Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

SKKN một số biện pháp chỉ đạo đổi mới pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 21 trang )

1

I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục là nền tảng của xã hội, là cơ sở tiền đề để quyết định sự phồn vinh của đất
nước. Giáo dục cung cấp những hiểu biết về kho tàng tri thức của nhân loại cho biết bao
thế hệ, giúp cho các em những hiểu biết cơ bản cần thiết về khoa học và cuộc sống. Mặt
khác giáo dục cịn góp phần hình thành và bồi dưỡng nhân cách tốt đẹp cho học sinh,
đặc biệt là Giáo dục Tiểu học, đây là bậc học mang tính chất nền móng để các em học
tiếp các bậc học cao hơn. Vậy để GD có hiệu quả và đạt chất lượng cao địi hỏi chúng
ta phải dạy học theo định hướng hướng đổi mới để tiếp cận và làm tiền đề cho việc đổi
mới chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
Sự nghiệp cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước ngày nay địi hỏi nguồn nhân
lực không những chỉ đủ về số lượng mà cịn phải có chất lượng. Nguồn nhân lực đóng
vai trò hết sức to lớn đối với sự phát triển của đất nước. Kiến thức và sự hiểu biết về
nguyên tắc đảm bảo chất lượng ngày càng mở rộng hơn, logíc tất yếu địi hỏi chất lượng
đào tạo ngày càng phải tốt hơn. Một trong những định hướng cơ bản của việc đổi mới
giáo dục là chuyển từ nền giáo dục mang tính hàn lâm, kinh viện, xa rời thực tiễn sang
một nền giáo dục chú trọng việc hình thành năng lực hành động, phát huy tính chủ
động, sáng tạo của người học.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo nêu rõ: “ Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng
hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sang tạo và vận dụng kiến thức kỹ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới
tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình
thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học” .
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo
dục tiếp cận nội dung sang chú trọng hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất của
người học, nghĩa là từ chỗ dạy học quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ


quan tâm việc học sinh vận dụng được những kiến thức gì qua việc học. Để đảm bảo
được điều đó, chúng ta cần phải thực hiện chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “
truyền thụ một chiều ” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn kỹ năng, hình
thành năng lực và phẩm chất. Tăng cường việc học tập trong nhóm , hợp tác giữa học
sinh – học sinh; học tập trải nghiệm…Đặc biệt, chương trình giáo dục phổ thông 2018
đặc biệt đến việc chú trọng phát triển các phẩm chất và năng lực cho học sinh. Trong đó


2

gồm 5 phẩm chất và 10 năng lực. Ngoài 3 năng năng lực cốt lõi, các năng lực đặc thù
cũng được quan tâm chú trọng phát triển.
Tuy nhiên trong thực tế hiện nay, việc đổi mới PPDH, dạy học nhằm chú trọng
phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh chưa được nhiều nhà trường, cán bộ quản
lý cũng như giáo viên quan tâm và thực hiện một cách có đồng bộ, hiệu quả. Trước
thực trạng đó, là cán bộ quản lý, bản thân tơi đã trăn trở, tìm tòi và tập trung vào nghiên
cứu đề tài: “ Một số biện pháp chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực cho học sinh” nhằm góp một phần nhỏ bé của mình vào việc
nâng cao chất lượng giáo dục tại trường Tiểu học Tượng Lĩnh cũng như chất lượng giáo
dục nói chung góp phần thực hiện thành cơng chương trình GDPT 2018 cấp Tiểu học.
2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm các giải pháp đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực cho học sinh nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà
trường.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu: Phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh.
b. Phạm vi nghiên cứu: Trường Tiểu học Tượng Lĩnh.
4. Phương pháp nghiên cứu:
a. Phương pháp điều tra; b. Phương pháp quan sát;

c. Phương pháp phỏng vấn; d.Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp..
II. PHẦN NỘI DUNG
1.Cơ sở lý luận:
Đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực
của học sinh phải thiết thực góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục hiện nay đó là thực
hiện chương trình giáo dục phổ thơng 2018 . Đổi mới phương pháp dạy học phải thực
hiện đồng bộ với việc đổi mới mục tiêu và nội dung giáo dục, phù hợp với việc đổi mới
đào tạo và bồi dưỡng GV, đổi mới cơ sở vật chất thiết bị, đổi mới quản lý chỉ đạo, đổi
mới công tác kiểm tra đánh giá...Mức độ thực hiện đổi mới phương pháp dạy học ở tiểu
học phụ thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể cũng như là sự cố gắng của từng nhà
trường, của giáo viên từng trường, từng lớp. Thực ra đây là vấn đề ở các nhà trường vẫn
làm thường xuyên nhưng để đổi mới dạy học theo hướng phát triển năng lực của học
sinh chúng ta cần lựa chọn các giải pháp có tính khả thi cao.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của người học không
phải là áp dụng một phương pháp dạy học cụ thể, chuyên biệt nào đó, cũng không phải
là sự phủ nhận các phương pháp dạy học truyền thống mà là muốn nhấn mạnh một định


3

hướng khai thác mặt tích cực của các phương pháp dạy học hiện có. Những phương
pháp như thuyết trình, đàm thoại…vẫn rất cần thiết trong quá trình dạy học. Điều cốt
yếu là phải lựa chọn và vận dụng các phương pháp, hình thức tổ chức dạy học sao cho
phù hợp với nội dung của bài dạy và đặc biệt là phù hợp với đối tượng học sinh, trong
đó cần chú ý khai thác và sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực nhằm tích cực hố hoạt
động nhận thức và phát triển tư duy cho học sinh , hình thành cho các em khả năng độc
lập, năng động, sáng tạo trong việc tiếp thu và xử lí thơng tin, cũng như trong việc giải
quyết những công việc cụ trong thực tiễn.
Khi chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
cho học sinh thể hiện ở một số đặc điểm như sau:.

Đó là việc dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học
sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri thức được
sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn và hỗ trợ học sinh tiến hành các
hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã biết vào các
tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...
Chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài liệu học
tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tịi và phát hiện kiến thức
mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hố, khái
qt hố, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.
Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở thành môi
trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của
từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập chung.
Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến trình dạy
học thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập theo hình thức đánh giá lớp học. Chú trọng phát
triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức như
theo lời giải, đáp án mẫu, theo hướng dẫn hoặc tự xác định tiêu chí để có thể nhận xét,
tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót giáo viên cần tạo điều kiện để
học sinh tự bộc lộ, tự thể hiện, tự đánh giá.
2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Trong thực tiễn giáo dục, khi tiến hành đổi mới phương pháp dạy học, đối với người
dạy có khá nhiều trở ngại khách quan và chủ quan. Đáng kể nhất đối với khơng ít giáo
viên đó chính là những cản trở về mặt tâm lý. Đứng trước việc phải thay đổi phương
pháp dạy học, người giáo viên thường phải vượt qua các trở ngại chính về tâm lý.
- Trở ngại đầu tiên đó là tâm lý lo lắng, sợ hãi. Bất cứ sự đổi mới nào cũng chứa
đựng ít nhiều những rủi ro và đòi hỏi chấp nhận những mạo hiểm. Đổi mới phương
pháp dạy học ở trường khiến không ít giáo viên có những lo lắng, bất an như:
+ Chưa được chuẩn bị đầy đủ về lý luận và kỹ năng vận dụng các phương pháp dạy
học mới nên băn khoăn, thiếu tự tin.
+ Lo ngại khi vận dụng những phương pháp mới, có thể khơng thành cơng bằng
phương pháp thuyết giảng truyền thống mà mình đã quen thuộc bấy lâu nay, đặc biệt là

ở giai đoạn bắt đầu đổi mới.


4

+ Trở ngại lớn nhất có lẽ là tâm lý ngại khó, giáo viên phải bỏ cơng sức để đầu tư,
nghiên cứu, tìm hiểu và xây dựng lại kế hoạch bài học theo hướng đổi mới của tất cả các
bài giảng cho phù hợp với phương pháp, phương tiện, hình thức dạy học mới. Điều này
thể hiện khá rõ nét ở các giáo viên trong trường đã giảng dạy lâu năm, giảng dạy nhiều
môn nhiều bài.
- Trở ngại thứ hai cho việc đổi mới tâm lý dạy học nằm ở kiểu tư duy: tức là khơng
cần thay đổi gì, mình vẫn sống n ổn, vị trí cơng tác vẫn khơng thay đổi. Những trạng
thái tâm lý nói trên đều có thể khiến người ta không tha thiết quan tâm đến việc đổi mới
phương pháp dạy học.
- Trở ngại tâm lý thứ ba đó là sự “già nua” trong chính mỗi con người. Già nua ở
đây không hẳn là già nua vì tuổi tác mà chủ yếu là nói về sự xơ cứng của tâm hồn, trí
tuệ, cảm xúc. Có người già mà vẫn học suốt đời, vẫn hăm hở tiếp cận cái mới, vẫn giữ
được cho mình những suy nghĩ trẻ trung, năng động. Ngược lại có những người tuổi đời
cịn trẻ mà trì trệ, bằng lịng với kinh nghiệm đã có, thiếu tích cực học hỏi, hờ hững với
nghề nghiệp, hời hợt trong cơng việc trong chun mơn.
Tóm lại, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực người học
muốn đi đến những kết quả sâu rộng và bền vững, trước hết phải xuất phát từ bản thân
người giáo viên. Với tư cách là chủ thể của hoạt động giáo dục, người dạy phải vượt qua
các trở ngại tâm lý cơ bản đã nêu, chỉ khi nào đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực người học trở thành nhu cầu tự thân trong mỗi giáo viên thì
hoạt động dạy học ấy mới thật sự khởi sắc.
3. Các giải pháp giải quyết vấn đề.
3.1. Biện pháp 1: Nêu cao vai trò, trách nhiệm của Hiệu trưởng trong công tác chỉ
đạo đổi mới PP dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh trong nhà trường.
Để thực hiện việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển

năng lực cho học sinh mang lại hiệu quả thì vai trò hiệu trưởng trong nhà trường phải là
người “ đàu tàu “ trong việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học. Xác định được vai
trò, tầm quan trọng và thấy được sự cần thiết của việc đổi mới phương pháp dạy học
theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh ở mỗi nhà trường trong giai đoạn hiện
nay. Việc dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục tồn diện, thơng qua việc dạy học này học sinh không chỉ nắm vững những
kiến thức kỹ năng cần đạt mà song song với đó các em sẽ được quan tâm, chú trọng
phát triển tốt các năng lực cốt lõi cũng như năng lực đặc thù cùng với đó là các phẩm
chất và các kỹ năng để đáp ứng việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng 2018.
Cần xem đây khơng chỉ là phong trào, là bề nổi mà còn phải được nhân rộng ở tất cả các
lớp học trong trường và các nhà trường hiện nay, trở thành thói quen của mỗi thầy cơ
giáo thì một trong những điều kiện cần thiết là sự quan tâm, chỉ đạo, sát sao, sự giúp đỡ
thiết thực từ phía Ban giám hiệu nhà trường mà đặc biệt là vai trò của Hiệu trưởng.
Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch cụ thể về việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
theo hưởng phát triển năng lực cho học sinh, chỉ đạo các tổ khối chuyên môn căn cứ vào


5

kế hoạch đấy để xây dựng kế hoạch, chỉ đạo tổchun mơn cụ thể những u cầu đó
thơng qua việc nâng cao chất lượng các buổi sinh hoạt chuyên môn, thông qua việc bồi
dưỡng đội ngũ giáo viên...
Thực tế cho thấy, nếu Hiệu trưởng trường nào quan tâm đến việc đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh thì chắc chắn giáo viên trường ấy
sẽ được tạo điều kiện để tiếp cận với các phương pháp dạy học mới nhanh, với trang
thiết bị được đầu tư, có cơ hội được tham dự những buổi hướng dẫn, trao đổi kinh
nghiệm của những giáo viên cốt cán trong nhà trường. Bên cạnh đó, nhà trường sẽ khích
lệ giáo viên thường xuyên thực hiện đổi mới trong các giờ dạy, khơng để tình trạng
người làm cũng được, người không làm cũng chẳng sao. Đổi mới phương pháp dạy học
khơng phải là hoạt động đơn lập từ phía thầy- trị mà hiệu quả của nó phụ thuộc rất

nhiều vào tư duy, năng lực lãnh đạo của người quản lý trường học. Người Hiệu trưởng
phải là nòng cốt trong các hoạt động chun mơn của nhà trường; có vai trị quan trọng
trong việc lập kế hoạch, triển khai thực thi, kiểm tra đánh giá chất lượng hoạt động đổi
mới phương pháp dạy học trong nhà trường. Những hoạt động chỉ đạo của hiệu trưởng
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường
như: hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh, công tác viết sáng kiến kinh
nghiệm, việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học, các hội giảng, thi giáo viên giỏi, giao
lưu học sinh giỏi vv…
3.2. Biện pháp 2: Nâng cao chất lượng sinh hoạt chuyên môn; Bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên để thực hiện có hiệu quả việc đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực cho học sinh.
Để thực hiện có hiệu quả việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng
phát triển năng lực cho học sinh ngoài việc nâng cao nhận thức, tầm quan trọng cho giáo
viên thì bồi dưỡng trình độ chuyên môn, năng lực cho đội ngũ là yếu tố vơ cùng quan
trọng có tính tiên quyết đến hiệu quả và chất lượng giáo dục trong mỗi nhà trường .
Bằng nhiều hình thức bồi dưỡng khác nhau, trong năm qua, với vai trò là hiệu trưởng
nhà trường, bản thân tôi đã chỉ đạo công tác bồi dưỡng thông qua những hình thức đó là:
Bồi dưỡng chun mơn thơng qua việc tăng cường nâng cao hiệu quả các buổi
sinh hoạt chuyên môn cấp trường:
Nội dung sinh hoạt chuyên môn cấp trường để đạt hiệu quả cao và nhằm đáp ứng
tốt việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh
tôi chỉ đạo các tổ chuyên môn tập trung vào các nội dung sau:
* Chỉ đạo giáo viên tìm hiểu Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 một cách có
hiệu quả:


6

Buổi sinh hoạt chuyên môn tại trường Tiểu học Tượng Lĩnh
Vào đầu năm học, tổ trưởng chuyên môn giao nhiệm vụ cho giáo viên nghiên cứu

Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 bao gồm (Chương trình tổng thể, Chương trình
các môn học và hoạt động giáo dục ở tiểu học), đề xuất nội dung cần thảo luận trong
năm học, trình Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt để tổ chức thực hiện.
Thành viên trong tổ chun mơn tìm hiểu, nghiên cứu các nội dung theo kế
hoạch; chia sẻ, trao đổi, thảo luận trong các buổi sinh hoạt chuyên môn của nhà trường.
* Chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học các môn học và hoạt động giáo
dục
Căn cứ vào chương trình mơn học/hoạt động giáo dục, kế hoạch giáo dục của nhà
trường, sách giáo khoa và tài liệu dạy học có liên quan, tổ chun mơn xây dựng kế
hoạch thực hiện nội dung chương trình mơn học/hoạt động giáo dục theo tuần, học kỳ
trong năm học. Tổ trưởng chuyên mơn trình Hiệu trưởng nhà trường phê duyệt thực
hiện.
Chỉ đạo đổi mới thiết kế kế hoạch bài học theo hoạt động.
- Chỉ đạo giáo viên thay đổi cách viết mục tiêu:
- Mục tiêu phải xác định rõ mức độ hoàn thành việc học tập của học sinh


7

- Mục tiêu không chỉ đơn thuần là chủ đề của bài học mà là cái đích bài học phải
đạt tới.
- Mục tiêu phải nói rõ kết quả của bài học chứ khơng phải là mơ tả nội dung, tiến
trình bài học.
- Mỗi kết quả trong mục tiêu được diễn tả bằng một động từ hành động.
- Bổ sung các năng lực cần được phát triển thông qua bài học.
Thiết kế kế hoạch dạy học theo hoạt động.
Thiết kế kế hoạch bài học theo hoạt động đặt HS vào tình huống cụ thể sẽ giúp
HS nắm được những kiến thức... trên cơ sở tự giải quyết vấn đề.
GV không rập theo khn mẫu sẵn có mà hướng dẫn hành động, giúp mỗi HS
giải quyết vấn đề theo cách suy nghĩ của mình.

Hướng dẫn giáo viên lựa chọn hoạt động
Đạt mục tiêu của từng nội dung cụ thể của bài học
- Hoạt động phù hợp với trình độ nhận thức, đặc điểm tâm, sinh lý của HS
- Hoạt động phải cuốn hút HS, tạo hứng thú và kích thích HS tích cực tham gia.
- Hoạt động đảm bảo nguyên tắc từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ thụ
động đến chủ động và tăng cường sự hợp tác tích cực của học sinh trong từng hoạt
động.
* Chỉ đạo các tổ chuyên môn sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học
Bước 1. Xây dựng bài học theo hướng đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát
triển năng lực học sinh để minh họa.
- Tổ chuyên môn thảo luận, thống nhất lựa chọn bài học minh họa, căn cứ vào
mục đích cụ thể của buổi sinh hoạt chun mơn hoặc các chuyên đề mà nhà trường đang
triển khai. Việc lựa chọn giáo viên dạy học minh họa cần đảm bảo các giáo viên trong tổ
chuyên môn đều lần lượt tham gia. Khuyến khích giáo viên tự nguyện đăng ký dạy các
tiết minh họa.
- Giáo viên được phân công dạy học minh họa nghiên cứu chương trình mơn học,
kế hoạch dạy học môn học, sách giáo khoa và tài liệu dạy học liên quan, phối hợp với
các giáo viên khác trong tổ chuyên môn để xây dựng bài học minh họa. Việc xây dựng
bài học minh họa cần đảm bảo xác định rõ yêu cầu cần đạt của bài học. Căn cứ vào yêu
cầu cần đạt của bài học, giáo viên có thể chủ động, linh hoạt điều chỉnh nội dung, thời
lượng, đồ dùng dạy học, phương pháp và kỹ thuật dạy học, đánh giá quá trình học tập
của học sinh,... cho phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện dạy học, phù hợp với
việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực học sinh. Lưu ý, không tổ chức dạy
trước bài học minh họa.
Bước 2. Tổ chức dạy minh họa và dự giờ
Trên cơ sở bài học minh họa đã được xây dựng, giáo viên thực hiện dạy học để tổ
chun mơn dự giờ, phân tích bài học. Khi dự giờ, cần tập trung quan sát hoạt động học


8


của học sinh kết hợp với việc quan sát hoạt động tổ chức, hướng dẫn học của giáo viên
theo các yêu cầu sau:
Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả
năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi
thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng
thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện
nhiệm vụ.
Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi
thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện
pháp hỗ trợ kịp thời, phù hợp, hiệu quả; khơng có học sinh bị "bỏ quên". Cần quan tâm
đến các đối tượng học sinh chưa hồn thành nội dung học tập.
Trình bày kết quả và thảo luận: hình thức trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ
phù hợp với nội dung học tập và kỹ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích
cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lý những tình huống
sư phạm nảy sinh một cách hợp lý.
Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình
thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ và những ý kiến trao đổi, thảo luận của học sinh nhằm giúp học sinh có hứng
thú, niềm tin trong học tập, cải thiện được kết quả học tập; chính xác hóa các kiến thức
mà học sinh đã học được thơng qua hoạt động.
Trong q trình tổ chức dạy học và dự giờ, khuyến khích giáo viên dự giờ quan
sát, ghi chép kết hợp với ghi lại hình ảnh hoạt động học của học sinh để sử dụng khi
phân tích bài học, nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động dạy học của giáo viên và
học sinh như quay video, chụp ảnh….
Bước 3. Phân tích bài học
Sauk hi tổ chức cho giáo viên dạy minh họa về đổi mới PPDH theo định hướng
phát triển năng lực học sinh, toàn trường hoặc tổ chuyên môn tổ chức trao đổi, chia sẻ,
tập trung vào các nội dung:
Những điểm nổi bật trong tiết dạy thể hiện việc đổi mới phương pháp dạy học

nhằm chú trọng việc phát triển năng lực của học sinh.
Hoạt động học của học sinh: khả năng tiếp nhận và mức độ “sẵn sàng” thực hiện
nhiệm vụ học tập của tất cả học sinh trong lớp; sự tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác
của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập; sự tích cực của học sinh trong
trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả, sản phẩm của học tập; sự chính xác, phù hợp
của kết quả, sản phẩm học tập; thái độ và cảm xúc của học sinh trong từng hoạt động.
Tổ chức hoạt động học cho học sinh: cách thức chuyển giao nhiệm vụ học tập;
cách quan sát, theo dõi, phát hiện những khó khăn của học sinh; biện pháp hỗ trợ,
khuyến khích học sinh tự học, hợp tác; việc phân tích, nhận xét kết quả hoạt động, quá
trình học tập của học sinh.


9

Một số nguyên nhân tác động đến hoạt động học của học sinh: Kế hoạch bài học
(yêu cầu cần đạt, đồ dùng dạy học, các hoạt động học,...); sự tương tác giữa học sinh với
học sinh, học sinh với giáo viên, giáo viên với học sinh; tâm lý, sinh lý học sinh; khơng
khí lớp học,...
Hiệu quả đạt được sau tiết học như thế nào?
Điểm đặc biệt quan trọng trong việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn và tổ chuyên
môn là phải tạo ra sự đa đạng các hình thức tổ chức sinh hoạt, nhằm lôi cuốn thu hút
giáo viên tham gia. Không nên sinh hoạt theo những nội dung cố định, gây nhàm chán,
thô cứng. Trong sinh hoạt cần tạo ra khơng khí vui vẻ, cởi mở, tạo ra cơ hội cho mọi
thành viên được thể hiện.
Bước 4. Vận dụng kết quả sinh hoạt chuyên môn về đổi mới PPDH theo định
hướng phát triển năng lực học sinh vào bài dạy hàng ngày
Dựa trên kết quả phân tích bài học và những điều đã quan sát, học tập được qua
dự giờ, các giáo viên chủ động, sáng tạo áp dụng vào các bài học hàng ngày.
3.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học thông qua việc chỉ đạo
thực hiện hiệu quả chương trình bồi dưỡng các mođun của chương trình GDPT 2018.

Bắt đầu từ năm học 2020 – 2021, để thực hiện chương trình GDPT 2018, bộ giáo
dục đã triển khai học trực tuyến cho cán bộ quản lý và giáo viên học bồi dưỡng 9 Mơ
đun. Để giáo viên thực hiện có hiệu quả chương trình học tập và vận dụng việc dạy học
theo hướng phát triển năng lực cho học sinh tôi đã xây dựng kế hoạch học tập, phân
công các môn học phù hợp với năng lực, sở trường của từng đ/c. Chỉ đạo giáo viên cốt
cán được tập huấn theo chương trình của Bộ hỗ trợ những đ/c công nghệ thông tin còn
hạn chế. Chỉ đạo giáo viên đọc nghiên cứu tài liệu, tổ chức sinh hoạt chuyên môn trao
đổi chia sẻ những băn khoăn, vướng mắc để cùng tháo gỡ cũng như hỗ trợ nhau trong
quá trình học tập. Sau khi học tập các tổ chuyên môn thảo luận, phân công giáo viên dạy
minh họa cho các nội dung, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch bài học, thảo luận về kế
hoạch bài dạy, đồng thời tổ chức cho giáo viên dự giờ, sau đó đóng góp ý kiến, chia sẻ,
đánh giá để vận dụng vào thực tiễn giảng dạy của mình.
Bên cạnh việc thực hiện học các mơn theo sự phân cơng, tơi chỉ đạo giáo viên tích
cực học các mơn tham khảo để có thể nắm vững chương trình của tất cả các mơn học
một cách vững chắc. Chính vì vậy, tất cả giáo viên nhà trường đã học và hồn thành tất
cả các mơn tham khảo trong chương trình tập huấn và đạt kết quả học tập cao.
Bên cạnh đó, sau khi tập huấn Mơ đun 2 nhà trường đã chỉ đạo các tổ chuyên
môn phân công giáo viên dạy minh họa các kỹ thuật dạy học tích cực được học trong
đợt đợt bồi dưỡng; Với mô đun 3 giáo viên tiến hành dạy minh họa việc đánh giá học
sinh nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Sau khi tiến hành dạy minh
họa, chỉ đạo chuyên môn nhà trường tổ chức sinh hoạt thảo luận, chia sẻ để từ đó giáo


10

viên vận dụng vào thực tế giảng dạy, đánh giá học sinh. Chính việc thực hành thảo luận,
chia sẻ, dạy minh họa sau mỗi đợt học tập đã giúp giáo viên khơng những nắm vững
kiến thức mà cịn thực hành vận dụng một cách hiệu quả vào thực tiễn giảng dạy.
Với việc chỉ đạo sát sao công tác bồi dưỡng nên 100% giáo viên đều đạt điểm tối
đa trong các mô đun đã tập huấn, giáo viên nắm vững tinh thần đổi mới nội dung

chương trình cũng như 5 phẩm chất và 10 năng lực của chương trình giáo dục phổ
thơng 2018 từ đó tiếp cận và vận dụng việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát
triển năng lực của học sinh một cách hiệu quả hơn.
3.4. Biện pháp 4: Tăng cường sử dụng và phối hợp các kỹ thuật dạy học tích cực
vào dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh.
Để đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh, tôi chỉ
đạo giáo viên trong nhà trường cũng như các tổ chuyên môn trong việc thường xuyên
vận dụng các kỹ thuật dạy học tích cực vào các bài dạy nhằm giúp học sinh được chú
trọng phát triển các năng lực cốt lõi như: năng lực tự chủ và tự học; năng lực giao tiếp
và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; cũng như các năng lực đặc thù như:
năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội, năng lực công nghệ, năng lực thẫm mỹ, năng lực
thể chất, năng lực tin học, năng lực tính tốn và năng lực ngôn ngữ. Nhằm phát triển
những năng lực, đặc biệt là năng lực cốt lõi, tôi đã chỉ đạo giáo viên vận dụng những
hình thức dạy học và các kỹ thuật dạy học tích cực sau:
* Vận dụng kỹ thuật dạy học khăn trải bàn: Với hình thức dạy học theo mơ hình
VNEN hoạt động nhóm là hoạt động chủ đạo trong tiết học, tuy nhiên để hoạt động
nhóm đạt hiệu quả trước khi thảo luận nhóm thì đầu tiên từng học sinh phải hoạt động
cá nhân để hoàn thành công việc trước khi đưa nội dung ra thảo luận trong nhóm. Vì
vậy, trong q trình dạy học tơi đã chỉ đạo giáo viên vận dụng linh hoạt và sáng tạo kỹ
thuật dạy học tích cực “ khăn trải bàn” vào hoạt động nhóm của mơ hình VNEN. Qua
q trình thực hiện đã đem lại hiệu quả rõ nét, tiết học đạt hiệu quả cao hơn so với hoạt
động nhóm đơn thuần, học sinh tự giác hơn trong hoạt động cá nhân để hồn thành phần
việc của mình được giao, tích cực, chủ động trong hợp tác nhóm. Thật vậy, bản chất của
kỹ thuật khăn trải bàn là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa
hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:
Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh.
Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS.
Tăng cường sự hợp tác của học sinh trong quá trình hoạt động nhóm.
Với đặc điểm như vậy, việc tăng cường sử dụng kỹ thuật dạy học: Khăn trải bàn
vào quá trình dạy học giúp học sinh phát triển một số năng lực như năng lực hợp tác;



11

năng lực giải quyết vấn đề; năng lực giao tiếp…bên cạnh đó giúp các em hứng thú trong
học tập.

Tiết học sử dụng kỹ thuật dạy học khăn trải bàn ở trường T.H Tượng Lĩnh
* Chỉ đạo giáo viên vận dụng kỹ thuật dạy học tích cực “ Động não”:
Kỹ thuật động não là kỹ thuật dạy học nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc
đáo về một chủ đề của các thành viên trong nhóm cùng thảo luận. Các thành viên tham
gia một cách tích cực nhằm tạo ra “cơn lốc” ý tưởng.
Dụng cụ:
Sử dụng bảng hoặc giấy khổ lớn để mọi người dễ đọc các ý kiến.
Hệ thống máy tính kết nối mạng.
Thực hiện:
Giáo viên chia nhóm, các nhóm tự chọn nhóm trưởng và thư ký.
Giao vấn đề cho nhóm.
Nhóm trưởng điều hành hoạt động thảo luận chung của cả nhóm trong một thời
gian quy định, các ý kiến đều được thư ký ghi nhận, khuyến khích thành viên đưa càng
nhiều ý kiến càng tốt.
Cả nhóm cùng lựa chọn giải pháp tối ưu, thu gọn các ý tưởng trùng lặp, xóa những
ý khơng phù hợp, sau cùng thư ký báo cáo kết quả.


12

Ưu điểm:
Dễ thực hiện, không mất nhiều thời gian.
Huy động mọi ý kiến của thành viên, tập trung trí tuệ của cả nhóm.

Khuyến khích các thành viên trong nhóm tham gia hoạt động một cách tích cực
qua đó phát triển ở học sinh những năng lực hợp tác, giao tiếp, năng lực giải quyết vấn
đề…
* Chỉ đạo giáo viên sử dụng kỹ thuật mảnh ghép để phát triển năng lực cho học
sinh:
Đây là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các
nhóm nhằm kích thích sự tham gia tích cực của HS. Vì vậy, trong năm học qua tơi đã
chỉ đạo giáo viên vận dụng vào những hoạt động thảo luận nhóm . Kết quả của việc lồng
ghép kỹ thuật này vào việc thảo luân nhóm đã được giáo viên ghi nhận và hào hứng vận
dụng. Bởi vì, thơng qua kỹ thuật mảnh ghép giáo viên đã nâng cao vai trò của cá nhân
trong q trình hợp tác (khơng chỉ hồn thành nhiệm vụ ở vòng 1 mà còn phải truyền
đạt lại kết quả vịng 1 và hồn thành nhiệm vụ ở vịng 2) cho nhóm mới.
Cách tiến hành kĩ thuật "Các mảnh ghép"
Vịng 1: Nhóm chun gia
Hoạt động theo nhóm 3 đến 6 người [số nhóm được chia = số chủ đề x n (n = 1,2,
…)]
Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ [Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm
vụ B; nhóm 3: nhiệm vụ C … (có thể có nhóm cùng nhiệm vụ)]
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề
và ghi lại những ý kiến của mình
Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời
được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành “chun gia” của lĩnh vực
đã tìm hiểu để có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vịng 2 với các thành
viên trong nhóm mới.
Vịng 2: Nhóm các mảnh ghép
Hình thành nhóm 3 đến 6 người mới (1 – 2 người từ nhóm 1, 1 – 2 người từ nhóm 2,
1 – 2 người từ nhóm 3…)
Các câu trả lời và thơng tin của vịng 1 được lần lượt các thành viên trong nhóm mới
chia sẻ đầy đủ để tất cả các thành viên trong nhóm đều nắm bắt được các chủ đề ở vòng
1.

Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vịng 1 thì
nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết
Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả
Với kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với nhiều chủ đề nhỏ trong tiết
học, học sinh được chia nhóm ở vòng 1 (chuyên gia) cùng nghiên cứu một chủ đề.


13

Phiếu học tập mỗi chủ đề nên sử dụng trên giấy cùng màu có đánh số 1,2,…,n
(nếu khơng có giấy màu có thể đánh thêm kí tự A, B, C, ... . Ví dụ A1, A2, ... An, B1,
B2, ..., Bn, C1, C2, ..., Cn).
Sau khi các nhóm ở vịng 1 hồn tất cơng việc giáo viên hình thành nhóm mới
(mảnh ghép) theo số đã đánh, có thể có nhiều số trong 1 nhóm mới. Bước này phải tiến
hành một cách cẩn thận tránh làm cho học sinh ghép nhầm nhóm.
Ví dụ: Bài học Tiếng Việt
Vịng 1
Chủ đề A: Thế nào là câu đơn? Nêu ví dụ minh họa và phân tích .(màu đỏ)
Chủ đề B: Thế nào là câu ghép? Nêu ví dụ minh họa và phân tích . (màu xanh)
Chủ đề C: Thế nào là câu phức? Nêu ví dụ minh họa và phân tích . (màu vàng)
Lớp có 36 học sinh, giáo viên có thể chia thành 6 nhóm mỗi nhóm có 6 học sinh.
Giao nhiệm vụ: nhóm 1,2 nhận chủ đề A, nhóm 3,4 nhận chủ đề B, nhóm 5,6 nhận chủ
đề C.
Phát phiếu học tập cho học sinh. Trên phiếu học tập theo màu có đánh số từ 1 đến
6. Thông báo cho học sinh thời gian làm việc cá nhân và theo nhóm
Vịng 2
Giáo viên thơng báo chia thành 6 nhóm mới : mỗi nhóm 6 học sinh ( Mỗi học
sinh ở mỗi nhóm của vòng 1). Như vậy 6 học sinh ở trong mỗi nhóm mới có có 2 bạn đã
nghiên cứu sâu 3 chủ đề ở vịng 1. Giáo viên thơng báo thời gian làm việc nhóm mới.
Các chun gia sẽ trình bày ý kiến của nhóm mình ở vịng 1.

Giao nhiệm vụ mới: Câu đơn, câu phức và câu ghép khác nhau ở điểm nào? Phân
tích ví dụ minh hoạ.
Từ nhiệm vụ mới này các thành viên sẽ thay nhau chia sẻ những nội dung mình
đã nghiên cứu ở vịng 1 để hoàn thành nội dung thảo luận.
Với những ưu điểm, kỹ thuật này hiện tại được giáo viên nhà trường vận dụng,
lồng ghép thường xuyên vào các tiết học và đã đem lại hiệu quả tích cực.
* Kỹ thuật “ Bản đồ tư duy”:
Lược đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng
mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ
tư duy có thể được viết trên giấy, trên bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính.
Cách làm
Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái
niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN HOA. Nhánh và chữ
viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung
tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.
Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc
nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.


14

Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
Ứng dụng: Lược đồ tư duy có thể ứng dụng trong nhiều tình huống khác nhau
như:
Tóm tắt nội dung, ơn tập một chủ đề;
Trình bày tổng quan một chủ đề;
Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng;
Thu thập, sắp xếp các ý tưởng;
Ghi chép khi nghe bài giảng.

Ưu điểm
Các hướng tư duy được để mở ngay từ đầu;
Các mối quan hệ của các nội dung trong chủ đề trở nên rõ rang, lô gich, dễ nhớ,
dễ hiểu;
Nội dung ln có thể bổ sung, phát triển, sắp xếp lại;
Học sinh tích cực tham gia váo quá trình học tập, phát triển, sắp xếp các ý tưởng,
phát triển tư duy.
Với việc chỉ đạo giáo viên sử dụng bản đồ tư duy vào trong các tiết học mục đích
phát triển cho học sinh kỹ năng làm việc tích cực, năng lực tư duy, kỹ năng phán đoán
và khả năng làm việc độc lập đối với những hoạt động cá nhân cũng như tinh thần hợp
tác trong làm việc nhóm.
3.5.Biện pháp 5: Tổ chức, chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển năng lực cho học sinh.
Đổi mới phương pháp dạy học khơng có nghĩa là loại bỏ các phương pháp dạy học
truyền thống, như thuyết trình, đàm thoại , luyện tập mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến
để nâng cao hiệu quả và khắc phục hạn chế của chúng. Để nâng cao hiệu quả khi sử
dụng các phương pháp dạy học này người giáo viên trước hết cần nắm vững những yêu
cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật của chúng trong việc chuẩn bị cũng như tiến
hành bài lên lớp. Như kỹ thuật đặt câu hỏi và xử lý các câu trả lời trong phương pháp
đàm thoại; hay kỹ thuật làm mẫu trong phương pháp luyện tập. Tuy nhiên, những
phương pháp dạy học truyền thống có những hạn chế tất yếu. Vì thế, bên cạnh các


15

phương pháp dạy học truyền thống tôi đã chỉ đạo giáo viên cần kết hợp các phương
pháp dạy học mới có thể tăng tính tích cực nhận thức của học sinh trong thuyết trình,
đàm thoại theo quan điểm dạy học giải quyết vấn đề.
*Nâng cao hiệu quả dạy học theo nhóm:
Thảo luận nhóm là một phương pháp giúp học sinh phát huy được khả năng giao

tiếp trao đổi với mọi người và phát huy được khả năng tổng hợp ý kiến của tập thể từ đó
có thể tự lĩnh hội kiến thức bài học một cách dễ dàng. GV đóng vai trò tổ chức, hướng
dẫn, chỉ đạo, điều khiển; còn HS tích cực, tự giác, chủ động làm việc với các nguồn tri
thức dưới sự chỉ đạo của GV.
Để dạy học theo nhóm có hiệu quả tơi đã chỉ đạo giáo viên làm tốt tất cả các
khâu: Từ việc chia nhóm ; bồi dưỡng nhóm trưởng và linh hoạt, sáng tạo trong q
trình dạy học trong nhóm, chính vì vậy, hiệu quả đã đem lại một cách tích cực. Các em
đã chủ động, tích cực trong hợp tác để tìm ra kiến thức bài học, việc thường xuyên tổ
chức dạy học theo nhóm đã giúp học sinh được chú trọng phát triển các năng lực như
năng lực làm việc nhóm, năng lực hợp tác, năng lực tự học; năng lực giải quyết vấn đề


Tiết học vận dụng hình thức dạy học theo nhóm ở trường T. H Tượng Lĩnh


16

Việc phối hợp đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học trong tồn bộ q
trình dạy học là phương hướng quan trọng để dạy học phát huy tính tích cực của học
sinh nhằm phát triển năng lực cho các em. Ngồi các hình thức dạy học tồn lớp, để chú
trọng phát triển các năng lực cho học sinh, tôi đã chỉ đạo các giáo viên tăng cường dạy
học theo nhóm đơi, dạy học theo nhóm lớn; dạy học ngồi hiện trường hay dạy học
thơng qua việc tổ chức cho học sinh thăm quan, trải nghiệm thực tế. Tùy vào từng hoạt
động hay từng bài học cụ thể để giáo viên xây dựng kế hoạch bài học và tiến hành dạy
học để không những tạo hứng thu cho học sinh trong học tập mà còn nâng cao chất
lượng giáo dục, phát triển các kỹ năng, hình thành các năng lực cần thiết và cốt lõi cho
học sinh.
* Tăng cường tổ chức hình thức dạy học trải nghiệm, thăm quan: Trải nghiệm,
thăm quan là hình thức dạy giúp học sinh biết liên hệ, vận dụng kiến thức môn học vào
giải quyết các vấn đề trong thực tế cuộc sống. Như vậy làm, thực hành, trải nghiệm đều

là những phương thức học hiệu quả, gắn với vận động, với thao tác vật chất, với đời
sống thực. Việc học thông qua làm, học đi đôi với hành và học từ trải nghiệm thực tế
của cuộc sống giúp cho học sinh có nhiều cơ hội trải nghiệm để vận dụng những kiến
thức học được vào thực tế cuộc sống, từ đó hình thành năng lực thực tiễn cũng như phát
huy tiềm năng sáng tạo của bản thân.
Học từ trải nghiệm còn giúp học sinh khơng những có được năng lực thực hiện mà
cịn có những trải nghiệm về cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái tâm lý khác. Thông qua
các hoạt động trải nghiệm, sáng tạo này, học sinh được vận dụng kiến thức đã học vào
thực tiễn cuộc sống, đồng thời biết chia sẻ và quan tâm đến mọi người xung quanh, hiểu
biết hơn về địa phương mình đang sinh sống; qua đó phát triển năng lực sáng tạo, năng
lức hợp tác đồng thời giáo dục các kỹ năng sống cần thiết cho học sinh.
Hình thức dạy học thơng qua trải nghiệm sẽ gây hứng thú, cuốn hút các em trong
các tiết học. Chính vì vậy, đối với trường chúng tơi, với vai trị hiệu trưởng, tơi đã ln
khuyến khích các giáo viên tích cực dạy học trải nghiệm, tham quan cho học sinh nhằm
góp phần phát triển các năng lực cũng như các kỹ năng cần thiết cho các em
*Chỉ đạo giáo viên tăng cường vận dụng việc dạy học giải quyết vấn đề : Dạy học
giải quyết vấn đề cũng là quan điểm dạy học nhằm phát triển năng lực tư duy, khả năng
nhận biết và giải quyết vấn đề. Việc học của học sinh được đặt vào tình huống có vấn
đề, đó là tình huống chứa đựng mâu thuẫn nhận thức thông qua việc giải quyết vấn đề
giúp học sinh lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức. Dạy học giải quyết
vấn đề là con đường cơ bản để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh, có thể áp
dụng trong nhiều hình thức dạy học với những mức độ khác nhau của học sinh. Các
tình huống có vấn đề là những tình huống khoa học chun mơn, cũng có thể là những
tình huống gắn với thực tiễn.


17

* Bên cạnh dạy học giải quyết vấn đề thì quan điểm dạy học theo tình huống cũng
là cách thức dạy học chú trọng phát triển năng lực cho học sinh. Dạy học theo tình

huống là một quan điểm dạy học , trong đó việc dạy học được tổ chức theo một chủ đề
phức hợp gắn với các tình huống thực tiễn cuộc sống. Quá trình học tập được tổ chức
trong môi trường tạo điều kiện cho học sinh kiến tạo tri thức theo cá nhân và trong mối
tương tác xã hội của việc học tập. Sử dụng các chủ đề dạy học phức hợp góp phần khắc
phục xa rời thực tiễn của một số mơn học , góp phần luyện cho học sinh năng lực giải
quyết các vấn đề phức hợp, liên môn. Vận dụng dạy học theo các tình huống gắn với
thực tiễn là con đường quan trọng để
4. Hiệu quả của sáng kiến:
- Biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực cho
học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở trường Tiểu học Tượng Lĩnh
được tiến hành thực nghiệm khoa học một cách nghiêm túc từ năm học 2019 – 2020 cho
đến nay đã cho kết quả khả quan.
- Kết quả thực nghiệm đã khẳng định tính đúng đắn, khoa học và thực thi đã mang
lại những chuyển biến rõ rệt trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diên cũng
như các năng lực, phẩm chất của học sinh. Chất lượng đội ngũ của nhà trường ngày
càng được khẳng định. Số lượng giáo viên đạt giáo viên giỏi các cấp ngày càng tăng.
Chất lượng học sinh ngày càng được cải thiện. Các em ngày càng tự tin, tự tìm tịi kiến
thức, tiết học của GV nhẹ nhàng thoải mái hơn, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng sống của HS
được nâng dần. Chất lượng học sinh trong các đợt giao lưu cấp huyện, cấp tỉnh luôn đạt
kết quả cao. Kết quả về chất lượng của GV và HS sau khi áp dụng các biện pháp được
thể hiện qua bảng số liệu sau:
- Về giáo viên:

Nămhọc

CNVC CBGV- Tổngsố

+ Chất lượng, trình độ giáo viên được so sánh và thống kê theo bảng sau :
Đại
học


Cao
đẳng

Trung
cấp


NV

18

2019-2020

17

13

4

0

9

5

0

2020-2021


17

16

1

0

6

7

2

Về học sinh:
Về kết quả kiểm tra định kỳ cuối học kỳ 2 các môn học và hoạt động giáo dục:
Mơn Tốn

Mơn Tiếng Việt

HTT

HT

CH
T

237 em
62,3%


145 em 0
37,9 %

HTT

HT

CHT

229 em 153 em
59,9%

Các Hoạt động GD

0

HTT

302 em 80 em
79,5%

40,1%

HT

CHT
0

20,5%


Bên cạnh đó các năng lực của học sinh của học sinh được chú trọng phát triển, tỷ lệ
học sinh có năng lực và phẩm chất đạt Tốt tăng cao, khơng có học sinh có năng lực và
phẩm chất ở mức cần cố gắng, cụ thể như sau:
* Kết quả Năng lực; phẩm chất thời điểm cuối học kỳ 2 năm học 2020 - 2021:

Tốt

Đạt

Đoàn kết yêu thương

Trung thực, kỉ luật

Tự tin trách nhiệm

Chăm học, chăm làm

Phẩm chất

Tự học và GQVĐ

Hợp tác

Mức
đạt

Tự phục vụ, tự quản

Năng lực


335 HS

299 HS

305 HS

369 HS

351 HS

342 HS

371 HS

87,6 %

78,2 %

79,8%

96,5%

91,8%

89,5 %

97,1%

47 HS


83 HS

77 HS

13 HS

31 HS

40 HS

11 HS


19

12,4 %

CCG

0

21,8 %

20,2%

3,5%

8,2 %

10,5%


2,9%

0

0

0

0

0

0

Qua bảng tổng hợp chất lượng cuối học kỳ 2 và sau thời gian chỉ đạo áp dụng
các biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực của học
sinh ở đơn vị trường chúng tôi, chất lượng giáo dục được nâng lên, tỷ lệ học sinh hoàn
thành đạt cao, các năng lực và phẩm chất của học sinh đạt mức tốt chiếm tỷ lệ lớn. Bên
cạnh đó việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy vai trị tích cực của học
sinh được giáo viên sử dụng một cách có hiệu quả.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận:
Với mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nói chung và phát triển năng
lực cho học sinh nói riêng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội trong những năm
qua nhà trường đã chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực cho
học sinh. Việc ĐM PPDH là giải pháp có tầm quan trọng quyết định đối với việc nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Đến nay hầu hết GV trong trường đã
cáp dụng các kĩ thuật dạy học tích cực tương đối vững vàng, GV có năng lực sư phạm
tốt, biết tổ chức tiết học nhẹ nhàng, tự tin, học sinh được tham gia học tập với nhiều

hình thức khác nhau… nên đã mạnh dạn, tự tin hơn trước rất nhiều. Các năng lực của
học sinh được chú trọng và tập trung phát triển.
Việc chỉ đạo đổi mới PPDH, dạy học theo hướng tích cực nhiệm vụ quan trọng
trong chiến lược phát triển giáo dục vì nó có tầm quan trọng đặc biệt nhằm nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên, là việc làm thường xuyên liên tục và lâu dài của hiệu
trưởng. Đây là hướng đi đúng đắn phù hợp và cần thiết trong việc thực hiện đổi mới
chương trình giáo dục phổ thơng. Nó giúp cho mỗi GV ln ln đủ năng lực, trình độ
nghiệp vụ để giáo dục toàn diện cho học sinh trong thời ký hội nhập.
Từ xu thế chung của Giáo dục - Đào tạo, từ vai trò quan trọng của việc đổi mới
đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực của học sinh, từ thực trạng của
giáo dục xã Tượng Lĩnh. Tôi đưa ra một số giải pháp, biện pháp cụ thể nhằm góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường và đã đem lại hiệu quả thiết
thực.
Kiến nghị
Xuất phát từ kết quả nghiên cứu của đề tài. Để chỉ đạo tốt việc đổi mới phương
pháp dạy học nhằm phát triển năng lực của học sinh đạt hiệu quả hơn tôi xin đề xuất
một số ý kiến như sau:
2.1. Đối với Phòng Giáo dục - Đào tạo .
2.


20

- Cần thường xuyên tổ chức các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học
nhằm phát triển năng lực học sinh đến các đơn vị thông qua các đợt sinh hoạt chuyên
môn cấp huyện và các trường trong cụm .
2.2. Đối với nhà trường, giáo viên :
- Đối với giáo viên, phải coi trọng công tác tự học tự bồi dưỡng, có ý thức phấn
đấu học tập nâng cao trình độ, năng lực chun mơn. Cán bộ quản lý nhà trường tạo
điều kiện tốt nhất để giáo viên có thời gian tự học, tự bồi dưỡng .

Cần thường xuyên và áp dụng triệt để các hình thức, phương pháp dạy học nhằm
phát triển năng lực cho học sinh vào các bài dạy để nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho học sinh cũng như chú trọng phát triển các năng lực cho học sinh.
Sau thời gian tiến hành áp dụng đề tài “ Một số biện pháp chỉ đạo đổi mới
phương pháp dạy học nhằm phát triển năng lực cho học sinh”. Được sự giúp đỡ của
Ban giám hiệu, tập thể GV, HS trường Tiểu học Tượng Lĩnh, cùng với kinh nghiệm của
bản thân, tơi đã hồn thành đề tài này. Do thời gian khơng có nhiều, phạm vi nghiên cứu
và năng lực cá nhân còn hạn chế, đề tài khơng tránh khỏi những thiếu thiếu sót. Kính
mong các đồng chí lãnh đạo cùng các bạn đồng nghiệp góp ý xây dựng và những ý kiến
đóng góp chỉ đạo để đề tài hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Nông Cống, ngày

tháng 3 năm 2021

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người viết sáng kiến

Trần Thị Tiên


21



×