Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN AN TRƢỜNG GIANG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN AN TRƢỜNG GIANG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số: 60.34.01.02

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đoàn Thị Liên Hƣơng

Đà Nẵng - Năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Nguyễn An Trường Giang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ....................................... 3
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 3
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ............................................................... 4
7. Kết cấu của đề tài .................................................................................. 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG .... 6
1.1. Tổng quan về tín dụng và rủi ro tín dụng................................................... 6
1.1.1. Khái niệm tín dụng .......................................................................... 6
1.1.2. Rủi ro tín dụng ................................................................................ 6
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng............................................................................. 14
1.2.1. Khái niệm ...................................................................................... 14
1.2.2. Sự cần thiết của việc quản trị rủi ro tín dụng ................................ 15
1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng .................................................. 16
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG BÌNH ................................ 39
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển

Việt Nam ......................................................................................................... 39
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................... 39
2.1.2. Giới thiệu về Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Quảng Bình ..................................................................................................... 40


2.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Quảng Bình ..................................................................................... 53
2.2.1. Thực trạng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Quảng Bình ..................................................................................................... 53
2.2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Quảng Bình..................................................................... 59
2.3. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Thương mại Đầu tư và Phát triển Quảng Bình ............................................... 80
2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 80
2.3.2 Những hạn chế về công tác quản trị rủi ro ..................................... 81
2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong cơng tác quản trị rủi ro
tín dụng tại Chi nhánh Quảng Bình ................................................................ 85
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU
TƢ VÀ PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH ....................................................... 91
3.1. Phương hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam đến năm 2020 ......................................................................................... 91
3.1.1. Kế hoạch chiến lược phát triển của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam đến năm 2020 ................................................................... 91
3.1.2. Định hướng phát triển của Chi nhánh Quảng Bình............................... 93
3.1.3. Mục tiêu hoạt động: ...................................................................... 93
3.2. Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Quảng Bình ........................................ 99
3.2.1. Giải pháp trước mắt để xử lý nợ quá hạn, nợ xấu ............................ 99

3.2.2. Các giải pháp điều tiết và giám sát rủi ro. .................................. 101
3.2.3. Các giải pháp lâu dài ................................................................... 107
3.3. Kiến nghị. ............................................................................................... 112


3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước .............................................................. 112
3.3.2. Kiến nghị với NHNN .................................................................. 114
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
....................................................................................................................... 116
KẾT LUẬN .................................................................................................. 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BIDV

Ngân hàng thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

TMCP

Thương mại cổ phần


QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng

QLKH

Quản lý khách hàng

CBQLKH

Cán bộ Quản lý khách hàng

RRTD

Rủi ro tín dụng

TSĐB

Tài sản đảm bảo

XHTDNB

Xếp hạng tín dụng nội bộ

CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng của NHNN

HĐV


Huy động vốn

TTS

Tổng tài sản

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

DVR

Dịch vụ ròng

TDH

Trung dài hạn

TDN

Tổng dư nợ

DPRR

Dự phòng rủi ro


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của BIDV Quảng Bình từ năm 0162018 ........................................................................................................................45
Bảng 2.2: Các chỉ tiêu về huy động vốn ...................................................................47

Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng khách hàng .........................................48
Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn .................................................................49
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền ...............................................................49
Bảng 2.6: Cơ cấu thu dịch vụ theo dòng sản phẩm ...................................................51
Bảng 2.7: Thị phần các TCTD trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. .................................52
Bảng 2.8: Cơ cấu tín dụng (Theo kỳ hạn, loại tiền) ..................................................53
Bảng 2.9 Cơ cấu tín dụng (Theo ngành nghề) ..........................................................55
Bảng 2.10: Cơ cấu tín dụng (Theo đối tượng khách hàng) .......................................55
Bảng 2.11: Chất lượng tín dụng ................................................................................57
Bảng 2.12: Tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh từ 2016-2018.................................58
Bảng 2.13: Đánh giá về tài sản bảo đảm ...................................................................59
Bảng 2.15: Kết quả xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh .....70
Bảng 2.16: Thẩm quyền phán quyết tín dụng của Chi nhánh Quảng Bình ..............72


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1 Các khâu kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng ................................. 30
Biểu đồ 2.1. Mơ hình tổ chức hoạt động của BIDV Quảng Bình ................................. 42
Biểu đồ 2.2: Tổng huy động vốn qua các năm 2016-2018 ........................................... 50
Biều đồ 2.3: Tình hình dư nợ tín dụng theo kỳ hạn tại ................................................. 54
Biểu đồ 2.4: Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hàng .............................................. 56
Biểu đồ 2.5 Mơ hình hoạt động trong cơng tác tín dụng .............................................. 60
Biểu đồ 2.6: Quy trình cấp tín dụng tại BIDV thực hiện theo mơ hình TA2 ............... 62


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng là một lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế. Hệ thống ngân

hàng được ví như hệ thần kinh của cả nền kinh tế. Một hệ thống ngân hàng ổn
định, hoạt động hiệu quả sẽ giúp cho nguồn vốn luân chuyển nhịp nhàng tới
các chủ thể, các ngành, lĩnh vực khác hoạt động hiệu quả. Và ngược lại sự
hoạt động yếu kém của dù chỉ một ngân hàng sẽ rất dễ gây ảnh hưởng xấu
khôn lường đến cả hệ thống và nền kinh tế. Trong các hoạt động ngân hàng
thì tín dụng là một nghiệp vụ cơ bản, quan trọng. Trong tình hình khó khăn
chung như hiện tại, chất lượng tín dụng của hệ thống ngân hàng có sự suy
giảm, tình hình nợ xấu tăng cao, và trở thành một vấn đề cấp bách cần cần
được xử lý không những để đảm bảo cho hoạt động của các ngân hàng mà
còn để khơi thông nguồn vốn cho cả nền kinh tế. Chính vì vậy, cơng tác quản
trị rủi ro tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng.
Trong những năm qua, nền kinh tế thế giới có nhiều biến động lớn, ảnh
hưởng tới mọi quốc gia, vùng lãnh thổ và các tổ chức kinh tế. Từ cuộc đổ vỡ
của thị trường bất động sản tại Mỹ đã dẫn đến sự sụp đổ của nhiều định chế
tài chính. Và gần đây nhất là cuộc khủng hoảng nợ công tại Châu Âu, sự bất
ổn về chính trị tại một số quốc gia, tình hình suy thối kinh tế là các yếu tố
tiếp tục gây sức ép lên nền kinh tế thế giới.
Nền kinh tế của nước ta đang hội nhập ngày một sâu, rộng vào nền kinh
tế của khu vực và thế giới, do đó cũng chịu ảnh hưởng ngày càng nhiều từ
cuộc suy thoái kinh tế chung của thế giới và khu vực. Trong các năm 2016
đến 2018 là năm đặc biệt khó khăn đối với nền kinh tế của nước ta. Thị
trường bất động sản, thị trường chứng khoán lao dốc, lạm phát đặc biệt tăng
cao trong năm trong năm 2016, lượng hàng tồn kho của nền kinh tế ở mức


2

lớn, thị trường đầu ra của các ngành kinh tế đều có dấu hiệu thu hẹp, các
doanh nghiệp trong nước gặp nhiều khó khăn.
Hiện nay, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh

Quảng Bình đã đạt được nhũng thành tích nhất định trong quản trị rủi ro tín
dụng. Tuy nhiên trong việc quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình vẫn cịn những hạn chế
như: Quy trình quản trị rủi ro tín dụng, phân loại đối tượng khách hàng, kiểm
sốt q trình cấp tín dụng …
Căn cứ vào những vấn đề trên, Tác giả chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu của mình là phù hợp với chuyên ngành
đào tạo và là cơng trình nghiên cứu độc lập.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề quản trị rủi ro tín dụng đã được nhiều tác giả nghiên cứu trong
nhiều năm qua, cụ thể:
- Đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam” năm 2007 của tác giả Nguyễn
Thái, trường Đại học kinh tế Tp Hồ Chí Minh.
- Đề tài “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh” năm 2006 của tác giả Đồn Quốc Anh,
trường Đại học kinh tế Tp Hồ Chí Minh.
- Đề tài “Giải pháp phịng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng Công thương 2 Thành phố Hồ Chí Minh” năm 2007 của tác giả
Phan Thị Mai Hoa, trường Đại học kinh tế Tp Hồ Chí Minh.
Tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh
Quảng Bình, đây là đề tài được nghiên cứu đầu tiên trong lĩnh vực quản trị


3

rủi ro tín dụng. Tác giả xin cam kết đây là cơng trình nghiên cứu độc lập và
khơng trùng lắp với bất cứ một cơng trình nào đã được nghiên cứu trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Mục đích:
Trên cơ sở những vấn đề về lý luận về quản trị rủi ro tín dụng, Luận văn
đã đi sâu đánh giá thực trạng về quản trị rủi ro tín dụng và đề xuất những giải
pháp mang tính thực tiễn cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam –Chi nhánh Quảng Bình trong giai đoạn tới.
Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân hàng và
quản trị rủi ro tín dụng trong Ngân hàng.
- Đánh giá thực trạng tín dụng và cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình.
- Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: tìm hiểu các quan điểm, khái niệm về
rủi ro tín dụng; các nguyên nhân dẫn đến RRTD và các giải pháp nhằm hạn
chế RRTD góp phần nâng cao năng lực QTRRTD cũng như nâng cao chất
lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Quảng Bình.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn RRTD trong
giai đoạn 2016 – 2018, từ đó đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm tăng cường
hiệu quả công tác QTRRTD tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Quảng Bình.


4

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, đồng thời tác giả sử dụng thêm các phương pháp tổng hợp, phân tích
số liệu, kết hợp với quy trình, nghiệp vụ và tham khảo ý kiến một số bộ phận

chức năng liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình.
Ngồi ra, tác giả cũng sử dụng phương pháp thu nhập, xử lý số liệu: Số
liệu được thu thập từ các báo cáo thường niên, các báo cáo tổng kết hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam và
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình,
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Quảng Bình, từ các cơ quan thống kê, báo,…
và được xử lý trên máy tính.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Đề tài nghiên cứu dựa trên thực trạng hoạt động tín dụng của hệ thống
ngân hàng thương mại nói chung và Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam nói riêng. Từ phân tích lý luận kết hợp với thực tiễn để
đưa ra các ý kiến, nhận định, giải pháp nhằm đảm bảo tuân thủ đúng các
chuẩn mực trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và của hoạt
động tín dụng nói riêng.
Qua việc nghiên cứu lý luận về RRTD, các nguyên nhân dẫn đến RRTD
và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường QTRRTD, tác giả mong muốn
những gì mình học hỏi được sẽ giúp ích cho cơng việc thực tế hằng ngày, từ
đó góp phần nâng cao mức độ hiệu quả và an tồn trong hoạt động tín dụng tại
ngân hàng đang công tác và xa hơn nữa mong muốn đề tài nghiên cứu sẽ được
áp dụng trong hoạt động của Hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Quảng Bình
nói riêng.


5

7. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn được kết cấu thành 3
chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quảng Bình.
Chương 3: Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Quảng Bình.


6

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. Tổng quan về tín dụng và rủi ro tín dụng
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là hoạt động truyền thống của các tổ chức tín dụng nói chung
và của các NHTM nói riêng. Hoạt động tín dụng là hoạt động chiếm tỷ trọng
lớn, mang lại nguồn thu chủ yếu cho các NHTM, đồng thời có vai trị hỗ trợ,
thúc đẩy các hoạt động ngân hàng khác phát triển.
Trong quan hệ giao dịch giữa người cho vay và người đi vay thể hiện các
nội dung sau:
- Tài sản trong quan hệ tín dụng ngân hàng là tiền, tài sản (hình thức cho
th tài chính).
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định,
khi hết thời gian sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả cho bên
cho vay.
Ngân hàng thương mại được cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ
có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và hình thức khác theo quy định của
NHNN. Trong các hoạt động cấp tín dụng thì cho vay là hoạt động quan trọng
và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
1.1.2. Rủi ro tín dụng

1.1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và
ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh Ngân hàng. Rủi ro tín
dụng gắn liền với hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại - hoạt
động tín dụng. Các khoản cho vay thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng


7

tài sản có của ngân hàng thương mại, mang lại phần lớn thu nhập cho ngân
hàng, song cũng mang lại những thiệt hại nặng nề, có khi dẫn đến phá sản ngân
hàng. Trước khi cấp tín dụng, ngân hàng cố gắng phân tích các yếu tố của
người vay sao cho độ an toàn là cao nhất.
Với mục tiêu là đúng hạn theo hợp đồng tín dụng và nhận được đầy đủ
gốc và lãi, thì rủi ro tín dụng phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện
nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với ngân hàng, bao gồm cả
việc khơng thực hiện thanh tốn nợ, cho dù đó là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản
nợ đến hạn.
Trong quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2007 quy định “Rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra
tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng
thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Có nhiều định nghĩa khác nhau, tuy nhiên có thể hiểu rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng như sau:
- Rủi ro tín dụng là rủi ro về sự tổn thất tài chính, phát sinh từ việc khách
hàng đi vay khơng thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ trả nợ
đúng hạn theo các cam kết hoặc việc khách hàng mất đi khả năng thanh tốn.
Điều này có nghĩa là các khoản thanh toán bao gồm cả phần gốc và lãi vay có
thể bị trì hỗn, thậm chí là khơng được hoàn trả và hậu quả sẽ ảnh hưởng đến
sự luân chuyển tiền tệ và sự bền vững của tính chất trung gian dễ bị tổn

thương trong hoạt động của ngân hàng. RRTD không chỉ giới hạn ở hoạt động
cho vay mà cịn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác như
tài trợ thương mại, thấu chi, bao thanh tốn…
1.1.2.2 Đặc điểm rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng có những đặc điểm cơ bản sau:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân


8

hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. RRTD xảy ra khi
khách hàng gặp những tổn thất và thất bại trong q trình sử dụng vốn, hay
nói cách khác những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là
nguyên nhân chủ yếu gây nên RRTD của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu
hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của RRTD,
do đặc trưng ngân hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do đó, khi
phịng ngừa và xử lý RRTD phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ
nguyên nhân, bản chất và hậu quả do RRTD phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi
ro, xuất phát từ nguyên nhân, bản chất và hậu quả do RRTD đem lại để có
biện pháp phịng ngừa phù hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: Rủi ro là một yếu tố không thể loại trừ
hồn tồn, mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện cũng như tác hại của chúng gây
ra, luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng của NHTM.
- Lợi nhuận kỳ vọng càng cao thì đi đơi với nó là rủi ro tiềm ẩn càng lớn.
- Rủi ro tín dụng là loại rủi ro mang tính khách quan. Sự thành công hay
thất bại của một quan hệ tín dụng phụ thuộc vào sự thành bại của khách hàng
vay, sự hưng thịnh hay suy thoái của nền kinh tế và sự tác động thuận lợi hay
bất lợi của mơi trường chính trị và tự nhiên. Như vậy, Ngân hàng được coi là
nơi phải hứng chịu mọi rủi ro từ mọi sự bất ổn của nền kinh tế, mọi rủi ro của

khách hàng. Chính vì vậy, có thể khẳng định rằng rủi ro tín dụng khơng hồn
tồn nằm trong kiểm sốt của Ngân hàng.
1.1.2.3 Phân loại rủi ro tín dụng:
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích,
yêu cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín
dụng thành các loại khác nhau.
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro


9

Rủi ro tín dụng được phân chia thành hai loại là rủi ro giao dịch
(transaction risk) và rủi ro danh mục (Portfolio risk)
- Rủi ro giao dịch (Transaction risk): là một hình thức của rủi ro tín
dụng mà ngun nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao
dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ
phận:
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá phân tích
tín dụng, khi Ngân hàng lựa chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
cách thức đảm bảo và mức cho vay trên trị giá của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục (Portfolio risk): Là một hình thức của rủi ro tín dụng
mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho
vay của Ngân hàng, được phân chia thành hai loại: Rủi ro nội tại (Intrinsic)
và rủi ro tập trung (Concentration risk).

+ Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách
hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung là trường hợp Ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một nghành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý
nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.


10

Căn cứ vào hình thức tài trợ vốn: rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro nội
bảng (cho vay, cho thuê tài chính, chiết khấu …) và rủi ro ngoại bảng (bảo
lãnh, cam kết thanh toán L/C ….).
Căn cứ vào mức độ rủi ro: Căn cứ vào mức độ rủi ro của khoản tín dụng,
hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng lành mạnh: là khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
- Tín dụng có vấn đề: là các khoản tín dụng có dấu hiệu khơng lành mạnh
như khách hàng chậm tiêu thụ, khách hàng gặp khó khăn, khách hàng trì hỗn
nộp báo cáo tài chính,.....
- Tín dụng có khả năng thu hồi: là khoản tín dụng đã quá hạn nhưng chỉ
quá hạn với thời hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản
đảm bảo có giá trị lớn.
- Tín dụng khó địi: là khoản tín dụng đã bị q hạn lâu ngày, khả năng trả
nợ kém, khách hàng không chịu trả nợ.
- Tín dụng có khả năng mất vốn: là khoản tín dụng hầu như khơng cịn
khả năng thu hồi nợ, tài sản thế chấp khơng thể bán.
Việc phân loại tín dụng có cơ sở khoa học là tiền đề để các ngân hàng
thiết lập quy trình tín dụng thích hợp và tăng cường quản trị rủi ro tín dụng.

1.1.2.4 Những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
Việc đi sâu nghiên cứu nguyên nhân dẫn đến RRTD là cần thiết để các
NHTM có được các giải pháp hạn chế rủi ro, đạt được hiệu quả hoạt động cao
nhất. Có 3 nhóm ngun nhân cơ bản sau đây:
Rủi ro do mơi trường pháp lý chưa thuận lợi:
- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương:
Trong việc xử lý tài sản thế chấp, các NHTM là một tổ chức kinh tế,
không phải là cơ quan quyền lực nhà nước, khơng có chức năng cưỡng chế
buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc việc


11

chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để Tòa án xử lý qua con đường tố tụng…
cùng nhiều các quy định khác dẫn đến tình trạng NHTM khơng thể giải quyết
được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng.
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN:
Bên cạnh những cố gắng và kết quả đạt được, hoạt động thanh tra ngân
hàng và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện căn bản về chất lượng.
Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Hệ thống thông tin quản lý cịn bất cập:
Hiện nay, ở Việt Nam chưa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về
doanh nghiệp và ngân hàng. Trung tâm thông tin khách hàng (CIC) của
NHNN đã hoạt động đã quá một thập niên và đã đạt được những kết quả
bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình
hoạt động tín dụng nhưng chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh
nghiệp một cách độc lập và hiệu quả, thơng tin cung cấp cịn đơn điệu, thiếu
cập nhật và chưa đáp ứng được đầy đủ yêu cầu tra cứu
Rủi ro tín dụng do nguyên nhân chủ quan:
- Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay:

+ Sử dụng vốn sai mục đích, khơng có thiện chí trong việc trả nợ vay.
+ Khả năng quản lý, tình hình tài chính doanh nghiệp yếu kém, thiếu
minh bạch.
+ Hoạt động kinh doanh khơng thuận lợi, gặp khó khăn, nguồn hồn trả
chính bị mất hoặc suy giảm.
+ Đạo đức cá nhân khơng tốt; cố tình lừa ngân hàng, sử dụng tiền vay
bừa bãi…
- Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay:
+ Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng.
+ Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chun môn nghiệp vụ: Đạo


12

đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn
chế rủi ro tín dụng. Một số vụ án kinh tế lớn trong thời gian vừa qua có liên
quan đến cán bộ NHTM đều có sự tiếp tay của một số cán bộ ngân hàng cùng
với khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên
quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng.
+ Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng
vốn sai mục đích, gây rủi ro cho ngân hàng.
+ Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo trong công tác chia sẽ thơng
tin khách hàng, khơng đánh giá hết được tình hình trả nợ của khách hàng.
Những nguyên nhân khác:
Đó là những nguyên nhân như bão lụt, hạn hán, động đất, hoả hoạn... gây
thiệt hại về tài sản của ngân hàng và khách hàng, chu kỳ suy thối kinh tế, tình
hình chính trị bất ổn định, sự đổ vỡ của đối tác, sản phẩm và công nghệ lạc
hậu của doanh nghiệp, thiếu vốn, yếu tố cạnh tranh…Khi đó khách hàng có thể
mất khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng.
1.1.2.5 Rủi ro tín dụng và tác động của rủi ro tín dụng đến hoạt động của

ngân hàng thương mại
Đối với ngân hàng: Tín dụng ln mang lại nguồn thu lớn cho hoạt động
ngân hàng, tuy nhiên cũng chứa dựng rủi ro nhiều nhất và gây hậu quả nặng nề
nhất đối với hoạt động của ngân hàng vì các khoản cho vay thường chiếm quá
nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của ngân hàng.
- Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng : Trong thời đại thông tin ngày
nay khi một ngân hàng nào đó gặp rủi ro thì các phương tiện thông tin đại
chúng đưa tin rất nhanh, làm ảnh hưởng đến uy tín cũng như thương hiệu của
Ngân hàng đó.
- Rủi ro làm ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của ngân hàng.
Việc thu hồi nợ vay sẽ gặp nhiều khó khăn khi các khoản tín dụng gặp rủi


13

ro, trong khi đó các khoản tiền gửi vẫn phải thanh tốn đúng hạn. Trong lúc
khơng huy động được vốn do mất uy tín, người rút tiền ngày càng tăng lên sẽ
dẫn đến kết quả là ngân hàng gặp khó khăn trong khâu thanh toán.
- Rủi ro làm giảm lợi nhuận của ngân hàng :
Rủi ro tín dụng làm cho doanh thu thấp (do không thu được lãi vay) sẽ
dẫn đến lợi nhuận thấp, thậm chí là lỗ. Hơn nữa kể cả trường hợp khơng lỗ thì
do rủi ro tín dụng cao cũng dẫn đến phải tăng trích lập dự phòng rủi ro khiến
cho lợi nhuận còn lại càng thấp, thậm chí là trích dự phịng hết cả phần lợi
nhuận trước thuế khiến cho phần lợi nhuận sau thuế bằng 0.
- Rủi ro có thể làm phá sản ngân hàng.
Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ cao ngân hàng khơng có khả năng thanh tốn
sẽ đi đến phá sản.
- Rủi ro làm giảm khả năng hội nhập.
Khi tỷ lệ nợ xấu cao, ngân hàng thương mại không thể công khai thực
trạng tài chính của mình. Do vậy làm mất lòng tin của các khách hàng, bạn

hàng trong nước và quốc tế, từ đó sẽ làm giảm cơ hội chiếm lĩnh thị trường tài
chính tiền tệ.
Đối với xã hội:
Ngân hàng ln giữ chức năng trung gian tài chính trong nền kinh tế,
đảm nhận việc vận hành lưu thông tiền tệ trong mỗi quốc gia. Đặc biệt ở Việt
Nam khi mà kênh thị trường chứng khoán chưa thật sự phát triển thì khi cần
vốn các doanh nghiệp thường sẽ nghĩ tới Ngân hàng đầu tiên. Có thể nói
Ngân hàng là một mắt xích quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Tuy nhiên nếu như RRTD xảy ra với Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ khơng có
tiền để trả lãi và vốn gốc cho khách hàng của mình hay nói cách khác ảnh
hưởng tới khả năng thanh toán của Ngân hàng, dẫn đến phá sản nếu không
được hỗ trợ kịp thời. Và khi hệ thống Ngân hàng của mình sụp đổ thì tất


14

nhiên sẽ ảnh hưởng trầm trọng tới nền kinh tế, nó sẽ làm cho nền kinh tế suy
thối trầm trọng. Các doanh nghiệp khơng thể có vốn để trả lương cho cơng
nhân và cũng sẽ phá sản theo, cịn cơng nhân thì thất nghiệp. Như vậy sẽ làm
tăng tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát tăng cao, tình hình xã hội mất ổn định. Rõ
ràng sức tàn phá của RRTD tới nền kinh tế rất lớn.
Rủi ro là vấn đề không được mong đợi trong tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, trong đó có hoạt động ngân hàng. Vì vậy, để tồn tại và phát triển,
đứng vững trong cạnh tranh các ngân hàng phải đương đầu với rủi ro có thể
xảy ra bằng cách tiên liệu phán đốn các rủi ro để tìm biện pháp phịng ngừa,
hạn chế nhằm giảm thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra.
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm
Rủi ro tín dụng ln song hành với hoạt động tín dụng, do đó trên quan
điểm quản lý, một tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng phải ln

được xác định trong chiến lược hoạt động chung. Khi ngân hàng đạt được một
mức tổn thất thấp hơn hoặc bằng tỷ lệ tổn thất dự kiến thì đó là sự thành công
trong lĩnh vực quản trị rủi ro.
Quản trị rủi ro tín dụng là dự kiến, ngăn ngừa và đề xuất biện pháp kiểm
soát các rủi ro nhằm loại bỏ, giảm nhẹ hoặc chuyển chúng sang một tác nhân
khác tạo điều kiện sử dụng tối ưu nguồn lực của doanh nghiệp.
Trên quan điểm đó, có thể hiểu quản trị rủi ro tín dụng là q trình ngân
hàng tác động đến hoạt động tín dụng thơng qua bộ máy và cơng cụ quản lý để
phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc
không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc thu gốc và lãi khơng
đúng hạn.
Do đó, quản trị rủi ro tín dụng là việc sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để
nhận biết và đánh giá mức độ rủi ro, thực thi các biện pháp hạn chế khả năng


15

xảy ra rủi ro và giảm thiểu tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra, khơng để hoạt
động ngân hàng vào tình trạng xấu.
Việc quản trị rủi ro tín dụng cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Tạo lập được một danh mục tín dụng hợp lý, có khả năng sinh lời cao, ít
rủi ro.
- Tạo sự chủ động, nâng cao trách nhiệm của các bộ phận tác nghiệp nhằm
tìm kiếm các khoản vay có khả năng sinh lời cao và ít rủi ro.
- Đảm bảo phản ảnh minh bạch, chính xác chất lượng danh mục tín dụng,
trích đủ dự phịng để từ đó bù đắp những rủi ro phát sinh trong cho vay.
- Có hệ thống kiểm tra, kiểm sốt thích hợp để phát hiện, ngăn ngừa và xử
lý kịp thời các rủi ro phát sinh đối với danh mục tín dụng.
1.2.2. Sự cần thiết của việc quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng ln tồn tại song song với các hoạt động kinh doanh của

ngân hàng thương mại, vì vậy việc hạn chế rủi ro đến mức tối thiểu có ý nghĩa
vơ cùng quan trọng và có ảnh hưởng rất lớn đối với hoạt động của ngân hàng.
Đối với ngân hàng
- Giữ vững uy tín trong hoạt động.
Uy tín của ngân hàng đóng vai trị quyết định trong việc thu hút nguồn
tiền gửi và thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ, các thông tin về mức độ rủi ro
tín dụng cao có thể làm giảm sút uy tín của ngân hàng, gây khó khăn trong việc
huy động vốn và các hoạt động khác của ngân hàng. Do đó, ngân hàng ln
phải làm tốt cơng tác quản trị rủi ro tín dụng nhằm giữ vững uy tín của mình.
- Đảm bảo lợi nhuận trong hoạt động ngân hàng.
Rủi ro tín dụng xảy ra làm cho ngân hàng không thu được gốc và lãi theo
đúng thời hạn trong hợp đồng tín dụng, làm giảm tốc độ quay vịng vốn, thậm
chí cịn làm mất vốn của ngân hàng. Việc kiểm sốt rủi ro tín dụng sẽ giúp
ngân hàng giảm chi phí trích lập dự phịng rủi ro, tăng thu hút dịch vụ liên quan


16

đến tín dụng, giảm các khoản nợ mất vốn, nhờ đó đảm bảo lợi nhuận trong hoạt
động kinh doanh.
- Đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng.
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng là nhận tiền gửi và cho vay, nếu các
khoản tín dụng gặp rủi ro thì ngân hàng sẽ mất chủ động trong việc kiểm sốt
dịng tiền thu vào trong khi vẫn phải thanh toán đúng hạn các khoản tiền gửi.
Do đó, việc kiểm sốt tốt rủi ro tín dụng sẽ giúp ngân hàng chủ động trong việc
cân đối dịng tiền, đảm bảo khả năng thanh tốn của ngân hàng.
- Phòng tránh nguy cơ phá sản ngân hàng.
Do nguồn vốn hoạt động của ngân hàng phụ thuộc lớn vào nguồn tiền gửi,
trong khi phản ứng của người gửi tiền với các thông tin xấu là phản ứng có tính
dây chuyền nên khi xảy ra rủi ro tín dụng có thể làm người dân mất lịng tin

vào ngân hàng, kéo theo những phản ứng tiêu cực như ồ ạt rút tiền gửi gây mất
khả năng thanh khoản và phá sản ngân hàng. Như vậy, việc quản trị rủi ro tín
dụng cũng có tác dụng giảm nguy cơ phá sản ngân hàng.
Đối với nền kinh tế
Hoạt động của ngân hàng có tính chất xã hội hố cao, liên quan đến nhiều
ngành nghề do ngân hàng có quan hệ trực tiếp và thường xuyên với tất cả các
thành phần trong nền kinh tế. Do đó, việc phịng tránh rủi ro tín dụng của ngân
hàng khơng chỉ đảm bảo cho sự ổn định của nền kinh tế mà cịn có tác dụng
thúc đẩy sự phát triển của các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế nhờ việc ngân
hàng có thể cung cấp các dịch vụ có chất lượng tốt, hiệu quả cao, tạo sự ổn
định trong hoạt động của khách hàng và thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
1.2.3.1 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng:
Quy trình quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín dụng nói riêng
của một Ngân hàng ln tn theo trình tự bốn bước cụ thể như sau:


×