Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

046 ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới đến kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH thiết bị khoa học và công nghệ thành công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.17 KB, 20 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Lĩnh vực thương mại quốc tế, một lĩnh vực hết sức đa dạng, thường xuyên biến
động và là động lực quan trọng hàng đầu thúc đẩy nền kinh tế các nước phát triển theo
hướng hội nhập hiện nay. Tuy nhiên sự biến động của tình hình thế giới có ảnh hưởng
rất lớn đến hoạt động thương mại quốc tế của các quốc gia.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới đã phải trải qua những giai đoạn
hết sức khó khăn. Đó là phải đối mặt với khủng hoảng tài chính toàn cầu được bắt
nguồn từ Hoa Kỳ năm 2008. Bong bóng nhà ở của Hoa Kỳ bị vỡ dẫn tới khủng hoảng
tín dụng nhà ở thứ cấp rồi phát triển thành một cuộc khủng hoảng tài chính mà hậu quả
là tình trạnh đói tín dụng ảnh hưởng tới khu vực kinh tế thực. Hoa Kỳ là thị trường
xuất khẩu quan trọng của nhiều quốc gia như: Mexico, Canada, Nhật Bản, Hàn Quốc,
các nước Đông Nam Á…Do đó khi kinh tế Hoa Kỳ lâm vào tình trạng suy thoái, hoạt
động xuất khẩu của nhiều quốc gia này sẽ bị thiệt hại.
Với tác động của khủng hoảng kinh tế thế giới, các nước phát triển nói chung
bất đầu suy giảm tốc độ tăng trưởng từ quý III năm 2007 và GDP bắt đầu giảm từ quý
III năm 2008. Tốc độ tăng trưởng GDP của Hoa Kỳ ở quý III năm 2008 có mức giảm
kỷ lục từ sau cuộc chiến tranh thế giới thứ hai. Tỷ lệ thất nghiệp của Hoa Kỳ tăng từ
4,9% vào tháng 12 năm 2007 lên 9,5% vào tháng 6 năm 2009. Trong các nước phát
triển, Đức và Nhật Bản là những nước mà GDP giảm mạnh nhất. Năm 2009, GDP
của Đức giảm 6,2%; và dự báo đạt 3,7% trong năm 2010. Còn GDP của Nhật Bản
năm 2009 cũng giảm tới 6%. Thống kê cho thấy Nhật Bản đã bị giảm kim ngạch xuất
khẩu và giảm sản lượng sản xuất ở mức kỷ lục. Những nước phát triển lớn khác bị
giảm GDP là Anh, Pháp, Tây Ban Nha, Ý. Cả khu vực đồng euro nói chung giảm
4,8% trong năm 2009 và dự báo sẽ còn giảm 0,3% trong năm 2010.
Với sự biến động của tình hình kinh tế thế giới như vậy thì Việt Nam không
nằm ngoài sự biến động đó. Một đất nước mà xuất và nhập khẩu đóng góp 150%
GDP thì sẽ phải chịu ảnh hưởng đáng kể của khủng hoảng kinh tế. Tốc độ tăng tổng


sản phẩm trong nước quý I/2009 chỉ đạt 3,14%, là quý có tốc độ tăng thấp nhất trong
nhiều năm gần đây. Doanh thu từ xuất khẩu đều giảm ở hầu hết các mặt hàng. Về
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên: Chử Thị Thu Phương Lớp: K43E1
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
nhập khẩu, tám tháng đầu năm 2009 đã chứng kiến sự suy giảm còn mạnh mẽ hơn,
thấp hơn 28,2% so với cùng kỳ năm trước.
Là một doanh nghiệp nhỏ với lĩnh vực kinh doanh là nhập khẩu thiết bị đo
lường, Công ty TNHH thiết bị khoa học và công nghệ Thành Công không thể tránh
khỏi ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế thế giới. Hiện nay, khủng hoảng kinh tế thế
giới đã tạm lắng, các nền kinh tế và cụ thể là các doanh nghiệp đã có sự tăng trưởng
và phục hồi, trong đó có Công ty TNHH thiết bị khoa học và công nghệ Thành Công.
Tuy nhiên hệ quả của nó vẫn còn tồn tại. Vì vậy việc phân tích ảnh hưởng của khủng
hoảng kinh tế đến kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH thiết bị khoa học và
công nghệ Thành Công vẫn rất cần thiết. Em hi vọng việc phân tích này sẽ đóng góp
phần nào giúp giảm tác động của khủng hoảng kinh tế đến công ty và đẩy mạnh hoạt
động nhập khẩu trong thời gian tới.
1.2 Xác lập và tuyên bố vấn đề
Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH thiết bị khoa học và công nghệ Thành
Công, em thấy cuộc khủng hoảng kinh tế đã có tác động đến hoạt động nhập khẩu
của công ty. Với việc điều tra khảo sát tình hình thực tế tại công ty, em xin đưa ra
những vấn đề lớn trong đề tài như sau:
- Nghiên cứu một số lý luận về khủng hoảng kinh tế, hoạt động nhập khẩu.
- Tìm hiểu, phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty trong thời kỳ
khủng hoảng kinh tế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục, giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực của
khủng hoảng kinh tế đến hoạt động nhập khẩu của công ty.
Nhận thức được vấn đề này, em xin đưa ra đề tài: “Ảnh hưởng của khủng

hoảng kinh tế thế giới đến kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH thiết bị
khoa học và công nghệ Thành Công”.
1.3 Các mục tiêu nghiên cứu
Đề tài tập trung giải quyết các vấn đề sau:
- Phân tích cơ sở lí luận về nhập khẩu, khủng hoảng kinh tế, ảnh hưởng của
khủng hoảng kinh tế đến kinh doanh nhập khẩu của công ty.
- Phân tích, đánh giá đúng ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đến hoạt động
nhập khẩu của công ty TNHH thiết bị khoa học và công nghệ Thành Công.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên: Chử Thị Thu Phương Lớp: K43E1
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của
khủng hoảng kinh tế đến hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH thiết bị khoa học
và công nghệ Thành Công trong thời gian tới.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về không gian: Hoạt động nhập khẩu tại công ty TNHH thiết
bị khoa học và công nghệ Thành Công
- Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Từ năm 2008 - 2010
- Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đến hoạt động nhập
khẩu của công ty TNHH thiết bị khoa học và công nghệ Thành Công.
1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
1.5.1 Một số khái niệm cơ bản
1.5.1.1 Khái niệm về khủng hoảng kinh tế
Khủng hoảng kinh tế là sự suy giảm các hoạt động kinh tế kéo dài và trầm
trọng hơn cả suy thoái trong chu kỳ kinh tế.
Khủng hoảng kinh tế đề cập đến quá trình tái sản xuất đang bị suy sụp tạm thời.
Thời gian khủng hoảng làm những xung đột giữa các giai tầng trong xã hội thêm
căng thẳng, đồng thời nó tái khởi động một quá trình tích tụ tư bản mới.

1.5.1.2 Khái niệm về nhập khẩu
Trong xu thế quốc tế hoá ngày nay đã thúc đẩy hoạt động kinh doanh quốc tế
diễn ra mạnh mẽ. Xuất khẩu và nhập khẩu là hai hoạt động quan trọng của thương
mại quốc tế.
Đã có không ít những cách hiểu khác nhau về nhập khẩu nhưng xét trên góc độ
chung nhất thì nhập khẩu được hiểu là sự mua hàng hoá, dịch vụ từ nước ngoài về
phục vụ cho nhu cầu trong nước hoặc tái sản xuất nhằm mục đích thu lợi nhuận.
1.5.2 Một số lý luận cơ bản về khủng hoảng kinh tế
1.5.2.1 Diễn biến của khủng hoảng kinh tế
 Khủng hoảng tài chính ở Hoa Kỳ - Xuất phát điểm của khủng hoảng tài
chính toàn cầu
Khủng hoảng tài chính Hoa Kỳ 2007 - 2009 là cuộc khủng hoảng trong nhiều
lĩnh vực tài chính (tín dụng, bảo hiểm, chứng khoán) diễn ra từ năm 2007. Cuộc
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên: Chử Thị Thu Phương Lớp: K43E1
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
khủng hoảng này bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng tín dụng nhà ở thứ cấp. Và bản thân
nó là nguồn gốc trực tiếp của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2007 - 2010.
Trước nhất, cần thừa nhận cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu có điểm
xuất phát tại thị trường chứng khoán Wall Street (phố Wall) - Trung tâm Tài chính
Toàn cầu trong thời điểm giữa năm 2007, với đỉnh cao nhất của nó vào khoảng tháng
8-2008 và kéo dài cho đến tháng 1-2009. Nền kinh tế chứng khoán Mỹ đã suy sụp
một cách nghiêm trọng như gây bất ổn về tài chính, đói tín dụng, mất giá tiền tệ,
giảm sút chứng khoán…
Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 tại Mỹ thực chất là biểu hiện rõ nét nhất
của một quá trình “khủng hoảng” rất lâu trước đó.
• Năm 2002-2004: Giá cả ở các bang Arizona, California, Florida, Hawaii, và
Nevada tăng trên 25% một năm. Sự bùng nổ nhà đất ở Mỹ bắt đầu.

• Năm 2005: Bong bóng nhà đất ở Mỹ vỡ vào tháng 08/2005. Thị trường bất
động sản tạm gián đoạn trên một vài bang ở Mỹ vào cuối mùa hè năm 2005 khi tỷ lệ
lãi suất tăng từ 1% lên đến 5.35% do có nhiều nhà kinh doanh bất động sản đã đánh
giá thấp thị trường.
• Năm 2006: Thị trường bất động sản tiếp tục suy giảm. Giá giảm dẫn đến một
lượng nhà dư thừa đáng kể. Chỉ số Xây dựng Nhà ở tại Mỹ hồi giữa tháng 8 giảm
hơn 40% so với một năm trước đó.
• Năm 2007: Kinh doanh bất động sản tiếp tục thất bại, hơn 25 tổ chức cho vay
dưới chuẩn tuyên bố phá sản. Gần 1,3 triệu bất động sản nhà ở bị tịch thu để thế chấp
nợ, tăng 79% từ năm 2006.
Tháng 8 năm 2007, một số tổ chức tín dụng của Mỹ như New Century Financial
Corporation phải làm thủ tục xin phá sản. Một số khác thì rơi vào tình trạng cổ phiếu
của mình mất giá mạnh như Countrywide Financial Corporation. Nguy cơ khan hiếm
tín dụng hình thành. Cuộc khủng hoảng tài chính thực thụ chính thức nổ ra.
Tháng 12 năm 2007, cuộc khủng hoảng tiến sang nấc trầm trọng hơn. Tình trạng
đói tín dụng trở nên rõ ràng. Hệ thống dự trữ liên bang cố gắng giảm mạnh lãi suất
liên ngân hàng vào tháng 12/2007 và tháng 2/2008 nhưng không có hiệu quả như
mong đợi.
• Năm 2008
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên: Chử Thị Thu Phương Lớp: K43E1
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Tháng 3 năm 2008, Ngân hàng dự trữ liên bang New York cố cứu Bear Sterns -
ngân hàng lớn thứ năm ở Wall Street, nhưng không nổi. Công ty này chấp nhận để JP
Morgan Chase mua lại với giá 10 dollar một cổ phiếu, thấp hơn rất nhiều với giá
130,2 dollar một cổ phiếu lúc đắt giá nhất trước khi khủng hoảng nổ ra. Sự sụp đổ
của Bear Stern đã đẩy cuộc khủng hoảng lên nấc thang trầm trọng hơn.
Tháng 8 năm 2008, đến lượt Lehman Brothers, một tổ chức tài chính vào loại

lớn nhất và lâu đời nhất của Mỹ, bị phá sản. Tiếp sau Lehman là một số công ty khác.
 Khủng hoảng ở các quốc gia khác
 Khủng hoảng ở Châu Âu
Châu Âu vốn có quan hệ kinh tế mật thiết với Hoa Kỳ chịu tác động nghiêm
trọng cả về tài chính lẫn kinh tế. Các nền kinh tế lớn nhất khu vực là Đức và Ý rơi
vào suy thoái; Anh, Pháp, Tây Ban Nha cùng đều giảm tăng trưởng.
Châu Âu thực sự đang phải đối diện với cuộc khủng hoảng nợ lây lan trên khắp
khu vực. Đây là mối nguy hại lớn hơn bao giờ hết, gây ra những hiệu ứng tiêu cực
cho sức mạnh của hệ thống tài chính và phục hồi kinh tế toàn cầu.
Cuộc khủng hoảng tài chính nổ ra tại Hy Lạp đã làm ảnh hưởng tới các quốc
gia trong nhóm PIIGS như Bồ Đào Nha, Ireland, Ý và Tây Ban Nha làm một loạt các
thị trường trên thế giới đổ vỡ và dấy lên lo ngại về một cuộc suy thoái kép.
Chính phủ Ireland đã phải đối mặt với sự phá sản của hàng loạt ngân hàng lớn
buộc nước này phải quay sang cầu cứu Liên minh châu Âu và Quỹ Tiền tệ quốc tế
gói cứu trợ 85 tỷ euro.
Trong khi đó, Tây Ban Nha cũng gánh chịu một khoản nợ (tương đối ít so với
quy mô nền kinh tế) nhưng nghiêm trọng hơn là tỷ lệ thất nghiệp đã lên tới 20% và
sự sụt giảm mạnh trong ngành công nghiệp xây dựng và du lịch.
Ngay cả các quốc gia an toàn như Đức và Pháp cũng sẽ phải đối mặt với gánh
nặng hỗ trợ những nước yếu hơn trong khu vực.
Chính những vấn đề này đã làm cho tăng trưởng kinh tế Mỹ chậm hơn hoặc suy
thoái kinh tế trong khu vực châu Âu trở nên nghiêm trọng và cuộc khủng hoảng này
sẽ sớm lan rộng tới các nền kinh tế khác trên thế giới.
 Sự lan tỏa của khủng hoảng tài chính và suy giảm kinh tế Châu Á
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên: Chử Thị Thu Phương Lớp: K43E1
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Hiện cuộc khủng hoảng đã lún sâu và lan rộng ra khắp châu Âu, Mỹ La-tinh và

một phần ở châu Á, chủ yếu là Nhật Bản. Châu Âu và Nhật Bản chịu nhiều thiệt hại
nhất liên quan đến cho vay dưới chuẩn ở Mỹ.
Mặc dù cuộc khủng hoảng xuất phát từ thị trường thế chấp dưới chuẩn của Mỹ,
nhưng châu Á (bao gồm Australia nhưng không gồm Nhật Bản), bị ảnh hưởng nặng
nề bởi cuộc suy thoái của nền kinh tế toàn cầu. GDP thực tế của châu Á, theo tỷ giá
hối đoái thị trường, tăng 0,9% trong năm 2009 và 4,2% trong năm 2010. Tuy nhiên,
tốc độ này vẫn còn thấp hơn rất nhiều so với mức trung bình 6,7% mà khu vực này
đạt được trong thập kỷ qua.
Ngoài việc xuất khẩu sụt giảm mạnh kể từ quý IV/2008, nguyên nhân chính
khác của sự suy giảm hiện nay là việc giữa năm 2008 có sự lo ngại xảy ra lạm phát,
khi mà giá dầu cao lỷ lục cùng với giá lương thực tăng nhanh đẩy lạm phát tăng
mạnh ở nhiều nước, buộc ngân hàng trung ương các nước trong khu vực nâng tỷ lệ
lãi suất. Tuy nhiên, điều này đã dẫn đến nhu cầu nội địa yếu đi vào đúng lúc mà cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu leo thang. Mặc dù chính sách tiền tệ đã được
nới lỏng đáng kể, nhưng nhu cầu nội địa vẫn không phục hồi khi mà xuất khẩu cũng
giảm.
Xuất khẩu giảm cùng với nhu cầu nội địa yếu có ảnh hưởng mạnh đối với các
quốc gia châu Á. Do mức độ nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng toàn cầu, một số
người tin rằng ít nhất thì cả khu vực này sẽ vẫn tiếp tục tăng trưởng nhưng chỉ với tốc
độ 0,9%. Tuy nhiên, tính riêng từng nước, GDP thực tế tăng trưởng âm ở 10/16 nền
kinh tế châu Á (không kể Nhật Bản). Singapore là nước kém nhất với GDP giảm
8,8%.
Năm 2009 là một năm vô cùng khó khăn khi mà Hàn Quốc, Indonesia,
Singapore, Australia và các vùng lãnh thổ Đài Loan, Hồng Kông đều được dự báo là
sẽ tăng trưởng âm hoặc dưới 1%.
1.5.2.2 Nguyên nhân của khủng hoảng kinh tế
 Sự suy sụp của thị trường bất động sản
Đây là nguyên nhân trực tiếp và rõ ràng nhất của cuộc khủng hoảng tài chính. Ở
Mỹ, gần như hầu hết người dân khi mua nhà là phải vay tiền ngân hàng và trả lại lãi
lẫn vốn trong một thời gian dài sau đó. Do đó, có một sự liên hệ rất chặt chẽ giữa tình

-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên: Chử Thị Thu Phương Lớp: K43E1
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
hình lãi suất và tình trạng của thị trường bất động sản. Khi lãi suất thấp và dễ vay
mượn thì người ta đổ xô đi mua nhà, đẩy giá nhà cửa lên cao; khi lãi suất cao thì thị
trường giậm chân, người bán nhiều hơn người mua, đẩy giá nhà xuống thấp.
* Có ba yếu tố chính đã tạo nên bong bóng trong thị trường bất động sản.
Thứ nhất, bắt đầu từ năm 2001, để giúp nền kinh tế thoát khỏi trì trệ, Cục Dự
trữ liên bang Mỹ (Fed) đã liên tục hạ thấp lãi suất (Từ 6% vào giữa năm 2000 xuống
còn 1% và giữa năm 2001), dẫn đến việc các ngân hàng cũng hạ lãi suất cho vay tiền
mua bất động sản.
Thứ hai, về phương diện sở hữu nhà cửa, chính sách chung của chính phủ lúc
bấy giờ là khuyến khích và tạo điều kiện cho dân nghèo và các nhóm dân da màu
được vay tiền dễ dàng hơn để mua nhà.
Thứ ba, bởi vì có sự biến đổi các khoản cho vay thành các công cụ đầu tư cho
nên thị trường tín dụng để phục vụ cho thị trường bất động sản không còn là sân chơi
duy nhất của các ngân hàng thương mại hoặc các công ty chuyên cho vay thế chấp
bất động sản nữa. Nó đã trở nên một sân chơi mới cho các nhà đầu tư, có khả năng
huy động dòng vốn từ khắp nơi đổ vào, kể cả dòng vốn ngoại quốc.
 Thiếu cơ chế giám sát chặt chẽ
Có tiền, các công ty cứ thoải mái cho người vay bằng tiền của các ngân hàng
đầu tư cung cấp thông qua mua lại danh mục cho vay của các công ty này. Các ngân
hàng này trên cơ sở danh mục cho vay vừa mua lại sẽ phát hành chứng khoán để vay
tiền.
Giáo sư kinh tế Joseph Stiglitz, người được giải thưởng kinh tế Nobel kinh tế
2001, kết luận: “Hệ thống tài chính của Mỹ đã không thực hiện được hai trách nhiệm
chính của mình đó là quản lý rủi ro và phân chia vốn. Cả hệ thống tài chính Mỹ đã
không làm những gì mà nó đáng ra phải làm - chẳng hạn như tạo ra các sản phẩm để

giúp người Mỹ quản lý được những rủi ro nguy hiểm nghiêm trọng của mình, như là
giữ lại được nhà khi mức lãi suất cho vay tăng cao hoặc khi giá nhà rớt giá”.
1.5.3 Một số lý luận cơ bản về nhập khẩu
1.5.3.1 Vai trò của nhập khẩu
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên: Chử Thị Thu Phương Lớp: K43E1
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu là một trong hai bộ phận cấu thành nên nghiệp
vụ ngoại thương. Nhập khẩu thể hiện mối tương quan gắn bó chặt chẽ với nhau giữa
các nền kinh tế của các quốc gia với nền kinh tế thế giới.
Trên thực tế, một khi nền kinh tế quốc gia đã hoà nhập vào nền kinh tế thế giới
thì vai trò của hoạt động kinh doanh nhập khẩu ngày càng trở nên quan trọng, có thể
thấy cụ thể là:
- Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng trong nước, cho phép tiêu dùng một
lượng hàng hoá nhiều hơn khả năng sản xuất trong nước, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
ngày càng cao cũng như thị hiếu của người tiêu dùng, làm tăng mức sống người dân,
tăng thu nhập quốc dân.
- Nhập khẩu tạo sự chuyển giao công nghệ, do đó có thể tái xuất mở rộng hàng
hoá có hiệu quả, tiết kiệm thời gian và chi phí, tạo ra sự đồng đều về phát triển trong
nước.
- Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh tích cực giữa hàng nội và hàng nhập khẩu, tức
là tạo ra động lực cho các nhà sản xuất trong nước không ngừng vươn lên, tạo đà cho
xã hội ngày càng phát triển.
- Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để cơ chế tự cung tự cấp
của nền kinh tế đóng.
- Nhập khẩu giải quyết được các nhu cầu đặc biệt như hàng hoá khan hiếm,
hàng hoá cao cấp, công nghệ hiện đại mà trong nước không thể sản xuất được hay
khó khăn trong quá trình sản xuất vì nguồn lực khan hiếm.

- Nhập khẩu góp phần khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh của một quốc gia,
tham gia sâu rộng vào sự trao đổi quốc tế và sự phân công lao động quốc tế trên cơ sở
chuyên môn hoá sản xuất, gắn thị trường trong nước với thị trường thế giới, từng
bước hoà nhập nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới phù hợp với trình độ phát
triển của nền kinh tế.
Như vậy hoạt động nhập khẩu rất cần thiết đối với mỗi quốc gia, đặc biệt là Việt
Nam - quốc gia đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, mở của
hội nhập kinh tế quốc tế.
1.5.3.2 Các hình thức nhập khẩu chủ yếu
Dưới đây là một số loại hình nhập khẩu cơ bản và phổ biến nhất:
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên: Chử Thị Thu Phương Lớp: K43E1
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
 Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là việc doanh nghiệp trực tiếp nhập khẩu hàng hóa từ
nước ngoài đem về tiêu dùng trong nước. Để tiến tới ký kết hợp đồng kinh doanh
nhập khẩu, doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ nhu cầu nhập khẩu trên thị trường nội
địa, tính toán đầy đủ các chi phí đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả, đàm
phán kỹ lưỡng về các điều kiện giao dịch với bên xuất khẩu… Loại hình nhập khẩu
này có đặc điểm là đơn giản.
 Nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác là hoạt động bên nhận ủy thác đóng vai trò trung gian để
thực hiện nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài về trong nước theo yêu cầu
của bên ủy thác.
Bên nhận uỷ thác phải cung cấp cho bên uỷ thác các thông tin về thị trường,
giá cả, khách hàng, những điều kiện có liên quan đến đơn hàng uỷ thác thương lượng
đàm phán và ký kết hợp đồng uỷ thác. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành làm các thủ
tục nhập khẩu và được hưởng phần thù lao gọi là phí uỷ thác.

Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu uỷ thác không phải bỏ vốn,
không phải tìm kiếm thị trường tiêu thụ hàng nhập... Khi nhận uỷ thác phải làm hai
hợp đồng: Một hợp đồng mua bán hàng hoá với nước ngoài và một hợp đồng uỷ thác
nhập khẩu với bên uỷ thác ở trong nước.
 Buôn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu trong Thương mại quốc tế là một phương thức giao dịch
trao đổi hàng hoá trong đó nhập khẩu kết hợp chặt chẽ với xuất khẩu, người bán đồng
thời là người mua và ngược lại. Lượng hàng hoá dịch vụ trao đổi có giá trị tương
đương. Giao dịch đối lưu dựa trên bốn nguyên tắc cân bằng: Cân bằng về mặt hàng,
cân bằng về giá cả, cân bằng về cùng một điều kiện giao hàng và cân bằng về tổng
giá trị hàng hoá trao đổi.
 Nhập khẩu tái xuất
Tái xuất là xuất khẩu ra nước ngoài những hàng hoá đã nhập khẩu trước đây,
chưa qua gia công chế biến ở nước tái xuất. Có nghĩa là tiến hành nhập khẩu không
phải để tiêu thụ trong nước mà để xuất khẩu sang một nước thứ ba nhằm thu lợi
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên: Chử Thị Thu Phương Lớp: K43E1
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
nhuận. Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một
lượng ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu.
Hình thức này có đặc điểm:
- Doanh nghiệp tái xuất phải tính toán toàn bộ chi phí nhập hàng và xuất hàng
sao cho thu hút được lượng ngoại tệ lớn hơn chi phí ban đầu bỏ ra.
- Doanh nghiệp tái xuất phải tiến hành hai loại hợp đồng: Một hợp đồng nhập
khẩu và một hợp đồng xuất khẩu nhưng không phải nộp thuế XNK.
- Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển về nước tái xuất mà có thể chuyển
thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu theo hình thức chuyển khẩu, nhưng tiền
phải do người tái xuất trả cho người nhập khẩu và thu từ người nhập khẩu.

1.5.4 Tác động của khủng hoảng kinh tế đến KDNK của doanh nghiệp
1.5.4.1 Tác động trực tiếp
Khủng hoảng kinh tế ảnh hưởng tới nguồn cung hàng hóa nhập khẩu. Khi khủng
hoảng kinh tế xảy ra, tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp sẽ bị sụt giảm, hoạt
động sản xuất kinh doanh trì trệ, thiếu vốn đầu tư, thị trường không ổn định…dẫn
đến việc các doanh nghiệp đều sản xuất cầm chừng, không muốn mở rộng sản xuất
kinh doanh. Vì vậy mà nguồn cung cho thị trường bị hạn chế.
Tác động đến cầu hàng hóa nhập khẩu. Nhập khẩu phụ thuộc vào thu nhập của
người dân trong nước, thu nhập của người dân trong nước càng cao thì nhu cầu đối
với hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu càng cao. Khi khủng hoảng kinh tế xảy ra làm giảm
thu nhập của người dân, họ sẽ cắt giảm chi tiêu, chỉ ưu tiên cho những mặt hàng thiết
yếu. Do vậy nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ sẽ giảm, cùng với đó nhu cầu nhập khẩu
cũng giảm.
Tác động đến giá hàng hóa nhập khẩu. Trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, giá
cả các loại hàng hóa không ổn định, thông thường giá có xu hướng giảm do người
dân thắt chặt chi tiêu. Tuy nhiên, khủng hoảng sẽ dẫn đến lạm phát làm giá một số
mặt hàng thiết yếu tăng cao. Điều này sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhập
khẩu.
1.5.4.2 Tác động gián tiếp
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên: Chử Thị Thu Phương Lớp: K43E1
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngoài tác động trực tiếp trên, hoạt động nhập khẩu còn chịu tác động gián tiếp
bởi khủng hoảng kinh tế.
Khủng hoảng kinh tế làm giảm đầu tư. Do tác động của khủng hoảng kinh tế
làm cho tất cả các nguồn vốn đều bị thu hẹp. Đầu tư vào công trình, hoạt động sản
xuất kinh doanh bị hạn chế dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao, kim ngạch nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ đều giảm.

Khủng hoảng kinh tế dẫn tới lạm phát. Điều này làm cho cuộc sống của người
dân gặp nhiều khó khăn. Khi lạm phát xảy ra, giá cả các loại hàng hóa tăng cao,
người dân sẽ có xu hướng tiết kiệm, thắt chặt chi tiêu. Do đó nhu cầu về hàng hóa sẽ
giảm, hoạt động thương mại nói chung và hoạt động thương mại quốc tế nói riêng
cũng sẽ giảm.
Khủng hoảng kinh tế tác động đến giá của các đồng tiền. Sự lên hay xuống giá
của các đồng tiền sẽ ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp. Nếu
giá trị của đồng tiền nội tệ giảm xuống so với đồng ngoại tệ, điều này sẽ gây bất lợi
cho hoạt động nhập khẩu. Khi đó giá hàng hóa nhập khẩu tăng lên khiến nhu cầu
trong nước giảm xuống, các doanh nghiệp sẽ hạn chế nhập khẩu.
Khủng hoảng kinh tế tác động đến hoạt động của các tổ chức tín dụng. Hàng
loạt các ngân hàng và tổ chức tài chính sụp đổ khiến cho thị trường tài chính lâm vào
tình trạng khủng hoảng nghiêm trọng, hoạt động tín dụng gặp nhiều khó khăn thách
thức. Việc huy động vốn của các doanh nghiệp gặp khó khăn, dẫn đến nguồn vốn hỗ
trợ cho hoạt động nhập khẩu cũng như khả năng thanh toán bị hạn chế. Điều này ảnh
hưởng đến hiệu quả nhập khẩu.
CHƯƠNG 2
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên: Chử Thị Thu Phương Lớp: K43E1
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ẢNH
HƯỞNG CỦA KHỦNG HOẢNG KINH TẾ THẾ GIỚI ĐẾN KINH DOANH
NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ THÀNH CÔNG
2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
2.1.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phỏng vấn

Chuyên đề xây dựng bảng câu hỏi phỏng vấn gồm có 4 câu hỏi và phỏng vấn 2
người, đó là trưởng phòng và nhân viên XNK của phòng XNK. Phỏng vấn những
người này vì họ là người trực tiếp tiến hành các hoạt động nhập khẩu và nắm rõ thực
trạng hoạt động nhập khẩu của công ty. Bảng câu hỏi phỏng vấn tập trung vào việc
tìm hiểu thực trạng hoạt động nhập khẩu của công ty trong giai đoạn khủng hoảng
kinh tế và một số giải pháp khắc phục ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng kinh tế.
 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua phiếu điều tra
Chuyên đề xây dựng phiếu điều tra với 8 câu hỏi trắc nghiệm, các câu hỏi tập
trung vào tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đến hoạt động kinh
doanh nói chung và hoạt động nhập khẩu của công ty nói riêng. Chuyên đề đã tiến
hành điều tra 10 phiếu; những người được điều tra là trưởng phòng, phó phòng và
nhân viên phòng XNK, phòng Marketing, phòng kế toán. Họ là những người trực tiếp
điều hành, làm việc và am hiểu về hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Bên cạnh việc thu thập dữ liệu sơ cấp, chuyên đề còn thu thập dữ liệu thứ cấp
qua báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm 2008, 2009, 2010. Ngoài ra,
chuyên đề còn thu thập thông tin từ báo chí, website công ty, các website khác.
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập được các dữ liệu cần thiết thì tiến hành xử lý các dữ liệu bằng
các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp đưa ra kết luận về tình hình hoạt động
nhập khẩu của công ty trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế.
* Phương pháp thống kê: Là phương pháp định lượng, thống kê kết quả đã thu
thập được dựa trên số phiếu điều tra trắc nghiệm đã phát.
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên: Chử Thị Thu Phương Lớp: K43E1
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
* Phương pháp phân tích: Là phương pháp sử dụng để xử lý dữ liệu thu thập
được từ phiếu phỏng vấn, kết hợp với cơ sở lý luận đã nêu ở chương 1 để đưa ra

những nhận xét về hoạt động nhập khẩu, những ảnh hưởng mà doanh nghiệp gặp
phải do biến động của môi trường…
* Phương pháp tổng hợp: Căn cứ vào các dữ liệu thu thập được; thông qua
phân tích, xử lý các thông tin để từ đó đưa ra các kết luận về quản trị đối với hoạt
động nhập khẩu của doanh nghiệp.
2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
KDNK của công ty TNHH thiết bị khoa học và công nghệ Thành Công
2.2.1 Đánh giá tổng quan về công ty TNHH thiết bị KH & CN Thành Công
2.2.1.1 Giới thiệu về công ty
Công ty TNHH thiết bị khoa học và công nghệ Thành Công được thành lập vào
năm 2003. Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ thiết bị đo & thí
nghiệm, ứng dụng trong nghiên cứu khoa học, kiểm tra chất lượng…
Thiết bị đo lường của công ty trải rộng ở mọi ngành như Dược phẩm, Y tế,
Nông nghiệp, Dầu khí, Bao bì, Môi trường, Mỹ phẩm, Thực phẩm, Đồ uống, Điện,
Điện tử, Cơ khí, Vật liệu, Công nghệ sinh học, Xây dựng...
Với những sản phẩm độc quyền đại diện cho các hãng Narda (Đức), Normalab
(Đức), Lapquip (Úc)…Công ty luôn mong muốn mang đến cho khách hàng những
giải pháp tốt nhất nhằm cải thiện, nâng cao công nghệ trong nghiên cứu, sản xuất.
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của công ty
2.2.1.2 Điểm mạnh, điểm yếu của công ty
 Điểm mạnh
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên: Chử Thị Thu Phương Lớp: K43E1
13
GIÁM ĐỐC
Phòng
Tài chính -
kế toán
Phòng
kỹ thuật

Phòng
xuất nhập
khẩu
Phòng
Marketing
PHÓ GIÁM ĐỐC
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
- Cơ sở vật chất vững chắc: Với việc trang bị đầy đủ máy móc, trang thiết bị,
công ty tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hoạt động kinh doanh, tạo sự tin tưởng
đối với đối tác.
- Nguồn nhân lực trẻ, năng động, nhiệt tình. Với đội ngũ nhân lực như vậy tạo
nên một môi trường làm việc năng động, dễ thích nghi với sự thay đổi, các cá nhân
có thể phát huy tối đa năng lực của mình. Đây là nguồn lực tiềm năng tạo nên sức
mạnh, sự phát triển lâu dài cho công ty.
 Điểm yếu
- Nguồn vốn của công ty chưa đủ lớn, công ty thường phải sử dụng vốn từ các
ngân hàng, tổ chức tín dụng…Điều này hạn chế hoạt động kinh doanh của công ty và
công ty có thể gặp phải rủi ro trong quá trình vay vốn.
- Nguồn nhân lực chưa có đủ năng lực, chưa có nhiều kinh nghiệm liên quan
đến lĩnh vực xuất nhập khẩu. Với nguồn nhân lực trẻ, họ chưa học hỏi, tích lũy được
nhiều kinh nghiệm, vì vậy trong quá trình làm việc, hiệu quả chưa cao, chưa đạt được
tối đa yêu cầu mà công ty đề ra.
2.2.2 Môi trường vĩ mô
2.2.2.1 Yếu tố kinh tế
 Nền kinh tế thế giới
Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ năm 2008 đã làm cho kinh tế thế giới lâm vào
tình trạng suy thoái, có nhiều diến biến phức tạp. Hoạt động thương mại quốc tế bị
ảnh hưởng nhiều nhất, kim ngạch xuất khẩu 1/2009 của Nhật Bản giảm 46,3%, Mỹ
giảm 31%, Trung Quốc giảm 17,5% so với 1/2008.

Kinh tế Mỹ đối mặt với nhiều vụ phá sản, tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. Năm 2010,
kinh tế Mỹ liên tục nhận được tin bi quan từ các thị trường lao động, nhà đất. Đầu
12/2010, tỷ lệ thất nghiệp bất ngờ tăng vọt từ 9,6 lên 9,8%.
Kinh tế thế giới năm 2010 là một bức tranh đầy gam màu sáng tối đan xen.
Khác với năm 2009, năm 2010 đánh dấu bước phục hồi đầu tiên ở nhiều nền kinh tế,
dù vẫn rất mong manh, nhưng tiềm ẩn nhiều nguy cơ một cuộc khủng hoảng khác.
Theo Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), kinh tế thế giới năm 2010 tăng trưởng khoảng
3,1%, cao hơn so với mức 1,1% của năm 2009, song vẫn thấp hơn nhiều so với các
năm trước. Riêng khu vực đồng EUR, đặc biệt là Đức - nền kinh tế lớn nhất của khu
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên: Chử Thị Thu Phương Lớp: K43E1
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
vực này, thống kê mới đây cho thấy mức tăng trưởng đang trở lại bằng 0 trong quý 4-
2009. Ngoài ra, hàng loạt nước trong khu vực cũng đang đối mặt khủng hoảng công
nợ như Hy Lạp, Tây Ban Nha, Ireland...
Với sự biến động bất ổn của kinh tế thế giới sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt
động nhập khẩu của công ty.
 Nền kinh tế Việt Nam
Cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu dẫn đến những xáo
động đầy kịch tính về thị trường, tỷ giá, đầu tư và thương mại.
Năm 2009, trong các lĩnh vực kinh tế, công nghiệp và xây dựng tăng trưởng
chậm lại do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế, và chỉ đạt 5,52%. Giá trị sản xuất công
nghiệp năm 2009 ước đạt 8%, trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 3,7%,
khu vực ngoài nhà nước tăng trên 10% và khu vực FDI tăng trên 8%. Các tốc độ này
thấp hơn tốc độ tăng của các năm trước.
Thị trường cho xuất khẩu của Việt Nam bị thu hẹp mạnh do suy thoái. Trong
năm 2009 giá trị xuất khẩu chỉ đạt 56,6 tỷ USD (giảm 9,7%), nhập khẩu đạt 68,8 tỷ
USD (giảm 10,8%). Xuất khẩu giảm mạnh đã ảnh hưởng lớn tới việc tạo công ăn

việc làm của người lao động. Tỷ lệ thất nghiệp tăng từ 4,7% trong năm 2008 lên 9%
trong năm 2009.
Bên cạnh xuất khẩu, FDI cũng bị giảm 70%. Năm 2009, đầu tư trực tiếp nước
ngoài FDI ước tính chỉ giải ngân được khoảng 2,2 tỷ USD, rất thấp so với 7,6 tỷ USD
trong năm 2008.
Với tình hình kinh tế khó khăn và đầy biến động sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh, đặc biệt là hoạt động nhập khẩu công ty.
2.2.2.2 Chính sách của Nhà nước
Để bảo hộ nền sản xuất trong nước và hoạt động xuất nhập khẩu, kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô, Nhà nước ta đã đưa ra một số chính sách:
Thứ nhất, Chính phủ khuyến khích tiêu dùng trong nước thay cho tiêu dùng
hàng nhập khẩu với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
Mục đích của cuộc vận động nhằm phát huy mạnh mẽ lòng yêu nước, ý chí tự lực, tự
cường, tự tôn dân tộc, xây dựng văn hóa tiêu dùng của người Việt Nam và sản xuất
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên: Chử Thị Thu Phương Lớp: K43E1
15
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
nhiều hàng Việt Nam có chất lượng, sức cạnh tranh cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu.
Thứ hai, Chính phủ hạn chế nhập khẩu bằng việc tăng thuế nhập khẩu một số
mặt hàng, tăng các rào cản thuế và phi thuế đối với hàng nhập khẩu không thiết yếu
phục vụ sản xuất tiêu dùng, nộp thuế trước khi thông quan, quản lý nhập khẩu bằng
giấy phép tự động…
Thứ ba, Ngân hàng nhà nước đã chủ động điều chỉnh tỷ giá liên ngân hàng để
tăng tính thanh khoản trên thị trường ngoại tệ. Ngân hàng nhà nước nâng tỷ giá liên
ngân hàng từ mức 17.961 VND/USD (6/2009) lên mức 18.544 VND/USD (2/2010),
đồng thời ấn định lãi suất tiền gửi tối đa bằng đôla Mỹ của các tổ chức kinh tế tại
ngân hàng ở mức 1%. Các quyết định này là nhằm mục đích cân đối cung cầu ngoại

tệ, tạo điều kiện kiểm soát cung tiền, khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu.
Những chính sách này đã làm giảm nhu cầu đối với các mặt hàng nhập khẩu,
qua đó gây khó khăn cho hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp.
2.2.2.3 Nhà cung cấp của công ty
Công ty nhập khẩu thiết bị đo lường ở các đối tác như Đức, Hoa Kỳ, Australia,
Thụy Sĩ…Trong đó chủ yếu là từ Đức, Hoa Kỳ. Đây đều là những thị trường lớn,
chịu ảnh hưởng đáng kể của khủng hoảng kinh tế.
Thị trường Đức, tăng trưởng GDP năm 2008 tụt xuống còn 1,3%. Năm
2009, kinh tế Đức cùng với nhiều nền kinh tế khác ở châu Âu bị suy thoái nghiêm
trọng. GDP năm 2009 của Đức đã “tăng trưởng” với tỷ lệ - 4,7%, hoạt động kinh
doanh của nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn.
Thị trường Hoa Kỳ, kinh tế đã tăng trưởng 1,1% trong cả năm 2008, mức thấp
nhất kể từ cuộc suy thoái 2001. Tiêu dùng các hộ gia đình giảm 0,6% trong năm 2009
làm giảm tốc độ tăng trưởng của Hoa Kỳ. Những nhà kinh doanh hàng đầu trong các
ngành công nghiệp của Mỹ đã hạn chế đầu tư trong giai đoạn này.
Khủng hoảng kinh tế làm cho những đối tác của công ty hạn chế đầu tư cho hoạt
động sản xuất kinh doanh để tránh rủi ro. Vì vậy mà nguồn cung hàng nhập khẩu hạn
chế, ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu của công ty.
2.2.2.4 Khách hàng của công ty
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên: Chử Thị Thu Phương Lớp: K43E1
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Khách hàng chủ yếu của công ty là các tổ chức như: Bộ Khoa học công nghệ,
Bộ Tài nguyên và Môi Trường, Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam,
Các sở y tế… Đây là những tổ chức lớn, có uy tín trong cả nước. Trong giai đoạn
khủng hoảng, nhu cầu về các thiết bị đo lường giảm khiến các đơn đặt hàng từ các tổ
chức này cũng giảm theo.Vì vậy ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu cũng như kết
quả kinh doanh của công ty.

2.2.2.5 Đối thủ cạnh tranh của công ty
Hiện nay, công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh trong nước như: Công ty thiết
bị khoa học và đo lường kiểm nghiệm SMICO, Công ty cổ phần vật tư và thiết bị
KHKT ASIMCO, Công ty cổ phần thiết bị đo lường Tân Phát…Đây đều là những
công ty có chỗ đứng trên thị trường. Vì vậy sẽ gây khó khăn cho hoạt động nhập
khẩu của công ty.
Công ty thiết bị khoa học và đo lường kiểm nghiệm SMICO là công ty đi đầu
trong việc cung cấp và tư vấn thiết bị khoa học phục vụ cho công tác đo lường và
kiểm định. SMICO là nhà đại diện của nhiều hãng thiết bị nổi tiếng trên thế giới:
Testo (Đức), Thermo (Mỹ), Casella (Anh), Kend (Trung Quốc), Intech (Ấn Độ)…
Công ty chuyên cung cấp thiết bị trong các lĩnh vực: Môi trường, Phân tích hoá, vi
sinh, Công nghiệp, Thực phẩm, Ngành điện....
Với nhiều năm kinh nghiệm, SMICO đã, đang xây dựng và cung cấp thiết bị
cho nhiều dự án tại các tỉnh thành trên cả nước như: Các Sở khoa học công nghệ,
Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam, Các Chi cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng, Trung tâm môi trường, Các Trung tâm ứng dụng tiến bộ KHKT,
Viện khoa học công nghệ, Các sở y tế…
Công ty cổ phần vật tư và thiết bị KHKT ASIMCO được thành lập tháng
2/1998. Công ty chuyên kinh doanh trang thiết bị, vật tư phòng thí nghiệm đặc biệt là
các thiết bị đo lường kiểm nghiệm; Kinh doanh trang thiết bị Y tế; Kinh doanh các
hoá chất phòng thí nghiệm, hoá chất công nghiệp; Thực hiện các dự án nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực kiểm tra môi trường và vệ sinh an
toàn thực phẩm…
2.2.3 Môi trường vi mô
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên: Chử Thị Thu Phương Lớp: K43E1
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
2.2.3.1 Nguồn vốn kinh doanh

Nguồn vốn kinh doanh là nhân tố rất quan trọng, là thành phần không thể thiếu
trong kinh doanh, nó là cơ sở cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Nguồn vốn kinh doanh của công ty ngày càng tăng qua các năm. Nguồn vốn
ban đầu là 4 tỷ Việt Nam đồng, hiện nay nguồn vốn đó dã tăng lên 10 tỷ Việt Nam
đồng. Tuy nhiên, nguồn vốn này chưa đủ lớn, công ty vẫn thường sử dụng vốn lưu
động chủ yếu từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng…để tiến hành hoạt động kinh
doanh. Điều này một phần làm giảm lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu.
2.2.3.2 Nguồn nhân lực
Đội ngũ cán bộ công nhân viên là một nhân tố quan trọng có tính quyết định đối
với sự thành công hay thất bại của công ty. Hiện nay, tổng số cán bộ nhân viên của
công ty là 25 người, trong đó số nhân viên có trình độ đại học trở lên là 10 người
(chiếm 40% tổng số nhân viên), trình độ cao đẳng là 3 người (chiếm 12% tổng số
nhân viên), trình độ trung cấp là 5 người (chiếm 20% tổng số nhân viên). Như vậy số
nhân viên có trình độ trung cấp trở lên chiếm khoảng 70% tổng số cán bộ nhân viên,
đây là con số tương đối cao.
Nguồn nhân lực của công ty chủ yếu là những người trẻ, năng động nhưng chưa
có nhiều kinh nghiệm. Vì vậy, công ty luôn phải bố trí, sắp xếp lao động hợp lý; quan
tâm đào tạo, bồi dưỡng nhân viên để tạo nên nguồn lực vững mạnh cho công ty, giúp
cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả.
2.3 Kết quả phân tích các dữ liệu thu thập về ảnh hưởng của khủng hoảng kinh
tế thế giới đến kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH thiết bị khoa học và
công nghệ Thành Công
2.3.1 Kết quả phân tích các dữ liệu sơ cấp
Trong quá trình điều tra và phỏng vấn ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đến
hoạt động nhập khẩu của công ty, chuyên đề đã thu được những kết quả như sau:
2.3.1.1 Kết quả điều tra trắc nghiệm
Phiếu điều tra trắc nghiệm gồm 8 câu và tiến hành điều tra 10 người. Phiếu
được xây dựng nhằm tìm hiểu về ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đến kinh doanh
nhập khẩu của công ty và thu được các kết quả sau:
-----------------------------------------------------------------------------------------------------

Sinh viên: Chử Thị Thu Phương Lớp: K43E1
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Khi được hỏi về khủng hoảng kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động nhập khẩu
của công ty hay không, thì 100% người được điều tra trả lời là Có.
Và thực tế ảnh hưởng của nó cụ thể như thế nào, hầu hết các phiếu điều tra đều
khẳng định doanh thu từ hoạt động nhập khẩu năm 2008 giảm khoảng 20 - 30% so
với năm 2007.
Về doanh thu từ hoạt động nhập khẩu năm 2009 - 2010, kết quả điều tra cho
thấy năm 2009, 2010 công ty vẫn chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, doanh
thu từ hoạt động nhập khẩu vẫn có xu hướng giảm. (Bảng 2.1, 2.2)
Bảng 2.1 Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu năm 2009 so với năm 2008
Giảm 5 - 10% Giảm 10 - 20% Giảm 20 - 30%
Số phiếu 1/10 8/10 1/10
Tỷ lệ % 10% 80% 10%
Nguồn: Tác giả điều tra
Như vậy, doanh thu từ hoạt động nhập khẩu của công ty năm 2009 giảm khoảng
10 - 20% so với năm 2008.
Bảng 2.2 Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu năm 2010 so với năm 2009
Giảm 5 - 10% Giảm 10 - 20% Giảm 20 - 30%
Số phiếu 1/10 6/10 3/10
Tỷ lệ % 10% 60% 30%
Nguồn: Tác giả điều tra
Như vậy, 60% ý kiến cho rằng doanh thu từ hoạt động nhập khẩu của công ty
năm 2010 giảm so với năm 2009 khoảng 10 - 20%.
Khủng hoảng kinh tế xảy ra làm cho nhu cầu về mặt hàng thiết bị của công ty
sụt giảm. Đến năm 2009 - 2010, tình hình kinh tế đã có những dấu hiệu tăng trưởng.
Tuy nhiên hoạt động nhập khẩu của công ty vẫn chưa được cải thiện. Số lượng hợp
đồng nhập khẩu năm 2009, 2010 giảm so với năm 2008. (Bảng 2.3, 2.4)

Bảng 2.3 Số lượng hợp đồng nhập khẩu năm 2009 so với năm 2008
Giảm 5 - 10% Giảm 10 - 20% Giảm 20 - 30%
Số phiếu 2/10 6/10 2/10
Tỷ lệ % 20% 60% 20%
Nguồn: Tác giả điều tra
Như vậy 60% ý kiến cho rằng số lượng hợp đồng nhập khẩu của công ty năm
2009 giảm khoảng 10 - 20% so với năm 2008.
Bảng 2.4 Số lượng hợp đồng nhập khẩu năm 2010 so với năm 2009
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên: Chử Thị Thu Phương Lớp: K43E1
19
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa Thương Mại Quốc Tế
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Giảm 5 - 10% Giảm 10 - 20% Giảm 20 - 30%
Số phiếu 3/10 6/10 1/10
Tỷ lệ % 30% 60% 10%
Nguồn: Tác giả điều tra
Hầu hết các ý kiến cho rằng số lượng hợp đồng nhập khẩu của công ty năm
2010 giảm khoảng 10 - 20% so với năm 2009.
Tác động của khủng hoảng kinh tế đối với mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp là
khác nhau. Khi được hỏi về những khó khăn mà công ty gặp phải trong giai đoạn
khủng hoảng thì có 90% ý kiến là nhu cầu trong nước giảm, 70% cho rằng là biến
động của tỷ giá hối đoái, 50% ý kiến cho là nguồn cung không ổn định, ngoài ra 30%
cho là khả năng huy động vốn, nguồn nhân lực chưa cao.
2.3.1.2 Kết quả thông qua phỏng vấn
Phiếu phỏng vấn có 4 câu hỏi liên quan đến ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế
tới hoạt động nhập khẩu của công ty.
Khi hỏi về tác động của khủng hoảng kinh tế đến hoạt động nhập khẩu của
công ty, những người được phỏng vấn đều khẳng định: Khủng hoảng kinh tế ảnh
hưởng ít nhiều đến hoạt động nhập khẩu của công ty. Kim ngạch nhập khẩu năm

2008 giảm khoảng 1/3 so với năm 2007 và vẫn tiếp tục giảm trong năm 2009, 2010;
nguồn cung hạn chế do một số đối tác gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh; nhu
cầu trong nước giảm. Ngoài ra do giá cả các mặt hàng nhập khẩu biến động liên tục
và thất thường làm cho lượng hàng nhập về suy giảm.
Khi được hỏi về ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế đến hoạt động kinh doanh
nói chung của công ty, 2 người được phỏng vấn đều cho rằng: Cuộc khủng hoảng
kinh tế có những ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động kinh doanh của công ty. Doanh
thu và lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu bị suy giảm. Khi kinh doanh nhập khẩu
giảm sút đồng nghĩa với đó là doanh thu và lợi nhuận của công ty cũng bị giảm, hoạt
động kinh doanh bị thu hẹp, mất một phần thị trường và đối tác, khó khăn hơn trong
hoạt động vay vốn kinh doanh…
Đề cập đến những khó khăn mà công ty gặp phải trong hoạt động kinh doanh
nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế,
2 người được phỏng vấn cho biết: Những khó khăn như nhu cầu trong nước giảm sút;
nguồn cung từ thị trường nước ngoài không ổn định; Sự biến động liên tục và thất
-----------------------------------------------------------------------------------------------------
Sinh viên: Chử Thị Thu Phương Lớp: K43E1
20

×