 57
v


Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV về biện pháp kiểm tra, đánh giá kết
quả giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS ở các trường
THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 59
Bảng 2.11. Các yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS
người DTTS ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 61

Bảng 3.1.

Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp quản
lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh DTTS các trường THCS
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai

Bảng 3.2.

89

Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục

kỹ năng tự chủ cho học sinh DTTS các trường THCS huyện Bảo
Yên, tỉnh Lào Cai 91
Bảng 3.3.

Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 93

Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo
dục kỹ năng tự chủ cho học sinh DTTS các trường THCS
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai

vi

93


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Kỹ năng tự chủ là kỹ năng làm chủ bản thân, tự nhận thức được các giá
trị của chính mình, nhu cầu, thị hiếu, tự ra được những quyết định, có khả năng
hợp tác, giải quyết được xung đột, tự tin thể hiện mình trước đám đông, tự lên
được kế hoạch trong học tập, lao động, có tư duy sáng tạo định hướng để phát
triển bản thân… Việc rèn luyện kỹ năng tự chủ trong các nhà trường địi hỏi
phải có nội dung chương trình, hình thức và phương pháp tổ chức phù hợp. Đòi
hỏi trách nhiệm của cả hệ thống giáo dục nhà trường, các ban ngành và các tổ
chức khác có liên quan chung tay tạo ra một môi trường giáo dục kỹ năng tự
chủ phù hợp mới có thể mang lại hiệu quả kỹ năng như mong muốn.
Mục tiêu giáo dục kỹ năng tự chủ đặt ra cao nhất chính là hình thành
được các kỹ năng làm chủ bản thân, nhân cách của các em dần được hình thành
và phát triển một cách lành mạnh độc lập và bền vững. Việc hình thành nhân
cách được dựa trên nền tảng của các kỹ năng, trong đó nịng cốt là kỹ năng tự
chủ.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: "Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo
dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt"
Giáo dục và Đào tạo phải thực hiện sứ mệnh nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cho các đối tượng người học.
Luật giáo dục sửa đổi năm 2009 nêu rõ: Mục tiêu của giáo dục là đào tạo
con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm
mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Để thực hiện được mục tiêu giáo dục toàn diện người học, nhiệm vụ đặt ra
cho nhà quản lí là vừa phải khai thác sự đa dạng của các hình thức tổ chức hoạt
động giáo dục vừa phải phát huy tối đa hiệu quả giáo dục của các hình thức đó.

Trong đó, việc hình thành kỹ năng tự chủ cho học sinh là dân tộc thiểu số

là vô cùng cần thiết. Vì khu vực sinh sống của đồng bào DTTS thường là

1


những vùng núi, trung du, có điều kiện tự nhiên không thuận lợi, cuộc sống lại
gắn liền với nông nghiệp nên đời sống của các DTTS khu vực miền núi phía
Bắc cịn gặp rất nhiều khó khăn. Những yếu tố điều kiện tự nhiên khơng những
có ảnh hưởng mạnh mẽ tới cuộc sống sinh hoạt, văn hoá, kinh tế xã hội mà cịn
có tác động mạnh mẽ tới q trình học tập, giao tiếp của học sinh. Quá trình
cảm giác, tri giác của học sinh THCS người DTTS có những nét độc đáo, gắn
với cây, con, sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, tuy nhiên cịn cảm tính, bề
ngồi; trạng thái chú ý khơng bền khi giao tiếp với thói quen ngại suy nghĩ,
ngại động não, khả năng ghi nhớ có chủ định chậm hình thành, khả năng tưởng
tượng của các em cịn thiếu sinh động. Vì vậy việc giáo dục kỹ năng tự chủ là
rất quan trọng. Một trong những nội dung quan trọng cần tập trung giáo dục,
rèn luyện cho học sinh đó là các kỹ năng tự chủ. Bởi lẽ, nhờ có kỹ năng tự chủ
mà học sinh trung học cơ sở thiết lập, duy trì và mở rộng được các mối quan hệ
liên nhân cách với thầy, cô, bạn bè và mọi người xung quanh. phương pháp tổ
chức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo phải được thiết kế theo hướng tích hợp
nhiều lĩnh vực, mơn học thành các chủ điểm mang tính chất mở. Hình thức và
phương pháp tổ chức đa dạng, phong phú, mềm dẻo, linh hoạt, mở về không
gian, thời gian, quy mô, đối tượng và số lượng,…
Việc tổ chức quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc
thiểu số ở các trường THCS trên địa bàn huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai đã đạt
được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, để tiếp tục phát huy những mặt mạnh
và hạn chế thấp nhất những tồn tại cần có được hệ thống các biện pháp quản lí
sao cho phù hợp và hiệu quả.
Hiện nay, các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai đã quan tâm
đến chất lượng giáo dục, nhà trường đã áp dụng nhiều biện pháp để phát triển

toàn diện năng lực của học sinh, trong đó đã đề cập đến việc tổ chức các hoạt
động Đội để quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cảm xúc, hành vi cho học sinh
người dân tộc thiểu số và thực tế đã đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên, việc
tổ chức hoạt động Đội còn nghèo nàn, đơn điệu về phương pháp và hình thức tổ
chức. Kết quả thu được còn nhiều hạn chế mà một trong những nguyên nhân cơ
bản là chưa có được các biện pháp quản lí và chế tài phù hợp…

2


Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề: “Quản lý
giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường
THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai” làm đề tài luận văn để nghiên cứu.
2.

Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý giáo dục kỹ năng

tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS, đề xuất một số
biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số
ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả của hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số
ở các trường THCS trên địa bàn tỉnh.
3.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1.

Khách thể nghiên cứu

Hoạt động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở

trường THCS.
3.2.

Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc

thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
4.

Giả thuyết khoa học
Quá trình giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các

trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai cịn có những hạn chế nhất định như:
nội dung, hình thức giáo dục chưa phù hợp, phương pháp giáo dục chưa phát huy
được tính tích cực, độc lập và sáng tạo của học sinh... Có nhiều nguyên nhân dẫn
đến thực trạng trên, trong đó có nguyên nhân thuộc về quản lý, do đó, nếu đề xuất
được các biện pháp quản lý phù hợp với tình hình thực tiễn thì hiệu quả của hoạt
động giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường
THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai sẽ được nâng cao.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho
học sinh người dân tộc thiểu số ở trường THCS.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho
học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.

3



5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học
sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
6. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
- Về khách thể điều tra và địa bàn khảo sát:
Khách thể điều tra: Tiến hành khảo sát 270 khách thể, trong đó: có 70
Cán bộ quản lý và giáo viên; 200 học sinh người dân tộc thiểu số.
+

Địa bàn khảo sát: Tiến hành khảo sát tại 5 trường THCS thuộc huyện
Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, gồm các trường: THCS Lương Sơn, THCS Xuân
Thượng, THCS Yên Sơn, THCS Long Phúc, THCS Việt Tiến.
+

- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu và đề xuất biện pháp quản lý giáo
dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường THCS
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
7.

Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu có liên quan đến vấn đề kỹ
năng tự chủ, giáo dục kỹ năng tự chủ cho HS THCS người DTTS... để hoàn
thiện hệ thống lí luận, từ đó định hướng cho nội dung nghiên cứu của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát trực tiếp học sinh khi các em tham gia các hoạt động học tập,
lao động, ngoại khóa, trải nghiệm… để tìm hiểu thực trạng quản lý giáo dục kỹ
năng tự chủ cho học sinh. Từ đó thu thập thơng tin thực tiễn bổ sung cho kết

quả điều tra.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Để nghiên cứu đề tài này chúng tôi xây dựng bảng hỏi dành cho cán bộ
quản lí, giáo viên, học sinh nhằm khảo sát ý kiến của các khách thể điều tra về
các khía cạnh có liên quan đến giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân
tộc thiểu số.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn một số CBQL, giáo viên và học sinh các trường
THCS được khảo sát nhằm thu thập thêm thông tin thực tiễn cho đề tài. Qua đó
đánh giá được những thuận lợi và khó khăn trong q trình tổ chức các hoạt động

4


rèn luyện kỹ năng tự chủ cho học sinh người dân tộc thiểu số ở các trường
THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Trao đổi, phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ quản lý, giáo viên làm Tổng
phụ trách Đội, chuyên viên phòng giáo dục phụ trách công tác Đội thông qua
các buổi họp giao ban, sinh hoạt chuyên môn cụm, sinh hoạt chuyên đề… để
thu thập thêm thông tin thực tiễn cho đề tài.
7.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng một số cơng thức tốn thống kê như tính trung bình cộng, tính
phần trăm… để xử lý các kết quả nghiên cứu thực tiễn
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận, Khuyến nghị; Tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học
sinh người dân tộc thiểu số ở trường THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh

người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng tự chủ cho học sinh
người dân tộc thiểu số ở các trường THCS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG TỰ CHỦ CHO
HỌC SINH NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Các nghiên cứu ở nước ngoài Từ những năm 90 của thế kỉ XX, thuật ngữ
“Kĩ năng sống” đã xuất hiện trong một số chương trình giáo dục của UNICEF,
trước tiên là chương trình “giáo dục những giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản
cần giáo dục cho thế hệ trẻ. Những nghiên cứu về kĩ năng sống trong giai đoạn
này mong muốn thống nhất được một quan niệm chung về kĩ năng sống cũng
như đưa ra được một bảng danh mục các kĩ năng sống cơ bản mà thế hệ trẻ cần
có. Trong đó, kỹ năng làm chủ bản thân được đề cập đến với tư cách là một nội
dung căn bản trong việc hình thành hệ thống kỹ năng sống nói chung.
Dự án do UNESCO tiến hành tại một số nước trong đó có các nước
Đơng Nam Á là một trong những nghiên cứu có tính hệ thống và tiêu biểu cho
hướng nghiên cứu về kĩ năng sống nêu trên. Do yêu cầu của sự phát triển kinh
tế xã hội và xu thế hội nhập cùng phát triển của các quốc gia nên hệ thống giáo
dục của các nước đã và đang thay đổi theo định hướng khơi dậy và phát huy tối
đa các tiềm năng của người học; đào tạo một thế hệ năng động, sáng tạo, có
những năng lực chủ yếu như: năng lực thích ứng, năng lực tự hoàn thiện, năng
lực hợp tác, năng lực hoạt động xã hội, năng lực làm chủ bản thân để người học
làm chủ được các quan hệ xã hội.

Tại Mỹ, từ những năm 1916, người Mỹ đã nhận ra rằng tri thức nhân loại
là rất lớn nhưng để thực hành thành thạo và áp dụng, ứng dụng vào cuộc sống
thì thường khơng như mong muốn. Cho nên mỗi người dân lao động tại Mỹ
phải đảm bảo thực hành và phải được các tổ chức công nhận là đã qua 13 kỹ
năng bắt buộc. Trong đó các kỹ năng làm chủ bản thân như: Tinh thần tự tôn,
giải quyết vấn đề, đặt mục tiêu và tạo động lực… là không thể thiếu.
Tại diễn đàn thế giới về giáo dục cho mọi người, chương trình hành động
Dakar đã đề ra 6 mục tiêu, trong đó mục tiêu 3 và mục tiêu 6 nêu rõ: “Mỗi quốc
gia phải đảm bảo cho người học được tiếp cận chương trình giáo dục kỹ năng

6


sống phù hợp” và “Khi đánh giá chất lượng giáo dục cần phải đánh giá kỹ năng
sống của người học” [30, tr.76]. Như vậy, học kỹ năng sống trở thành quyền của
người học và chất lượng giáo dục phải được thể hiện cả trong kỹ năng sống của
người học. Kỹ năng sống nói chung, kỹ năng tự chủ bản thân là một đòi hỏi thiết
yếu trong xã hội hiện đại. Kỹ năng tự chủ tốt thúc đẩy thay đổi cách nhìn nhận bản
thân và thế giới, tạo dựng niềm tin, lịng tự trọng, thái độ tích cực và động lực cho
bản thân, dám vươn ra bên ngoài để khám phá năng lực của chính mình và thế giới
xung quanh. Kỹ năng tự chủ giúp giải phóng và vận dụng năng lực tiềm tàng trong
mỗi con người để hoàn thiện bản thân, tránh suy nghĩ theo lối mòn và hành động
theo thói quen trên hành trình biến ước mơ thành hiện thực.

Theo MOE (2006), để giáo dục kỹ năng sống hiệu quả, người giáo viên
cần sử dụng các phương pháp dạy và học trong đó tạo cơ hội cho những người
học xác định các vấn đề của bản thân, thảo luận về các giải pháp, lập kế hoạch
và thực hiện các chương trình hành động hiệu quả. Việc dạy và học kỹ năng
sống thơng qua các phương pháp có sự tham gia của người học cho thấy việc
học tập đạt kết quả tốt nhất khi người học phải tích cực tham gia trong giờ học

[47]. Các phương pháp dạy và học có sự tham gia của người học được khuyến
khích dùng trong giáo dục kỹ năng sống bao gồm: 11 nghiên cứu trường hợp,
động não, thăm thực địa, thảo luận phiên, kể chuyện, hát, thảo luận nhóm, tranh
luận, áp phích, trị chơi đóng vai, các trị chơi, dự án, biểu diễn thơ và đóng
kịch.
Nghiên cứu của Nasheeda (2008) thực hiện tại Hồng Kong về giáo dục kỹ
năng sống cho lứa tuổi thanh thiếu niên đã khẳng định trẻ phải trải qua nhiều thay
đổi về phát triển thể chất, nhận thức, tình cảm và xã hội. Lúc này, trẻ cho rằng
chúng không thể truyền đạt những gì chúng muốn với cha mẹ và người lớn,
thường cảm thấy bản thân nằm giữa xung đột và tranh luận. Những tình huống đó
khiến trẻ căng thẳng, tức giận, tự ti, dẫn đến kết quả học tập thấp và có những
hành vi gây rối ở trường học cũng như ở nhà. Chương trình giáo dục kỹ năng sống
với các kỹ năng cơ bản để phát triển cá nhân và xã hội sẽ giúp trẻ ứng phó với
những thách thức, xử lý được tình huống trong ngày trong đời sống [48].
Kolosoa (2010) đã chỉ ra tình trạng giáo viên tại các trường học thiếu năng
lực giảng dạy kỹ năng sống, các chương trình giáo dục phải đối mặt với các thách
thức phát sinh từ việc nhà trường không tuân thủ các nguyên tắc về chất lượng

7


giáo dục. Chẳng hạn, các trường học không giới thiệu các biện pháp đo lường,
đánh giá và cấp chứng chỉ về giáo dục kỹ năng sống, điều này làm giảm giá trị
và sự ghi nhận về vị trí của giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường. Đồng thời,
người học cũng khơng có các khóa học được đánh giá một cách nghiêm túc, vì
thế họ cũng khơng dành sự quan tâm xứng đáng cho GD kỹ năng sống.
Báo cáo của Morris và cộng sự (2013) trình bày kết quả nghiên cứu của
chương trình Foundations of Learning (FOL). Nền tảng học tập, đánh giá các can
thiệp được thiết kế để đào tạo GVMN nhằm giúp họ có thể quản lý tốt hơn hành


của trẻ và thúc đẩy một môi trường học tập trong lớp học tích cực hơn. Báo
cáo đưa ra nhận định rằng những kỹ năng được cải thiện có thể củng cố năng
lực xã hội và tình cảm của trẻ em, đồng thời cho phép giáo viên dành nhiều thời
gian hơn cho việc giảng dạy và học tập trong lớp học. FOL đã được tiến hành
thử nghiệm ở Newark, New Jersey, Chicago và Illinois thông qua hoạt động
đào tạo giáo viên và sự hỗ trợ từ các chuyên gia tư vấn nhằm củng cố kỹ năng
quản lý lớp học [47].

vi

Từ lịch sử nghiên cứu trên cho thấy vai trò của giáo dục kỹ năng sống là vô
cùng quan trọng trong giáo dục hiện đại. Kỹ năng tự chủ và việc giáo dục kỹ năng
tự chủ đã và đang là vấn đề được nhiều các nhà nghiên cứu cũng như nhiều tổ
chức xã hội trên thế giới quan tâm. Trong lĩnh vực giáo dục, kỹ năng tự chủ

đã được nghiên cứu và triển khai rộng rãi. Nhiều quốc gia trên thế giới đã lựa
chọn thực hiện giáo dục kĩ năng tự chủ thông qua cách tiếp cận gắn với các vấn
đề cụ thể và đối tượng được quan tâm nghiên cứu cũng rất đa dạng, phong phú.
Thông qua việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực nhấn mạnh đến việc
học sinh được tương tác, thực hành, giải quyết các vấn đề gắn liền với thực tiễn
và được đánh giá mang lại hiệu quả. Đây là những cơ sở, tiền đề lý luận và thực
tiễn quan trọng để cụ thể hóa các vấn đề giáo dục kỹ năng tự chủ ở mỗi quốc
gia hiện nay.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, thuật ngữ kỹ năng sống được biết đến bắt đầu từ chương trình
của UNICEF (1996), “GD kỹ năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống
HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” (dẫn theo [14]). Quan
niệm về kỹ năng sống được giới thiệu trong chương trình này bao gồm những kỹ
năng cốt lõi: tự nhận thức, giao tiếp, xác định giá trị, kiên định, đặt mục tiêu...
8



Đối với ngành giáo dục, việc giáo dục kỹ năng sống cho người học đã trở thành
một nhiệm vụ quan trọng đồng thời được nhiều nhà giáo dục quan tâm nghiên
cứu.
Phân tích tầm quan trọng của kỹ năng sống trong việc hình thành và phát
triển nhân cách học sinh tiểu học, Lục Thị Nga (2009) cho rằng nhân cách được
hình thành qua hai con đường cơ bản trong nhà trường, đó là con đường dạy
học và con đường giáo dục ngồi giờ lên lớp. Do đó, trên cơ sở làm rõ những
vấn đề cơ bản về giáo dục kỹ năng sống cho HS tiểu học, tác giả đã chỉ ra
phương pháp dạy học tích hợp kỹ năng sống vào mơn Khoa học, đồng thời đưa
ra phương pháp dạy học tích hợp kỹ năng sống vào hoạt động ngoài giờ lên lớp
cũng như phân tích ý nghĩa thực tiễn của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
trong việc rèn luyện KNS cho HS tiểu học, chỉ ra các yếu tố cần thiết, hiệu quả
của hoạt động NGLL trong việc nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống
cho HS tiểu học (dẫn theo [27]).
Đề tài luận văn của thạc sĩ Nguyễn văn Giỏi: “Phát triển kỹ năng giao
tiếp cho học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Hà Giang” (năm 2011)
cũng đã chỉ ra thực trạng giao tiếp của học sinh dân tộc thiểu số, từ đó đề xuất
các giải pháp để rèn luyện kỹ năng giao tiếp giúp các em tự tin, dám thể hiện
bản thân và làm chủ chính các hoạt động giao tiếp của chính mình.
Bàn về quản lý giáo dục kỹ năng sống cho HS, Trần Anh Tuấn (2012) đã
phân tích thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho hiện nay trong nhà
trường phổ thơng, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, từ đó nâng cao chất
lượng kĩ năng sống cho học sinh, giúp học sinh thích ứng được với cuộc sống
nhà trường và cuộc sống xã hội.
Ngày 04/01/2013, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam tổ chức nghiệm thu
đề tài cấp Viện: “Kỹ năng tự nhận thức của học sinh trung học phổ thông hiện
nay” mã số V2011 - 03 do Th.S Nguyễn Thị Hiền làm chủ nhiệm.

Đề tài luận văn của thạc sĩ Dương Minh Tùng “Quản lý quá trình giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn quận 3, thành phố Hồ Chí
Minh” (năm 2013) đã chỉ ra thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho

9


học sinh THCS. Từ đó đã đề xuất một số biện pháp để quản lý giáo dục kỹ
năng sống hiệu quả hơn.
Đề tài luận văn của thạc sĩ Trần Thị Thu Hiền “Quản lý hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh trường THPT Quế Lâm - tỉnh Phú Thọ. Đã chỉ
ra thực trạng về đội ngũ cán bộ quản lý, về chương trình, nội dung, phương
pháp và hình thức giáo dục. Thực trạng về xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện và chỉ đạo kiểm tra, đánh giá, giáo dục kỹ năng sống.Trên cơ sở đó, đề
xuất các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống có hiệu quả hơn.
Đề tài đã nêu tổng quan các hướng nghiên cứu cơ bản về kỹ năng tự
nhận thức hiện nay, đưa ra một số khái niệm cơ sở của đề tài: kỹ năng, nhận
thức, tự nhận thức, kỹ năng tự nhận thức, học sinh.
Đề tài đã đưa ra nội dung và tiêu chí nhận biết kỹ năng tự nhận thức: Kỹ
năng tự nhận thức theo quan niệm của trí tuệ cảm xúc gồm 3 nội dung cơ bản:
nhận thức cảm xúc, tự đánh giá bản thân và thể hiện sự tự tin; Các mức độ của
kỹ năng tự nhận thức: gồm 5 mức độ phát triển của kỹ năng tự nhận thức của
học sinh THPT; Các yếu tố ảnh hưởng đến kỹ năng tự nhận thức của học sinh
THPT gồm các yếu tố chủ quan như: độ tuổi, giới tính, khả năng nhận thức, q
trình tự rèn luyện cá nhân.
Vận dụng những nghiên cứu về lý luận, bước đầu tiến hành điều tra và
đánh giá thực trạng kỹ năng tự nhận thức của học sinh THPT tại một số trường
trên địa bàn thành phố Hà Nội. Phân tích một số yếu tố chủ quan ( độ tuổi, giới
tính, học lực) ảnh hưởng đến KN tự nhận thức của học sinh THPT hiện nay.
Qua khảo sát thực trạng kỹ năng tự nhận thức của học sinh tại 2 trường THPT

trên địa bàn Hà Nội cho thấy: các em nhận thức được đầy đủ về các đặc điểm
và vấn đề của bản thân, có khả năng giải quyết các vấn đề của bản thân. Sự
nhận định của giáo viên cũng tương đồng với kết quả tự đánh giá của học sinh.
Ngoài ra, một số bài báo đã đề cập đến vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh như bài báo của Huỳnh Xuân Nhựt - Lê Tấn Huỳnh Cẩm Giang với nội
dung: “Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học phổ thông bằng phương

10


pháp trải nghiệm sáng tạo tại” (năm 2016), bài báo của Nguyễn Thị Thanh Hồng
với nội dung: “Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh phổ thông theo quan điểm dạy
học tích hợp”, (năm 2016), bài báo của Nguyễn Thị Thu Hằng “Hiện trạng triển
khai giáo dục kĩ năng sống trên thế giới và Việt Nam”, (năm 2011)…

Các cơng trình nghiên cứu trong nước nêu trên đã đề cập đến vấn đề giáo
dục kỹ năng sống nói chung và kỹ năng tự nhận thức nói riêng. Các cơng trình
đã xây dựng được các khái niệm cơ bản là nền tảng cho quá trình nghiên cứu,
đồng thời, đã chỉ ra thực trạng của vấn đề, đề xuất được một số biện pháp cơ
bản. Tuy nhiên, vấn đề giáo dục kỹ năng tự chủ, đặc biệt là vấn đề quản lý giáo
dục kỹ năng tự chủ cho HS người DTTS đến nay vẫn cịn là khoảng trống.
Chúng tơi nhận thấy vấn đề này cần được tiếp tục quan tâm nghiên cứu.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý
Có thể hiểu quản lý là sự tác động có ý thức bắt đầu từ khi con người
hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt được
với tư cách là những cá nhân riêng lẻ, thì nhu cầu quản lý cũng hình thành như
một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục
tiêu chung. Xã hội phát triển qua các phương thức sản xuất từ cộng sản nguyên
thủy đến nền văn minh hiện đại, trong đó quản lý ln là một thuộc tính tất yếu

lịch sử khách quan gắn liền với xã hội ở mọi giai đoạn phát triển của nó. Thuộc
tính đó bắt nguồn từ bản chất của hệ thống xã hội đó là hoạt động lao động tập
thể - lao động xã hội của con người. Trong quá trình lao động con người buộc
phải liên kết lại với nhau, kết hợp lại thành tập thể. Điều đó địi hỏi phải có sự
tổ chức, phải có sự phân cơng và hợp tác trong lao động, phải có sự quản lý.
Tư tưởng và quan điểm “quản lý” đã có từ cách đây hơn 2500 năm
nhưng cho đến cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, vấn đề quản lý theo khoa học
mới xuất hiện. Người khởi xướng là Fredrich Winslow Taylor với cuốn sách
“Các nguyên tắc quản lý theo khoa học”. Theo ơng thì người quản lý phải là
nhà tư tưởng, nhà lên kế hoạch chỉ đạo tổ chức công việc.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam, quản lý khi là động từ mang ý nghĩa:
“Quản” là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định;
“Lý” là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định.
11


Từ điển Từ và ngữ Hán Việt của tác giả Nguyễn Lân(1989) có ghi:
“Quản lý là phụ trách việc chăm nom và sắp đặt công việc trong một tổ chức”
[30, tr.555].
Nguyễn Ngọc Quang trong tác phẩm của mình đã nêu: “Quản lý là những
tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý
trong tố chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [38, tr.131].

Nguyễn Minh Đạo: "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng
dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục
tiêu đã đề ra" [20].
Như vậy có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản
lý đến đối tượng quản lý để chỉ huy, điều khiển, liên kết các yếu tố tham gia
vào hoạt động thành một chỉnh thể thống nhất, điều hoà hoạt động của các
khâu một cách hợp quy luật nhằm đạt đến mục tiêu xác định trong điều kiện

biến động của môi trường.
Quản lý là một trong những hoạt động vừa khó khăn, phức tạp; vừa là
một nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển xã hội, suy
thoái hay thịnh vượng của một tổ chức, một quốc gia, thậm chí là tồn cầu. Sự
phát triển xã hội dựa vào nhiều yếu tố: sức lao động, tri thức, nguồn vốn, tài
nguyên, năng lực quản lý. Trong đó năng lực quản lý được xếp hàng đầu. Năng
lực quản lý là sự tổ chức, điều hành, kết hợp tri thức với việc sử dụng sức lao
động, nguồn vốn và tài nguyên để phát triển xã hội. Quản lý tốt thì xã hội phát
triển, ngược lại nếu buông lỏng hay quản lý tồi thì sẽ mở đường cho sự rối
loạn, kìm hãm sự phát triển xã hội.
1.2.2. Kỹ năng, kỹ năng tự chủ
1.2.2.1. Kỹ năng
Kỹ năng (Tiếng Anh: Skill; Tiếng Pháp: Capacité) là khả năng của con
người trong việc vận dụng kiến thức để thực hiện một nhiệm vụ nghề nghiệp
mang tính kỹ thuật, giải quyết vấn đề tổ chức, quản lý và giao tiếp.
Theo L. Đ.Lêvitôv nhà tâm lý học Liên Xơ cho rằng kỹ năng là sự thực hiện
có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa
chọn và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất
định. Theo ơng, người có kỹ năng hành động là người phải nắm được và vận

12


dụng đúng đắn các cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết quả.
Ơng cịn nói thêm, con người có kỹ năng khơng chỉ nắm lý thuyết về hành động
mà phải vận dụng vào thực tế. Mỗi kỹ năng bao gồm một hệ thống thao tác trí
tuệ và thực hành, thực hiện trọn vẹn hệ thống thao tác này sẽ đảm bảo đạt được
mục đích đặt ra cho hoạt động. Điều đáng chú ý là sự thực hiện một kỹ năng
luôn luôn được kiểm tra bằng ý thức, nghĩa là khi thực hiện bất kỳ một kỹ năng
nào đều nhằm vào một mục đích nhất định.

Theo Từ điển giáo dục học: “Kỹ năng là khả năng vận dụng những kiến
thức thu được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế. Nói khác đi, kỹ năng là
khả năng thực hiện một công việc hay một hoạt động nào đó một cách có chất
lượng và hiệu quả theo yêu cầu cụ thể, nhằm đạt được mục đích nhất định
trong những điều kiện nhất định” [45].
Theo quan niệm của các nhà nghiên cứu giáo dục Việt Nam là: “Kỹ năng
thường được coi là khả năng của con người thực hiện có hiệu quả hành động tương
ứng với các mục đích và điều kiện trong đó hành động xảy ra. Kỹ năng bao giờ cũng
có tính khái qt và được sử dụng trong những tình huống khác nhau” [8].

Theo tác giả Đặng Thành Hưng, kỹ năng là một dạng hành động được thực
hiện tự giác dựa trên tri thức về công việc, khả năng vận động và những điều kiện
sinh học - tâm lí khác của cá nhân (tức chủ thể của kỹ năng đó), như nhu cầu, tình
cảm, ý chí, tính tích cực cá nhân... để đạt được kết quả theo mục đích hay tiêu chí
đã định, hoặc mức độ thành công theo chuẩn mực hay quy định.

Tổ chức giáo dục UNESCO nhấn mạnh học tập suốt đời như là một chìa
khóa để mỗi cá nhân thích ứng với những thách thức của thế kỷ XXI. Xác định
bốn trụ cột của giáo dục mà việc học là hạt nhân. Giáo dục phải được tổ chức
xoay quanh bốn loại hình cơ bản mà trong một cuộc đời mỗi con người, chúng
sẽ là những trụ cột của kiến thức:
-Học để biết là nắm những công cụ để hiểu.
Học để làm là phải có những khả năng hoạt động sáng tạo tác động vào
mơi trường sống của mình.
-

Học để cùng chung sống là tham gia và hợp tác với những người khác
trong mọi hoạt động của con người.
- Học để làm người là sự tiến triển quan trọng nảy sinh từ ba loại hình trên.
Tiếp cận theo bốn trụ cột trên thì kỹ năng có thể hiểu là: kỹ năng học tập,

-

13


kỹ năng làm chủ bản thân, kỹ năng thích ứng và hòa nhập với cuộc sống, kỹ
năng làm việc.
Mỗi kỹ năng bao gồm một hệ thống thao tác trí tuệ và thực hành mà nếu
thực hiện trọn vẹn hệ thống thao tác này sẽ đảm bảo đạt được mục đích đặt ra
cho hoạt động. Điều đáng chú ý là việc thực hiện một kỹ năng luôn luôn được
kiểm tra bằng ý thức, nghĩa là khi thực hiện bất kỳ một kỹ năng nào đều nhằm
vào một mục đích nhất định. Q trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành
động nhất định nào đó có chủ đích và định hướng rõ ràng.
Như vậy có thể hiểu: Kỹ năng là khả năng chủ thể thực hiện được hành
động dựa trên vốn tri thức, kinh nghiệm đã có để đạt được kết quả theo những
tiêu chí nhất định, phù hợp với mục đích và điều kiện hành động.
Theo đó, kỹ năng bao gồm kỹ năng cơ bản và kỹ năng tâm lý xã hội. Đây
là những năng lực để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc
sống hàng ngày. Những kỹ năng mang tính tâm lý xã hội và kỹ năng giao tiếp
để giải quyết có hiệu quả những tình huống trong cuộc sống… là những kỹ
năng phức tạp hơn đòi hỏi sự tổng hợp các yếu tố kiến thức, thái độ và hành vi.
Có thể nói kỹ năng chính là nhịp cầu giúp con người biến kiến thức
thành thái độ, hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh. Khả năng làm chủ bản
thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác, với xã
hội và khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống.
1.2.2.2. Kỹ năng tự chủ
Tự chủ là làm chủ được bản thân, luôn ý thức được những gì mình đang
làm và biết tự điều chỉnh cảm xúc, hành vi cho phải, cho đúng mực.
Biểu hiện của người biết tự chủ là người làm chủ được những suy nghĩ, tình
cảm và hành vi của mình trong mọi hồn cảnh, tình huống, ln có thái độ bình

tĩnh m tự tin và biết tự điều chỉnh hành vi của mình phù hợp với nhu cầu và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của bản thân và các mối quan hệ xung quanh. Tự chủ là một
đức tính quý giá. Nhờ tính tự chủ mà con người biết sống một cách đúng đắn và
biết cư xử có đạo đức, có văn hố. tính tự chủ giúp ta đứng vững trước những tình
huống khó khăn và những thử thách, cám dỗ, chủ động giải quyết những xung đột
mâu thuẫn. Biết hi sinh những niềm vui trước mắt cho những mục tiêu lâu dài của
cuộc sống. Tính tự chủ, khả năng tự chủ biểu hiện

14


×