Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh kon tum

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (994.6 KB, 93 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐINH THỊ BÍCH DÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN
THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐINH THỊ BÍCH DÂN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN
THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. LÊ THẾ GIỚI

Đà Nẵng – Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan luận văn “Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực


phẩm trên địa bàn tỉnh Kon Tum” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác
Tác giả

Đinh Thị Bích Dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của vấn đề ...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 3
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 3
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu. ........................................................... 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 5
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 5
8. Bố cục đề tài ........................................................................................ 10
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CÔNG TÁC VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM .................................... 11
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN
THỰC PHẨM ................................................................................................. 11
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ............................................................... 11
1.1.2. Vai trò của QLNN về VSATTP .................................................... 14
1.1.3. Ý nghĩa của công tác quản lý nhà nƣớc về VSATTP ................... 15
1.2. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VSATTP 17
1.2.1. Hoạt động hoạch định, xây dựng, ban hành chính sách về
VSATTP .......................................................................................................... 17
1.2.2. Tổ chức thực hiện các chính sách, quy định của pháp luật về
VSATTP .......................................................................................................... 19

1.2.3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, tập huấn về VSATTP ............. 21
1.2.4. Tổ chức bộ máy nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm............. 22
1.2.5. Việc kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm hành chính về QLNN về
VSATTP .......................................................................................................... 26


1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QLNN VỀ VSATTP ..... 31
1.3.1. Nhân tố thuộc về nhận thức của ngƣời tiêu dùng về VSATTP .... 31
1.3.2. Nhân tố thuộc về đạo đức và trình độ hiểu biết của ngƣời sản xuất,
kinh doanh thực phẩm ..................................................................................... 31
1.3.3. Nhân tố thuộc về nguồn lực cho công tác quản lý VSATTP........ 32
1.3.4. Nhân tố thuộc về môi trƣờng tự nhiên .......................................... 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 34
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN
TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM ..................... 35
2.1. THỰC TRẠNG VSATTP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM GIAI
ĐOẠN 2013 - 2017 ......................................................................................... 35
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VSATTP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KON TUM GIAI ĐOẠN 2013 – 2017 ................................................ 38
2.2.1. Thực trạng hoạt động xây dựng, ban hành chính sách về VSATTP
......................................................................................................................... 38
2.2.2. Thực trạng tổ chức thực hiện các chính sách, quy định của pháp
luật ................................................................................................................... 41
2.2.3. Thực trạng tuyên truyền, phổ biến pháp luật về VSATTP ........... 46
2.2.4. Thực trạng tổ chức bộ máy nhà nƣớc về VSATTP ...................... 48
2.2.5. Thực trạng thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về VSATTP ......... 54
2.3. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
VSATTP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM .............................................. 58
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................ 58
2.3.2. Những hạn chế .............................................................................. 59

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 64


CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TẠI TỈNH KON TUM 65
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ........................................................... 65
3.1.1. Định hƣớng công tác quản lý nhà nƣớc về VSATTP ................... 65
3.1.2. Các mục tiêu thực hiện chiến lƣợc quốc gia VSATTP giai đoạn
2011 - 2020 và tầm nhìn 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum ............................. 66
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC
QLNN VỀ VSATTP TẠI TỈNH KON TUM ................................................. 68
3.2.1. Giải pháp hồn thiện hoạch định, xây dựng, ban hành chính sách,
quy định pháp luật về VSATTP ...................................................................... 68
3.2.2. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và các chính sách về
VSATTP .......................................................................................................... 69
3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật và tập huấn
kiến thức, năng cao sự hiểu biết về VSATTP cho ngƣời tiêu dùng, ngƣời sản
xuất, kinh doanh .............................................................................................. 71
3.2.4. Hoàn thiện bộ máy tổ chức bộ máy nhà nƣớc .............................. 73
3.2.5. Đẩy mạnh công tác thanh, kiểm tra, tăng cƣờng các đợt kiểm tra,
kiểm tra đột xuất và nâng cao hiệu quả công tác xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực VSATTP .................................................................................. 74
3.2.6. Các giải pháp khác ........................................................................ 75
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 76
3.3.1. Kiến nghị đối với Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành ............... 76
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Kon Tum ...................................................... 78
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 80
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
QLNN

Quản lý nhà nƣớc

ATTP

An toàn thực phẩm

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

UBND

Ủy ban Nhân dân

FAO

Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên hiệp Quốc

Viet Gab

Thực hành sản xuất Nông nghiệp tốt ở Việt Nam


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

2.2

2.3

2.4

2.5
2.6
2.7

Số liệu về công tác, hoạch định, xây dựng, ban hành
các chính sách VSATTP

Trang

39

Số liệu về công tác cấp giấy chứng nhân cơ sở đủ điều kiện về
42
VSATTP
Số liệu về công tác cấp giấy chứng nhận công bố tiêu
chuẩn thực phẩm
Số liệu về công tác cấp giấy đăng ký hội nghị, hội

thảo quảng cáo về thực phẩm
Số liệu về công tác tuyên truyền, phố biến kiến thức
pháp luật, tập huấn
Số liệu về công tác thanh, kiểm tra về VSATTP
Số liệu về công tác xử lý vi phạm hành chính về
VSATTP

44

45

47
55
57


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của vấn đề
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao,
vì vậy các yêu cầu về giá trị dinh dƣỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm ngày
càng đƣợc quan tâm ở tất cả các nƣớc, bên cạnh đó các mặt hàng thực phẩm
ngày càng phong phú và đa dạng thì vấn đề vệ sinh an tồn thực phẩm càng
trở thành vấn đề quan trọng và cần quan tâm của thế giới. Bởi thực phẩm ảnh
hƣởng trực tiếp đến sức khỏe của con ngƣời, kinh tế của đất nƣớc và an sinh
xã hội.
Khi sử dụng, tiêu thụ các loại thực phẩm bẩn, không hợp vệ sinh, con
ngƣời đã phải trả giá bằng chính mạng sống của mình do bị ngộ độc thực
phẩm. Nhƣng có rất nhiều ngƣời khơng quan tâm đến VSATTP khi mua các

thực phẩm thiết yếu tiêu dùng hàng ngày đƣợc bày bán tại các khu chợ, cửa
hàng nhỏ lẻ, thức ăn đƣờng phố. Trong các loại thực phẩm khơng đảm bảo
VSATTP sẽ chứa các hóa chất độc hại nhƣ thuốc bảo vệ thực vật, kim loại
nặng, các vi sinh vật gây bệnh hoặc các chất kháng sinh, chất tăng trọng sẽ
tích lũy dần trong cơ thể của con ngƣời là tiền đề để phát sinh các loại bệnh
tật nguy hiểm.
Ở Việt Nam trong những nằm gần đây, thực phẩm bẩn đang tăng nhanh
và đã trở thành vấn nạn của đất nƣớc nên rất cần sự quan tâm của xã hội.
Hàng ngày, những vụ việc về thực phẩm bẩn đều đƣợc đăng tải, phát sóng
trên các kênh đƣa tin nhanh, thời sự, phóng sự...trên đài truyền hình với mục
đích thơng tin và cảnh báo với nguời tiêu dùng biết và thông minh hơn khi lựa
chọn thực phẩm. Bên cạnh đó, cịn có sự vào cuộc quyết liệt của các lực
lƣợng chức năng trong công tác thanh tra, kiểm tra và tuyên truyền nhằm
nâng cao ý thức của ngƣời sản xuất, kinh doanh, ngƣời tiêu dùng về
VSATTP. Tuy nhiên, công tác này vẫn chƣa đạt đƣợc hiệu quả cao, tình hình


2
thực phẩm bẩn vô cùng nhiều, ngƣời tiêu dùng ham rẻ, ngƣời sản xuất, kinh
doanh ham lợi nhuận, lực lƣợng chức năng mỏng và chồng chéo. Đã dẫn đến
hậu quả là thực tế hàng ngày diễn ra rất nhiều vụ ngộ độc thực phẩm; theo
Báo cáo của Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội về việc thực hiện chính sách, pháp
luật về an toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2016, đã ghi nhận bệnh truyền qua
thực phẩm làm mắc 4.012.038 ca bệnh với 123 ngƣời chết, trung bình mỗi
năm có 668.673 ca bệnh và 21 ngƣời chết. Bệnh ung thƣ mỗi năm có khoảng
70 nghìn ngƣời chết và hơn 200 nghìn ca phát hiện mới, trong đó có một phần
nguyên nhân từ việc sử dụng thực phẩm khơng an tồn.[25]
Thực tế hàng ngày xảy ra rất nhiều vụ ngộ độc thực phẩm nhƣ: buồn
nơn, chóng mặt, đi ngồi, đau đầu....., nhƣng chỉ khi bị nặng mới đƣa vào
bệnh viện cấp cứu. Đó là lý do các bệnh viện thống kê thiếu sót, chỉ tập trung

theo dõi đƣợc các vụ ngộ độc thực phẩm nặng, ngồi ra cịn khá nhiều các vụ
ngộ độc thực phẩm nhẹ hoặc mãn tính diễn ra hàng ngày thì khơng có lực
lƣợng chức năng nào thống kê đầy đủ và chính xác nhất.
Theo Niên giám thống kê 2017, Kon Tum có dân số trung bình là
520.048 ngƣời, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 53%, trình độ dân
trí khơng cao vì vậy khơng ít ngƣời dân vẫn chƣa ý thức đƣợc về việc sử dụng
thực phẩm sạch, thực phẩm an tồn, do đó tình trạng kinh doanh, vận chuyển
thực phẩm bẩn,khơng đảm bảo VSATTP vẫn cịn phổ biến. Ý thức về việc sử
dụng thực phẩm an toàn chƣa đƣợc chú trọng.[12]
Trong 05 năm gần đây, địa bàn Kon Tum xảy ra 25 vụ ngộ độc thực
phẩm với 1450 ngƣời mắc, có 03 ngƣời tử vong. Nguyên nhân xuất phát từ
các khâu nguyên liệu, sản xuất, tiêu thụ và trên các mặt hàng thực phẩm.
Trƣớc thực trạng đó thì ý thức ngƣời tiêu dùng và các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh hàng thực phẩm vẫn còn kém, ngƣời tiêu dùng cịn xem trọng
hình thức bên ngồi và giá cả. Đồng thời công tác quản lý về vệ sinh an toàn


3
thực phẩm tại tỉnh Kon Tum vẫn còn nhiều tồn tại, chƣa có sự phân cơng,
phân nhiệm vụ rõ ràng; hệ thống văn bản pháp luật còn chồng chéo, bất cập;
điều kiện cơ sở vật chất thiếu thốn; năng lực cán bộ hạn chế.
Từ những vấn đề trên, tôi đã chọn Đề tài “Quản lý nhà nước về vệ sinh
an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Kon Tum” nhằm tìm hiểu thực trạng
quản lý từ đó đề xuất giải pháp hồn thiện, nâng cao cơng tác QLNN về
VSATTP trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá đúng về thực trạng QLNN về VSATP, từ đó đề xuất
các giải pháp hồn thiện và nâng cao công tác QLNN về VSATTP trên địa
bàn tỉnh Kon Tum.

2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn đối với công tác QLNN về
VSATTP. Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác QLNN về VSATTP ở Kon
Tum trong giai đoạn 2013 – 2017, từ đó chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, tồn tại
yếu kém và nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém.Trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao, hồn thiện cơng tác QLNN về VSATTP trên
địa bàn tỉnh Kon Tum trong thời gian sắp tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm
là gì?
Thực trạng quản lý vệ sinh an tồn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Kon Tum
trong giai đoạn 2013 – 2017 diễn ra nhƣ thế nào?
Cần có giải pháp để nâng cao công tác quản lý vệ sinh an tồn thực
phẩm trên địa bàn tỉnh Kon Tum là gì?


4
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn
tỉnh Kon Tum.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu:
Tập trung vào phân tích về thực trạng QLNN về VSATTP trên toàn tỉnh
Kon Tum trong giai đoạn 2013 - 2017, trong đó chú trọng các nội dung nhƣ:
việc xây dựng, ban hành các chính sách quy định pháp luật; việc tổ chức thực
hiện chính sách, quy định pháp; tuyên truyền, phổ biến kiến thức, tập huấn;
việc tổ chức bộ máy nhà nƣớc; việc thanh, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực VSATTP.
Khơng gian: Luận văn tiến hành nghiên cứu trên toàn địa bàn Tỉnh Kon

Tum.
Thời gian: Luận văn nghiên cứu trong giai đoạn từ năm 2013 – 2017.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng nhiều phƣơng pháp
nghiên cứu khác nhau, hổ trợ để giải quyết các mục tiêu và nhiệm vụ đã đặt
ra. Luận văn sử dụng 03 phƣơng pháp nghiên cứu chính, cụ thể nhƣ sau:
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Luận văn sử dụng phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp. Dữ liệu thứ cấp
là dữ liệu đã đƣợc công bố bởi các cơ quan, tổ chức; đảm bảo độ tin cậy số
liệu, nguồn cung cấp phải có cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý. Luận văn đã sử
dụng các dữ liệu từ các văn bản pháp luật của nhà nƣớc, báo cáo khoa học,
tạp chí, sách; khai thác số liệu trong niên giám thống kê tỉnh Kon Tum từ năm
2013 đến năm 2017, số liệu các đề án, quy hoạch của tỉnh Kon Tum, các báo
cáo tình hình kinh tế xã hội của thành phố và những báo cáo tổng kết của Ban


5
chỉ đạo VSATTP trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2013 -2017.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Luận văn chủ yếu sử dụng phƣơng pháp thống kê các số liệu về hoạt
động QLNN về VSATTP đã diễn ra tại Kon Tum thông qua các báo cáo tổng
hợp hàng năm bằng phần mềm excel để tổng hợp, phân tích, mơ tả, đánh giá
các số liệu một cách chính xác nhất, đƣa ra kết luận chung cho vấn đề cần
nghiên cứu, để đánh giá đƣợc thực trạng; kết quả đạt đƣợc; tồn tại, yếu kém;
nguyên nhân của các tồn tại, yếu kém từ đó làm cở sở đề xuất các giải pháp
hồn thiện, nâng cao cơng tác QLNN về VSATTP trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
5.3. Phương pháp tổng hợp thông tin
Luận văn sử dụng phƣơng pháp tổng hợp thông tin để tổng hợp các số
liệu thành các bảng thống kê để dễ nhìn, dễ hiểu, dễ quan sát, phân tích và
đánh giá hiệu quả, trung thực nhất về công tác QLNN về VSATTP trên địa

bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2013 - 2017.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Luận văn hệ thống hóa những cơ sở khoa học của
quản lý nhà nƣớc về an tồn thực phẩm. Từ đó tạo nên khung lý thuyết làm
căn cứ khoa học cho việc nghiên cứu cơng tác quản lý về vệ sinh an tồn thực
phẩm trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu đề tài này để mô tả và đánh giá thực
trạng công tác quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn
tỉnh Kon Tum, trên cơ sở đó đề xuất định hƣớng và các giải pháp nâng cao
công tác quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn.
7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa những công trình nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc,
trong luận văn này đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác QLNN về
VSATTP, đánh giá thực trạng công tác QLNN về VSATTP trên địa bàn tỉnh


6
Kon Tum trong giai đoạn 2013 - 2017. Chỉ rõ những kết quả đạt đƣợc, tồn tại,
yếu kém, nguyên nhân của các tồn tại, yếu kém những tồn tại từ đó đề ra các
giải pháp phù hợp mang tính ứng dụng cao nhằm góp phần hiệu quả vào cơng
tác QLNN về VSATTP trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong thời gian tới.
Trong q trình nghiên cứu, Tơi đã tìm hiểu các tài liệu lý thuyết và thực
tiễn liên quan đến đề tài QLNN về VSATTP, hiện nay có rất nhiều đề tài đi
sâu vào lĩnh vực này, cụ thể nhƣ:
Giáo trình “Quản lý nhà nƣớc về kinh tế” Phan Huy Đƣờng (2015), Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. Giáo trình đã khái quát các khái niệm,
phạm trù, các yếu tố bộ phận cấu thành, các chức năng, nguyên tắc, phƣơng
pháp, tổ chức bộ máy, thông tin và quyết định quản lý, xây dựng, đổi mới cán
bộ, công chức quản lý nhà nƣớc trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. [13]

Tài liệu tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm của Cục an toàn thực
phẩm (2013). Tài liệu tập huấn kiến thức về ATTP và các quy định pháp luật
hiện hành khác cho đối tƣợng là chủ cơ sở, ngƣời trực tiếp tiếp xúc thực
phẩm, ngƣời sản xuất, kinh doanh.Tài liệu này nhấn mạnh trọng tâm công tác
truyền thông, giáo dục kiến thức khoa học kỹ thuật và pháp luật về ATTP
nhằm nâng cao nhận thức và thực hành của cộng đồng. Đặc biệt, đòi hỏi chủ
cơ sở, ngƣời trực tiếp tiếp xúc với thực phẩm, tham gia sản xuất, chế biến,
kinh doanh thực phẩm phải có kiến thức về ATTP. [11]
Giáo trình: “An tồn thực phẩm nơng sản, một số hiểu biết về sản phẩm,
hệ thống sản xuất, phân phối và chính sách nhà nƣớc” của Phạm Vũ Hải, Đào
Thế Anh (2016), Nhà xuất bản Nơng nghiệp Hà Nội. Sách trình bày một số
kiến thức về sản phẩm, hệ thống sản phẩm nơng nghiệp, tổ chức tiêu dùng và
chính sách an toàn thực phẩm của Việt Nam. Chỉ ra các nguyên nhân ảnh
hƣởng đến tình trạng mất an tồn vệ sinh thực phẩm, đề xuất các giải pháp để


7
giải quyết những thách thức về vệ sinh an toàn thực phẩm. [14]
Giáo trình: “Dinh dƣỡng và an tồn thực phẩm” của PGS. TS Đỗ Văn
Hàm (2007), Nhà xuất bản y học. Giáo trình đã xác định tầm quan trọng của
vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sức khỏe và bệnh tật của cộng đồng, đánh
giá vấn đề vệ sinh ăn uống cơng cộng và gia đình, trình bày nguyên nhân và
cách đảm bảo vệ sinh ăn uống công cộng và gia đình. [15]
Quang Minh (2015). Sách: “Tìm hiểu về an toàn thực phẩm”, Nhà xuất
bản Lao động. Sách giới thiệu quy định mới về kiểm tra, giám sát ATTP đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu, QLNN về ATTP và phƣơng pháp, cách thức
quản lý đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; hƣớng dẫn về cách
quản lý chất phụ gia thực phẩm; giới thiệu về Luật ATTP và văn bản ban
hành. [18]
Đề tài nghiên cứu khoa học: Nguyễn Quỳnh Anh (2015), “Đánh giá thực

trạng và kinh doanh, dịch vụ ăn uống trên địa bàn tỉnh Bến Tre” Viện thực
phẩm Việt Nam. Đề tài tiến hành các khảo sát các nhóm đối tƣợng mà đề tài
nghiên cứu cho thấy: thực trạng chung là ý thức ngƣời kinh doanh chƣa cao
nên tình trạng vi phạm diễn ra rất phức tạp. Các bếp ăn ở các cơ sở đào tạo có
giấy chứng nhận vệ sinh an tồn thực phẩm tuy nhiên vẫn cn sai phạm, nguồn
gốc thực phẩm chế biến không rơ ràng. Việc kiểm tra nguồn thực phẩm còn
chƣa tốt. Đề tài đề xuất các giải pháp: tăng cƣờng phổ biến pháp luật, công tác
quản lý, nâng cao kiến thức ngƣời tiêu dùng. [1]
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh: Lê Tấn Phùng (2012). “Đánh giá
thực trạng và đề xuất các giải pháp khả thi nhằm đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm tại tỉnh Khánh Hòa” Đề tài đã khảo sát, đánh giá thực trạng VSATTP
tại tỉnh Khánh Hòa, đánh giá năng lực quản lý VSATTP trên toàn tỉnh. Tác
giả sử dụng phƣơng pháp thảo luận nhóm để chỉ ra thực trạng và căn cứ đề
xuất các giải pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; tiến hành các xét


8
nghiệm hóa lý để thấy đƣợc tình trạng ơ nhiễm thực phẩm còn tồn tại, kiến
thức và thực hành của các hộ gia đình cịn nhiều yếu kém, cần ban hành các
văn bản quản lý tránh sự lạc hậu so với Luật an toàn thực phẩm và chồng
chéo, tăng cƣờng sự phối hợp của các ngành. Trên cơ sở đó đề xuất các giải
pháp nhằm đảm bảo vệ sinh an tồn thực phẩm trên tồn tỉnh Khánh Hịa.
[19]
Luận văn thạc sĩ: Trần Thị Khúc (2014), “Quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an
toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh” Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
Luận văn đánh giá công tác quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an tồn thực phẩm tại
tỉnh Bắc Ninh đang có một số bất cập về: cơ chế chính sách; bộ máy và hoạt
động quản lý.
Tác giả chỉ ra nguyên nhân bất cập, tồn tại, yếu kém và đề xuất các giải
pháp trong công tác quản lý VSATTP: cần tăng cƣờng truyền thông kiến thức,

quy định bảo đảm VSATTP cho ngƣời sản xuất, chế biến, ngƣời tiêu dùng
quản lý chặt chẽ cả hệ thống thực phẩm với sự phối hợp của các lực lƣợng chức
năng và sự tham gia của toàn xã hội.Trong công tác tuyên truyền và thông tin
cho ngƣời tiêu dùng, cần chú trọng cung cấp các thông tin về chất lƣợng: đƣa
tin về thực trạng, hƣớng dẫn cách lựa sản phẩm an tồn, thơng minh, các thơng
tin về các chất độc hại có trong thực phẩm, đƣa tin về kiểm tra, xử lý vi phạm,
hƣớng dẫn chọn lựa thực phẩm an tồn, thơng tin các chất độc hại có trong thực
phẩm. [17]
Luận văn thạc sĩ: Ngô Thị Xuân (2015), “Quản lý nhà nƣớc về vệ sinh
an toàn thực phẩm trên địa bàn huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình” Đại học
Thƣơng Mại Hà Nội.
Đề tài đã phân tích đƣợc thực trạng VSATTP đang diễn ra hết sức phức
tạp tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, các chợ trên địa bàn huyện;
chỉ ra những mặt hạn chế, tồn tại, yếu kém trong công tác quản lý nhà nƣớc


9
về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Từ những kết quả
nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp hồn thiện, nâng cao cơng tác quản lý
nhà nƣớc lĩnh vực VSATTP. [24]
Luận văn thạc sĩ: Trần Thị Thúy (2009), “Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc
về vệ sinh an toàn thực phẩm tại các siêu thị trên địa bàn Hà Nội”, Đại học
Thƣơng Mại Hà Nội. Đề tài đi sâu vào nghiên cứu nội dung chủ yếu của công
tác quản lý nhà nƣớc: công tác ban hành, thanh tra, xử lý vi phạm, phối hợp
liên ngành đối với vấn đề VSATTP tại các siêu thị trên địa bàn Hà Nội. T ừ
đó làm cơ sở để đề xuất các giải pháp nâng cao công tác Quản lý nhà nƣớc về
VSATTP trên địa bàn Hà Nội trong thời gian tới. [21]
Có thể vấn đề VSATTP đang đƣợc quan tâm rất nhiều thông qua các
nghiên cứu của các địa phƣơng trên khắp cả nƣớc cải thiện công tác QLNN về
VSATTP, với một mục tiêu chung là bảo vệ sức khỏe của con ngƣời.

 Bài học kinh nghiệm rút ra
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu đều có một điểm chung đó là đi
vào đánh giá đúng thực trạng của vấn đề quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an tồn
thực phẩm của địa bàn, sau đó phân tích những kết quả đạt đƣợc, những yếu
kém, tồn tại và nguyên nhân của tồn tại làm cơ sở đề xuất các giải pháp tốt để
hồn thiện, nâng cao cơng tác quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đối với mỗi địa phƣơng thì thực tế cơng tác quản lý thuế đối với hoạt động
khai thác khoáng sản là khác nhau nên giải pháp hồn thiện cũng có sự khác
nhau.
Hƣớng đi này rất hiệu quả và mang tính ứng dụng cao vì vậy luận văn:
“Quản lý nhà nước về vệ sinh an toàn thực thẩm trên địa bàn tỉnh Kon Tum”
sẽ kế thừa những cơng trình đi trƣớc và tiến hành nghiên cứu sâu hơn về vấn
đề quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực thẩm trên địa bàn tỉnh Kon Tum.


10
8. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm có 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với cơng tác vệ sinh an
tồn thực phẩm.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an toàn thực
phẩm tại tỉnh Kon Tum giai đoạn 2013 - 2017.
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện cơng tác quản lý nhà nƣớc về vệ sinh an
tồn thực phẩm tại tỉnh Kon Tum.


11

CHƢƠNG 1


CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI
CƠNG TÁC VỆ SINH AN TỒN THỰC PHẨM
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VỆ SINH AN TOÀN
THỰC PHẨM
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Thực phẩm
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều nghiên cứu khác nhau về thực phẩm:
Theo tiêu Chuẩn Của Ủy Ban Tiêu Chuẩn Thực Phẩm Codex Quốc Tế
(CAC): “Thực phẩm là tất cả các chất đã đƣợc đƣa vào chế biến nhằm sử
dụng cho con ngƣời bao gồm đồ ăn, uống, nhai, ngậm, hút và các chất đƣợc
sử dụng để sản xuất, chế biến hoặc xử lý thực phẩm, nhƣng không bao gồm
mỹ phẩm và những chất chỉ đƣợc dùng nhƣ dƣợc phẩm”. [9]
Luật an toàn thực phẩm năm 2010 đã giải thích “Thực phẩm là sản phẩm
mà con ngƣời ăn, uống dƣới dạng tƣơi sống hoặc đã qua sơ chế, chế biến, bảo
quản. Thực phẩm không bao gồm mỹ phẩm, thuốc lá và các chất sử dụng nhƣ
dƣợc phẩm.” (Khoản 20, điều 2, Luật An toàn thực phẩm năm 2010). [20]
Tổng hợp các khái niệm trên, ta có thể đƣa ra một khái niệm chung nhất
đối với thực phẩm mà đƣợc nhiều ngƣời công nhận: “Thực phẩm là những
sản phẩm dùng cho việc ăn uống của con người ở dạng nguyên liệu tươi, sống
hoặc đã qua sơ chế, chế biến và các chất được sử dụng trong sản xuất, chế
biến thực phẩm.”
b. Vệ sinh an toàn thực phẩm
Luật an toàn thực phẩm năm 2010 đã khái niệm: “An toàn thực phẩm là
việc đảm bảo để thực phẩm không gây hại đến sức khỏe tính mạng con
ngƣời.” (Khoản 20, điều 2, Luật An toàn thực phẩm năm 2010) [20].
An toàn thực phẩm là việc đảm bảo các thực phẩm không gây hại đến


12

thể chất và tinh thần của con ngƣời; thực phẩm không bị hƣ hỏng, biến chất,
giảm chất lƣợng, chất lƣợng kém; thực phẩm khơng chứa các tác nhân hóa
học, sinh học hoặc vật lý quá giới hạn cho phép; không phải là sản phẩm của
động vật bị bệnh có thể gây hại cho ngƣời sử dụng.
Vệ sinh an toàn thực phẩm là các điều kiện biện pháp, cần thiết để bảo
đảm thực phẩm khơng gây hại cho tính mạng, sức khỏe con ngƣời. (Khoản
20, điều 2, Luật An toàn thực phẩm năm 2010) [20].
Theo các Chuyên gia của Tổ chức Lƣơng Nông (FAO) và tổ chức Y tế
thế giới (WTO, 2000) thì: “Vệ sinh an tồn thực phẩm là việc đảm bảo thực
phẩm khơng gây hại cho sức khẻo, tính mạng ngƣời sử dụng, bảo đảm thực
phẩm không bị hỏng, khơng chứa các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hoặc
tạp chất quá giới hạn cho phép, không phải là sản phẩm của động vật, thực vật
bị bệnh có thể gây hại đến sức khẻo ngƣời sử dụng”.[8]
Vậy ta có thể hiểu VSATTP là: “Tất cả các điều kiện, biện pháp cần
thiết nhằm đảm bảo thực phẩm an toàn khơng gây hại cho tính mạng, sức
khỏe con người”.
c. Quản lý nhà nước về VSATTP
Để hiểu rõ ràng và một cách chính xác về khái niệm QLNN về VSATTP,
trƣớc hết ta phải hiểu thế nào là QLNN:
Quản lý nhà nƣớc là quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nƣớc, sử
dụng quyền lực nhà nƣớc để điều chỉnh các quan hệ xã hội. [16]
Quản lý nhà nƣớc là hoạt động chấp hành, điều hành của cơ quan hành
chính nhà nƣớc, của các cơ quan nhà nƣớc khác và các tổ chức đƣợc nhà nƣớc
ủy quyền quản lý trên cơ sở của luật và để thi hành luật nhằm thực hiện chức
năng tổ chức, quản lý, điều hành các quá trình xã hội của nhà nƣớc. Hoạt
động quản lý nhà nƣớc diễn ra trong lĩnh vực hành pháp, đƣợc thực hiện ít
nhất một bên có thẩm quyền hành chính nhà nƣớc. [16]


13

Từ khái niệm trên ta có thể hiểu quản lý nhà nƣớc là việc các cơ quan
nhà nƣớc sử dụng quyền lực đƣợc nhân dân giao cho để quản lý các hành vi
của cá nhân, tổ chức trên mọi mặt của đời sống xã hội với mục đích phục vụ
nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển xã hội.
Các thành tố hổ trợ cho công tác quản lý nhà nƣớc chính là: các cơ quan,
cán bộ, hệ thống chính sách, quy định pháp luật. Các thành tố đó góp phần
quản lý tồn diện trên tất các lĩnh vực của của đời sống xã hội: chính trị, kinh
tế, xã hội, văn hóa, an ninh, quốc phịng, ngoại giao.
Vậy quản lý nhà nƣớc về VSATTP là việc nhà nƣớc sử dụng quyền lực
công, quyền lực đƣợc nhân dân giao để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt
động về lĩnh vực VSATTP.
Nhà nƣớc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, quy
hoạch, cơ chế và chính sách phát triển lĩnh vực VSATTP, phù hợp với sự phát
triển kinh tế xã hội, nhằm phục vụ nhân dân.
Quản lý nhà nƣớc về VSATTP là hoạt động có tổ chức của nhà nƣớc do
các cơ quan nhà nƣớc, cán bộ sử dụng các văn bản quy phạm pháp luật sẽ
tác động đến tình hình thực hiện VSATTP của doanh nghiệp sản xuất, chế
biến, kinh doanh và ngƣời tiêu dùng trên cả nƣớc nhằm định hƣớng, dẫn dắt
các đối tƣợng này thực hiện tốt các vấn đề về VSATTP.
QLNN về VSATTP bao gồm một số các hoạt động chủ yếu:
- Công tác hoạch định, ban hành, tổ chức thực hiện chính sách, quy định
pháp luật có liên quan đến vấn đề VSATTP.
- Công tác tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật, tập huấn
về VSATTP.
- Công tác thanh, kiểm tra và xử lý vi phạm, công tác phối hợp
liên ngành trong QLNN về VSATTP.


14
1.1.2. Vai trò của QLNN về VSATTP

Thứ nhất, Nhà nƣớc sẽ hoạch định và ban hành chính sách, quy định
pháp luật về lĩnh vực về VSATTP với mục đích hƣớng dẫn các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh thực phẩm có định hƣớng để sản xuất, kinh doanh thực
phẩm sạch, đảm bảo VSATTP; ngăn chặn và nói khơng với các thực phẩm
kém chất lƣợng, không rõ nguồn gốc xuất xứ khi đƣa ra thị trƣờng.
Thứ hai, Nhà nƣớc thông qua các chính sách, quy định pháp luật sẽ quy
định rõ chức năng, nhiệm vụ quản lý của từng ngành và từ đó các cấp chính
quyền quản lý chặt chẽ về vấn đề VSATTP; tổ chức thực thi các chính sách,
quy định pháp luật có liên quan đến VSATTP.
Nhà nƣớc sẽ trực tiếp quản lý vấn đề VSATTP; sử dụng công cụ pháp
luật cũng nhƣ đội ngũ cán bộ các cấp để quản lý vấn đề VSATTP, tiến hành
công việc kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện về sản xuất, chế biến, kinh
doanh cũng nhƣ tiêu dùng của tất cả các mặt hàng thực phẩm.
Thứ ba, Nhà nƣớc tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về
VSATTP cho nhân dân để nâng cao ý thức và hiểu biết vấn đề này. Chỉ đạo tổ
chức hoạt động vì chất lƣợng vệ sinh an tồn thực phẩm, đẩy mạnh cơng tác
phịng chống thực phẩm bẩn, nâng cao công tác tuyên truyền, tập huấn đạt
hiệu quả.
Thứ tư, Nhà nƣớc định hƣớng và đảm bảo cho hoạt động có tác động tích
cực đối với sự phát triển kinh tế - xã hội mang tính dẫn dắt và chỉ hƣớng,
đảm bảo lợi ích quốc gia, dân tộc. Vì trong giai đoạn hiện nay, sự phát triển
kinh tế phải dựa vào đẩy mạnh xuất khẩu, mà muốn đẩy mạnh xuất khẩu phải
dựa vào tăng cƣờng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
Thứ năm, Nhà nƣớc đề ra quy hoạch, kế hoạch tổng thể, đáp ứng những
cân đối lớn của toàn bộ nền kinh tế, tránh hiện tƣợng đầu tƣ dàn trải, không
hiệu quả gây tổn thất lớn cho kinh tế nƣớc nhà.


15
Đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tƣ phát triển trong

lĩnh vực VSATTP. Định hƣớng cho công tác đảm bảo VSATTP theo đúng
chủ trƣơng chính sách đã đề ra.
1.1.3. Ý nghĩa của công tác quản lý nhà nƣớc về VSATTP
a. Đối với sức khỏe con người
Thực phẩm là nguồn cung cấp chất dinh dƣỡng cho sự phát triển của cơ
thể, đảm bảo sức khỏe con ngƣời cả về thể chất và tinh thần. Thực phẩm cũng
là nguyên nhân gây bệnh nếu thực phẩm không đảm bảo VSATTP.
Không có thực phẩm nào đƣợc coi là tốt, quý báu dinh dƣỡng nếu nó
khơng thực sự đảm bảo an tồn cho sự phát triển của cơ thể con ngƣời chính
vì lý do đó thực phẩm có tầm quan trọng, quyết định đối với cơ thể của con
ngƣời. Mục tiêu đầu tiên của VSATTP là đảm bảo cho ngƣời ăn tránh bị ngộ
độc do ăn phải thức ăn bị ô nhiễm hoặc có chất độc; thực phẩm phải đảm bảo
lành và sạch.
Thực phẩm chẳng những có tác động lớn đối với sức khỏe mỗi con
ngƣời mà còn ảnh hƣởng sự sinh tồn và thịnh vƣợng của xã hội loài ngƣời. Sử
dụng các thực phẩm bẩn, kém chất lƣợng là nguyên nhân dẫn đến nguy cơ
gây ra ngộ độc cấp tính với các triệu chứng dễ nhận biết, nhƣng nguy hiểm
tiềm ẩn đó chính là sự tích lũy các chất độc hại trong thực phẩm sẽ tích tụ ở
các cơ quan trong cơ thể sau một thời gian mới phát bệnh hoặc có thể gây ra
các căn bệnh ác tính trong tƣơng lai.
Vì vậy cần phải nâng cao cơng tác QLNN về VSATTP để nhằm phòng
chống, ngăn chặn các thực phẩm bẩn, kém chất lƣợng, không rõ nguồn gốc,
xuất xứ trên thị trƣờng; đồng thời xử lý nghiêm các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thực phẩm có hoạt động bất chính; tạo ra một mơi trƣờng thực phẩm
cạnh tranh an tồn và đảm bảo vệ sinh từ đó sức khỏe con ngƣời đƣợc bảo vệ
khi đƣợc sử dụng những thực phẩm an toàn.


16
b. Đối với sự phát triển kinh tế xã hội

Thực phẩm là sản phẩm chiến lƣợc, đóng vai trị rất quan trọng trong sự
phát triển của kinh tế xã hội của đất nƣớc. Đặc biệt càng có ý nghĩa vơ cùng
to lớn đối với nƣớc ta, một đất nƣớc đang phát triển.
VSATTP nhằm tăng lợi thế cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế; cạnh
tranh lành mạnh và an toàn. Để thực hiện đƣợc những vấn đề đó, địi hỏi thực
phẩm cần phải bảo đảm an toàn từ các khâu sản xuất, chế biến, bảo quản,
phòng tránh các vi khuẩn gây hại, khơng đƣợc chứa các chất hóa học tổng
hợp hay tự nhiên vƣợt ngƣỡng cho phép của tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm
quốc tế hoặc quốc gia, gây ảnh hƣởng đến sức khỏe con ngƣời.
Những thiệt hại khi không đảm bảo VSATTP gây nên nhiều hậu quả
khác nhau, từ bệnh cấp tính, mạn tính đến tử vong. Thiệt hại chính do các
bệnh gây ra từ thực phẩm bẩn, kém chất lƣợng đối với cá nhân là chi phí
khám chữa bệnh, phục hồi sức khỏe, chi phí ngƣời nhà bệnh nhân, sự tổn thất
thu nhập do đau bệnh phải nghỉ việc. Những thiệt hại đó ảnh hƣởng vơ cùng
lớn đối với sự phát triển của kinh tế xã hội của đất nƣớc.
Đối với nhà sản xuất thực phẩm, kinh doanh khi sản xuất, kinh doanh
thực phẩm không đảm bảo chất lƣợng VSATTP phải bỏ ra các chi phí nhƣ:
thu hồi sản phẩm thực phẩm, lƣu giữ thực phẩm, hủy hoặc têu hủy thực phẩm,
điều tra, khảo sát, phân tích, kiểm tra độc hại, giải quyết hậu quả. Ngồi ra
cịn phải tổn thất lớn cho những thiệt hại do mất lợi nhuận do thông tin quảng
bá sản phẩm, thiệt hại lớn nhất là mất uy tín đối với ngƣời tiêu dùng.
Do vậy, cơng tác QLNN về VSATTP có ý nghĩa rất quan trọng trong sự
thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội của nƣớc ta.


17
1.2. NỘI DUNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ VSATTP
1.2.1. Hoạt động hoạch định, xây dựng, ban hành chính sách về
VSATTP
Trƣớc khi Chính sách, chƣơng trình đƣợc ban hành thì cần phải tiến

hành hoạch định chính sách. Đây là bƣớc đầu tiên trong chu trình chính sách
bởi khi hoạch định sát với thực tiễn và yêu cầu thực tế sẽ xây dựng đƣợc
chính sách tốt và mang tính ứng dụng cao; ngƣợc lại hoạch định sai sẽ ban
hành những chính sách khơng phù hợp với thực tế, thiếu tính khả thi, sẽ
khơng mang lại hiệu quả cao mà cịn để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng trong
q trình quản lý.
Chính sách muốn đi vào thực tiễn địi hỏi các hoạch định chính sách
phải đƣợc cụ thể hóa thành các quy định của pháp luật; đƣa nguyện vọng của
Nhà nƣớc, của nhân dân lên thành pháp luật nhằm tạo ra hành lang pháp lý
cho hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc và các chủ thể sản xuất, kinh doanh
thực phẩm trên cả nƣớc.
Sau khi hoạch định chính sách cần phải tiến hành xây dựng, ban hành
chính sách và sau một khoảng thời gian cần tiến hành đánh giá chính sách đề
điều chỉnh, bổ sung chính sách và hồn thiện.
Khi hoạch định, xây dựng, ban hành các chính sách về lĩnh vực
VSATTP tại địa phƣơng cần phải tuân thủ đúng tại Khoản 1, Điều 65 Luật
ATTP năm 2010 “Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật địa
phương; xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng,cơ sở sản xuất thực
phẩm an toàn để bảo đảm việc quản lý thực hiện trong tồn chuỗi cung cấp
thực phẩm”. [20]
Cơng tác này thực hiện đúng đƣờng lối, chiến lƣợc, định hƣớng của
Đảng và tình hình kinh tế - xã hội của địa phƣơng.


×