Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Hoàn thiện công tác phân tích BCTC doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thương mại TNHH một thành viên dầu khí toàn cầu chi nhánh đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.9 MB, 138 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

DƢƠNG HỒNG NGỌC

HOÀN THIỆN CƠNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP VAY
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TNHH
MỘT THÀNH VIÊN DẦU KHÍ TỒN CẦU –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Đà Nẵng - Năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

DƢƠNG HỒNG NGỌC

HOÀN THIỆN CƠNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP VAY
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TNHH
MỘT THÀNH VIÊN DẦU KHÍ TỒN CẦU –
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
Mã số: 8 34 03 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Đoàn Ngọc Phi Anh



Đà Nẵng - Năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả

Dƣơng Hồng Ngọc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu............................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................ 2
5. Kết cấu đề tài........................................................................................... 3
6. Tổng quan đề tài nghiên cứu:.................................................................. 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP VAY VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI................................................................................................ 7
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................... 7
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thƣơng mại ............................................... 7
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thƣơng mại ........................................... 10
1.1.3. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại ............................. 13
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BCTC DOANH NGHIỆP
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 16

1.2.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính .............................................. 16
1.2.2. Mục đích cơng tác phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp trong
hoạt động cho vay ........................................................................................... 17
1.2.3. Nguồn thơng tin phục vụ phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 18
1.2.4. Phân tích BCTC trong quy trình cấp tín dụng cho doanh nghiệp... 20
1.3. PHƢƠNG PHÁP VÀ CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI ................................................................................................................. 23
1.3.1. Phƣơng pháp phân tích.................................................................... 23


1.3.2. Nội dung phân tích BCTC doanh nghiệp........................................ 26
1.3.3. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính. ............................................ 33
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH BÁO
CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHỆP TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..................................................................... 41
1.4.1. Nhân tố chủ quan ............................................................................ 41
1.4.2. Nhân tố khách quan......................................................................... 42
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 44
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI GP – CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 45
2.1. KHÁI QUÁT VỀ GP- CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ....................................... 45
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................. 45
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ .................................................................. 46
2.1.3. Đặc điểm tổ chức tại GP-Chi nhánh Đà Nẵng ................................ 47
2.1.4. Tổng quan về tình hình kinh doanh tại GP- Chi nhánh Đà Nẵng ... 50
2.1.5. Tổng quan về quy trình cấp tín dụng tại GP ................................... 51
2.2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC PHÂN TÍCH BCTC DOANH NGHIỆP

VAY VỐN TẠI GP – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG ........................................... 52
2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH BCTC DOANH NGHIỆP VAY
VỐN TẠI GP – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG..................................................... 68
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc .................................................................. 68
2.3.2. Những khó khăn, hạn chế ............................................................... 70
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 73


CHƢƠNG 3. HỒN THIỆN CƠNG TÁC PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI GP - CHI NHÁNH ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 74
3.1. MỤC TIÊU CỦA GP – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG TRONG CƠNG TÁC
TÍN DỤNG ...................................................................................................... 74
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC PHÂN TÍCH
BCTC DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI GP – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 74
3.2.1. Bổ sung biện pháp kiểm tra độ chính xác báo cáo tài chính........... 74
3.2.2. Bổ sung nội dung phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền tệ ................. 75
3.2.3. Tính tốn lại các chỉ tiêu tài chính phù hợp .................................... 76
3.2.4. Bổ sung tỷ số tài chính sử dụng để phân tích ................................. 78
3.2.5. Hồn thiện nội dung phân tích ........................................................ 82
3.2.6. Cải tiến hệ thống xếp hạng tín dụng ............................................... 83
3.2.7. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, tăng cƣờng công tác đào tạo
và bồi dƣỡng cán bộ ........................................................................................ 86
3.2.8. Hiện đại hóa cơng nghệ thơng tin ứng dụng trong hoạt động của
ngân hàng ........................................................................................................ 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)



DANH MỤC VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

CBTD

Cán bộ tín dụng

DN

Doanh nghiệp

GP

Ngân hàng Thƣơng mại TNHH một thành
viên Dầu khí Tồn Cầu

LN

Lợi nhuận

MTV

Một thành viên

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc


NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TMCP

Thƣơng mại cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng

Trang


2.1.

Phân tích tình hình tài sản của Cơng ty

54

2.2.

Phân tích tình hình nguồn vốn của Cơng ty

57

2.3.

Phân tích tình hình nợ phải thu tại Cơng ty

58

2.4.

Phân tích tình hình nợ phải trả của Cơng ty

59

2.5.

Phân tích tốc độ tăng trƣởng của Cơng ty

60


2.6.

Phân tích cơ cấu chi phí của Cơng ty

61

2.7.

Phân tích khả năng sinh lời của Cơng ty

62

2.8.

Phân tích hiệu quả hoạt động của Cơng ty

63

2.9.

Phân tích khả năng thanh tốn của Cơng ty

65

2.10.

Phân tích cấu trúc tài chính tại Cơng ty

66


2.11.

Bảng điểm xếp hạng tín dụng

67

3.1.

3.2.
3.3.
3.4.

3.5.

Bảng điều chỉnh chỉ tiêu ROS, ROA của Cơng ty
Trang Lê
Điều chỉnh vịng quay các khoản phải thu, các khoản
phải trả của Cơng ty Trang Lê
Phân tích chỉ tiêu RE của Cơng ty TNHH Trang Lê
Phân tích chỉ tiêu khả năng thanh tốn lãi vay của cơng
ty
Phân tích chỉ tiêu khả năng thanh tốn tức thời của
cơng ty

77

78
79
80


81

3.6.

Tính tỷ suất nợ của Cơng ty

81

3.7.

Tính độ lớn địn bẩy tài chính của Cơng ty

82


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, việc phát triển các doanh
nghiệp đang là vấn đề trọng tâm trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội
của đất nƣớc nhằm mục đích đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp sẽ thúc đẩy sự
phát triển cho nền kinh tế, góp phần quan trọng vào tổng sản phẩm kinh tế
quốc dân, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho nền kinh tế. Tuy nhiên
vẫn cịn đó những khó khăn và thách thức tồn tại trên thị trƣờng Việt Nam. Đi
kèm với sự khốc liệt của kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp đang có chiều
hƣớng kinh doanh thua lỗ, ngừng hoạt động hay phá sản là điều có thể gặp
phải. Cũng chính vì lý do đó mà đã có sự gắn bó khắng khít, sợi dây liên kết
giữa các doanh nghiệp với NHTM dần đƣợc nới rộng ra. Tuy mở ra cơ hội để

cho ngân hàng đầu tƣ vào doanh nghiệp để thu lại lợi nhuận nhƣng bên cạnh
đó cũng mang lại nhiều rủi ro cho ngân hàng. Do đó các ngân hàng khi quyết
định đầu tƣ vào doanh nghiệp nào đó đều quan tâm đến khả năng trả gốc và
lãi vay của doanh nghiệp nhƣ thế nào, cơ cấu vốn, khả năng thanh toán ra sao.
Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị
trƣờng vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ là có ích và vơ
cùng cần thiết và do vậy hồn thiện cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp
và nhất là phân tích BCTC doanh nghiệp là vấn đề quan trọng hàng đầu cho
các ngân hàng thƣơng mại nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao chất lƣợng tín
dụng, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế thông qua việc lựa chọn
đƣợc các khách hàng có khả năng vay trả tốt nhất, giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ
xấu đang có chiều hƣớng gia tăng hiện nay.
Xuất phát từ tính cấp thiết và tầm quan trọng của việc phân tích BCTC
đối với ngân hàng trong quá trình cho vay vốn, giúp cho ngân hàng nâng cao


2

chất lƣợng phân tích BCTC, giảm thiểu các rủi ro trong q trình cấp tín dụng
và GP khơng nằm ngồi xu thế đó.
Chính vì lý do này, tơi đã tập trung nghiên cứu đề tài: “Hồn thiện cơng
tác phân tích BCTC doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Thƣơng mại TNHH
Một thành viên Dầu khí Tồn cầu – Chi nhánh Đà Nẵng”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng về cơng tác phân tích BCTC doanh nghiệp phục vụ
cho vay tín dụng tại GP – Chi nhánh Đà Nẵng. Qua đó chỉ ra đƣợc những kết
quả đạt đƣợc, những hạn chế cịn tồn tại trong cơng tác phân tích BCTC
doanh nghiệp.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác phân tích
BCTC doanh nghiệp phục vụ cho vay tín dụng tại GP – Chi nhánh Đà Nẵng.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là: công tác phân tích BCTC doanh
nghiệp phục vụ hoạt động cho vay tại GP – Chi nhánh Đà Nẵng.
. - Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại GP – Chi nhánh Đà
Nẵng.
+ Về thời gian: Nội dung phân tích của đề tài chỉ căn cứ vào các dữ liệu
năm 2017, 2018.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp mơ tả và giải thích hiện tƣợng, thu thập
số liệu, kiểm tra hồ sơ vay, phỏng vấn CBTD, quan sát quy trình cho vay tín
dụng doanh nghiệp tại GP – Chi nhánh Đà Nẵng.
Rút ra kết luận về thực trạng áp dụng cơng tác phân tích BCTC trong
quy trình thẩm định tín dụng đối với doanh nghiệp vay tín dụng tại GP – Chi
nhánh Đà Nẵng.


3

5. Kết cấu đề tài
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phân tích BCTC doanh nghiệp vay vốn của
các NHTM.
Chƣơng 2: Thực trạng cơng tác phân tích BCTC doanh nghiệp vay vốn
tại GP - Chi nhánh Đà Nẵng.
Chƣơng 3: Hoàn thiện cơng tác phân tích BCTC doanh nghiệp vay vốn
tại GP - Chi nhánh Đà Nẵng.
6. Tổng quan đề tài nghiên cứu:
Trong q trình nghiên cứu về cơng tác phân tích BCTC doanh nghiệp
vay vốn tại NHTM để hỗ trợ phục vụ cơng tác phê duyệt tín dụng thì có các
đề tài nghiên cứu đã đƣa ra các quy trình, cách thức phân tích cũng nhƣ điểm

mạnh, điểm yếu, những giải pháp khắc phục để cải thiện chất lƣợng tín dụng
tại NHTM. Trong đó, tác giả xin nêu lên một số các đề tài nổi bật trong cùng
lĩnh vực nghiên cứu mà tác giả đã tham khảo.
Luận văn thạc sĩ “Hồn thiện cơng tác phân tích BCTC doanh nghiệp vay
tín dụng tại Ngân hàng Nam Việt – Chi nhánh Đà Nẵng” của tác giả Trần Thị
Xuân Lan (2011) đã đƣa ra các biện pháp kiểm tra tính chính xác của BCTC,
nêu cách thức xếp hạng tín dụng doanh nghiệp mà ngân hàng đang áp dụng.
Bên cạnh đó, nghiên cứu cịn đề cập đến giải pháp sử dụng mơ hình chấm điểm
tín dụng và xếp hạng khách hàng, xây dựng chỉ tiêu ngành để nâng cao chất
lƣợng cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu chƣa
nêu đƣợc quy trình thu thập, đánh giá BCTC đang áp dụng tại ngân hàng, giải
pháp nâng cấp hệ thống chấm điểm tín dụng cịn hạn chế ở việc chỉ mở rộng
thang phân loại, trong khi tác dụng của việc sử dụng hệ thống chấm điểm tín
dụng là rất lớn. Một hạn chế nữa là nghiên cứu mới đƣa ra giải pháp xây dựng
chỉ tiêu trung bình ngành cho các nhóm ngành kinh doanh nhƣng vẫn chƣa đƣa
ra cách thức xây dựng cụ thể.


4

Luận văn thạc sĩ “Hồn thiện cơng tác phân tích tình hình tài chính các
doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Đà Nẵng”
của tác giả Nguyễn Thị Bích Ngọc (2012) đã nêu đƣợc quy trình thu thập, xử
lý thơng tin, cũng nhƣ các cơng cụ, báo cáo cần thiết phục vụ cho công tác
phân tích BCTC doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đã đề ra giải
pháp hồn thiện cơng tác thu thập, xử lý thơng tin. Trong đó chú trọng đến
hồn thiện phƣơng pháp phân tích và nội dung phân tích tài chính. Ngồi ra
nghiên cứu cịn nêu lên giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác tổ chức phân tích
tài chính bằng việc hồn thiện quy trình, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
thông qua công tác đào tạo và bồi dƣỡng cán bộ, đầu tƣ trang thiết bị công

nghệ… Tuy nhiên các vấn đề mà nghiên cứu đƣa ra còn mang tính chất chung
chung, chƣa đi vào trƣờng hợp cụ thể cũng nhƣ chƣa đƣa ra công cụ hỗ trợ
cho việc phân tích BCTC nhƣ hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hoặc cơng
cụ hỗ trợ việc tính tốn các chỉ tiêu tài chính…
Luận văn thạc sĩ “Hồn thiện cơng tác phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng TMCP Phƣơng Đông – Chi nhánh Trung
Việt” của tác giả Hoàng Ngọc Minh Hiếu (2013) đã đi sâu vào phân tích
những thuận lợi và khó khăn trong cơng tác phân tích BCTC doanh nghiệp
vay vốn tại Ngân hàng TMCP Phƣơng Đông – Chi nhánh Trung Việt. Với
mục đích xây dựng một quy trình phân tích BCTC doanh nghiệp hồn thiện,
đảm bảo tính chính xác, hạn chế rủi ro cho ngân hàng, tác giả cũng đã đề ra
một số giải pháp để hồn thiện cơng tác phân tích BCTC doanh nghiệp vay
vốn tại ngân hàng nhƣ là bổ sung nội dung phân tích báo cáo lƣu chuyển tiền
tệ, bổ sung biện pháp kiểm tra độ chính xác BCTC, tính tốn lại các chỉ tiêu
tài chính, bổ sung tỷ số tài chính sử dụng để phân tích, cải tiến hệ thống xếp
hạng tín dụng, xây dựng chỉ tiêu trung bình ngành cho từng nhóm ngành kinh
doanh…Tuy nhiên, một số chỉ tiêu phân tích phục vụ cơng tác thẩm định vẫn


5

cịn thiếu hoặc tính tốn chƣa phù hợp. Vì vậy những nhận xét, đánh giá về
tình hình tài chính của doanh nghiệp chƣa chính xác tác động đến cơng tác
thẩm định. Ngoài ra, số liệu đầu vào chƣa phản ánh hết tình hình kinh doanh
thực tế của doanh nghiệp, dẫn đến cơng tác phân tích BCTC của doanh
nghiệp chƣa phản ánh chính xác, trung thực, đầy đủ. Do vậy, chất lƣợng của
cơng tác phân tích BCTC chƣa cao.
Luận văn thạc sĩ “Phân tích BCTC khách hàng doanh nghiệp trong hoạt
động cho vay tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn Việt NamChi nhánh Ninh Bình”, của tác giả Trần Thị Thanh Thủy (2016) đã phân tích
rõ chỉ tiêu tài sản đảm bảo của doanh nghiệp đƣợc hình thành, ghi nhận nhƣ

thế nào trên BCTC làm cơ sở đánh giá tài sản. Song song đó, tác giả cịn để ý
đến khâu kiểm tra sau khi cho vay nhƣ là kiểm tra thực tế, dựa trên BCTC qua
từng quý, năm giúp ngân hàng nắm đƣợc tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp để đánh giá doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích và hiệu quả
khơng. Tuy nhiên, mức độ tin cậy trong các BCTC còn thấp dẫn đến những
kết luận rút ra từ phân tích dễ bị sai lệch.
Luận văn thạc sĩ “Hồn thiện cơng tác phân tích BCTC doanh nghiệp
vay vốn tại NHTM cổ phần Việt Á- Chi nhánh Hội An”, của tác giả Võ Thị
Thảo Vân (2015) đã tổng hợp đƣợc lý luận về tín dụng ngân hàng, BCTC và
cơng tác phân tích BCTC của doanh nghiệp vay vốn tại NHTM. Bên cạnh đƣa
ra những kết quả đạt đƣợc, khó khăn, hạn chế trong cơng tác phân tích BCTC
của doanh nghiệp vay vốn tại NHTM cổ phần Việt Á- Chi nhánh Hội An, tác
giả đã mạnh dạn đề xuất các nội dung, phƣơng pháp nhằm hoàn thiện cơng
tác phân tích BCTC doanh nghiệp vay vốn tại NHTM cổ phần Việt Á- Chi
nhánh Hội An.
Nhƣ vậy, hoàn thiện cơng tác phân tích BCTC doanh nghiệp vay vốn tại
NHTM là đề tài đã đƣợc một số tác giả nghiên cứu. Tuy nhiên, những NHTM


6

có đặc điểm cho vay khác nhau, quy trình cấp tín dụng cũng có những khác
biệt nhất định. Mặt khác, đề tài “Hồn thiện cơng tác phân tích BCTC doanh
nghiệp vay vốn tại GP- Chi nhánh Đà Nẵng” là một đề tài chƣa đƣợc tác giả
nào nghiên cứu trƣớc đây, vì thế việc nghiên cứu và hồn thiện đề tài này có ý
nghĩa cả về lý luận và thực tiễn giúp GP- Chi nhánh Đà Nẵng đánh giá đƣợc
những kết quả đã đạt đƣợc trong cơng tác phân tích BCTC doanh nghiệp đồng
thời nhận ra đƣợc những tồn tại và khắc phục, cải thiện những tồn tại đó, góp
phần nâng cao chất lƣợng tín dụng tại đơn vị. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài
“Hồn thiện cơng tác phân tích BCTC của doanh nghiệp vay vốn tại GP- Chi

nhánh Đà Nẵng làm khoảng trống để nghiên cứu.


7

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP VAY VỐN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thƣơng mại
a. Khái niệm ngân hàng thương mại
Theo Luật tổ chức tín dụng Việt Nam ghi rõ: “Ngân hàng là loại hình tổ
chức tín dụng có thể đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo quy
định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân
hàng bao gồm ngân hàng thƣơng mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp
tác xã”. Trong đó “Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) là loại hình ngân hàng
đƣợc thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”.
Trong khái niệm này, hoạt động ngân hàng đƣợc giải thích là hoạt động
kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thƣờng xuyên là nhận
tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh
tốn.
Nhƣ vậy có thể nói NHTM là một tổ chức trung gian tài chính thực hiện
3 nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh
toán cho khách hàng.
b. Hoạt động cơ bản của NHTM
Ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong việc điều hoà, cung cấp vốn
cho nền kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay, hoạt động

ngân hàng đã có những bƣớc tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song
ngân hàng vẫn duy trì các nghiệp vụ cơ bản sau:


8

- Nghiệp vụ huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hƣởng trực tiếp tới chất
lƣợng hoạt động của ngân hàng. Vốn đƣợc huy động dƣới nhiều hình thức
khác nhau nhƣ huy động bằng tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Mặt
khác trên cơ sở nguồn vốn huy động đƣợc, ngân hàng tiến hành cho vay phục
vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa
phƣơng và cả nƣớc. Nghiệp vụ huy động vốn ngày càng mở rộng, uy tín của
ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh
doanh, mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức
dân cƣ, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó các NHTM phải căn cứ vào
chiến lƣợc, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nƣớc, của địa phƣơng. Từ đó
đƣa ra các loại hình huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài
hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nƣớc.
- Nghiệp vụ sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ
sử dụng vốn có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định năng
lực cạnh tranh trên thị trƣờng. Do vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu và đƣa
ra chiến lƣợc sử dụng vốn sao cho hợp lý nhất.
Một là, ngân hàng tiến hành cho vay: Cho vay là hoạt động quan trọng
nhất của các NHTM. Theo thống kê, nhìn chung thì khoảng 60% - 75% thu
nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay. Thành công hay thất bại của
một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và
thành cơng của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng. Các

loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều cách, bao gồm: mục đích, hình thức
bảo đảm, kỳ hạn, nguồn gốc và phƣơng pháp hoàn trả...
Hai là tiến hành đầu tƣ: Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất


9

hiện của hàng loạt những nhu cầu khác nhau. Với tƣ cách là một chủ thể hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ, địi hỏi ngân hàng phải ln nắm bắt đƣợc thông
tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền
kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng cịn sử dụng vốn để
đầu tƣ. Có 2 hình thức chủ yếu mà các ngân hàng thƣơng mại có thể tiến hành
là: Đầu tƣ vào mua bán kinh doanh các chứng khốn hoặc đầu tƣ góp vốn vào
các doanh nghiệp, các công ty khác và đầu tƣ vào trang thiết bị TSCĐ phục
vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Ba là nghiệp vụ ngân quỹ: Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các
chủ thể khi tham gia tiến hành sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, đằng sau mục
tiêu quan trọng đó là hàng loạt các nhân tố cần quan tâm. Một trong những
nhân tố đó là tính an toàn. Nghề ngân hàng là một nghề kinh doanh đầy mạo
hiểm. Trong hoạt động của mình, ngân hàng khơng thể bỏ qua sự “an tồn”.
Vì vậy, ngồi việc cho vay và đầu tƣ để thu đƣợc lợi nhuận, ngân hàng còn
phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động đƣợc để đảm bảo an tồn về khả
năng thanh tốn và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do Ngân hàng
Nhà nƣớc đề ra.
- Nghiệp vụ khác
Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những
lợi thế đó là ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng
hoá và dịch vụ. Để thanh tốn nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí,
ngân hàng đƣa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh tốn nhƣ thanh tốn
bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ… cung cấp mạng lƣới thanh

toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Mặt
khác, các NHTM cịn tiến hành mơi giới, mua, bán chứng khốn cho khách
hàng và làm đại lý phát hành chứng khoán cho các cơng ty. Ngồi ra ngân
hàng cịn thực hiện các dịch vụ uỷ thác nhƣ uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tƣ,


10

uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ… Nhƣ vậy, các nghiệp vụ trên
nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn tại và phát triển vững mạnh
trong môi trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt nhƣ hiện nay. Vì các nghiệp
vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ, thƣờng xuyên tác động qua lại với nhau.
Nguồn vốn huy động ảnh hƣởng tới quyết định sử dụng vốn, ngƣợc lại nhu
cầu sử dụng vốn ảnh hƣởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các
nghiệp vụ trung gian tạo thêm thu nhập cho ngân hàng nhƣng mục đích chính
là thu hút khách hàng, qua đó tạo điều kiện cho việc huy động và sử dụng vốn
có hiệu quả.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thƣơng mại
NHTM có các chức năng chủ yếu sau đây:
a. Chức năng trung gian tín dụng
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thƣơng mại
đóng vai trị là "cầu nối" giữa ngƣời dƣ thừa vốn và ngƣời có nhu cầu về vốn.
Thơng qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế, ngân hàng thƣơng mại hình thành nên quỹ cho vay để cung cấp tín
dụng cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân hàng thƣơng mại vừa đóng
vai trị là ngƣời đi vay vừa đóng vai trị là ngƣời cho vay.
Với chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng thƣơng mại đã góp phần
tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: ngƣời gửi tiền, ngân hàng và ngƣời đi
vay, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
- Đối với ngƣời gửi tiền, họ thu đƣợc lợi từ khoản vốn tạm thời nhàn rỗi

của mình dƣới hình thức lãi tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ. Hơn nữa, ngân
hàng còn đảm bảo cho họ sự an toàn về khoản tiền gửi và cung cấp các dịch
vụ thanh toán tiện lợi.
- Đối với ngƣời đi vay, họ sẽ thoả mãn đƣợc nhu cầu vốn để kinh doanh,
chi tiêu, thanh tốn mà khơng phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc


11

tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi, chắc chắn và hợp pháp.
- Đối với ngân hàng thƣơng mại, họ sẽ tìm kiếm đƣợc lợi nhuận cho bản
thân mình từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa
hồng mơi giới. Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của ngân
hàng thƣơng mại.
- Đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trị quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình
tái sản xuất đƣợc thực hiện liên tục và để mở rộng quy mô sản xuất. Với chức
năng này, ngân hàng thƣơng mại đã biến vốn nhàn rỗi khơng hoạt động thành
vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh
doanh phát triển.
Chức năng trung gian tín dụng đƣợc xem là chức năng quan trọng nhất
của ngân hàng thƣơng mại vì nó phản ánh bản chất của ngân hàng thƣơng mại
là đi vay để cho vay, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Đồng thời nó cũng là cơ sở để thực hiện các chức năng khác.[4]
b. Chức năng trung gian thanh toán
Ngân hàng thƣơng mại làm trung gian thanh tốn khi nó thực hiện thanh
tốn theo yêu cầu của khách hàng nhƣ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ
để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Ở đây,
ngân hàng thƣơng mại đóng vai trò là ngƣời "thủ quỹ" cho các doanh nghiệp

và cá nhân bởi ngân hàng là ngƣời giữ tài khoản của họ.
Ngân hàng thƣơng mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên
cơ sở thực hiện chức năng trung gian tín dụng vì tiền đề để khách hàng thực
hiện thanh tốn qua ngân hàng chính là một phần tiền gửi trƣớc đó. Việc các
ngân hàng thƣơng mại thực hiện chức năng trung gian thanh tốn có ý nghĩa
rất to lớn đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các ngân hàng


12

thƣơng mại cung cấp cho khách hàng nhiều phƣơng tiện thanh tốn thuận lợi.
Nhờ đó, các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm đƣợc rất nhiều chi phí, thời gian đi tới
gặp chủ nợ, ngƣời phải thanh toán và lại đảm bảo đƣợc việc thanh tốn an
tồn. Qua đó, chức năng này thúc đẩy lƣu thơng hàng hố, đẩy nhanh tốc độ
thanh tốn, tốc độ lƣu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. Đồng
thời, việc thanh tốn không dùng tiền mặt qua ngân hàng đã giảm đƣợc lƣợng
tiền mặt trong lƣu thông, dẫn đến tiết kiệm chi phí lƣu thơng tiền mặt nhƣ chi
phí in ấn, đếm nhận, bảo quản tiền...
Đối với ngân hàng thƣơng mại, chức năng này góp phần tăng thêm lợi
nhuận cho ngân hàng thơng qua việc thu lệ phí thanh tốn. Thêm nữa, nó lại
làm tăng nguồn vốn cho vay của ngân hàng thể hiện trên số dƣ có trong tài
khoản tiền gửi của khách hàng. Chức năng này cũng chính là cơ sở hình thành
chức năng tạo tiền của ngân hàng thƣơng mại.
c. Chức năng "tạo tiền"
Khi có sự phân hố trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng
phát hành và các ngân hàng trung gian thì ngân hàng trung gian khơng cịn
thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhƣng với chức năng
trung gian tín dụng và trung gian thanh tốn, ngân hàng thƣơng mại có khả
năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi
thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thƣơng mại. Đây chính là một bộ

phận của lƣợng tiền đƣợc sử dụng trong các giao dịch.
Ban đầu từ những khoản tiền dự trữ tăng lên, ngân hàng thƣơng mại sử
dụng để cho vay bằng chuyển khoản, sau đó những khoản tiền này sẽ đƣợc
quay lại ngân hàng thƣơng mại một phần khi những ngƣời sử dụng tiền gửi
vào dƣới dạng tiền gửi không kỳ hạn. Quá trình này tiễp diễn trong hệ thống
ngân hàng và tạo nên một lƣợng tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số
dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng


13

tiền gửi. Hệ số này, đến lƣợt nó chịu tác động bởi các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt
buộc, tỷ lệ dự trữ vƣợt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền gửi thanh tốn của
cơng chúng.
Với chức năng "tạo tiền", hệ thống ngân hàng thƣơng mại đã làm tăng
phƣơng tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả
của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy
do ngân hàng trung ƣơng phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan
trọng là lƣợng tiền ghi sổ do các ngân hàng thƣơng mại tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lƣu
thơng tiền tệ. Một khối lƣợng tín dụng mà ngân hàng thƣơng mại cho vay ra
làm tăng khả năng tạo tiền của ngân hàng thƣơng mại, từ đó làm tăng lƣợng
tiền cung ứng.
Các chức năng của ngân hàng thƣơng mại có mối quan hệ chặt chẽ, bổ
sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ
bản nhất, tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân
hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền lại
góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng. [4]
1.1.3. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thƣơng mại
Tín dụng là khái niệm thể hiện mối quan hệ giữa ngƣời cho vay và

ngƣời vay. Trong quan hệ này, ngƣời cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền
sử dụng tiền hoặc hàng hoá cho vay cho ngƣời đi vay trong một thời gian nhất
định. Ngƣời đi vay có nghĩa vụ trả số tiền hoặc giá trị hàng hố đã vay khi
đến hạn trả nợ có kèm hoặc khơng kèm theo một khoản lãi.[5]
a. Tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động chủ yếu của ngân
hàng. Tín dụng là chức năng kinh tế hàng đầu của các NHTM, nhằm tài trợ
cho các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan Chính phủ. Cùng với sự phát


14

triển của nền kinh tế, nhu cầu vốn ngày càng tăng, hoạt động tín dụng của các
NHTM lại ngày một cần thiết hơn.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi
phí nhất định. Cũng nhƣ quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa
đựng ba nội dung: Có sự chuyển nhƣợng quyền sử dụng vốn từ ngƣời sở hữu
sang cho ngƣời sử dụng, sự chuyển nhƣợng này mang tính tạm thời hay có
thời hạn, sự chuyển nhƣợng này có kèm theo chi phí [7].
Theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nƣớc định nghĩa nhƣ sau về hoạt động cho vay: “Cho vay
là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng
sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi”.
b. Các nguyên tắc cho vay của NHTM
- Ngƣời sử dụng vốn cam kết bảo đảm sử dụng vốn vay hợp pháp, đúng
mục đích đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng.
- Ngƣời sử dụng vốn có khả năng hồn trả nợ gốc và lãi vay đầy đủ,
đúng thời hạn đã thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng .

- NHTM thẩm định, kiểm tra trƣớc, trong và sau khi cho vay, đồng thời
tổ chức việc xét duyệt khoản vay theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa
các khâu thẩm định và quyết định cho vay [11].
c. Các điều kiện cho vay của NHTM
- Khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự
và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo trả đƣợc nợ trong thời
hạn cam kết.
- Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp.


15

- Có dự án đầu tƣ, phƣơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi;
phƣơng án đầu tƣ, phục vụ đời sống khả thi kèm phƣơng án trả nợ khả thi và
phù hợp với quy định của pháp luật.
- Thực hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của
Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà Nƣớc và hƣớng dẫn của GB.
d. Phân loại tín dụng
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng, có thể phân loại tín dụng thành:
+ Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dƣới một năm,
thƣờng đƣợc sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt
tạm thời về vốn lƣu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu
cầu sinh hoạt tiêu dùng của cá nhân.
+ Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, đƣợc dùng để cho vay
vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở
rộng và xây dựng các cơng trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đƣợc sử
dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có
quy mơ lớn.

Thƣờng thì tín dụng trung và dài hạn đƣợc đầu tƣ để hình thành vốn cố
định và một phần vốn tối thiểu cho hoạt động sản xuất [12].
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng:
+ Tín dụng sản xuất và lƣu thơng hàng hố: là loại tín dụng đƣợc cung
cấp cho các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.
+ Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng đƣợc cấp phát cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thƣờng đƣợc dùng để mua sắm nhà
cửa, xe cộ, các thiết bị gia đình... Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hƣớng
tăng lên.
- Căn cứ vào tính chất bảo đảm tiền vay:


16

+ Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát
ra đều có tài sản tƣơng đƣơng thế chấp, có các hình thức nhƣ: cầm cố, thế
chấp, chiết khấu và bảo lãnh.
+ Tín dụng khơng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho
vay phát ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này
thƣờng đƣợc áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và
sòng phẳng với ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành
mạnh và có uy tín đối với ngân hàng nhƣ trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn
lãi, có dự án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hồn trả nợ...
Việc phân loại có ý nghĩa giúp ngân hàng đánh giá, lựa chọn cách thức
cho vay cũng nhƣ lựa chọn và sàng lọc khách hàng tốt nhất. Trên cơ sở đó
nghiên cứu các chính sách tín dụng phù hợp để áp dụng.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÂN TÍCH BCTC DOANH
NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính

BCTC đƣợc xem nhƣ là hệ thống các bảng biểu, mô tả thông tin về tình
hình tài chính, kinh doanh và các luồng tiền của doanh nghiệp. BCTC là
những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải
trả cũng nhƣ tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh
nghiệp. Nói theo một cách khác thì BCTC là một phƣơng tiện nhằm trình bày
khả năng sinh lời và thực trạng tài chính doanh nghiệp tới những ngƣời quan
tâm (chủ DN nhà đầu tƣ, nhà cho vay, cơ quan thuế và các cơ quan chức
năng,…)[12]
Phân tích BCTC doanh nghiệp là q trình kiểm tra, đối chiếu số liệu, so
sánh số liệu về tài chính thực có của doanh nghiệp với quá khứ để định hƣớng
tƣơng lai. Từ đó, có thể đánh giá đầy đủ mặt mạnh, mặt yếu trong công tác


17

quản lý doanh nghiệp và tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cƣờng các hoạt
động kinh tế và còn là căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự đoán, dự báo xu
thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.[12]
1.2.2. Tầm quan trọng của công tác phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp trong hoạt động cho vay
BCTC có ý nghĩa quan trọng đối với cơng tác quản lý của doanh nghiệp
cũng nhƣ các cơ quan chủ quản và các đối tƣợng quan tâm tới doanh nghiệp.
Điều đó đƣợc thể hiện chi tiết rõ ràng nhất ở những vấn đề sau đây:
- BCTC là những báo cáo đƣợc trình bày hết sức tổng quát, phản ánh
tổng quan nhất về tình hình tài sản, tài chính, các khoản nợ, nguồn hình thành
tài sản và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.[4]
- BCTC cung cấp những thơng tin tài chính chủ yếu để nhằm đánh giá
tình hình, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng tài chính của
doanh nghiệp trong kỳ đã qua, BCTC nhằm hỗ trợ cho việc kiểm tra, giám sát
tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động nguồn vốn vào hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp.
- BCTC có tầm quan trọng trong việc phân tích, nghiên cứu, phát hiện
những khả năng tiềm tàng, bên cạnh đó nhằm đề ra các quyết định về quản lý,
điều hành hoạt động SXKD hoặc đầu tƣ của chủ sở hữu, các nhà đầu tƣ, các
chủ nợ hiện tại và tƣơng lai của DN.
- BCTC cịn là những căn cứ vơ cùng quan trọng để đánh giá đúng cũng
nhƣ xây dựng các kế hoạch kinh tế – kỹ thuật, tài chính của DN giúp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả SXKD cho doanh nghiệp.
Tóm lại: Mục đích chính của Phân tích BCTC là giúp cho NHTM sử
dụng thơng tin đúng sức mạnh tài chính, khả năng sinh lãi và triển vọng của
doanh nghiệp từ đó đƣa ra các quyết định đúng đắn phù hợp với mục tiêu mà
Ngân hàng quan tâm. Tuy nhiên cần lƣu ý rằng tất cả các BCTC đều là tài liệu


×