Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

SKKN một số giải pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 24 36 tháng tuổi tại trường mầm non nga vịnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1010.06 KB, 24 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HỐ
PHỊNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NGA SƠN
==========*0*===========

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ CHO TRẺ 25 - 36 THÁNG TUỔI
THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG
TẠI TRƯỜNG MẦM NON NGA VỊNH

Người thực hiện:
Hoàng Thị Hiền
Chức vụ:
Giáo viên
Đơn vị công tác:
Trường MN Nga Vịnh
SKKN thuộc lĩnh vực: Chuyên mơn

THANH HỐ- 2021

1


MỤC LỤC
Tên đề mục
1. Mở đầu
1.1 Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu


1.5. Những điểm mới của sáng kiến
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm
2.3.Các giải pháp tổ chức thực hiện
2.3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng phát triển ngôn ngữ cho trẻ
25 - 36 tháng tuổi thông qua giờ đón, trả trẻ
2.3.2. Giải pháp phát triển ngơn ngữ cho trẻ thơng qua hoạt động
góc
2.3.3. Giải pháp phát triển ngơn ngữ thơng qua hoạt động dạo
chơi ngồi trời
2.3.4. Giáo dục ngơn ngữ thơng qua hoạt động có chủ đích
2.3.5. Giải pháp Xây dựng, sắp xếp môi trường giáo dục trong
lớp học phù hợp để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ cho trẻ
2.4. Hiệu quả của SKKN
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

Trang
1
1
2
2
2
2
2
2
3-5

5
5
6-8
8-10
10-16
16-18
18-19
19
19
20

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài

2


Ngơn ngữ có ý nghĩa đặc biệt đối với trẻ mầm non. Ngơn ngữ chính là
phương tiện để giúp trẻ bước vào thế giới xung quanh hoàn toàn mới lạ, để trẻ
khám phá và phát triển tồn diện.
Phát triển ngơn ngữ cho trẻ là một nhiệm vụ quan trọng trong chương
trình giáo dục mầm non. Hoạt động ngơn ngữ khơng chỉ nhằm giúp trẻ hình
thành và phát triển các năng lực như: nghe, nói, tập đọc, tập viết mà cịn giúp trẻ
phát triển khả năng tư duy, nhận thức, tình cảm…Đó là chiếc cầu nối giúp trẻ
bước vào thế giới xung quang và nhận thức về thế giới đó.Vì vậy, trẻ nói năng
mạch lạc, được làm quen với chữ tiếng việt, được chuẩn bị sẵn sàng để bước vào
lớp Một là yêu cầu trọng tâm để phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Sự phát triển ngơn ngữ của trẻ có những đặc điểm khác nhau, tùy thuộc
vào từng giai đoạn tuổi của trẻ, Việc nắm vững những đặc điểm này sẽ giúp cho
giáo viên có được những kiến thức kỹ năng tốt nhất trong q trình giúp trẻ phát

triển ngơn ngữ, đặt ra những phương pháp phù hợp, linh hoạt để đạt được những
mục tiêu cho giai đoạn nền móng này
Trường mầm non là nơi tạo điều kiện để trẻ phát triển tồn vẹn nhân cách,
trong đó vai trị của nhà giáo dục và hoạt động tích cực của từng cá nhân trẻ có
ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển của trẻ nói chung và phát triển ngơn ngữ của
từng trẻ nói riêng. Song trên thực tế để giúp trẻ phát triển ngơn ngữ giáo viên
mầm non đã làm gì để cung cấp cho trẻ vốn từ phong phú, dạy trẻ phát âm
chuẩn? Hay khi hướng dẫn trẻ tham gia vào hoạt động ngôn ngữ giáo viên đã
phát huy được tính tích cực, đã tạo điều kiện cho trẻ được luyện tập khả năng
nói, phát âm chính xác, sử dụng từ đúng để diễn đạt ý nghĩ của mình trong các
tình huống khác nhau của hoạt động ngơn ngữ chưa ?…
Đó là những u cầu ln đặt ra với mỗi giáo viên mầm non trong thực
hiện chương trình giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Để làm được điều đó,
địi hỏi giáo viên ln phải tư duy, tìm tịi những cách làm phù hợp với đặc điểm
riêng của mỗi độ tuổi của trẻ mầm non.
Với nhận thức của cá nhân tơi, trong chương trình giáo dục mâm non, tất
cả mọi hoạt động giáo dục đề có thể tích hợp để giáo dục phát triển ngôn ngữ
cho trẻ. Song một trong những hoạt động được cho là hoạt động chủ đạo để phát
triển ngơn ngữ cho trẻ, đó chính là hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn
học ( LQVTPVH). Thông qua cho trẻ làm quen với tác trẻ được phát triển ngôn
ngữ tiếp nhận qua lời kể của cô; trẻ phát triển ngôn ngữ nghe, ngôn ngữ nói qua
đàm thoại giữa cơ và trẻ…. và qua đó là phát triển vốn từ ở trẻ.
Từ nhận thức đó, trong năm học 2020 - 2021, tôi được nhà trường phân
cơng phụ trách nhóm trẻ 25 - 36 tháng tuổi. Tôi xác định, để thực hiện mục tiêu
3


giáo dục phát triển tồn diện cho trẻ, thì phát triển ngôn ngữ tốt cho trẻ ở lứa
luổi này sẽ là bản lề để giúp trẻ phát triển các lĩnh vực khác một cách tốt nhất.
Tôi đã chọn đề tài sáng kiến kinh nghiệm ( SKKN) “Một số giải pháp nâng cao

chất lượng phát triển ngôn ngữ cho trẻ 25 - 36 tháng tuổi, thông qua hoạt
động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học ở trường mầm non Nga Vịnh,
huyện Nga Sơn”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cải tiến về một số giải pháp nâng cao chất lượng phát triển
ngôn ngữ cho trẻ 25 - 36 tháng tuổi thông qua các hoạt động ở Trường Mầm
Non Nga Vịnh, nhằm giúp cho trẻ phát triển tồn diện. Tìm ra giải pháp nâng
cao chất lượng chăm sóc giáo dục cho trẻ.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về giải pháp nâng cao chất lượng phát triển ngôn ngữ cho trẻ
25 - 36 tháng tuổi thông qua các hoạt động ở Trường Mầm Non Nga Vịnh.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Khi nghiên cứu đề tài, tôi áp dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Là Nghiên cứu tài liệu, sưu tầm tài liệu chính thống trong và ngoài nước
liên quan đến nội dung cần nghiên cứu để tham khảo rút ra lý luận vấn đề.
* Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin
Dựa trên đối tượng trẻ tại nhóm lớp mình nghiên cứu, hàng ngày quan sát
các hoạt động của trẻ với hoạt động phát triển ngôn ngữ ghi chép lại theo từng
nội dung cụ thể. Lập bảng và lưu thông tin.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu: Sau khi nắm rõ số liệu tiến hành phân
tích nội dung kiến thức nào trẻ chưa hứng thú, chưa nắm rõ với tỷ lệ bao nhiêu
hoặc nội dung nào nhiều trẻ hứng thú nhất.
- Phương pháp quan sát, thực hành: Là việc tổ chức các hoạt động thực hành
chăm sóc, giáo dục trẻ để đạt được mục tiêu giáo dục phát triển ngôn ngữ.
1.5. Điểm mới của Sáng kiến: Tôi tập trung nghiên cứu sâu về giải pháp thực
hiện phương pháp cho trẻ thực hành trải nghiệm theo chuyên đề mới.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận
Trong chương trình giáo dục mầm non ( Ban hành kèm theo Thông tư số

17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và
4


Đào tạo và thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo về sửa đổi bổ sung một số nội dung của chương
trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo thông tư sô 17/2009/TT- BGDĐT)
đã nêu rõ: Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về ngơn ngữ
,tình cảm trí tuệ, thẩm mĩ , hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách
,chuẩn bị cho các độ tuổi tiếp theo; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức
năng sinh lý,năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kỹ năng sống cần
thiết phù hợp với lứa tuổi ,khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm
ẩn,đặt nền tẳng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt
đời.
Phát triển ngôn ngữ là một trong những nhu cầu quan trọng trong q trình
phát triển tồn diện cho trẻ mẫu giáo, phát triển ngơn ngữ có ý nghĩa quan trọng
bởi ở lứa tuổi này các cấu tạo về bộ máy phát âm của trẻ còn non nớt, chưa linh
hoạt, bộ máy hơ hấp đang hồn thiện, cơ thể còn non yếu dễ phát triển lệch lạc
nếu khơng được chăm sóc giáo dục đúng đắn thì có thể gây nên những sự thiếu
sót trong sự phát triển ngôn ngữ trẻ mà ta không thể khắc phục được.
Ở lứa tuổi mẫu giáo 25 - 36 tháng tuổi tất cả các cơ quan và hệ cơ quan của
cơ thể trẻ tự phát triển mạnh nhưng chưa ổn định, ngôn ngữ cịn hạn chế. Vì vậy
chúng ta có thể tìm ra những giải pháp phù hợp để giúp trẻ phát triển tốt hơn về
mọi mặt, nhất là ngôn ngữ.
2.2. Thực trạng biện pháp nâng cao chất lượng phát triển ngôn ngữ cho trẻ
25 - 36 tháng tuổi thông qua các hoạt động
a) Ưu điểm
Trường có khn viên xanh - sạch - đẹp, cơ bản có đủ các điều kiện về
Trang thiết bị chăm sóc giáo dục trẻ. Mơi trường trong và ngoài lớp được đầu tư
xây dựng, cải tạo thường xuyên, đảm bảo môi trường giáo dục tốt để chăm sóc

giáo dục trẻ phát triển tích cực Như: Có đủ các thiết bị đồ cùng theo Thơng tư
01/BGD&ĐT; có khu vận động, có vườn cổ tích, vườn thiên nhiên; có đồ đủ đồ
chơi ngoài trời…
Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo sát sao nhiệm vụ chuyên môn; thường
xuyên kiểm tra, bồi dưỡng kịp thời đối với giáo viên.
Bản thân tôi cũng như cán bộ giáo viên nhà trường ( CBGV) ln có tâm
huyết nghề nghiệp, u nghề mếm trẻ, nhiệt tình cơng tác.
Trẻ được phân chia học tập đúng độ tuổi.
5


Đa phần phụ huynh quan tâm đến con em mình, nhiệt tình ủng hộ, thường
xun qun góp các ngun vật liệu theo sự phát động của cô giáo để làm đồ
dùng học tập, đồ chơi và nhất là đồ dùng học tập, đồ chơi cho lĩnh vực phát triển
ngôn ngữ.
b) Hạn chế và nguyên nhân hạn chế
* Hạn chế
- Trường còn thiếu các phòng chức năng để giáo dục trẻ như: Phịng âm giáo dục
nghệ thuật chưa có.
+ Các thiết bị áp dụng công nghệ thông tin như: máy chiếu, máy ghi hình chưa
có.
+ Trường cịn thiếu hai phịng học so với số lượng học sinh ra lớp. Vì vậy tỉ lệ
trẻ phải dồn vào các phịng hiện có nên tỉ lệ trẻ trong lớp đơng.
_ Diện tích nhà trường thiếu so với quy định trên tỉ lệ trẻ nên ảnh hưởng đến
không gian chơi của trẻ chật chội.
+ Đội ngũ giáo viên cịn thiếu trên mỗi nhóm lớp ảnh hưởng ít nhiều đến chất
lượng giờ dạy hay các hoạt động của trẻ.
+ Việc quan tâm đến thực hiện phương pháp đổi mới giáo dục lấy trẻ làm trung
tâm của CBGV nhà trường trong đó có bản thân tơi cũng chưa thật sự chú trọng
thực hiện thường xuyên.

+ Đối với trẻ độ tuổi 25 – 35 tháng đa phần là trẻ đi học lần đầu; vì vậy trẻ co
bản chưa có nề nếp thói quen.
+ Trẻ cịn nhút nhát, quấy khóc, vốn từ của trẻ cịn ít; trẻ nói tiếng địa phương
không chuẩn ngôn ngữ phổ thông.
+ Một số cha mẹ chưa dành nhiều thời gian để phối hợp với giáo viên, nhà
trường trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.
+ Kiến thức của cha mẹ về phát triển ngôn ngữ cho trẻ hạn chế.
* Nguyên nhân hạn chế
- Do điều kiện kinh tế địa phương cịn nhiều khó khăn nên việc đáp ứng cơ sở
vật chất cho nhà trường theo chuẩn Quốc gia đến thời điểu này chưa thực hiện
được.
- Tình trạng thiếu giáo viên chung tồn huyện đã ảnh hưởng đến nhà trường
cũng không đủ giáo viên theo quy định.

6


- Số trẻ trên lớp đơng, thiếu giáo viên; vì vậy việc giáo viên đầu tư vào việc thực
hiện phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm không được thường xuyên.
- Nhà trường thiếu phòng học, thiếu giáo viên nên khơng tổ chức được nhóm lớp
độ tuổi nhỏ từ 12 – 14 tháng.
- Phần đông cha mẹ trẻ là công nhân, nên thời gian dành cho công việc tại các
cơng ti khá nhiều nên đã khơng có thời gian dành cho việc chăm sóc, dạy dỗ con
cái.
- Do đặc điểm tâm sinh lý của trẻ độ tuổi của trẻ về khả năng nhận thức, ngơn
ngữ cịn hạn chế.
Từ những thuận lợi và khó khăn trên, để tiến hành mục tiêu phát triển
ngơn ngữ cho trẻ trong nhóm lớp, tơi đã khảo sát chất lượng ngôn ngữ cho trẻ để
từ đó có cơ sở tìm giải pháp tác động phù hợp.
Số

thứ
tự
1

Nội dung khảo sát

Sốtrẻ
khảo
sát

Kết quả khảo sát
Số
trẻ
đạt
10

Tỉ lệ
%

Số trẻ
chưa
đạt
12

Tỉ lệ
%

Khả năng nghe hiểu lời nói (tại
22
45,4

54,6
thời điểm đầu năm với trẻ 24-36
tháng tuổi)
2
Nghe, nhắc lại các âm, các tiếng
22
11
50
11
50
và các câu (tại thời điểm đầu năm
với trẻ 24-36 tháng tuổi)
3
Khả năng sử dụng ngôn ngữ giao
22
10
45,4
12
54,6
tiếp (tại thời điểm đầu năm với
trẻ 24-36 tháng tuổi)
4
Làm quen với sách. (tại thời điểm
22
9
40,9
13
59,1
đầu năm với trẻ 24-36 tháng tuổi)
Tôi nhận thấy kết quả đánh giá trước khi sử dụng biện pháp tỉ lệ trẻ đạt

yêu cầu là quá thấp, trẻ mới chỉ đạt 40 - 48%, tỉ lệ cháu chưa đạt còn chiếm tỉ lệ
cao.
2.3 Các giải pháp tổ chức thực hiện
2.3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng phát triển ngôn ngữ cho trẻ 25 - 36
tháng tuổi thơng qua giờ đón, trả trẻ
Giờ đón trẻ là lúc cần tạo khơng khí vui vẻ,lôi cuốn trẻ tới trường,tới
lớp,tới lớp cô phải thật gần gũi,tích cực trị chuyện với trẻ.Vì trị chuyện với trẻ
là hình thức đơn giản nhất để cung cấp vốn từ cho trẻ và phát triển ngôn ngữ cho
7


trẻ,đặc biệt là ngơn ngữ mạch lạc,bởi qua cách trị chuyện với trẻ cơ mới có thể
cung cấp, mở rộng vốn từ cho trẻ. Vì vậy trong hoạt động này, tôi quan tâm việc
tận dụng hết thời gian để gần gũi với trẻ, trò chuyện với trẻ một cách tự nhiên,
tạo sự thân thiện với trẻ để giúp trẻ mạnh dạn giao tiếp với cô và để cung cấp từ
ngữ, luyện phát âm và rèn kỹ năng giao tiếp cho trẻ.
Tôi chú trọng đến yêu cầu giáo dục theo chủ đề. Trong các chủ đề của
chương trình kế hoạch giáo dục của lớp, tơi đã trị chun với trẻ về các chủ đề
đó. Đặc biệt tơi quan đến việc rèn kỹ năng ngũ giao tiếp trên cơ sở vốn từ trẻ đã
có; đồng thời cung cấp các từ mới, các câu có nhiều từ phúc tạp dần.
Ví dụ:
- Cơ trị chuyện với trẻ về gia đình của trẻ.
+ Gia đình con có những ai? Cho trẻ trả lời và gợi mở cho trẻ lời hết các
thành viên gia đình băng ngơn ngữ như: Con có bố, con có mẹ, gia đình con có
ơng, bà, gia đình con có chị Bống….).
+ Trong gia đình con yêu ai nhất?
+ Bố ,mẹ con làm nghề gì?....;
- Hay cơ trị chuyện với trẻ về chủ đề “Động vật”
+ Nhà con có ni những con vật gì?
+ Những con vật đó sống ở đâu” Chúng biết ăn gì?

+ Con biết những con vật gì sống trong rừng?
- Hay trong giờ đón trả trẻ, tơi có thể tổ chức cho trẻ chơi đồ chơi, xem sách
tranh cùng các bạn; qua đây giao tiếp với bạn với đồ chơi cũng là hình thức phát
triển ngơn ngữ cho trẻ đạt hiệu quả.
Trong q trình trẻ trả lời, tơi chú trọng giáo dục cá biệt phù hợp với năng
lực của từng trẻ, từng nhóm trẻ. Với những trẻ có khả năng ngôn ngữ chưa tốt
tôi chú trọng để trẻ được phát âm nhiều hơn, nhắc lại các từ trẻ phát âm chưa
chuẩn, cung cấp thêm các từ mới cho trẻ được biết, được nói…
Như vậy qua cách trị chuyện trẻ có thể lĩnh được vốn kiến thức ngơn ngữ
mạch lạc và vốn từ của trẻ được phát triển, phát âm của trẻ được rèn luyện để trẻ
nói lưu lốt và chuẩn âm.
2.3.2. Giải pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ thong qua hoạt động góc
Đối với trẻ mầm non nói chung cũng như trẻ nhà trẻ nói riêng. Hoạt động

8


chủ đạo của trẻ là vui chơi. Trẻ có thể chơi nhiều thời điểm trong các hoạt động
ở trường mầm non. Tuy nhiên trong chương trình đã xây dựng hoạt động chơi
chủ yếu cho trẻ đó là hoạt động chơi ở góc. Trong hoạt động này trẻ được chơi
theo kế hoạch của giáo viên trong mỗi góc chơi. Sự quan tâm hướng dẫn trẻ chơi
một cách có hệ thống, có mục tiêu cụ thể. Vì vậy khai thác cho trẻ chơi có hiệu
quả và tận dụng hoạt động chơi để phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một giải pháp
đạt hiệu quả cao.
Giờ hoạt động góc trẻ được vui chơi với những đồ chơi, trị chơi vơ cùng
phong phú, đa dạng và hấp dẫn đã được cô giáo chuẩn bị chu đáo. Trẻ được chơi
cùng bạn, giao tiếp với bạn trong lớp nhiều hơn. Trẻ chơi dưới phương pháp
quán xuyến gợi mở trong khi chơi của giáo viên để trẻ được kịp thời giải quyết
những khó khăn vước mắc; trẻ kịp thời được cung cấp kiến thức, từ ngữ mới,
được luyện phát âm thường xuyên trong suất quá trình chơi.

Vì vậy để đạt được hiệu quả cao về phát triển ngơn ngữ cho trẻ thơng hoạt
động chơi ở góc; tơi đã luôn phải chú trọng đến một số nội dung yêu cầu đó là:
+ Xây dựng kế hoạch tổ chức mỗi hoạt động chơi cụ thể một cách kỹ
lưỡng, quan tâm đến mục tiêu phát ngôn ngữ như thế nào trong mỗi hoạt động
chơi đó.
+ Chuẩn bị đồ dùng đồ chơi phong phú, đã dạng, hấp dẫn với trẻ, phù hợp
với các hoạt động chơi cụ thể. Chú trọng đặc biệt đến các loại đồ chơi có tính
mở để trẻ được tò mò khám phá, đưa ra những thắc mắc và hỏi để được giải
thích.
+ Phương pháp giáo dục trẻ chú trọng lấy trẻ làm trung tâm được tôi quan
tâm. Mọi hoạt động của trẻ đều hướng đến mục tiêu cung cấp cho trẻ kiến thức,
kỹ năng cụ thể, không để trẻ chơi một cách vơ thức. Ở đây chính là phương pháp
cơ qn xuyến trẻ trong q trình chơi. Tơi đã chú ý đến năng lực của từng
nhóm trẻ, từng trẻ; kịp thời gợi mở cho trẻ về sự phát triển trong mỗi trò chơi
của trẻ một cách phù hợp để giúp trẻ phát triển kiến thức, kỹ năng chung và phát
triển ngơn ngữ.
Ví dụ: Khi hướng dẫn trẻ đang chơi ở góc thao tác vai; trẻ chơi bế em,
xúc bột cho em ăn. Nếu cứ để trẻ tự chơi như vậy thì tơi quan sát thấy trẻ cũng
chỉ bế em, lấy thìa đút bột cho em như vậy thơi. Nhưng để đạt được mục đích
phát triển của trẻ thì khi trẻ chơi tơi đã động viên khuyến khích trẻ và hướng dẫn
9


cho trẻ cách bế em, dạy trẻ biết dùng lời để nịnh em bé cho em bé khơng khóc,
ăn giỏi hơn….
Hay khi trẻ hoạt động với đồ vật xâu hạt; tơi hướng dẫn cho trẻ cách xâu,
q trình trẻ chơi liên tục quan tâm hỏi trẻ: Con đang làm gì? Con xâu vịng tặng
ai; con đang xâu hạt có mầu gì?...
Hay ở chủ đề giao thơng; tơi tổ chức cho trẻ chơi ở góc hoạt động với đồ
vật: Lắp ghép ô tô bằng các khối hình. Khi trẻ chơi tôi quan tâm hỏi trẻ:

+ Con đang làm gì vậy?
+ Ơ tơ của con có màu gì?
+ Đây là phương tiện gì?
+ Xe đạp này của con có màu gì?
+ Ơ tô và xe đạp đi ở đâu hả con?
Trong khi hỏi trẻ cần chú ý đặc biệt đến phương pháp phát triển ngôn ngữ
thông qua cho trẻ nhắc lại, phát âm lại các câu trẻ lời của trẻ.
Và qua đó trẻ đã biết chơi tốt hơn, được cung cấp một số từ mới sử dụng
trong các hoạt động chơi cụ thể; trẻ đã sử dụng ngôn ngữ trong khi chơi một
cách tích cực để phát âm lưu lốt, tự tin hơn.

(Hình ảnh trẻ đang chơi ở góc)
2.3.3. Giáo dục ngơn ngữ thơng qua hoạt động dạo chơi ngồi trời
Trẻ nhà trẻ được ra dạo chơi ngoài trời là một hoạt động trẻ rất thích thú vì
trẻ có cảm giác mình được tự do thoải mái vượt ra ngồi khơng gian khơng mấy
thống đảng trong lớp. Vì vậy trong hoạt động này, nếu giáo viên chú trọng đến
phát triển các kiến thức kỹ năng cho trẻ sẽ đạt hiệu quả tốt.
Để đạt được kết quả phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động này,
tôi chú trọng đến việc phát triển cho trẻ kỹ năng giao tiếp và cung cấp từ mới
10


cho trẻ thông qua hoạt động trẻ được tiếp cận và tìm hiểu về thế giới xung quanh
qua hoạt động dạo chơi của trẻ. Tôi đã tiến hành một số biện pháp sau:
- Chuẩn bị tốt kế hoạch giáo dục cho mỗi giờ dạo chơi cho trẻ về: Địa
điểm, đồ dùng đồ chơi hỗ trợ, phương pháp tổ chức.
+ Về địa điểm: Khi có kế hoạch cho trẻ dạo chơi ở khu vực nào thì tơi
chuẩn bị trước về các điều hỗ trợ, tạo môi trường phong phú, hấp dẫn cho trẻ
được quan sát.
Ví dụ: Trong giờ cho trẻ dạo chơi thăm quan vườn hoa; khi vườn thiên

nhiên của trường chưa phong phú về các loại ha sẵn có; tơi đã chuẩn bị thêm
một số chậu hoa đa dạng để đặt trong vường hoa cho trẻ quan sát.
Ví dụ: Trong giờ dạo chơi ở chủ đề giao thông; sân trường cơ bản là
không trưng bày các phương tiện giao thông. Vì vậy để làm phong phú mơi
trường cho trẻ dạo chơi, tôi đã trung bày thêm về các phương tiện giao thông tại
sân chơi giao thông của trường cho trẻ quan sát…
Hàng ngày đi dạo chơi quanh sân trường tôi thường xuyên đặt câu hỏi để
trẻ gọi tên các đồ chơi xung quanh sân trường như: đu quay ,cầu trượt, bập bênh
cũng như các câu hỏi liện quan đến nội dung kế hoạch các hoạt động dạo chơi
ngoài trời cụ thể đã được chuẩn bị; quan sát và chú trọng cho trẻ được trải
nghiệm việc luyện phát âm qua việc trẻ bầy tỏ nhận thức của mình về thế giới
xung quanh, về việc trả lời các câu hỏi của cô. Và tôi không quên việc luôn cho
trẻ được phát âm lại các từ mới, các câu trẻ lời của trẻ.
Ví dụ: Giờ hoạt động dạo chơi ngoài trời quan sát cây xồi

(Hình ảnh giờ dạo chơi ngồi trời - Trẻ quan sát cây xồi)
+ Thân cây này có to khơng? ( Cung cấp từ và đọc từ “ Cây xoài to”)
+ Cây xồi này rất cao và có lá màu gì? ( Trẻ đọc từ: “ Lá xồi mầu xanh”
11


+ Các con có nhìn thấy con gì đang bay đến khơng? Con gì vậy? ( Trẻ đọc từ
“con chim”).
+ Con chim kêu thế nào? ( Trẻ phát ân tiếng chim kêu “ Chích chích”.
Qua những câu hỏi cơ đặt ra sẽ giúp trẻ phát triển ngơn ngữ chính xác,
mạch lạc rõ ràng hơn.
Ở lứa tuổi này trẻ hay trả lời và trả lời trống khơng hoặc nói những câu
khơng có nghĩa. Vì vậy bản thân tơi ln chú ý nhắc nhở trẻ,nói mẫu cho trẻ
nghe và yêu cầu trẻ nhắc lại.
* Kết quả: Thông qua hoạt động dạo chơi ngồi trờ đã giúp trẻ ln tự tin

trong giao tiếp; trẻ mở rồng thêm nhiều vốn từ qua tiếp xúc với thế giới xung
quanh.
2.3.4. Giải pháp phát triển ngôn ngữ thơng qua các hoạt động có chủ đích
* phát triển ngôn ngữ thông qua Hoạt động nhận biết
Đây là một trong những hoạt động quan trọng nhất đối với sự phát triển
ngôn ngữ và cung cấp vốn từ vựng cho trẻ. Mục đích chính là cho trẻ nhận biết
về mơi trường xung quanh như về con người, các sự vật hiện tượng, đồ vật trên
cơ sở nhận biết sẽ dùng lời nói để diễn đạt ý nghĩ của mình nhằm phát triển
ngôn ngữ cho trẻ
Trẻ ở lứa tuổi 25 - 36 tháng bộ máy phát âm chưa hồn chỉnh, vì vậy trẻ
thường nói khơng đủ từ, nói ngọng, nói lắp. Cho nên trong tiết dạy cô phải
chuẩn bị đồ dùng trực quan đẹp, hấp dẫn để gây hứng thú cho trẻ. Bên cạnh đó
cơ phải chuẩn bị một hệ thống câu hỏi rõ ràng ngắn gọn; trong khi trẻ trả lời cơ
hướng dẫn trẻ nói đúng từ, đủ câu khơng nói cộc lốc.

( Hình ảnh trẻ quan sát mơ hình nhà bạn búp bê)
12


Để phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua hoạt động nhận biết, tôi đã chú
trọng thực hiện một số biện pháp sau:
- Chuẩn bị điều kiện về đồ dùng đồ chơi cho mỗi giờ hoạt động nhận
biết một các phong phú đa đa dạng, thu hút sự chú ý và tích cực hoạt động của
trẻ.
Ví dụ: Chủ đề “ Thế giới thực vật” – Nhận biết về “ Các loại quả”.
Tơi đã chuẩn bị mơ hình Nhà bạn búp bê; ngày sinh nhật búp bê được
trung bầy nhiều các loại quả để trẻ được quan sát và nhận biết qua hệ thống câu
hỏi của cơ.
+ Đây là mơ hình nhà ai?
+ Trong vườn nhà bạn búp bê có những loại cây nào?

+ Các con bảo vệ cây như thế nào?
Qua sự hấp dẫn trong khâu chuẩn bị đã giúp trẻ thích thú được quan sát và
trẻ đã tích cực trẻ lời các câu hỏi của cơ, từ đó mà ngôn ngữ của trẻ phát triển.
- Chú trọng tận dụng cơ hội cho trẻ được phát âm nhiều lần với mỗi hoạt
động nhận biết, sửa lỗi nói ngọc, phát chưa chuẩn cho trẻ.
- Chú trong nhiều đến phương pháp cho trẻ thực hành trải nghiệm qua các
hoạt động nhận biết kết hợp với tập nói, mở rộng vốn từ.
* Kết quả: Qua hoạt động nhận biết, tôi chú trong cho trẻ được đọc từ để
nhận biết, từ đó mà vốn từ gắn với việc nhận biết cụ thể của trẻ được phát triển;
đặc biệt là ngôn ngữ mạch lạc của trẻ được nâng lên; trẻ phát âm chuẩn các từ cô
cung cấp.
* Phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động làm quen với tác phẩm năm học
văn học ( LQVTPVH)
- Thơng qua đọc thơ, ca dao, đồng dao
Mục đích phát triển khả năng nghe, đọc, biết đọc diễn cảm theo cô đến khi
tự đọc bài thơ bằng ngôn ngữ của mình. Vì vậy khi đọc thơ cho trẻ nghe tơi đọc
diễn cảm, rõ ràng toàn bộ bài thơ kết hợp với động tác minh họa nhẹ nhàng.
Khi đọc, cô đọc diễn cảm, đọc rõ ràng toàn bộ bài thơ 2 - 3 lần, kết hợp cử
chỉ minh hoạ, cô đọc với âm lượng vừa đủ để cả lớp cùng nghe, phát âm chính
xác tránh nói ngọng, nói lắp. Khi đọc phải ngắt nghỉ đúng chỗ thể hiện được vần
điệu, nhịp điệu của bài thơ, chú ý đến các từ tượng thanh, tượng hình.
Dạy trẻ đọc thơ: Cơ khuyến khích trẻ đọc thơ theo cô từ đầu đến hết bài, trẻ
13


đọc cô chú ý sửa sai cho trẻ, cho trẻ đọc nhiều lần, đọc theo tổ, nhóm, cá nhân.
VD1: Ở chủ đề: “Bé và các bạn” tôi cho trẻ đọc bài thơ: “Bạn mới ”, “Miệng
xinh ” hoặc cho trẻ đọc các bài đồng dao: “Kéo cưa lừa xẻ ”, “Nu na nu nống ”
VD2: Chủ đề “Đồ dùng, đồ chơi của bé ” tôi cho trẻ đọc bài thơ: “Đi dép ”,
“Làm đồ chơi” hay cho trẻ đọc các bài đồng dao: “Lộn cầu vồng ”, “Dung dăng

dung dẻ”.
- Hoạt động dạy trẻ kể chuyện
Trên cơ sở vốn từ của trẻ 25 - 36 tháng tuổi đã phát triển nhiều, tơi thường
xun trị chuyện với trẻ, cho trẻ xem tranh, kể cho trẻ nghe các câu chuyện đơn
giản qua tranh. Đặt các câu hỏi cho trẻ, giúp trẻ biết kể truyện theo cơ bằng ngơn
ngữ của mình.
Để giờ kể truyện đạt kết quả cao cũng như hình thành ngơn ngữ cho trẻ thì
đồ dùng phục vụ cho tiết học phải đảm bảo. Đồ dùng phải đẹp, màu sắc phù hợp
đảm bảo tính an tồn và vệ sinh cho trẻ.
Giọng đọc cô phải trong sáng, diễn cảm, thể hiện đúng ngữ điệu của các
nhân vật.
Để trẻ hiểu rõ hơn các hình ảnh và gọi tên các nhân vật, hành động của các
nhân vật trong tranh, khi cho trẻ xem tranh tơi đã phối hợp các thủ thuật khác
nhau: Nói mẫu, nhắc lại, giảng giải, khen ngợi trẻ, cho trẻ nói và bắt chước lại
các hành động của các nhân vật trong tranh.
VD: Trẻ nghe câu chuyện “Thỏ con không vâng lời” tơi cung cấp vốn từ
cho trẻ đó là từ “cho ngoan,khơng đi chơi xa”, cơ có thể cho trẻ xem tranh, mơ
hình một chú thỏ đang chạy theo bạn bướm đi chơi xa. Cơ giải thích cho trẻ hiểu
chơi xa là cách xa nhà mình.
Sau khi giải thích tơi cũng chuẩn bị một hệ thống câu hỏi giúp trẻ nhớ được nội
dung truyện và từ vừa học:
+ Thỏ mẹ dặn thỏ con thế nào?
+ Ai rủ Thỏ con đi chơi?
+ Bạn Thỏ có đi khơng? Hai bạn chơi ở đâu?
+ Khi hai bạn đang chơi thì điều gì xảy ra?
+ Hai bạn có biết đường về khơng?
+ Ai đã đưa Thỏ con về?
+ Thỏ con đã nói gì với mẹ? ( xin lỗi mẹ)
Cơ có thể cho rẻ nhắc lại lời của các nhân vật hay làm tiếng kêu của các con
vật..Để trẻ củng cố vốn từ của mình mà cịn nhớ rõ hơn tình tiết câu chuyện.

Cơ kể 1 - 2 lần cho trẻ nghe giúp trẻ hiểu thêm về tác phẩm, qua đó lấy nhân
vật để giáo dục trẻ phải biết nghe lời mẹ dặn, yêu thương và giúp đỡ mọi người
trong lúc gặp khó khăn.
14


Cơ cho từng nhóm trả lời, khi trị chuyện cơ sử dụng các thủ thuật khác
nhau như: nói mẫu, nhắc lại, giảng giải, khen trẻ, khuyến khích trẻ bắt chước
hành động tốt trong tranh.
Kết quả: Thông qua hoạt động Làm quen với tác phẩm văn học
( LQVTPVH), ngôn ngữ của trẻ trong lớp được tiến bộ dần dần, vốn từ cũng
tăng lên. Ngoài việc cung cấp cho trẻ vốn từ mới thơng qua hoạt động
LQVTPVH đã sửa lỗi nói ngọng, nói lắp cho một cách hiệu quả thơng qua việc
đọc thơ, kể chuyên của trẻ đã được kịp thời sửa sai cho trẻ ngay.

(Hình ảnh trẻ ngồi nghe kể chuyện)
* Phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động âm nhạc
Hoạt động âm nhạc với trẻ nhà trẻ là hoạt động mà trẻ thích thú. Trẻ thường
thích được hát véo von một mình với một vài câu hát mà trẻ học được. Trẻ thích
hát và trẻ được hát cũng đồng nghĩa với ngôn ngữ phát âm của trẻ được rèn
luyện. Đồng thời thơng qua lời bài hát thì đó cũng chính là trẻ được cung cấp
thêm từ mới, câu mới.
Đối với tiết học âm nhạc trẻ được tiếp xúc nhiều đồ vật: (Trống, lắc,
phách tre, mõ, xắc xô… và nhiều chất liệu khác ) trẻ được học những giai điệu
vui tươi kết hợp với các loại vận động theo bài hát một cách nhịp nhàng.
Khi nghe cô hát, trẻ được hát, được vận động theo nhạc hay chơi trò chơi âm
nhạc cũng là lúc ngôn ngữ của trẻ được củng cố, phát triển một cách tốt nhất.
VD: Chủ đề: “Đồ dùng, đồ chơi của bé” tôi cho trẻ hát bài và vận động
bài “Chiếc khăn tay”; Nghe hát: “ Đu quay’’. Trẻ được vận động, trẻ hát theo cô,
15



( Hình ảnh trẻ múa hát cùng cơ)
* Phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động vận động
Hoạt động vận động khi được kết hợp với hiệu lệnh bằng lời nói, lời bài
hát nhạc sơi động đã tạo được hứng thú cho trẻ và phát triển ở trẻ năng lực phát
âm.
Trong khu vực chơi với các thiết bị vận động, tôi đã phân loại màu xanh,
đỏ, vàng của những chiếc vịng để khi trẻ phân biệt màu khơng bị nhầm lẫn. Khi
trẻ chơi với vịng tơi có thể hỏi trẻ giúp ngôn ngữ của trẻ thêm mạch lạc, rõ ràng
hơn.
+ Cơ có cái gì đây?
+ Chiếc vịng có màu gì?
+ Vịng để làm gì nào?
+ Con sẽ chơi gì với vịng ?
Thơng qua các trị chơi vận động, đồ dùng vận động đã giúp trẻ trả lời các
câu hỏi của cơ một cách nhanh nhẹ, chính xác.
Qua việc hướng dẫn trẻ thực hiện các hoạt động vận động, cô chú trọng
cho trẻ được nhắc lại, trả lời câu hỏi chính là giúp trẻ mở rộng vốn từ phong phú
và đa dạng, năng lực ngơn ngữ như nghe lời nói và phát âm, khả năng sử dụng
từ ngữ, giúp trẻ phát triển ngôn ngữ.

16


(Hình ảnh trẻ chơi với vịng ở góc vận động)
* Phát triển ngôn ngữ thông qua hoạt động với đồ vật
Hoạt động với đồ vật ( HĐVĐV) là hoạt động chủ đạo với trẻ nhà trẻ.
Qua HĐVĐV trẻ được thực hành với đồ vật đồng thời trẻ ln có nhu cầu được
bầy tỏ khả năng nhận biết và kỹ năng hoạt động bằng lời nói giao lưu với bạn,

với cơ giáo. Chính vì vậy giáo quan tâm đến việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ
thông qua trẻ HĐVĐV là một giải pháp hiệu quả.
Để phát triển được ngôn ngữ cho trẻ qua HHĐVĐV, tôi chú trong đến một
số biện pháp sau:
- Chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi phong phú trong giờ HĐVĐV.
- Quan tâm đến việc tạo cơ hội cho trẻ hoạt tích cực với đồ vật.
- Quan tâm tận dụng cơ hội trong quá trình hướng dẫn trẻ thực hiện
HĐVĐV để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ.
Để thu hút sự chú ý của trẻ vào hoạt động với đồ vật là yêu cầu đầu tiên
mà giáo viên phải chú trọng trong tất cả mọi hoạt động giáo dục trẻ. Cơ tạo tình
huống gây hứng thú của trẻ vào nội dung mà cô sẽ giới thiệu hoặc hướng dẫn.
Tùy thuộc vào từng nội dung cụ thể mà cơ có thể lựa chọn thủ thuật để
gây hứng thú, thu hút sự chú ý của trẻ: Đồ dùng đồ chơi đẹp hấp dẫn, Sử dụng
câu chuyện, câu đố, bài hát, Bài thơ, bắt chước tiếng kêu của đồ vật đồ chơi, sử
dụng tiếng động của đồ vật…
VD: Ở chủ đề: “Bé và các bạn”
Hoạt động chơi - tập có chủ định: Xâu vịng màu xanh tặng bạn.
Sau khi cơ dùng thủ thuật hướng trẻ vào hoạt động.
17


Bạn nào ngoan sẽ được các bạn tặng vòng thật là đẹp. Sau đó cho trẻ quan
sát kể tên, các loại vịng.
+ Hơm nay cơ cùng các con hãy xâu những chiếc vòng màu xanh thật đẹp
để tặng bạn nhé.
+ Đây là gì? (Cho trẻ nói từ hạt vịng).
+ Hạt vịng có màu gì?
+ Muốn xâu được vịng màu xanh đẹp các con phải như thế nào?
+ Con xâu vòng để tặng ai?
Trong một hoạt động đây là bước quan trọng nhất vì thế cơ phải cho trẻ

được nhìn, lắng nghe và được nói lên hiểu biết của mình cách xâu vòng.
Qua hoạt động với đồ vật sẽ giúp trẻ có khả năng nghe, hiểu lời nói tốt
hơn. Phát âm của trẻ đúng và chính xác hơn. Trẻ mạnh dạn tự tin và hăng hái
tham gia vào hoạt động một cách chủ động hơn.

( Hình ảnh trẻ xâu vịng)
2.3.5. Giải pháp Xây dựng, sắp xếp môi trường giáo dục trong lớp học phù
hợp để giúp trẻ phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Hiện nay đang thực hiện đổi mới giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục lấy
trẻ làm trung tâm thì mơi trường giáo dục cho trẻ chủ động tham gia là một điều
kiện hết sức quan trọng mà các nhà trường và giáo viên mầm non phải quan tâm.
Xây dựng mơi trường có nội dung giáo dục và sắp xếp môi trường lớp học hợp
lý, tạo được cơ hội cho trẻ hoạt động tích cực sẽ làm tăng hiệu quả của hoạt
động CS,GD trẻ nói chung và phát triển ngơn ngữ cho trẻ nói riêng. Nhờ việc
xắp xếp đồ dùng, đồ chơi hợp lý tạo cho trẻ không gian hoạt động tích cực vì
vậy sẽ giúp trẻ khắc sâu hơn về kiến thức, kỹ năng mà trẻ sẽ được học .
18


Thực hiện giải pháp này, tôi đã tiến hành xây dựng kế hoạch cụ thể cho
việc trang trí mơi trường trong mỗi chủ để cụ thể. Tơi bố trí xắp xếp đồ dùng, đồ
chơi hợp lý để tạo môi trường học tốt và thoải mái cho trẻ.
Khi thực hiện các hoạt động làm quen văn học thể loại truyện kể mà
trọng tâm là dạy trẻ kể chuyện sáng tạo thì tôi luôn trưng bày các đồ dùng kể
chuyện như khung sân khấu, sắp đặt tranh và các con rối sao cho trẻ dễ sử dụng,
kích thích trẻ hoạt động tích cực hơn.
Ví dụ: Giờ kể truyện” Đơi bạn nhỏ” tơi sắp xếp các đồ dùng trong lớp như:
+ Treo tranh gà, vịt ở các góc lớp.
+ Sắp xếp mơ hình gà, vịt sao cho trẻ dễ nhìn, dễ thấy.
+ Sử dụng môi trường hoạt động một cách linh hoạt và khoa học.

Trong giờ hoạt động kể chuyện: Tôi cho trẻ quan sát mơ hình câu chuyện tơi
đang kể.
Ví dụ: Tơi cho trẻ quan sát mơ hình câu chuyện “Cháu chào ông ạ”.
Từ mô hình này sẽ giúp trẻ nhận ra các nhân vật trong truyện, các trình
tiết diễn ra trong câu truyện. Trẻ nhớ tên chuyện, tên các nhân vật trong truyện.
Cũng từ mơ hình này sẽ giúp trẻ nhớ lâu hơn nội dung câu chuyện. Do vậy, trẻ
quan sát và cảm nhận về nhân vật tốt hơn; từ đó tác động đến sự tị mị muốn tìm
hiểu về các hình ảnh nhân vật, thích được hỏi cơ giáo để khám phá, thích được
tự nói một mình về những cảm nhận của mình qua nhân vật và nói theo cơ một
cách tích cực hơn. Cũng từ đó giáo viên giúp trẻ phát triển ngơn ngữ nói cũng
như cung cấp cho trẻ các từ mới cho trẻ để ngôn ngữ của trẻ được phát triển.
Ngồi ra trong lớp, tơi sắp xếp hợp lý để treo tranh, hình ảnh các nhân vật,
các cảnh vật có trong các câu truyện trẻ vừa học xung quanh ở quang lớp để trẻ
có thể tự quan sát ở mọi lúc mọi nơi, tự có những cảm nhận và tự nói một mình.
Ví dụ: Trẻ vừa được nghe và tập kể lại câu truyện “ Con cáo” cùng cô;
Khi treo tranh, ảnh các con vật cáo, gà, cún con, mèo con. Trẻ dễ dàng nhận
ra tên các con vật mà trẻ vừa học. Trẻ sẽ tự tìm hiểu, tự gọi tên các con vật có
trong câu truyện đó, nhờ vậy trẻ nhớ lâu hơn, khắc sâu hơn câu truyện trẻ vừa
học, đồng thời ngôn ngữ đọc của trẻ phát triển một cách tích cực.
Đồng thời trong quá trình quán xuyến trẻ chơi trong lớp, khi tiếp xúc với
hình ảnh, giáo viên sẽ giúp trẻ, gợi mở cho trẻ tìm hiểu và phát âm, dùng từ.
* Kết quả: Qua việc sắp xếp, sử dụng linh hoạt đồ dùng đồ chơi trong nhóm
19


lớp, đã tạo được môi trường khoa học. Khi giáo viên sử dụng các đồ dùng đồ
chơi trong các hoạt động vui chơi, học tập của trẻ được dễ dàng, đạt hiệu quả
cao hơn khi tổ chức các hoạt động của trẻ. Tạo được mơi trường để trẻ ln có
điều kiện chủ động tham gia vào hoạt động một các tích cực, được phát triển
ngơn ngữ một cách tối đa với môi trường lớp học.

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiêm đối với bản thân với hoạt động
giáo dục,đồng nghiệp và nhà trường
Sau khi áp dụng biện pháp nâng cao chất lượng phát triển ngôn ngữ cho trẻ
25-36 tháng thông qua các hoạt động tôi đã tiếp hành khảo sát lại kết quả đạt
được sau nghiên cứu. Kết quả đạt được như sau:
* Kết quả với trẻ:
- Khả năng nghe, hiểu của trẻ tốt hơn. Phát âm của trẻ đúng và chính xác hơn.
- Trẻ mạnh dạn tự tin trong giao tiếp, biết nói rõ ràng mạch lạc, biết thể hiện tình
cảm u mến gần gũi với cơ giáo bạn bè và mọi người xung quanh.
- Trẻ nói được nhiều câu có nhiều từ.
So sánh kết quả trước và sau khi sử dụng biện pháp nâng cao chất lượng phát triển ngôn
ngữ thông qua các hoạt động cho thấy: Trẻ hứng thú vào các hoạt động tăng lên. Về kiến thức,
kỹ năng theo yêu cầu độ tuổi lĩnh vực phát triển ngôn ngữ, tỉ lệ tăng được nâng lên rõ rệt (Từ
35 - 45 %) ở mỗi chỉ số đáng giá; cụ thể:

Số
thứ
tự
1
2
3
4

Nội dung khảo sát

Khả năng nghe hiểu lời nói (tại
thời điểm cuối năm với trẻ 24-36
tháng tuổi)
Nghe, nhắc lại các âm, các tiếng
và các câu (tại thời điểm cuối

năm với trẻ 24-36 tháng tuổi)
Khả năng sử dụng ngôn ngữ giao
tiếp (tại thời điểm cuối năm với
trẻ 24-36 tháng tuổi)
Làm quen với sách. (tại thời điểm
cuối năm với trẻ 24-36 tháng
tuổi)

Số trẻ
khảo
sát

Kết quả khảo sát

22

Số
trẻ
đạt
20

22

21

95,4

1

4,5


22

21

95,4

1

4,5

22

20

90,9

2

9,1

Tỉ lệ
%
90,9

Số trẻ
Tỉ lệ
chưa
%
đạt

2
9,1

* Đối với phụ huynh
20


Các bậc phụ huynh đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc giáo dục thể
chất cho trẻ. Các bậc phụ huynh đã nêu cao tầm quan trọng của giáo dục ngôn
ngữ cho trẻ , biết kết hợp với cô giáo trong việc giáo dục thể chất cho con em
mình như:
+ 100% trẻ được đi học đúng giờ, được ăn chế độ ăn sáng đầy đủ.
+ Có ý thức quan tâm chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho con em mình trước
khi đến lớp.
+ Biết đồng thuận với cơ giáo để cùng giáo dục trẻ: giúp trẻ biết lao động
tự phục vụ theo khả năng; giáo dục trẻ tại gia đình theo hướng dẫn của cơ để
phát triển ngơn ngữ giao tiếp cho trẻ…
* Đối với bản thân
Tạo được môi trường học phong phú với từng nội dung và chủ đề.
Tôi được trao đổi kiến thức và nâng cao năng lực chun mơn nghiệp vụ,
kỹ năng sư phạm.
Tích lũy một số kinh nghiệm trong quá trình tổ chức hoạt động phát triển
ngôn ngữ cho trẻ, với ý thức tự học, tự bồi dưỡng.
Rèn luyện thêm cho mình một số kỹ năng sư phạm cần thiết trong ứng xử
giao tiếp với trẻ, thể hiện được tình cảm thân ái, yêu thương để trẻ tin tưởng ở cô
hơn.
* Đối với đồng nghiệp: Qua nghiên cứu SKKN có sự trao đổi với đồng nghiệp,
chúng tôi cùng hợp tác, thảo luận các giải pháp và xem các giải pháp của SKKN
là kinh nghiệm tham khảo và ứng dụng vào trong quá trình tổ chức các hoạt
động tại nhóm lớp của mình phù hợp.

3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Để đạt được kết quả phát triển ngôn ngữ cho trẻ không phải trong một
ngày, một buổi mà có được; Giáo viên phải có kế hoạch, lựa chọn nội dung,
phương pháp, tạo môi trường giáo dục trẻ tốt; phải kiên trì trong quá trình giáo
dục trẻ, tôn trọng sự phát triển của trẻ dù là rất nhỏ để động viên, giúp đỡ kịp
thời cho trẻ. Đặc biệt là phải tận dụng, tích hợp việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ
thông qua mọi hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ để đạt hiệu quả giáo dục cao.
Phát triển cảm giác ngôn ngữ của trẻ phải chú ý tạo ra các tình huống để
cho trẻ học nói. Lời nói của trẻ ln gắn với ngữ cảnh. Vì vậy, giáo viên cần chú
trong tổ chức hiệu quả hoạt động, chú trọng để phát triển tốt lĩnh vực ngôn ngữ
cho trẻ, tạo tiền đề cho sự phát triển các lĩnh vực khác .
21


Đứa trẻ cần phải được hoạt động nhiều, giao tiếp nhiều. Con đường phát
triển ngôn ngữ trong hoạt động giao tiếp tích cực là con đường hiệu quả nhất. Vì
vậy giáo viên cần chú trọng tạo cơ hội cho trẻ được giao tiếp, trong đó có việc
phối kết hợp với phụ huynh để tạo mơi trường nói thường xun cho trẻ.
Mức độ phát triển ngơn ngữ của trẻ cịn phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố
khác nhau. Qua việc nghiên cứu đề tài SKKN, tôi rút ra một số kinh nghiệm như
sau:
Một là: Việc rèn luyện và phát triển ngơn ngữ cho trẻ là cả q trình liên tục
và có hệ thống. Địi hỏi giáo viên phải kiên trì, bền bỉ, khắc phục khó khăn để
tìm phương tiện, điều kiện cần thiết cho sự phát triển toàn diện của các cháu.
Hai là: Giáo viên luôn phải nhận thức sâu sắc, việc phát triển ngôn ngữ cho
trẻ là tạo tiền đề cho sự phát triển tồn diện của trẻ. Chính vì vậy mà ln phải
tận dụng mọi hoạt động chăm sóc giáo dục, mọi lúc mọi nơi để phát triển ngôn
ngữ cho trẻ. Phải tạo được môi trường ngôn ngữ cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi, quan
tâm tận dụng mọi cơ hội để phát triển ngơn ngữ nói, ngơn ngữ biểu cảm cho trẻ.

Ba là: Giáo viên cần thường xuyên trao đổi với phụ huynh những gì trẻ làm
được và chưa làm được để cùng nhau chăm sóc giáo dục trẻ đạt kết quả tốt hơn.
3.2. Kiến nghị
- Đối với nhà trường: Tham mưu với các cấp ủy, chính quyền địa phương, đầu
tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi theo hướng hiện đại để phục vụ
cho các hoạt động của trẻ tốt hơn.
- Kiến nghị với Phòng Giáo dục và Đào tạo: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
huyện có giải pháp đáp ứng số đủ số lượng giáo viên cho nhà trường.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân áp dụng vào việc phát triển
ngôn ngôn ngữ cho trẻ 24 - 36 tháng tuổi. Rất mong được sự đóng góp ý kiến
của hội đồng khoa học các cấp đánh giá.
Tôi xin chân thành cảm!
XÁC NHẬN
Nga Vịnh, ngày 20 tháng 4 năm 2021
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Hiệu Trưởng

Trần Thị Hương

Tôi xin cam đoan đây là SKKN
của mình viết, khơng sao chép
nội dung của người khác.
Người thực hiện
Hoàng Thị Hiền

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non ( Theo

thơng tư 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016)- Nhà xuất bản giáo dục Việt
Nam [1].
2. Sách chương trình giáo dục mầm non - Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
[2].
3. Thông tư 17/2009/TT-BGD&ĐT và thông tư số 28/2016TT- BGDĐT [3].
4. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho GVMN chu kỳ II MODUN 3) [4].
5. Chương trình giáo dục mầm non độ tuổi 24-36 tháng tuổi [5].
6. Sách hưỡng dân thực hành áp dụng lấy trẻ làm trung tâm - Nhà xuất bản
giáo dục Việt Nam [6].
7.Sách “Các hoạt động phát triển ngôn ngữ cho trẻ Mầm non” (Theo
chương trình giáo dục Mầm non), Nhà xuất bản giáo dục 2012, của đồng các tác
giả Bùi Kim Tuyến, Nguyễn Thị cẩm Bích, Lưu Thị Lan, Vũ Thị Hồng Tâm và
Đặng Thu Quỳnh [7].

8. Các chuyên đề bồi dưỡng hè dành cho cán bộ quả lý và giáo viên mầm
non [8].

DANH MỤC
23


CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO
HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: HOÀNG THỊ HIỀN
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Trường Mầm Non Nga Vịnh

STT

Tên đề tài SKKN


Cấp đánh
giá, xếp loại
(phòng, sở)

1

Một số biện pháp nâng cao
chất lượng trer4-5 tuổi tại
trường mầm non Nga Trường.

Phòng
GD&ĐT

C

2008- 2009

Phòng
GD&ĐT

B

2012- 2013

Phòng
GD&ĐT

C


2013-2014

Phòng
GD&ĐT

C

2017-2018

2

3

4

Một số giải pháp cho trẻ làm
quen với tác phẩm văn học độ
tuổi 25-36 tháng tị trường
mầm non Ba Đình
Một số giải pháp giáo dục bảo
vệ mơi trường cho trẻ 25-36
tháng tuổi nhằm nâng cao chất
lượng thói quen nề nếp cho trẻ
tại trường mầm non Ba Đình.
Một số biện pháp tạo hứng thú
cho trẻ 5-6 tuổi khám phá
khoa học nhằm phát triển
ngôn ngữ tại trường mầm non
Nga Vịnh.


Kết quả
đánh giá

Năm học
đánh giá
xếp loại

24



×