Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

(Luận văn thạc sĩ) chất lượng cho vay giải quyết việc làm tại ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
----------------------------

TRẦN QUANG HUY

CHẤT LƢỢNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
– CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
----------------------------

TRẦN QUANG HUY

CHẤT LƢỢNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
– CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ

: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ PHƢƠNG THẢO

HÀ NỘI, NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ “Chất lượng cho vay giải quyết việc làm
tại Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Thành phố Hà Nội” là cơng trình
nghiên cứu độc lập của cá nhân. Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu này chưa được cơng bố trong bất
cứ cơng trình khoa học nào trước đó. Nếu sai, tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm
trước Pháp luật.
Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2021
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Quang Huy


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Thương mại, dưới
sự hướng dẫn tận tình của các q Thầy, Cơ, tơi đã hồn thành luận văn thạc sĩ kinh
tế với đề tài “Chất lượng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách
xã hội – Chi nhánh Thành phố Hà Nội”.
Để hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận
được sự quan tâm, động viên, giúp đỡ từ các q thầy cơ, gia đình, đồng nghiệp và
bạn bè trong suốt quá trình học tập và công tác.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các quý Thầy Cô giáo Khoa Sau Đại học
và Khoa Tài Chính Ngân hàng trường Đại học Thương mại, đặc biệt là TS. Đỗ
Phƣơng Thảo – người đã tận tình hướng dẫn, đưa ra những đánh giá, nhận xét quý

báu giúp đỡ tơi trong suốt q trình làm luận văn.
Tơi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo, cán bộ, nhân viên trong
Ngân hàng Chính sách xã hội – Chi nhánh Thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện cho
tơi trong q trình điều tra, khảo sát thực tế, thu thập số liệu phục vụ cho việc
nghiên cứu viết luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng để hồn thành luận văn, tuy nhiên sẽ khơng thể tránh
khỏi những khiếm khuyết. Tôi mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành của
q Thầy, Cơ giáo và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2021
Tác giả luận văn

Trần Quang Huy


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Kết quả thực hiện các chương trình tín dụng tại Ngân hàng Chính sách Chi nhánh Thành phố Hà Nội ...................................................................................30
Bảng 2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu tại Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi
nhánh Thành phố Hà Nội ..........................................................................................32
Bảng 2.3. Kết quả huy động vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh
Thành phố Hà Nội .....................................................................................................33
Bảng 2.4. Kết quả kinh doanh tại Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Thành
phố Hà Nội ................................................................................................................34
Bảng 2.5. Doanh số cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Hà Nội ...................................................................................38
Bảng 2.6. Doanh số cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Hà Nội ...................................................................................39
Bảng 2.7. Dư nợ cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội – Chi
nhánh Thành phố Hà Nội qua các năm .....................................................................40

Bảng 2.8. Số khách hàng vay vốn và mức vay bình quân ........................................42
Bảng 2.9. Mức lãi suất cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội
- Chi nhánh Thành phố Hà Nội .................................................................................43
Bảng 2.10. Chất lượng hoạt động cho vay giải quyết việc làm ................................43
Bảng 2.11. Tình hình nợ quá hạn, nợ xấu cho vay giải quyết việc làm ....................45
Bảng 2.12. Đánh giá của khách hàng về mức vốn vay trong cho vay giải quyết việc
làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội – Chi nhánh Thành phố Hà Nội ....................46
Bảng 2.13. Đánh giá của khách hàng về thời hạn vay trong cho vay giải quyết việc
làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Thành phố Hà Nội.....................46
Bảng 2.14. Đánh giá của khách hàng về lãi suất cho vay giải quyết việc làm tại
Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Thành phố Hà Nội.................................47
Bảng 2.15. Đánh giá của khách hàng về thủ tục, hồ sơ cho vay giải quyết việc làm
tại Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Thành phố Hà Nội............................47


Bảng 2.16. Đánh giá của khách hàng về phong cách phục vụ và trình độ của nhân
viên Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Thành phố Hà Nội .........................48
Bảng 2.17. Đánh giá của khách hàng về cơ sở vất chất tại Ngân hàng Chính sách xã
hội - Chi nhánh Thành phố Hà Nội ...........................................................................48
Bảng 2.18. Đánh giá chung của khách hàng về dịch vụ cho vay giải quyết việc làm
tại Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Thành phố Hà Nội............................49
Bảng 3.1. Mục tiêu phát triển cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách
xã hội - Chi nhánh Thành phố Hà Nội đến năm 2025 ..............................................54


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Nguyên nghĩa


Từ viết tắt

1

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

2

GQVL

GQVL

3

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

4

NHTM

Ngân hàng thương mại

5

SXKD


Sản xuất kinh doanh

6

WB

Ngân hàng thế giới

7

DTTS

Dân tộc thiểu số

8

KT-XH

Kinh tế - xã hội


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2020 của Chính phủ đã chỉ ra
kinh tế - xã hội nước ta chịu nhiều thiệt hại sâu sắc bởi ảnh “hưởng nặng nề của dịch
viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của Virus Corona gây ra (Covid-19). Không chỉ
riêng Việt Nam, nhiều nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật Bản, Ấn Độ, Brazil, Cộng đồng
chung Châu Âu… cũng đang phải đối mặt với tình trạng suy thối kinh tế sâu, rộng và

tồi tệ nhất trong nhiều thập kỷ qua. Thương mại toàn cầu tiếp tục suy giảm, chuỗi cung
ứng bị gián đoạn, giá dầu thô giảm mạnh do nhu cầu sử dụng hạn chế, thất nghiệp tăng
cao. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới (World Bank-WB), tăng trưởng kinh tế tồn
cầu sẽ rơi vào suy thối ở mức 5,2% trong năm 2020. Cùng với đó, chiến tranh thương
mại Mỹ - Trung vẫn tiếp diễn, căng thẳng chính trị gia tăng giữa Mỹ - Iran, bất đồng
nội bộ trong tổ chức các nước OPEC và trên bán đảo Triều Tiên đã tác động tiêu cực
đến Việt Nam, đặc biệt tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm.
Lao động và việc làm là vấn đề được các cấp, các ngành hết sức quan tâm, bởi
nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình trạng đói nghèo, đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và
ổn định xã hội. Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH) là một trong số các trung
gian tài chính góp phần đưa nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ đến từng hộ vay để
thực hiện mục tiêu xố đói giảm nghèo, tạo ra nhiều việc làm mới. Song bên cạnh
đó, rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ q hạn, nợ xấu cao, cơng tác thu hồi nợ cịn gặp nhiều
khó khăn làm ảnh hưởng đến chất lượng cho vay giải quyết việc làm (GQVL). Do
vậy, nâng cao chất lượng cho vay GQVL là một công việc cấp thiết được đặt ra hiện
nay đối với NHCSXH.
Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh Thành phố Hà Nội (NHCSXH Chi
nhánh TP Hà Nội) là một trong những Chi nhánh trực thuộc NHCSXH chú trọng
đầu tư vào chương trình cho vay GQVL đối với người lao động trong địa bàn thành
phố. Trong những năm qua, NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội đã giúp các các đối
tượng chính sách được tiếp cận thuận lợi và vay vốn kịp thời để phát triển sản xuất,
thực hiện GQVL, đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Tuy nhiên, trong cho


vay GQVL trên địa bàn Thành phố tại NHCSXH vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, nhất
là về chất lượng tín dụng như quy mơ cấp tín dụng cịn tăng chậm, chưa đáp ứng
được đầy đủ nhu cầu GQVL, nợ q hạn chương trình cho vay GQVL cịn cao so
với dư nợ quá hạn chung tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội, mặc dù đối tượng vay
không phải là hộ nghèo, tỷ trọng dư nợ cho vay GQVL tại NHCSXH Chi nhánh TP
Hà Nội trên tổng dư nợ còn thấp,…. Điều này khiến cho chất lượng cho vay GQVL

tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội còn” chưa cao.
Nhận thức được tính cấp thiết của việc nâng cao chất lượng cho vay GQVL,
mặt khác, với chuyên ngành được đào tạo là Tài chính Ngân hàng, tơi quyết định
lựa chọn đề tài “Chất lượng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính
sách xã hội - Chi nhánh Thành phố Hà Nội” làm nội dung nghiên cứu luận văn
thạc sĩ với mong muốn tìm ra những giải pháp cụ thể nâng cao chất lượng cho vay
GQVL tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội trong những năm tiếp theo.
2. Tổng quan công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến chất lượng tín dụng
nói chung và hoạt động cho vay GQVL tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội. Có thể
kể đến một số cơng trình tiêu biểu sau:
2.1 Các cơng trình nghiên cứu trong nước
Nguyễn Thị Thanh Lý (2015), Hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc
làm tại Chi nhánh NHCSXH Thành phố Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế
Đà Nẵng. Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho
vay “GQVL. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay GQVL
tại Chi nhánh NHCSXH Thành phố Đà Nẵng thông qua hệ thống các chỉ tiêu về
doanh số, dư nợ cho vay, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn,… Từ đó, luận văn chỉ ra
những kết quả đạt được, những tồn tại và hạn chế từ đó tìm ra ngun nhân trong
hoạt động cho vay GQVL của Chi nhánh NHCSXH thành phố Đà Nẵng như hạn
chế về thời hạn cho vay, đối tượng khách hàng, quy mơ khoản vay, quy trình cho
vay…Từ đó, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay GQVL của Chi
nhánh NHCSXH thành phố Đà Nẵng.


Hồ Hữu Tiến (2015), Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc
làm tại NHCSXH chi nhánh Đà Nẵng, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế Đà Nẵng.
Luận văn đã hệ thống được các vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng cho vay GQVL
bao gồm khái niệm, đặc điểm, các tiêu chí đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng đến cho
vay GQVL tại NHCSXH chi nhánh Đà Nẵng. Phân tích, đánh giá được thực trạng,

những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế. Qua đó xem xét tới những
nguyên nhân và đề ra 07 giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay GQVL tại
NHCSXH Chi nhánh TP Đà Nẵng.
Phan Đình Long (2013), Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay giải quyết việc
làm tại NHCSXH Tỉnh Quảng Trị, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học kinh tế - Đại
học Huế. Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động tin dụng cho vay
GQVL của Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh Tỉnh Quảng Trị, những rủi ro
và các biện pháp đã và đang được áp dụng trong thực tiễn. Luận văn hướng tới xây
dựng một tổng luận về những vấn đề cơ bản liên quan tới chất lượng tín dụng, trong
đó trọng tâm là: Làm rõ cơ sở khoa học vấn đề chất lượng tín dụng trong hoạt động
kinh doanh Ngân hàng, các lý luận về tình trạng thất nghiệp, hoạt động tín dụng cho
vay GQVL. Nêu ra được thực trạng, kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay GQVL tại
Ngân hàng Chính sách xã hội. Tuy nhiên, cũng như các cơng trình nghiên cứu trên,
nghiên cứu này chủ yếu phản ánh hiệu quả cho vay GQVL tại NHCSXH Tỉnh
Quảng Trị dưới góc độ Ngân hàng cho vay mà chưa xem xét đến góc độ khách hàng
vay vốn. Điều này khiến cho việc đề xuất các giải pháp của nghiên cứu chưa thực
sự hoàn thiện.
Hoàng Văn Lạc (2017), Cho vay giải quyết việc làm ở Quảng Bình – Một số
đề xuất để phát triển bền vững, Tạp chí ngân hàng ngày 29/12/2017, số 10 (13).
Nghiên cứu đã đưa ra thực trạng cho vay giải quyết việc làm ở Quảng Bình, từ đó,
tìm ra những hạn chế, tồn tại trong cho vay giải quyết việc làm ở Quảng Bình và đề
xuất một số giải pháp nhằm đáp ứng được nhu cầu vay giải quyết việc làm, góp
phần đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.


Đỗ Minh Đức (2018), Phát triển cho vay giải quyết việc làm của Ngân hàng
Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Đại học Thương
Mại. Luận văn đã hệ thống hóa có chọn lọc một số lý thuyết cơ bản phát triển hoạt
động cho vay GQVL tại NHCSXH như khái niệm, đặc điểm cho vay GQVL tại

NHCSXH; khái niệm, đặc điểm, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến
phát triển cho vay GQVL. Từ đó, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng
cho vay GQVL tại NHCSXH - Chi nhánh Thành phố Hà Nội giai đoạn 2013-2017.
Rút ra kết luận về những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong q
trình triển khai hoạt động tín dụng cho vay GQVL tại NHCSXH - chi nhánh Thành
phố Hà Nội. Dựa trên những cơ sở định hướng triển khai hoạt động tín dụng cho
vay GQVL đến năm 2022, tầm nhìn đến năm 2025 tại NHCSXH Việt Nam, kết hợp
cùng với những thu thập từ khảo sát thực tế, để đưa ra đề xuất, giải pháp để phát
triển hoạt động cho vay GQVL hơn nữa tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Hà
Nội. Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đánh giá hoạt động cho vay” GQVL dưới góc độ
khách hàng.
2.2 Các cơng trình nghiên cứu ngồi nước
Nguyen, C., Bigman, D., Van den Berg, M., & Vu, T. (2007). Impact of
micro-credit on poverty and inequality: The case of the Vietnam Bank for Social
Policies. (Tạm dịch: Tác động của tín dụng vi mơ đối với nghèo đói và bất bình
đẳng: Trường hợp của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam). Mặc dù việc cung
cấp các khoản vay được trợ cấp thông qua NHCSXH Việt Nam tạo thành nền tảng
của chính sách chống đói “nghèo của Việt Nam, nhưng ít ai biết được tác động của
các khoản vay ưu đãi này. Trong bài nghiên cứu này, các tác giả đã sử dụng hồi quy
cố định để ước tính hiệu quả trung bình của chương trình đối với thu nhập và chi
tiêu của các hộ tham gia và sau đó đánh giá tác động của chương trình đối với
nghèo đói và bất bình đẳng. Nghiên cứu cho thấy việc cho vay ưu đãi thông qua
NHCSXH Việt Nam khá hiệu quả. Việc sử dụng các khoản vay ưu đã giúp tăng thu
nhập hộ gia đình và chi tiêu khoảng ba mươi phần trăm giá trị của khoản vay, và sự
gia tăng quy mô cho vay sẽ có tác động tương tự. Chương trình này sẽ giúp giảm tỷ


lệ người nghèo tại Việt Nam xuống khoảng 4%. Tương tự, chương trình giảm chỉ số
khoảng cách nghèo và chỉ số nghèo đói nghiêm trọng gần 20%. Đồng thời, nó cũng
giúp kéo ngắn khoảng cách bất bình đẳng tại Việt Nam.

Jain, P. S. (1996). Managing credit for the rural poor: lessons from the
Grameen Bank. World development, 24(1), 79-89. (Tạm dịch: Quản lý tín dụng cho
người nghèo ở nơng thơn: bài học từ Ngân hàng Grameen). Bài viết này dựa trên
một nghiên cứu chi tiết về Ngân hàng Grameen ở Bangladesh, cho thấy các chính
sách tín dụng của Ngân hàng khơng tạo thành một lời giải thích đầy đủ cho sự thành
cơng của Ngân hàng và chính sách được tun bố là thay thế tài sản thế chấp cá
nhân bằng các hình thức bảo lãnh. Bài viết giải thích cách Ngân hàng Grameen có
thể khắc phục các vấn đề điển hình của việc thực hiện các chương trình phát triển
bằng cách duy trì hiệu suất tốt từ lực lượng lao động lớn của mình và giữ tối thiểu
xu hướng của một số người thụ hưởng mục tiêu đối với các lợi ích của chương trình
và bỏ qua các chỉ tiêu của tổ chức vì lợi ích cá nhân của họ.
2.3 Khoảng trống nghiên cứu
Luận văn đã kế kế thừa được khung lý thuyết xây dựng về chất lượng cho vay
GQVL, cụ thể là khái niệm, đặc điểm cho vay GQVL tại NHCSXH,…Đồng thời,
luận văn cũng đã tham khảo phương pháp nghiên cứu dựa trên mơ hình/lý thuyết về
chất lượng dịch vụ cho vay tại NHCSXH. Tuy nhiên, mỗi đề tài nghiên cứu lại
hướng đến những đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu khác nhau. Thêm vào
đó, chưa có cơng trình nào trước đây nghiên cứu trực tiếp về chất lượng cho vay
GQVL tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội trong giai đoạn 2017-2019. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu đề tài Chất lượng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng
Chính sách xã hội - Chi nhánh Thành phố Hà Nội có kế thừa nhưng khơng trùng lặp
với các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố. Mặt khác, trong phạm vi luận văn thạc sĩ,
tác giả tập trung tìm ra các vấn đề cịn tồn tại của chương trình cho vay GQVL để
đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay” GQVL tại NHCSXH Chi
nhánh TP Hà Nội.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng cho vay GQVL tại NHCSXH.

- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài thực hiện tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội.
+ Về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu trong giai đoạn 2017-2019 để giải quyết
các vấn đề đặt ra; Các giải pháp đề xuất có giá trị đến năm 2025.
+ Về nội dung: Nghiên cứu chất lượng cho vay GQVL dưới góc độ Ngân hàng
cho vay và khách hàng.
4. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cho vay GQVL
tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội.
Để thực hiện mục tiêu trên, luận văn tập trung giải quyết các mục tiêu nghiên
cứu cơ bản, cụ thể như sau:
Thứ nhất, Hệ thống hóa một số lý luận cơ bản về chất lượng cho vay GQVL
của Ngân hàng chính sách xã hội.
Thứ hai, Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng cho vay GQVL tại
NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội trong giai đoạn 2017-2019.
Thứ ba, Trên cơ sở định hướng phát triển chương trình cho vay GQVL tại
NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội giai đoạn 2020-2025, luận văn đề xuất một số giải
pháp nâng cao chất lượng cho vay GQVL tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu

5.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Dữ liệu phục vụ luận văn được thu thập từ hai nguồn chính gồm: dữ liệu thứ
cấp và dữ liệu sơ cấp.
5.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Các dữ liệu thứ cấp được sử dụng, thu thập từ các báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội trong giai đoạn 2017-2019; Tài liệu
báo cáo thường niên năm các năm từ năm 2017 đến năm 2019 và các văn bản liên


quan đến cơng tác tín dụng trong hệ thống Ngân hàng chính sách xã hội. Các tài liệu

lý thuyết và thực tiễn từ các sách giáo trình, nghiên cứu tương tự về đề tài, các văn
bản pháp lý, các bài báo đăng tải trên các trang website,… cũng được sử dụng trong
luận văn.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu bằng phương pháp tra cứu và tổng hợp
tài liệu trên thư viện, nguồn tra cứu internet. Ngoài ra, các số liệu tài chính trong
giai đoạn 2017 – 2019 tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội được cung cấp bởi
Phòng Hành chính – Tổ chức, Phịng Kế tốn và Phịng Kế hoạch nghiệp vụ của Chi
nhánh TP Hà Nội.
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp sử dụng trong đề tài bao gồm các thông tin liên quan đến chất
lượng cho vay GQVL tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội, được thu thập thơng qua
hình thức phát phiếu khảo sát trong tháng 8/2020
- Đối tượng khảo sát: Các khách hàng đang được thụ hưởng chương trình cho
vay GQVL tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội.
- Phương thức chọn mẫu: thuận tiện.
- Hình thức khảo sát: Gửi trực tiếp phiếu khảo sát tới đối tượng khảo sát.
- Số lượng phiếu phát ra: 220 phiếu.
- Số lượng phiếu thu về: 218 phiếu.
- Số phiếu hợp lệ: 210 phiếu.
- Xử lý dữ liệu thu về: Các thông tin thu thập từ phiếu khảo sát được tổng hợp
thành dạng bảng, biểu đồ và sử dụng trong nội dung của Chương 2 và Chương 3 của
luận văn.
Phiếu khảo sát được thiết kế sẵn với các thông tin gắn với nội dung chất lượng
cho vay GQVL tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội (Phụ lục 1).
5.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
 Phương pháp xử lý, tổng hợp dữ liệu
Các dữ liệu thu thập được đều được kiểm tra lại và hiệu chỉnh đảm bảo đạt
được các yêu cầu: Đầy đủ, chính xác và logic.



Sau khi hiệu chỉnh, các dữ liệu này được nhập vào máy tính và tổng hợp theo các
chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay GQVL tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội.
Công cụ sử dụng cho xử lý và tổng hợp là: máy tính, phần mềm Excel.
 Phương pháp phân tích
Các phương pháp phân tích số liệu sử dụng trong nghiên cứu này gồm:
Phương pháp mô tả: Sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số bình “qn,
các tốc độ phát triển để phân tích mức độ và biến động các chỉ tiêu phản ánh chất lượng
cho vay GQVL. Đây là phương pháp sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu này.
Phương pháp so sánh: Phương pháp phân tích này được dùng để so sánh các
chỉ tiêu giữa các năm
Phương pháp sử dụng excel tính tỷ lệ %: Phương pháp này được sử dụng để
thống kê câu trả lời của các đối tượng điều tra khác nhau trong phiếu điều tra, từ đó
đưa ra một số kết luận về thực trạng chất lượng cho vay GQVL tại NHCSXH Chi
nhánh TP Hà Nội.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn được chia làm 3
chương :
CHƢƠNG 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay GQVL tại Ngân hàng
Chính sách xã hội.
CHƢƠNG 2: Thực trạng chất lượng cho vay GQVL tại Ngân hàng chính sách
xã hội Chi nhánh Thành phố Hà Nội
CHƢƠNG 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay giải” quyết việc làm tại
Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Hà Nội


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

1.1 Tổng quan về cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội


1.1.1 Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội
a) Khái niệm
Trong nền kinh tế, Ngân hàng là một trung gian tài chính chấp nhận tiền gửi
và “sử dụng số tiền gửi đó vào các hoạt động cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp thông
qua thị trường vốn. Ngân hàng là cầu nối giữa khách hàng có thâm hụt vốn và
khách hàng có thặng dư vốn. Do ảnh hưởng của chúng trong hệ thống tài chính và
nền kinh tế, để được cấp phép thành lập và hoạt động, các Ngân hàng cần đạt một
số tiêu chuẩn khắt khe nhất định theo quy định tại hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Dựa vào hình thức sở hữu thì Ngân hàng được chia thành 6 loại: Ngân hàng
thương mại quốc doanh; Ngân hàng thương mại cổ phần; Ngân hàng liên doanh;
Ngân hàng 100% vốn nước ngồi; Ngân hàng chi nhánh nước ngồi; Ngân hàng
chính sách xã hội.
Ở Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội (tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam
Bank for Social Policies, viết tắt: VBSP) là tổ chức tín dụng thuộc Chính phủ Việt
Nam, được thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm
2002 của Thủ tướng Chính phủ để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách
khác. Khác với Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội hoạt động
khơng vì mục đích lợi nhuận, được Chính phủ Việt Nam bảo đảm khả năng thanh
toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng là 0%; Ngân hàng không phải tham gia
bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước.
Theo Phạm Ngọc Dũng (2011), Ngân hàng chính sách xã hội là ngân hàng của
Nhà nước, hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận, mà phục vụ cho các đối tượng
khách hàng theo chính sách ưu tiên của Nhà nước. (Phạm Ngọc Dũng, 2011)
Từ những phân tích trên đây có thể rút ra khái niệm như sau: “Ngân hàng


Chính sách xã hội là là Ngân hàng do Nhà nước thành lập để cho những người
thuộc đối tượng chính sách vay vốn phát triển sản xuất, giải quyết đời sống, nhằm
góp phần thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo.”
b) Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội

"NHCSXH được thành lập để thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác. "
"Hoạt động tại NHCSXH khơng vì mục đích lợi nhuận, được Nhà nước bảo
đảm khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0% (không phần trăm), không
phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách
Nhà nước. "
"NHCSXH được thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, thanh toán,
ngân quỹ và được nhận vốn uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa phương,
các tổ chức kinh tế, chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính
phủ, các cá nhân trong và ngoài nước đầu tư cho các chương trình dự án phát triển
kinh tế xã hội. "
"NHCSXH là một trong những cơng cụ địn bẩy kinh tế của Nhà nước nhằm
giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận vốn tín
dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện điều
kiện sống, vươn lên thốt nghèo, góp phần thực hiện chính sách phát triển kinh tế
gắn liền với xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh - dân chủ - công bằng – văn” minh. (Phạm Ngọc Dũng, 2011)
1.2. Cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng chính sách xã hội

1.2.1. Khái niệm cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng chính sách xã hội
a) Cho vay
Cho vay là hoạt động truyền thống và quan trọng của các Ngân hàng nói


chung. Cho vay chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn

nhất và cũng là hoạt động có nhiều rủi ro nhất. Các ngân hàng thương mại có hai
hình thức cho vay chính là cho vay khách hàng cá nhân và cho vay khách hàng
doanh nghiệp. "



Theo P.Rose (2003), Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của Ngân hàng,
để tài trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp, các cá nhân và các cơ quan chính phủ.
Theo Thơng tư 39/2017/TT-NHNN, Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo
đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với
ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Như vậy, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn có thể hiểu: Cho vay là là
hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
b) Cho vay GQVL tại NHCSXH
Cho vay GQVL là hình thức cấp vốn tín dụng cho các đối tượng vay vốn để
GQVL nhằm góp phần tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị và
nâng cao tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn, chuyển dịch cơ cấu
lao động phù hợp với cơ cấu kinh tế, bảo đảm việc làm cho người có nhu cầu làm
việc, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân.
Cho vay GQVL hiện nay đang được thực hiện bởi NHCSXH. Về cơ bản, cho
vay GQVL cũng tuân thủ theo các quy trình cho vay thơng thường, bao gồm có tiếp
nhận hồ sơ, dự án xin vay vốn, đảm bảo có tài sản thế chấp, cầm cố theo quy định.
Tuy nhiên, dự án xin vay vốn phải đảm bảo tạo ra được ít nhất một chỗ làm mới cho
người lao động. Tuỳ theo từng đối tượng khách hàng được vay vốn để lập hồ sơ xin
vay theo hướng dẫn cụ thể. Cũng tuỳ theo dự án xin vay thuộc nguồn vốn do Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh hay do các tổ chức chính trị xã hội, Bộ quốc phịng quản lý mà có
sự phân cấp thẩm định và xét duyệt dự án khác nhau. (Phạm Ngọc Dũng, 2011)
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn có thể hiểu: Cho vay GQVL tại
NHCSXH là hình thức cấp tín dụng, theo đó, NHCSXH giao hoặc cam kết giao cho
người vay một khoản tiền để sử dụng vào mục đích tạo việc làm mới và mở rộng
thêm việc làm trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn
trả cả” gốc và lãi.



1.2.2 Đặc điểm cho vay giải quyết việc làm
Cho vay GQVL tại NHCSXH cũng có những đặc điểm chung “của cho vay, đó
là thời hạn, tính hồn trả và lãi suất.
+ Cho vay là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn (tức là có tính hồn
trả). Do ngân hàng là một trung gian tài chính, đi vay để cho vay nên các khoản cho
vay của Ngân hàng đều phải có thời hạn hồn trả nhằm đảm bảo cho ngân hàng có
đủ nguồn để trả cho bên huy động.
+ Việc cho vay giữa Ngân hàng và khách hàng không phải là hoạt động mượn
vốn mà là một dịch vụ kinh doanh nên khi đi vay, người vay phải thực hiện các
nghĩa vụ tài chính với Ngân hàng gồm hồn trả nợ gốc, lãi vay và các cho phí phát
sinh có liên quan đến hoạt động vay vốn theo quy định ghi trên hợp đồng tín dụng.
Ngồi các đặc điểm chung như trên, cho vay GQVL tại NHCSXH cịn có
những đặc điểm riêng như sau:
- Mục đích cho vay GQVL: là tạo việc làm mới, mở rộng thêm việc làm để
tăng thu nhập cho người dân, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Trong một ý nghĩa nào đó,
giống với việc dự án đầu tư là phải sinh lời vì có sinh lời thì người sử dụng lao động
mới cần bổ sung thuê thêm được lao động, và mở rộng thêm quy mơ sản xuất kinh
doanh từ đó góp phần tăng thu nhập cho người lao động, giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp.
Thêm vào đó, cho vay GQVL góp phần ổn định chính trị - xã hội, giảm nghèo bền
vững, làm giảm dần các hoạt động tín dụng đen qua đó ổn định chính trị xã hội,
thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững của quốc gia.
- Đối tượng vay vốn của chương trình cho vay GQVL là người lao động chưa
có việc làm bao gồm cả thanh niên lập nghiệp, sinh viên đang theo học hoặc đã tốt
nghiệp đại học, trung tâm dạy nghề, người lao động đã có việc làm nhưng muốn mở
rộng thêm việc làm hiện tại.
- Thời hạn vay vốn của chương trình cho vay GQVL tối đa là 120 tháng.
Thời hạn cho vay cụ thể do NHCSXH xem xét căn cứ vào nguồn vốn, chu kỳ sản
xuất, kinh doanh, khả năng trả nợ của đối tượng vay vốn để thỏa thuận với đối
tượng vay vốn.



- Lãi suất vay vốn của chương trình cho vay GQVL thường thấp hơn so với lãi
suất vay vốn của các NHTM:
+ Lãi suất cho vay đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, người lao động bằng lãi
suất cho vay đối với hộ cận nghèo theo quy định của Pháp luật về tín dụng đối với
hộ cận nghèo (hiện nay là 7,92%/năm).
+ Một số trường hợp được cho vay với mức lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay
đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, người lao động: Người lao động là người dân
tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn,
người khuyết tật, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng 30% tổng số lao động trở lên là
người khuyết tật (người dân tộc thiểu số),…
- Nguồn vốn cho vay: Ngoài nguồn vốn chủ yếu nhận từ Nhà nước thì cịn
nhận vốn ủy thác của chính quyền địa phương như các quỹ tín dụng, các tổ chức
kinh tế, các tổ chức tài chính tín dụng, các tổ chức chính trị xã hội, các hiệp hội, các
tổ chức phi chính phủ, các cá nhân trong và ngồi nước.
- Chính sách cho vay GQVL theo quy định của Chính phủ. Việc triển khai cho
vay vốn thực hiện theo phương châm 3 đúng, đó là đúng quy định, đúng quy trình
nghiệp vụ, đúng đối tượng thụ hưởng. Sau khi giải ngân vốn có sự phối hợp chặt
chẽ với mạng lưới các Tổ tiết kiệm và vay vốn, thường xuyên giám sát các thành
viên để đảm bảo nguồn vốn sử dụng đúng mục đích, hiệu” quả.

1.2.3 Phân loại cho vay giải quyết việc làm
1.2.3.1 Theo phương thức cho vay
Đây là tiêu chí phân loại chủ yếu đang áp dụng tại các NHCSXH. Theo
phương thức cho vay, cho vay GQVL được chia thành cho vay trực tiếp và cho vay
ủy thác.
- Cho vay trực tiếp: Là loại cho vay tại NHCSXH trong đó người đi vay chính
là người phải trả nợ trực tiếp cho ngân hàng.
- Cho vay ủy thác qua các tổ chức chính trị xã hội: Ngân hàng Chính sách xã

hội thực hiện ủy thác một số công đoạn trong quy trình cho vay cho các tổ chức
chính trị - xã hội (gọi tắt là Hội, Đoàn thể).


1.2.3.2 Theo thời gian sử dụng tiền vay
Căn cứ theo tiêu thức này người ta chia cho vay GQVL tại NHCSXH thành 2 loại:
- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các doanh nghiệp và các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đây là loại hình cho vay ít rủi ro cho
NHCSXH vì trong một thời gian ngắn ít có những biến động xảy ra và ngân hàng
thường ln dự tính được những biến động đó.
- Cho vay trung và dài hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở lên.
Loại cho vay này thường có mức độ rủi ro lớn do khó lường trước được những biến
động có thể xảy ra.
1.2.3.3 Theo hình thức đảm bảo tiền vay
Theo tiêu thức này, cho vay GQVL tại NHCSXH được chia thành 2 loại:
- Cho vay có tài sản đảm bảo: là loại hình cho vay mà các khoản cho vay phát
ra đều có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như cầm cố, thế chấp, chiết
khấu và bảo lãnh.
- Cho vay khơng có tài sản đảm bảo: Là loại hình cho vay mà các khoản vay
phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp.
1.2 Chất lượng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội

1.2.1 Quan điểm về chất lượng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng
Chính sách xã hội
Chất lượng của sản phẩm, dịch vụ được hiểu là tồn bộ tính năng của sản
phẩm, dịch vụ phù hợp với điều kiện quy định nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu xã
hội.(Nguyễn Văn Tiến, 2014) Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ là một trong
những nhiệm vụ quan trọng nhất của các doanh nghiệp, đặc biệt trong nền kinh tế
thị trường cạnh tranh, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì trước hết cần phải

nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ để đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi ngày càng
cao của xã hội.
Chất lượng cho vay được hiểu một cách khái quát nhất đó là sự đáp ứng nhu
cầu của khách hàng (người gửi tiền và người vay tiền) phù hợp với sự phát triển


kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của tổ chức tín dụng cung cấp sản
phẩm tín dụng đó. (Trần Huy Hồng, 2007)
Dưới góc độ là các chủ thể khác nhau, chất lượng cho vay GQVL có thể được
xem xét ở các góc độ khác nhau, cụ thể là:
Thứ nhất, đối với nền kinh tế: Chất lượng cho vay GQVL thể hiện ở tính hiệu
quả kinh tế, chính trị, xã hội. Mục tiêu cao nhất của cho vay GQVL là tạo điều kiện
về vốn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ gia đình tiến hành hoạt động sản xuất
thu hút và tạo ra chỗ làm mới cho người lao động từ đó góp phần giải quyết tình trạng
thất nghiệp, xố đói, giảm nghèo, ổn định chính trị - xã hội. Tín dụng chính sách
GQVL là một trong những giải pháp để thực hiện triệt để Chương trình mục tiêu quốc
gia về việc làm. Do đó, chất lượng cho vay GQVL thể hiện ở việc ngân hàng giúp
cho các cơ sở sản xuất kinh doanh có được sự hỗ trợ cần thiết về vốn để tiến hành sản
xuất, kinh doanh, vốn vay được sử dụng có hiệu quả tạo ra chỗ làm mới cho lao động,
từ đó tạo ra thu nhập, của cải giúp người nghèo nâng dần mức sống, giảm đói nghèo
tiến tới thốt nghèo, từ đó đạt được mục tiêu xố đói giảm nghèo trên phạm vi quốc
gia, thu hẹp dần khoảng cách giàu nghèo, ổn định chính trị.
Thứ hai, đối với ngân hàng: Nguyên tắc cơ bản nhất đối với hoạt động cho
vay ngân hàng đó là vốn vay phải được hồn trả cả gốc và lãi đúng hạn. Nên nói
đến chất lượng cho vay là nói đến khoản cho vay được bảo đảm an tồn, sử dụng
đúng mục đích, phù hợp với chính sách cho vay của ngân hàng, hồn trả gốc và lãi
đúng thời hạn, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng với chi phí nghiệp vụ thấp, tăng khả
năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường, làm lành mạnh các quan hệ kinh tế,
phục vụ tăng trưởng và phát triển.
Thứ ba, đối với khách hàng vay vốn: chất lượng cho vay được thể hiện thông

qua sự thoả mãn của khách hàng. Khách hàng thoả mãn khi có quy trình cho vay rõ
ràng, chính sách cho vay ưu đãi, lãi suất, thời gian và mức vay vốn hợp lý.
Chất lượng cho vay là một thuật ngữ phản ánh mức độ an toàn và khả năng
sinh lời của hoạt động tín dụng Ngân hàng, đồng thời thoả mãn khách hàng và đảm
bảo mục tiêu ổn định kinh tế - chính trị - xã hội.


Thực tế đã chứng minh tính khả thi và hiệu quả thiết thực của chương trình
cho vay GQVL. Tuy nhiên, chất lượng cho vay GQVL cần phải được tìm hiểu, phân
tích để nâng cao hơn nữa.
Như vậy, chất lượng cho vay GQVL có thể được hiểu là: Chất lượng cho vay
GQVL được hiểu là khả năng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vay vốn và kết quả sử
dụng vốn vay của các đối tượng khách hàng có nhu cầu vay vốn GQVL, đồng thời
đem lại sự thoả mãn cho khách hàng vay vốn. Việc đáp ứng nhu cầu vốn vay là thỏa
mãn nguồn vốn cho các đối tượng được vay vốn nhằm đưa vào sản xuất kinh doanh
giúp tạo thêm chỗ làm mới cho người lao động, ổn định cuộc sống, đồng thời có
khả năng trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi vay. Kết quả là vốn vay của ngân hàng
được sử dụng đúng mục đích, thực hiện được mục tiêu GQVL, góp phần giải quyết
tình trạng thất nghiệp, duy trì và mở rộng việc làm.
Chất lượng cho vay GQVL thể hiện ở khả năng ngân hàng đáp ứng nhu cầu
vay vốn của các đối tượng xin vay vốn GQVL; hiệu quả sử dụng vốn vay của bên
vay thông qua chỉ tiêu số lao động được nhận vào làm việc; đồng thời, đảm bảo sự
an toàn nguồn vốn, khả năng trả nợ gốc và lãi vay của khách hàng cũng đóng góp
một phần khơng nhỏ vào chất lượng tín dụng.
Chất lượng cho vay GQVL cũng thể hiện ở kết quả của việc thẩm định dự án.
Tính khả thi của dự án vay vốn và khả năng hoàn trả vốn vay của người đi vay: Dự
án xin vay vốn GQVL phải đảm bảo điều kiện tiên quyết là tính khả thi. Điều này
thể hiện ở hiệu quả, ở lợi ích thiết thực mà dự án đem lại cho nền kinh tế, cho xã
hội. Từ đó dự án mới có thể tồn tại, phát triển và thực hiện được mục tiêu đề ra là
duy trì được chỗ làm mới được tạo ra cho người lao động. Đồng thời, dự án vay vốn

có hiệu quả thì mới đảm bảo được khả năng hồn trả vốn cho ngân hàng để tiếp tục
quay vịng cho vay đối với các dự án tiếp theo.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả chỉ nghiên cứu chất lượng cho
vay giải quyết việc làm dưới góc độ ngân hàng cho vay và khách hàng.


1.2.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay giải quyết việc làm tại Ngân
hàng Chính sách xã hội
1.2.2.1 Các tiêu chí định lượng
a) Doanh số cho vay GQVL
Doanh số cho vay là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay GQVL tại
NHCSXH bởi vì quy mơ cho vay trong một thời kỳ càng lớn thì chứng tỏ mối quan
tâm thiết thực của Nhà nước đối với các đối tượng chính sách thơng qua hình thức
tín dụng ưu đãi càng tăng. Doanh số cho vay được xác định bằng tổng số vốn ưu đãi
đã cho các đối tượng cần GQVL vay trong một thời kỳ nhất định. Thông qua các con
số đó người ta có thể đánh giá được sức tăng trưởng hay suy giảm của quy mô vốn
GQVL giữa các thời kỳ. Doanh số cho vay càng cao thì chất lượng cho vay GQVL
càng cao và ngược lại.
b) Doanh số thu nợ cho vay GQVL
Doanh số thu nợ bao gồm tất cả các thu hồi vốn gốc mà khách hàng đã trả
trong năm tài chính kể cả vốn thanh toán dứt điểm hợp đồng hoặc vốn mà khách
hàng trả một phần. Doanh số thu nợ càng cao thì chất lượng cho vay GQVL càng
cao và ngược lại.
c) Dư nợ cho vay GQVL.
"Dư nợ cho vay là một chỉ tiêu phản ánh quy mô cho vay theo thời điểm vì thế
nó cập nhật một cách chính xác quy mô cho vay của Ngân hàng tại thời điểm hiện
tại, trong đó, nó cũng thể hiện số nợ khoanh, nợ xấu trong cơ cấu cho vay của ngân
hàng. Dư nợ cho vay GQVL không những phản ánh quy mô cho vay ưu đãi thời
điểm mà còn thể hiện năng lực cho vay của Ngân hàng và tình trạng chiếm dụng
vốn ưu đãi của các đối tượng chính sách đã vay vốn. Dư nợ cho vay GQVL càng

cao thì chất lượng cho vay GQVL càng cao và ngược lại. "
Số dư nợ trên một cán bộ tín dụng quản lý. Nếu số dư nợ này lớn có thể đánh


giá hiệu suất làm việc của cán bộ tín dụng cao. Tuy nhiên để đạt chất lượng tín

dụng cần phải nghiên cứu đánh giá mức độ quản lý dư nợ đối với một cán bộ tín
dụng làm sao phù hợp để đạt được kết quả cao nhất.


×