Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Hoàn thiện kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.08 KB, 102 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN ĐỨC THÀNH

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN ĐỨC THÀNH

HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 60 34 03 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐƢỜNG NGUYỄN HƢNG

Đà Nẵng - Năm 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

Nguyễn Đức Thành


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 2
5. Bố cục luận văn ..................................................................................... 3
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI................ 6
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ................................................................................................. 6
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay tại NHTM ....................................... 6
1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay tại NHTM ......................................... 6
1.2. CÁC YẾU TỐ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ................................................................................................. 7
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu kiểm soát nội bộ ( KSNB) ............................. 7
1.2.2. Khn khổ kiểm sốt nội bộ ........................................................... 8

1.2.3. Ý nghĩa của kiểm soát nội bộ........................................................ 10
1.2.4. Mục tiêu, nhiệm vụ của kiểm soát nội bộ ..................................... 10
1.2.5. Các yếu tố cơ bản của kiểm soát nội bộ........................................ 11
1.3. KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG CHO VAY ........ 18
1.3.1. Mục tiêu KSNB đối với hoạt động cho vay trong NHTM ........... 18
1.3.2. Quy trình hoạt động cho vay tại các ngân hàng thƣơng mại ........ 18
1.3.3. Rủi ro trong hoạt động cho vay..................................................... 23
1.3.4. Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay ................................ 25


1.3.5. Công tác giám sát đối với hoạt động cho vay ............................... 36
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 38
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH KON TUM .. 39
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH KON TUM..................... 39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................ 39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Kon Tum ............................................................. 40
2.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH KON TUM .................................................................... 43
2.2.1. Quy trình hoạt động cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Kon Tum .................................... 43
2.2.2. Rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Kon Tum .................................... 49
2.2.3. Kiểm soát hoạt động cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Kon Tum .................................... 53
2.3. ĐÁNH GIÁ SỰ HỮU HIỆU CỦA KSNB TRONG CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH VÀ XÉT DUYỆT CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP

VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH KON
TUM ................................................................................................................ 59
2.3.1. Phƣơng pháp đánh giá tính hữu hiệu của cơng tác kiểm sốt rủi ro
trong thẩm định và xét duyệt cho vay ............................................................. 59
2.3.2. Kết quả đánh giá sự hữu hiệu của kiểm soát nội bộ trong công tác
thẩm định và xét duyệt cho vay....................................................................... 60


2.4. ĐÁNH GIÁ VỀ CƠNG TÁC KIỂM SỐT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH KON TUM..................... 71
2.4.1. Nhận xét về cơng tác kiểm sốt nội bộ đối với hoạt động cho vay
tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
Kon Tum ......................................................................................................... 71
2.4.2. Nguyên nhân của những tồn tại .................................................... 74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 77
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN
THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH KON TUM ................ 79
3.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT NỘI
BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
TỈNH KON TUM ............................................................................................ 79
3.1.1. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động cho
vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
tỉnh Kon Tum hiện nay ................................................................................... 79
3.1.2. Định hƣớng công tác KSNB đối với hoạt động cho vay tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Kon
Tum ................................................................................................................. 80

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM
SỐT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH TỈNH KON TUM ............................................................................ 81
3.2.1. Hồn thiện quy trình kiểm sốt xét duyệt cho vay ....................... 81


3.2.2. Phát triển công nghệ quản lý rủi ro ............................................... 83
3.2.3. Đảm bảo cơng tác kiểm sốt phải đƣợc thực hiện thƣờng xuyên,
liên tục đối với tất cả các khoản vay của khách hàng ..................................... 84
3.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Kon Tum ............................................ 85
3.2.5. Đổi mới hoạt động kiểm tra KSNB để đáp ứng yêu cầu kiểm toán
hiện đại ............................................................................................................ 86
3.2.6. Các giải pháp khác ........................................................................ 87
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


NHNN

: Ngân hàng nhà nƣớc

NHNo&PTNTN : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Agribank


: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn

KSNB

: Kiểm sốt nội bộ

KH

: Khách hàng

CBTD

: Cán bộ tín dụng

KSV

: Kiểm soát viên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

2.2


Bảng kết quả kiểm soát hồ sơ hàng năm
Kết quả nợ xấu 2015 -2017 của Agribank Chi nhánh Kon
Tum

Trang

61

63

2.3

Kết quả nguyên nhân nợ quá hạn

64

2.4

Kết quả số lƣợng hồ sơ bị khởi kiện

65

2.5

Kết quả khảo sát ảnh hƣởng của mơi trƣờng kiểm sốt đối
với cơng tác thẩm định và xét duyệt cho vay

67

2.6


Kết quả khảo sát thơng tin cho cơng tác kiểm sốt

68

2.7

Kết quả khảo sát về thủ tục kiểm soát

69


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ

Trang

Sơ đồ tổ chức bộ máy tại Ngân hàng nông nghiệp và
2.1.

phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Kon

41

Tum
Sơ đồ quy trình cho vay tại Ngân hàng nơng nghiệp và

2.2.

phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Kon
Tum

44


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trƣờng ngày nay rủi ro liên quan đến hoạt động tín
dụng của Ngân hàng ngày càng nhiều và mức độ vi phạm dẫn đến rủi ro ngày
càng phức tạp. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng từ
nguyên nhân khách quan đến nguyên nhân chủ quan. Trong những năm gần
đây, lịch sử hoạt động ngành ngân hàng đã từng chứng kiến khơng ít các
NHTM cổ phẩn bị phá sản, bị sát nhập vào các tổ chức tài chính mạnh vì
khơng gánh nổi những tổn thất xảy ra do rủi ro từ hoạt động tín dụng. Do đó,
việc nhận diện và kiểm sốt rủi ro nhằm hạn chế tổn thất trong hoạt động cho
vay là vô cùng quan trọng và là việc làm cấp thiết.
Trong những thách thức, rủi ro đó thì kiểm sốt nội bộ có vai trị quan
trọng trong quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng NHTM nói
riêng, là một trong những cơ sở đảm bảo cho hoạt động tín dụng an tồn,
vững mạnh. Để hoạt động của Ngân hàng bền vững thì hệ thống kiểm sốt nội
bộ hiệu quả là một yếu tố then chốt và là nền tảng, có thể giúp đảm bảo việc
đạt đƣợc các mục tiêu và mục đích của Ngân hàng, duy trì tình hình tài chính
và quản trị đáng tin cậy, đảm bảo việc Ngân hàng tuân thủ các luật và các quy
định cũng nhƣ tuân thủ các chính sách, kế hoạch, các quy tắc và thủ tục nội
bộ, làm những ảnh hƣởng đến danh tiếng của Ngân hàng và giảm rủi ro về

những thua lỗ không mong đợi.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, hệ thống kiểm soát nội bộ tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Kon
Tum còn bộc lộ một số tồn tại hạn chế và do các hạn chế cố hữu hệ thống
kiểm sốt nột bộ có thể sẽ khơng ngăn ngừa và phát hiện ra các sai sót. Hơn
nữa việc đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nột bộ trong tƣơng lai
dựa trên kết quả hiện tại sẽ khơng cịn đầy đủ do thay đổi của điều kiện, hoàn


2

cảnh liên quan hoặc mức độ tuân thủ các chính sách và thủ tục có thể giảm đi.
Vì vậy Tơi đã chọn đề tài “Hồn thiện kiểm sốt nội bộ đối với hoạt động
cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- Chi
nhánh tỉnh Kon Tum” làm nội dung đề tài nghiên cứu của bản luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ và đánh giá thực trạng của KSNB đối với hoạt động cho vay

doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Kon Tum (gọi tắt là Agribank Chi nhánh tỉnh Kon Tum).
- Đề xuất một số giải pháp để góp phần hồn thiện kiểm soát nội bộ đối

với hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Kon Tum.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động cho vay
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng cơng tác kiểm
sốt nội bộ đối với hoạt động cho vay khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Kon Tum.

+ Về thời gian: Thực trạng KSNB căn cứ vào số liệu phân tích đƣợc lấy
trong 3 năm: 2015, 2016, 2017.
+ Về không gian: Tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Kon Tum
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu: phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để

tổng hợp lý luận và lý thuyết cơ bản làm cơ sở để tìm hiểu thực trạng quy
trình cho vay . Từ đó, đánh giá hiệu quả cơng tác kiểm sốt nội bộ hoạt động
cho vay tại Chi nhánh.
- Phƣơng pháp phỏng vấn: quan sát, phỏng vấn những nhân viên của


3

Ngân hàng liên quan đến bộ phận tín dụng và các bộ phận có liên quan.
- Phƣơng pháp phân tích số liệu: phƣơng pháp này đƣợc sử dụng để tiến

hành phân tích, so sánh, tổng hợp thơng tin từ chứng từ, sổ sách kế toán thu
thập đƣợc để đánh giá cơng tác kiểm sốt nội bộ hoạt động cho vay khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Kon Tum.
5. Bố cục luận văn
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về công tác KSNB đối với hoạt động cho vay
tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
Kon Tum.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác KSNB hoạt động cho vay tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum.
Chƣơng 3: Những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt nội bộ
hoạt động cho vay tại Ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt

Nam - Chi nhánh Kon Tum.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu đề tài này, tác giả đã thực hiện tham khảo các
cơng trình nghiên cứu, bài viết về hệ thống kiểm soát nội bộ của các ngân
hàng thƣơng mại (NHTM) nhƣ:
- Tác giả Nguyễn Huy Hùng với tiêu đề “Hệ thống KSNB trong hoạt
động tín dụng Ngân hàng trong bối cảnh kinh tế hiện nay” vào năm 2014. Bài
báo đi sâu phân tích đánh giá hệ thống KSNB chung của hệ thống ngân hàng
trong hoạt động cho vay và đƣa ra các giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm tra
của nhà quản lý ngân hàng.
- Tác giả Phan Ngọc Hà với bài viết “Kiểm soát nội bộ về kế toán của
ngân hàng – Những vấn đề pháp lý cần hoàn thiện” năm 2014 đã chỉ ra những
lỗi thƣờng gặp của Ngân hàng TMCP Sài Gòn chi nhánh Đà Nẵng (SCB Đà


4

Nẵng) về hệ thống chứng từ, sổ sách và báo cáo tài chính; kiểm sốt kế tốn
lƣu động; kế tốn tiền vay... Qua đó, tác giả đƣa ra các biện pháp pháp lý để
hạn chế rủi ro trong hoạt động kế toán và nhấn mạnh từ thực tiễn hoạt động
kiểm sốt nội bộ của SCB Đà Nẵng, có thể rút ra một số kinh nghiệm để hoàn
thiện các biện pháp pháp lý nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động kế toán của
ngân hàng TMCP. Tuy nhiên, để các biện pháp pháp lý mang tính thiết thực,
cần phải xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ chất lƣợng cao, hoạt động tốt,
đáp ứng yêu cầu tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh, giảm thiểu rủi ro mất
mát tài sản và cung cấp thơng tin tài chính đáng tin cậy.
- Tác giả Lê Quốc Nghị Bài viết: “Hoàn thiện hệ thống kiểm soát, kiểm
toán nội bộ ngân hàng nhà nƣớc Việt Namtheo hƣớng hiện đại, phù hợp với
các chuẩn mực và thông lệ quốc tế” của thạc sĩ - năm 2005
- Tác giả Phạm Thu Thủy với nghiên cứu “Một số giải pháp hoàn thiện

hệ thống hoạt động của hệ thống KSNB nói chung và của bộ phận kiểm tốn
nội bộ nói riêng tại các NHTM ở Việt Nam” năm 2012 đề cập thực trạng,
những hạn chế và một số giải pháp hồn thiện hệ thống hoạt động kiểm tốn
nội bộ nói chung và của bộ phận kiểm tốn nói riêng.
- Tác giả Phạm Quỳnh Nhƣ Sƣơng có luận văn “Hồn thiện hệ thống
KSNB tại Ngân hàng đầu tƣ và phát triển Việt Nam theo hƣớng đối phó với
rủi ro hoạt động” năm 2010. Tác giả đã nghiên cứu và phân tích, đánh giá
thực trạng KSNB để đối phó rủi ro hoạt động kinh doanh tại BIDV Việt Nam
và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hệ thống KSNB nhằm quản trị tốt hơn
đối với rủi ro hoạt động. Luận văn này nghiên cứu sâu và chi tiết về một đối
tƣợng cụ thể là Ngân hàng BIDV Việt Nam. Tuy nhiên luận văn có phạm vi
khảo sát chỉ diễn ra tại một chi nhánh của BIDV Việt Nam vì vậy mà luận văn
chƣa có đủ điều kiện để đƣa ra kết luận đánh giá đầy đủ về hệ thống KSNB
của BIDV Việt Nam nhằm đối phó với rủi ro hoạt động.


5

Nhìn chung các đề tài nghiên cứu khoa học trên đã góp phần hồn
thiện hệ thống KSNB trong ngân hàng thông qua phạm vi tiếp cận từ rủi ro hoạt
động và nghiệp vụ tín dụng. Các đề tài đã nêu lên đƣợc thực trạng của KSNB và
đƣa ra các giải pháp phù hợp đối với đối tƣợng khảo sát. Các nghiên cứu nêu
trên dừng lại ở từng quy trình cấp phát tín dụng và quy trình quản lý rủi ro hoạt
động chung nhất. Vì vậy, với mục tiêu hồn thiện KSNB trong công tác KSNB
đối với hoạt động cho vay, và do tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Kon Tum cũng chƣa có cơng trình nghiên
cứu nào về nội dung này, nên tác giả thực hiện đề tài nhằm đánh giá thực trạng
KSNB về thủ tục kiểm sốt rủi ro, thơng tin và mơi trƣờng kiểm sốt trong trong
cơng tác thẩm định và xét duyệt cho vay để đƣa ra các giải pháp cụ thể hơn tiến
tới hồn thiện HTKSNB tại cơng tác này theo các thông lệ tốt nhất.



6

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay tại NHTM
Cho vay là một quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể trong nền
kinh tế với nhau, trong đó chủ thể này chuyển sang cho chủ thể khác quyền sử
dụng một lƣợng giá trị (có thể dƣới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) trong một
thời gian nhất định, sau thời gian này chủ thể đi vay phải hoàn trả một lƣợng
giá trị lớn hơn ban đầu gồm cả phần dôi dƣ mà ngƣời ta gọi là phần lãi cho
chủ thể cho vay. Lãi cho vay tỉ lệ với số lƣợng giá trị vay và thời gian vay.
Cho vay của NHTM là một hình thức cấp tính dụng, theo đó NHTM giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất
định theo thỏa thuận với nguyên tắc khách hàng phải có trách nhiệm hoàn trả
gốc và lãi, đúng hạn cho ngân hàng.
Một trong những chủ thể cho vay trong nền kinh tế là ngân hàng
thƣơng mại. Đây là một tổ chức tài chính quan trọng trong nền kinh tế, là
mạch máu của nền kinh tế, giúp nền kinh tế vận hành một cách thông suốt,
hoạt động chủ yếu của NHTM là đi vay để cho vay.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay doanh nghiệp tại NHTM
- Tính pháp lý của nghiệp vụ cho vay: Cho vay của ngân hàng là một

khái niệm kinh tế hơn là pháp lý. Các hành vi cho vay của ngân hàng có cùng
một logic kinh tế, hứng chịu rủi ro cho một ngƣời mà ngân hàng tin tƣởng
ứng vốn cho vay, nhƣng nó khơng chỉ gồm một giao dịch pháp lý mà nhiều

loại ( cho vay, bảo lãnh, cầm cố...)


7

Các khoản vay đều phải theo một quy trình cho vay, thu nợ nhất định.
- Các khoản cho vay có hoặc khơng có tài sản đảm bảo tùy vào việc

đánh giá và xếp hạng khách hàng của ngân hàng cho vay.
- Lãi suất trong hợp đồng cho vay theo thỏa thuận giữa khách hàng và

ngân hàng cho vay. Ví dụ: lãi suất cố định, lãi suất thả nỗi.
- Khi kết thúc hợp đồng khách hàng có nghĩa vụ trả gốc và lãi hoặc

một số thỏa thuận khác nếu đƣợc ngân hàng cho vay chấp nhận. Trƣờng hợp
khách hàng không thực hiện hợp đồng hay khơng có một điều khoản nào khác
thì tài sản đảm bảo thuộc quyền quyết định của ngân hàng cho vay.
1.2. CÁC YẾU TỐ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu kiểm soát nội bộ ( KSNB)
Khái niệm kiểm soát nội bộ đã hình thành và phát triển dần trở thành
một hệ thống lý luận về vấn đề kiểm soát trong tổ chức.Trong đó, định nghĩa
đƣợc chấp nhận khá rộng rãi đƣợc đƣa ra vào năm 1992, bởi COSO
(Committee of Sponsoring Organization):
“ Kiểm sốt nội bộ là một quy trình do ngƣời quản lý, hội đồng quản trị
và các nhân viên của đơn vị chi phối, nó đƣợc thiết lập để cung cấp một sự
bảo đảm hợp lý nhằm thực hiện mục tiêu dƣới đây:
- Báo cáo tài chính đáng tin cậy.
- Các luật lệ và quy định đƣợc tuân thủ.
- Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.”


Theo Liên đồn kế tốn quốc tế (The Internation Fédération of
Accountant - IFAC) thì: “ Hệ thống kiểm soát nội bộ là kế hoạch của đơn vị
và tồn bộ các phƣơng pháp, các bƣớc cơng việc mà các nhà quản lý doanh
nghiệp tuân theo. Hệ thống Kiểm soát nội bộ trợ giúp cho các nhà quản lý đạt
đƣợc mục tiêu một cách chắc chắn theo trình tự và kinh doanh có hiệu quả kể


8

cả việc tôn trọng các quy chế quản lý; giữ an toàn tài sản, ngăn chặn, phát
hiện sai phạm và gian lận; ghi chép kế tốn đầy đủ, chính xác, lập báo cáo tài
chính kịp thời, đáng tin cậy”.
Theo hội kế toán Anh quốc (England Association of Accountant- EAA)
định nghĩa về hệ thống kiểm soát nội bộ nhƣ sau: “ Một hệ thống kiểm sốt
nội bộ tồn diện có kinh nghiệm tài chính và các lĩnh vực khác nhau đƣợc
thành lập bởi Ban quản lý nhằm:
- Tiến hành kinh doanh của đơn vị trong trật tự và có hiệu quả;
- Đảm bảo tuân thủ tuyệt đối đƣờng lối kinh doanh của Ban quản trị;
- Giữ an toàn tài sản;
- Đảm bảo tính tồn diện và chính xác của các số liệu hạch toán,

những thành phần riêng lẻ của hệ thống. Kiểm soát nội bộ đƣợc coi là hoạt
động kiểm tra hoặc hoạt động kiểm tra nội bộ.”
1.2.2. Khuôn khổ kiểm soát nội bộ
Theo ủy ban Basel, „Kiểm soát nội bộ là quá trình đƣợc thực hiện bởi
Hội đồng quản trị, Ban điều hành và tồn thể nhân viên. Đó khơng chỉ là một
thủ tục hoặc một chính sách đƣợc thƣc hiện tại một thời điểm cố định mà tiếp
diễn ở tất cả các cấp trong ngân hàng. Hội đồng quản trị và Ban điều hành
chịu trách nhiệm thiết lập môi trƣờng văn hóa tạo thuận lợi cho q trình

kiểm sốt nội bộ đƣợc hiệu quả và việc theo dõi sự hiệu quả đƣợc diễn ra liên
tục. Mỗi cá nhân trong tổ chức phải tham gia vào q trình đó".
Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình,
quy định nội bộ. cơ cấu tổ chức của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nƣớc ngoài đƣợc xây dựng phù hợp và đƣợc tổ chức thực hiện nhằm bảo đảm
phòng ngửa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro.
Kiểm sốt nội bộ có 3 mục tiêu chính, bao gồm:


9

1/ Mục tiêu hoạt động: kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo các hoạt động
trong ngân hàng an toàn và hiệu quả.
2/ Mục tiêu thơng tin: kiểm sốt nội bộ nhằm đảm bảo các thơng tin
quản trị và tài chính đầy đủ, kịp thời và đáng tin cậy.
3/ Mục tiêu tuân thủ: kiểm soát nội bộ nhằm đảm bảo các hoạt động
của ngân hàng tuân thủ các quy định pháp luật và đạo đức kinh doanh.
Các nguyên tắc của hệ thống kiểm soát nội bộ ngân hàng:
Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng chịu trách nhiệm xây dựng và phát
triển các chuẩn mực về giám sát ngân hàng đƣợc quốc tế công nhận. Các tiêu
chuẩn này trên thực tế đã trở thành những tiêu chuẩn tối thiểu, mang ý nghĩa
ràng buộc trong hoạt động giám sát ngân hàng. Đối với hoạt động kiểm soát
nội bộ trong ngân hàng, ủy ban Basel đƣa ra 13 nguyên tắc chung làm khuôn
khổ giúp các TCTD xây dựng, đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ. Những
ngun tắc này mơ tả các yếu tố cần thiết của hệ thống kiểm soát nội bộ, dựa
trên kinh nghiệm của các nƣớc thành viên trong ủy ban. Cụ thể, ủy ban Basel
đề ra 13 nguyên tắc đối với hệ thống kiểm soát nội bộ chia thành 5 nhóm yếu
tố có quan hệ chặt chẽ với nhau:
(1) giám sát quản lý và văn hoá kiểm soát;
(2) phát hiện và đánh giá rủi ro;

(3) các hoạt động kiểm sốt và phân cơng nhiệm vụ;
4) thơng tin và trao đổi thông tin;
(5) giám sát và các hoạt động chỉnh sửa.
Tuỳ thuộc vào quy mô của ngân hàng, bản chất, mức độ phức tạp của
hoạt động kinh doanh, vị trí địa lý, khuôn khổ pháp lý và quy định nội bộ của
bản thân ngân hàng, các ngân hàng sẽ áp dụng một phần hay toàn bộ những
nguyên tắc này.


10

1.2.3. Ý nghĩa của kiểm soát nội bộ
> Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong kinh doanh doanh (sai sót vơ

tình gây thiệt hại, các rủi ro làm chậm kế hoạch...)
> Bảo vệ tài sản khỏi bị hƣ hỏng, mất mát , hao hụt..
> Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy của cơ quan cũng nhƣ các

quy định của pháp luật.
>

Đảm bảo sử dụng tối ƣu các nguồn lực và đạt đƣợc mục tiêu đặt ra.

1.2.4. Mục tiêu, nhiệm vụ của kiểm soát nội bộ
a. Mục tiêu

Kiểm soát nội bộ là một chức năng thƣờng xuyên của các đơn vị, của
các tổ chức và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu cơng
việc để tìm ra biện pháp ngăn ngừa nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục
tiêu đặt ra của đơn vị.

> Mục tiêu hiệu quả và hiệu năng hoạt động: là sử dụng nguồn lực

hiện có một cách hiệu quả nhất:
- Hạn chế rủi ro ở mức độ chấp nhận đƣợc.
- Đảm bảo sự phối hợp, cùng làm việc của toàn bộ nhân viên trong

ngân hàng với một văn hoá kiểm soát lành mạnh nhằm đạt đƣợc mục tiêu của
ngân hàng với hiệu năng và sự nhất quán.
- Đảm bảo kết hợp hài hoà các lợi ích, đặt lợi ích của khách hàng, của
nhân viên lên trên lợi ích của ngân hàng để duy trì sự trung thành, gắn bó
nhằm đảm bảo cho ngân hàng phát triển ổn định, vững chắc.
> Mục tiêu về thông tin: là độ tin cậy, tính hồn thiện và cập nhật của

thơng tin tài chính và quản lý.
- Các báo cáo đƣợc lập đúng hạn, đáng tin cậy là căn cứ để Hội đồng

quản trị, Ban điều hành ra những quyết định đúng đắn.


11

- Các thông tin cung cấp cho Ban Tổng giám đốc, Hội đồng quản trị,

các cổ đông và các cơ quan giám sát đảm bảo đầy đủ, chất lƣợng.
> Mục tiêu tuân thủ: Hệ thống kiểm soát nội bộ phải bảo đảm cho

toàn bộ hoạt động đảm bảo mọi hoạt động của ngân hàng đều tuân thủ: Các
quy định của pháp luật, NHNN, các yêu cầu về giám sát; Các chính sách, quy
trình nghiệp vụ nội bộ do chính ngân hàng thiết lập.
b. Nhiệm vụ

- Ngăn ngừa các sai phạm trong hệ thống xử lý nghiệp vụ.
- Phát hiện kịp thời các sai phạm trong quá trình xử lý nghiệp vụ.
- Bảo vệ đơn vị trƣớc những thất thốt có thể tránh .
- Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh.

1.2.5. Các yếu tố cơ bản của kiểm soát nội bộ
a. Mơi trường kiểm sốt

Hoạt động kiểm tra kiểm sốt bị coi nhẹ từ phía các nhà quản lý thì
chắc chắn các quy chế về kiểm sốt nội bộ sẽ khơng đƣợc vận hành một cách
có hiệu quả bởi các thành viên của đơn vị. Nhà quản lý cho rằng cơng tác
kiểm tra kiểm sốt là quan trọng và không thể thiếu đƣợc đối với mọi hoạt
động trong đơn vị thì mọi thành viên của đơn vị đó sẽ nhận thức đúng đắn về
hoạt động kiểm tra kiểm soát và tuân thủ mọi quy định cũng nhƣ chế độ đề ra.
Sự kiểm soát hữu hiệu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào thái độ của
ngƣời quản lý đối với vấn đề kiểm sốt
Các nhân tố trong mơi trƣờng kiểm sốt bao gồm:
> Chính sách nhân sự:

Sự phát triển của mọi doanh nghiệp luôn gắn liền với đội ngũ nhân viên
và họ luôn là nhân tố quan trọng trong mơi trƣơng kiểm sốt cũng nhƣ chủ thể
trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt động của doanh nghiệp.
Đội ngũ nhân viên có năng lực và tin cậy, nhiều q trình kiểm sốt có thể


12

không cần thực hiện mà vẫn đảm bảo đƣợc các mục tiêu đề ra của kiểm soát
nội bộ. Doanh nghiệp có vận hành và thiết kế các chính sách, thủ tục kiểm
soát chặt chẻ nhƣng với đội ngũ nhân viên kém năng lực trong công việc và

thiếu trung thực về phẩm chất đạo đức thì hệ thống kiểm sốt nội bộ khơng
thể phát huy hiệu quả.
Nhìn chung, các nhà quản lý doanh nghiệp cần có những chính sách cụ
thể, rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, khen thƣởng, kỷ luật nhân
viên. Việc bố trí đào tạo và đề bạt nhân sự phải phù hợp với năng lực chuyên
môn và phẩm chất đạo đức, đồng thời phải mang tính kế tục và liên tiếp.
> Đặc thù về quản lý:

Các đặc thù về quản lý đề cập tới các quan điểm khác nhau trong điều
hành hoạt động doanh nghiệp của các nhà quản lý. Các nhà quản lý, đặc biệt
là các nhà quản lý cấp cao nhất sẽ phê chuẩn các quyết định, chính sách và
thủ tục kiểm soát sẽ áp dụng tại doanh nghiệp. Các quan điểm đó sẽ ảnh
hƣởng trực tiếp đến chính sách, chế độ, các quy định và cách thức tổ chức
kiểm tra kiểm soát trong doanh nghiệp.
> Cơ cấu tổ chức:

Cơ cấu tổ chức đƣợc xây dựng hợp lý trong doanh nghiệp sẽ góp phần
tạo ra mơi trƣờng kiểm sốt tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống
xuyên suốt từ trên xuống dƣới trong việc ban hành các quyết định, triển khai
các quyết định đó cũng nhƣ kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quyết định
đó trong tồn bộ doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn
ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính kế
tốn của doanh nghiệp.
Phải thiết lập sự điều hành và kiểm sốt trên tồn bộ hoạt động và các
lĩnh vực của doanh nghiệp bởi một cơ cấu tổ chức hợp lý sao cho không bị
chồng chéo hoặc bỏ trống; thực hiện sự phân chia tách bạch giữa các chức


13


năng; bảo đảm sự độc lập tƣơng đối giữa các bộ phận, tạo khả năng kiểm tra,
kiểm soát lẫn nhau trong các bƣớc thực hiện công việc.
> Công tác kế hoạch:

Hệ thống kế hoạch và dự toán, bao gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ,
thu chi quỹ, kế hoạch hay dự toán đầu tƣ, sửa chữa tài sản cố định, đặc biệt là
kế hoạch tài chính gồm những ƣớc tính cân đối tình hình tài chính, kết quả
hoạt động và sự luân chuyển tiền trong tƣơng lai là những nhân tố quan trọng
trong mơi trƣờng kiểm sốt. Lập và thực hiện kế hoạch đƣợc tiến hành khoa
học và nghiêm túc thì hệ thống kế hoạch và dự tốn đó sẽ trở thành cơng cụ
kiểm sốt rất hữu hiệu. Vì vậy, trong thực tế các nhà quản lý thƣờng xem xét
quan tâm tiến độ thực hiện kế hoạch, theo dõi những nhân tố ảnh hƣởng đến
kế hoạch đã lập nhằm phát hiện những vấn đề bất thƣờng và xử lý, điều chỉnh
kế hoạch kịp thời.
> Uỷ ban kiểm soát:
Những ngƣời trong bộ máy lãnh đạo cao nhất của đơn vị nhƣ thành
viên của Hội đồng quản trị nhƣng không kiêm nhiệm các chức vụ quản lý và
những chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kiểm soát nằm trong Uỷ ban kiểm sốt.
Uỷ ban kiểm sốt thƣờng có quyền hạn và nhiệm vụ sau:
-

Giám sát sự chấp hành luật pháp của cơng ty

-

Giám sát tiến trình lập báo cáo tài chính

-

Kiểm tra và giám sát cơng việc của kiểm tốn viên nội bộ


-

Dung hồ những bất đồng (nếu có) giữa các kiểm tốn viên bên

ngồi với Ban giám đốc.
Nhƣ vậy, các thủ tục kiểm sốt có thể sẽ khơng đạt đƣợc các mục tiêu
của mình hoặc chỉ cịn là hình thức trong một mơi trƣờng kiểm sốt yếu kém.
Mơi trƣờng kiểm sốt có một ảnh hƣởng rất quan trọng đến q trình thực
hiện và kết quả của các thủ tục kiểm sốt. Ngƣợc lại, một mơi trƣờng kiểm


14

sốt tốt có thể hạn chế đƣợc phần nào sự thiếu sót của các thủ tục kiểm sốt.
Tuy nhiên, mơi trƣờng kiểm sốt khơng thể thay thế cho các thủ tục kiểm sốt
cần thiết.
> Tính trung thực và giá trị đạo đức:

Để tạo đƣợc những ý thức này trong đội ngũ cán bộ nhân viên của tổ
chức, các nhà quản lý cao cấp cần phải xây dựng, ban hành và thông tin rộng
rãi các hƣớng dẫn về những nguyên tắc đạo đức, hạnh kiểm liên quan đến mọi
cấp bậc trong tổ chức. Nhà quản lý cịn phải tự mình làm gƣơng cho cấp dƣới
về việc tuân thủ các nguyên tắc này. Một vấn đề cũng rất quan trọng là phải
loại bỏ những động cơ dẫn ngƣời nhân viên đến sai phạm, thí dụ việc u cầu
nhân viên phải hồn thành cơng việc trong một thời hạn q ngắn có thể dẫn
đến sự dối trá hoặc báo cáo không trung thực.
b. Đánh giá rủi ro

Đối với mọi hoạt động của một đơn vị đều có thể phát sinh những rủi

ro và khó có thể kiểm sốt tất cả. Những rủi ro này có thể do bản thân doanh
nghiệp hay từ mơi trƣờng kinh tế, chính trị, xã hội bên ngồi tác động:
- Rủi ro bên trong doanh nghiệp thƣờng do các nguyên nhân: mâu
thuẫn về mục đích hoạt động, các chiến lƣợc của doanh nghiệp đƣa ra cản trở
việc thực hiện các mục tiêu. Sự quản lý thiếu minh bạch, không coi trọng đạo
đức nghề nghiệp, chất lƣợng cán bộ thấp, cơ sở hạ tầng không theo kịp sự đổi
mới, mở rộng sản xuất...
- Rủi ro bên ngoài: sự đổi mới kỹ thuật làm thay đổi quy trình vận
hành, nhu cầu khách hàng thay đổi, sự cải tiến sản phẩm của các đối thủ cạnh
tranh, sự thay đổi trong chính sách của Nhà nƣớc ảnh hƣởng đến hoạt động
của tổ chức.


15

Ngƣời quản lý muốn giới hạn đƣợc rủi ro ở mức chấp nhận đƣợc, thì
phải dựa trên mục tiêu đã đƣợc xác định của đơn vị, nhận dạng và phân tích
rủi ro, từ đó mới có thể quản trị đƣợc rủi ro.
Xác định mục tiêu của đơn vị: Mục tiêu này không phải là một bộ phận
của KSNB nhƣng việc xác định nó là điều kiện tiên quyết để đánh giá rủi ro.
Bởi lẽ một sự kiện có thể trở thành một rủi ro quan trọng đối với tổ chức hay
không sẽ phụ thuộc vào mức độ tác động tiêu cực của nó đến mục tiêu của
đơn vị.
Nhận dạng rủi ro: Rủi ro có thể tác động đến doanh nghiệp ở mức độ
toàn đơn vị hay chỉ ảnh hƣởng đến từng hoạt động cụ thể.
Phân tích và đánh giá rủi ro: Vì rủi ro rất khó định lƣợng, nên khi thực
hiện cơng việc, kiểm sốt việc cần phải phát hiện, xác định đƣợc phạm vi của
rủi ro để báo cáo và có những đề xuất để đơn vị có thể kiểm sốt đƣợc rủi ro.
Quy trình đánh giá rủi ro đƣợc thực hiện nhƣ sau: Đầu tiên, cần xác
định đƣợc đối tƣợng cần kiểm sốt, có thể đƣợc xác định dựa trên yêu cầu của

lãnh đạo cấp cao trong doanh nghiệp. Sau khi đã xác định đƣợc đối tƣợng cần
kiểm sốt, đánh giá rủi ro thì cần phải tìm hiểu rõ về đối tƣợng đó, tìm hiểu
các nhân tố ảnh hƣởng tới rủi ro của từng đối tƣợng. Đây là bƣớc vô cùng
quan trọng và không thể thiếu đƣợc trong quy trình đánh giá rủi ro, vì khi đã
nắm rõ đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng tới rủi ro của đối tƣợng, từ đó có thể đƣa
ra những nhận định hay kiến nghị chính xác hơn. Sau khi xác định đƣợc các
nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro của từng đối tƣợng, sẽ nhận diện rủi ro đó, nhƣ
việc theo dõi, xem xét các hoạt động, môi trƣờng hoạt động của doanh nghiệp
nhằm thống kê đƣợc những rủi ro đã và đang xảy ra. Bên cạnh đó có thể dự
báo đƣợc những rủi ro có thẻ xảy ra, trên cơ sở đó đƣa ra đánh giá rủi ro và
các giải pháp kiểm sốt rủi ro thích hợp.


×