Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

SKKN một số giải pháp khắc phục khó khăn khi học sinh giải toán có lời văn có nội dung hình học cho học sinh lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.98 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
PHỊNG GD & ĐT THÀNH PHỐ THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC KHĨ KHĂN KHI
GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN CĨ NỘI DUNG HÌNH HỌC
CHO HỌC SINH LỚP 3

Người thực hiện: Nguyễn Thị Thu Phương
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Tân Sơn
SKKN thuộc lĩnh vực(mơn): Tốn

THANH HÓA, NĂM 2021

0


MỤC LỤC
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23

Nội dung
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Vai trị của dạy học giải tốn ở Tiểu học nói chung và giải
các bài tốn có lời văn ở lớp 3 nói riêng
2.1.2. Nội dung dạy các bài tốn có nội dung hình học.
2.1.3. Yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng cần đạt được
2.1.4. Các dạng bài tập
2.1.5. Phương pháp dạy học giải bài tốn có nội dung hình học
ở lớp 3
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu

2.2.1. Những thuận lợi, khó khăn
2.2.2. Thực trạng việc dạy học giải tốn có lời văn có nội dung
hình học của giáo viên và học sinh lớp 3.
2.3. Các giải pháp khắc phục
2.3.1. Các bước cơ bản để giải toán về chu vi, diện tích hình chữ
nhật và hình vng
2.3.2. Nội dung và cách tiến hành dạy quy tắc tính chu vi diện tích
các hình.
2.3.3. Dạy một số dạng cơ bản về tính chu vi, diện tích hình chữ
nhật và hình vng cho học sinh lớp 3.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến
3. Kết luận, kiến nghị
3.1 Kết luận
3.2 Kiến nghị

Trang
1
1
2
2
2
4
4
4
5
5
5
5
6
6

6
8
8
9
11
16
17
17
18


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Toán học là một mảng kiến thức xun suốt q trình học tốn của học
sinh. Nó khơng chỉ truyền thụ và rèn luyện kỹ năng kỹ xảo tính tốn để giúp các
em học tốt mơn khác mà cịn giúp các em rèn luyện trí thơng minh, óc tư duy
sáng tạo, khả năng tư duy lơ gic, làm việc khoa học. Vì vậy chúng ta cần phải
quan tâm tới việc dạy toán ở Tiểu học.
Trong chương trình tốn ở Tiểu học cũng như chương trình tốn lớp 3
gồm 4 mạch kiến thức cơ bản. Trong đó giải các bài tốn có lời văn có vị trí đặc
biệt quan trọng vì những lí do sau:
+ Các kiến thức và kĩ năng của mơn Tốn, có nhiều ứng dụng trong đời
sống sinh hoạt của mọi người dân lao động.
+ Mơn Tốn góp phần quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp tư
duy, phương pháp suy luận, phương pháp giải quyết vấn đề góp phần phát triển
trí thơng minh, độc lập, sáng tạo, góp phần vào việc hình thành các phẩm chất
của người lao động mới.
Giải toán là một mạch kiến thức cơ bản của tốn học nó không chỉ giúp
cho học sinh thực hành vận dụng những kiến thức đã học mà còn rèn cho học
sinh khả năng diễn đạt ngơn ngữ qua việc trình bày lời giải một cách rõ ràng,

chính xác, khoa học, thơng qua việc giải tốn có lời văn học sinh được giáo dục
nhiều mặt trong đó có ý thức đạo đức.
Ngày nay, trong quá trình dạy học chương trình sách giáo khoa mới đòi
hỏi người giáo viên cần vận dụng những phương pháp dạy học mới (Phương
pháp dạy học tích cực). Xuất phát từ định hướng đổi mới phương pháp dạy học
phù hợp đặc điểm từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, tự rèn
luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho học sinh.
Trong dạy - học toán ở Tiểu học, việc giải tốn có lời văn có nội dung
hình học chiếm một vị trí quan trọng. Có thể coi việc dạy - học và giải tốn là ''
hịn đá thử vàng'' của dạy - học toán. Trong giải tốn có lời văn có nội dung hình
học, học sinh phải tư duy một cách tích cực và linh hoạt, huy động tích cực các
kiến thức và khả năng đã có vào tình huống khác nhau. Trong nhiều trường hợp
phải biết phát hiện những dữ kiện hay điều kiện chưa được nêu ra một cách
tường minh và trong chừng mực nào đó, phải biết suy nghĩ năng động, sáng
tạo.Vì vậy có thể coi giải các bài tốn có liên quan đến có lời văn có nội dung
hình học cho học sinh khá giỏi lớp 3 là một trong những biểu hiện năng động
nhất của hoạt động trí tuệ của học sinh.
1


Từ đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Tiểu học là dễ nhớ nhưng dễ quên,
sự tập trung chú ý chưa cao, trí nhớ chưa bền vững nên việc khắc sâu kiến thức
cho học sinh là rất cần thiết . Trong chương trình tốn lớp 3 những bài tốn về "
Chu vi và diện tích hình vng và hình chữ nhật " chiếm một số tiết không nhiều
trong chương trình Tốn về chu vi diện tích các hình là một dạng tương đối khó
với học sinh. Học tốt dạng tốn này giúp học sinh rèn kỹ năng tính tốn, kĩ năng
giải tốn có lời văn và óc tưởng tượng phong phú cho học sinh. Đồng thời là cơ
sở tiền đề giúp học sinh học tốt chương trình tốn ở lớp trên. Vậy làm thế nào để
học tốt dạng toán này ? Đó là một câu hỏi đặt ra cho khơng ít giáo viên Tiểu học.

Vậy làm như thế nào để nâng cao chất lượng dạy học mơn tốn ở trường
Tiểu học ? làm thế nào để nâng cao hứng thú học tập cho học sinh ?…. Hàng
loạt câu hỏi đặt ra và nó đã làm cho bao nhiêu thế hệ thầy cô phải trăn trở suy
nghĩ. Là một giáo viên đã trực tiếp giảng dạy nhiều năm ở khối lớp 3 tơi nhận
thấy mình phải có trách nhiệm trong việc giúp đỡ học sinh có được kết quả học
tập cao.
Xuất phát từ yêu cầu quan trọng của môn học và tình hình thực tế việc
dạy và học Tốn như trên, tôi đã đi nghiên cứu đề tài: “Một số giải pháp khắc
phục khó khăn khi học sinh giải Tốn có lời văn có nội dung hình học cho học
sinh lớp 3”
1. 2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiếp thu chậm khi học Tốn
- Phân tích ngun nhân của học sinh tiếp thu chậm khi học Toán.
- Tập dượt bồi dưỡng nghiên cứu khoa học cho bản thân.
- Đề xuất một số biện pháp giúp học sinh khắc phục khó khăn khi giải các
bài tốn có nội dung hình học ở lớp 3, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
Toán ở Tiểu học.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Một số biện pháp khắc phục khó khăn khi giải tốn có lời văn có nội
dung hình học cho học sinh lớp 3 – trường tiểu học Tân Sơn.
- Học sinh lớp 3E trường tiểu học Tân Sơn.
1. 4. Phương pháp nghiên cứu
Nội dung giải toán được sắp xếp hợp lý, đan xen phù hợp với các mạch
kiến thức khác song vì điều kiện và thời gian có hạn nên tơi chỉ tiến hành nghiên
cứu về nội dung và phương pháp dạy học giải tốn có lời văn có nội dung hình
học ở lớp 3 từ đó có biện pháp giúp đỡ học sinh tiếp thu chậm khắc phục khó
khăn.
- Nghiên cứu chuẩn chương trình nội dung dạy học tốn lớp 3.
- Nghiên cứu chỉ đạo chung về phương pháp giảng dạy mơn tốn
- Điều tra những khó khăn mà giáo viên và học sinh thường mắc.

2


- Đề xuất những biện pháp khắc phục. khó khăn
Trong qua trình nghiên cứu tơi có sử dụng một số phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu luận: Nghiên cứu các cơ sở phương pháp luận,
các tài liệu, tạp chí có liên quan đến việc đổi mới phương pháp dạy học.
- Phương pháp gợi mở, vấn đáp.
- Phương pháp giải quyết vấn đề.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
- Phương pháp luyện tập, thực hành .
- Phương pháp phân tích ngơn ngữ.

3


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận.
2.1.1. Vai trị của dạy học giải tốn ở Tiểu học nói chung và giải các
bài tốn có lời văn ở lớp 3 nói riêng
- Trong chương trình tốn 3 thì giải tốn cũng là một mạch kiến thức khác
và có ý nghĩa đặc biệt trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt qua việc giải các bài
tốn có nội dung hình học là các dạng tốn có ý nghĩa thực tiễn liên quan đến
cuộc sống hàng ngày.
- Nhờ giải tốn học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư
duy, rèn luyện phương pháp suy luận và những phần cần thiết vì giải tốn là một
hoạt động bao gồm những thao tác xác lập mối quan hệ giữa các dữ liệu, giữa
cái đã cho và cái cần tìm. Trên cơ sở đó chọn được phép tính thích hợp và trả lời
đúng câu hỏi của bài toán.
- Dạy học giải toán giúp học sinh phát hiện giải quyết vấn đề, tự nhận xét

so sánh, phân tích, tổng hợp rút ra quy tắc ở dạng khái quát.
- Qua giải toán, học sinh rèn luyện những đặc tính và phong cách làm việc
của người lao động như: ý trí khắc phục khó khăn, thói quen sét đốn có căn cứ,
tính cẩn thận, chu đáo, cụ thể, làm việc có kế hoạch, có kiểm tra kết quả cuối
cùng: Từng bước hình thành và rèn luyện thói quen và khả năng suy nghĩ độc lập,
linh hoạt, khắc phục cách suy nghĩ máy móc, dập khn, xây dựng lịng ham
thích tìm tịi, sáng tạo ở mức độ khác nhau, từ đơn giản nhất mà nâng cao dần.
- Việc giải tốn vừa địi hỏi tính tích cực, độc lập sáng tạo trong suy nghĩ
vừa đòi hỏi một khả năng thực hành. Để giúp học sinh có khả năng thực hành
đó, lúc đầu học sinh cần được giáo viên dẫn dắt, hướng dẫn giải các bài toán
theo mẫu, tái hiện cách giải điển hình, có thể giúp ích cho học sinh trong chừng
mực nhất định. Song do tích chất đặc trưng của giải tốn đã nói ở trên, riêng các
biện pháp đó khơng thể giúp học sinh đạt được các mục tiêu cần thiết.
Trong chương trình tốn ở lớp 3, cùng với mạch kiến thức số học, giải
toán có lời có nội dung hình học là cơ hội tốt nhất để phát triển năng lực trí tuệ.
Hình học khơng những thể hiện trong mơn Tốn mà cịn được ứng dụng rộng rãi
trong các mơn học khác.
Vì vậy nó được coi là cầu nối giữa toán học và thực tiễn, chiếm một vị trí
hết sức quan trọng trong chương trình tốn 3.
Đối với học sinh lớp 3 khi học các yếu tố hình học học sinh phải nhận biết
các góc từ trực quan hình ảnh, các em vẽ được góc bằng thước thẳng và ê ke,
nhận biết góc vng, góc khơng vng; nhận biết các yếu tố của hình (góc, cạnh
và đỉnh) và đặc điểm của hình chữ nhật, hình vng.

4


Dựa vào đặc điểm về cạnh, góc của hình chữ nhật, hình vng hình thành
cách tính chu vi, diện tích hình chữ nhật, hình vng và bước đầu ứng dụng vào
thực tế

Từ những kiến thức trên học sinh ứng dụng vào việc nhận dạng hình,
ghép hình, vẽ hình và giải tốn có lời văn liên quan đến nội dung hình học. Như
vậy muốn học sinh học tốt mơn tốn thì yếu tố quyết định là người thầy phải có
phương pháp giảng dạy phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đồng thời cần phát
huy được tính tích cực của học sinh trên tinh thần đổi mới phương pháp dạy học
theo định hướng chung. Giáo viên giúp học sinh tự phát hiện ra vấn đề của bài
học để tự chiếm lĩnh kiến thức và vận dụng được kiến thức mới, góp phần tạo
hứng thú và lòng tự tin trong học tập. Đặc biệt là việc giải tốn có lời văn có nội
dung hình học ở lớp 3 trên cơ sở hướng dẫn, tổ chức của giáo viên.
Trong q trình dạy tốn mỗi giáo viên phải luôn luôn cố gắng phấn đấu,
không ngừng tìm tịi, tìm ra những phương pháp dạy học mới nhất, hiệu quả
nhất. Việc hướng dẫn học sinh tiếp thu kiến thức sách giáo khoa và mở rộng
kiến thức sẽ giúp học sinh phát huy được tính sáng tạo, chủ động, tích cực. Việc
nắm được nhiều cách giải càng nhiều thì càng khắc sâu được kiến thức cho các
em, giúp các em làm chủ được kiến thức toán học, biến kiến thức của thầy cơ
thành kiến thức của mình .
2.1.2. Nội dung dạy các bài tốn có nội dung hình học.
Nội dung dạy các bài tốn có nội dung hình học được học thành 4 tiết lý
thuyết và 3 tiết thực hành, cụ thể:
+ Chu vi hình chữ nhật, chu vi hình vng.
+ Diện tích hình chữ nhật, diện tích hình vng.
2.1.3. u cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng cần đạt được
- Bài tốn có nội dung hình học
- Biết tính chu vi diện tích hình chữ nhật, hình vng (theo quy tắc).
2.1.4. Các dạng bài tập
- Các bài tập có nội dung hình học
- Bài tập về “Nhận biết hình” (nhận dạng hình)
- Bài tập về ‘Tính chu vi” hình chữ nhật, hình vng (theo quy tắc)
- Bài tập về :Tính diện tích” các hình chữ nhật, hình vng (theo quy tắc)
2.1.5. Phương pháp dạy học giải bài toán có nội dung hình học ở lớp 3

- Phương pháp dạy học toán là cách thức hoạt động của giáo viên và học
sinh nhằm đạt được mục tiêu dạy học toán.
- Phương pháp dạy học toán là sự vận dụng một cách hợp lý phương
pháp dạy học theo đặc trưng bộ mơn tốn mà vận dụng linh hoạt các phương
pháp dạy học sau: Phương pháp thực hành luyện tập gợi mở, vấn đáp, giảng giải,
minh họa.
5


2.2. Thực trạng nghiên cứu.
2.2.1. Những thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi
- Cơ sở vật chất nhà trường đảm bảo và phù hợp với lứa tuổi học sinh.
- Nhìn chung các em ngoan, tham gia tích cực các hoạt động của trường của lớp.
- So với trước đây, phụ huynh đã có sự quan tâm hơn đối với việc học
tập của con em mình.
- Về phía giáo viên: Hầu hết các thầy cô đều yêu nghề mến trẻ, tâm
huyết với nghề nghiệp, có trách nhiệm với nhiệm vụ được giao, 100% giáo viên
đã đạt chuẩn và trên chuẩn.
* Khó khăn
- Nhiều em chưa được bố mẹ quan tâm, ít chú ý đến việc học tập. Hơn
nữa trình độ học vấn của các bậc phụ huynh chưa tiếp cận được với phương
pháp học tập theo chương trình đổi mới.
- Do tâm lý chung của học sinh Tiểu học còn ham chơi nên nếu khơng có
sự quan tâm của gia đình, nhà trường việc học hành của các em thì khó có hiệu
quả cao.
Thực trạng của học sinh hiện nay có thể khẳng định rằng học sinh tiểu học
nói chung và học sinh lớp 3 nói riêng vẫn cịn một số yếu về khả năng phân tích,
tư duy để giải bài tốn có lời văn.
2.2.2. Thực trạng việc dạy học giải tốn có lời văn có nội dung hình

học của giáo viên và học sinh lớp 3.
- Về phía giáo viên: Muốn học sinh học tập đạt kết quả thì vấn đề đặt ra
cần phải đề cập đến là phương pháp giảng dạy, là cách thức tổ chức hoạt động
học tập cho học sinh và quan trọng hơn cả là người giáo viên có trình độ kiến
thức, chun mơn, nghiệp vụ và kinh nghiệm giảng dạy…
- Về phía học sinh: Nhiều em chưa đọc kỹ đề bài, xác định yêu cầu bài
toán chưa đúng, khơng biết bài tốn thuộc dạng tốn nào dẫn đến việc áp dụng
công thức, quy tắc nhầm, lẫn lộn với nhau, kết quả giải toán bị sai.
+ Khi bài tốn u cầu tính chu vi hình chữ nhật thì lại áp dụng quy tắc
tính chu vi hình vng và ngược lại khi bài tốn u cầu tính chu vi hình vng
thì lại áp dụng quy tắc quy tắc tính chu vi hình chữ nhật.
+ Khi bài tốn u cầu tính chu vi hình vng và chu vi hình chữ nhật thì
học sinh yếu, kém khơng nắm chắc quy tắc để vận dụng quy tắc tính, nhầm giữa
tính chu vi hình vng sang tính diện tích hình vng, nhầm giữa tính chu vi
hình chữ nhật sang tính diện tích hình chữ nhật.
+ Trong bài giải bài tốn về chu vi, diện tích các hình (Bài 3 trang 155Tốn 3) khi viết tên đơn vị đo, các em còn bỏ sót, nhầm lẫn. Thơng thường các
độ dài có cùng đơn vị đo nào thì chu vi có cùng đơn vị đo đó, nhưng với diện
6


tích thì đơn vị đo lại khác. Chẳng hạn: Với hình chữ nhật có chiều dài 9 cm,
chiều rộng 6 cm thì đơn vị đo của chu vi là cm, nhưng đơn vị đo của diện tích là
cm2.
Cụ thể là:
Chu vi hình chữ nhật là:
(9 + 6 ) x 2 = 30 (cm)
Diện tích hình chữ nhật là:
9 x 6 = 54 (cm2)
+ Trong trường hợp số đo các cạnh khơng cùng đơn vị thì học sinh chưa
biết đổi ra cùng đơn vị đo.

VD: Tính diện tích và chu vi hình chữ nhật có chiều dài là 4 dm, chiều
rộng là 8 cm.
Cụ thể là:
Đổi : 4 dm = 40 cm
Chu vi hình chữ nhật là:
( 40 + 8 ) x 2 = 96 ( cm )
Diện tích hình chữ nhật là:
40 x 8 = 320 (cm2)
- Học sinh tiếp thu chậm, nhận diện hình chậm, khơng hiểu thuật ngữ tốn
học, khơng biết bài đã cho dữ kiện nào để áp dụng vào giải tốn. Khơng nắm
được các thao tác giải tốn, khơng biết tư duy bài tốn (bằng lời hoặc hình vẽ)
nên trình bày sai lời giải, sai phép tính, đáp số sai, thiếu.
- Học sinh tiếp thu chậm cịn nhầm khi bài tốn cho chu vi hình vng đi
tìm cạnh, học sinh khơng hiểu bài tốn ngược lại áp dụng cơng thức cạnh hình
vng bằng chu vi chia cho 4.
- Ngồi ra cịn một số bài tốn địi hỏi học sinh phải tư duy tìm các cơng
thức đã cho để giải. Khả năng giải bài tốn mang tính chất tồng hợp kiến thức của
các em còn kém, các em quên mất kiến thức cũ liên quan nên giải bài tốn bị sai.
+ Cho cạnh hình vng tính chu vi và diện tích, học sinh nhầm giữa hai
cách tính nên kết quả bị sai.
+ Cho chiều dài, chiều rộng hình chữ nhật. Tính chu vi, diện tích. Học
sinh lại nhầm hai cơng thức tính dẫn đến kết quả sai.
+ Sự phát triển nhận thức của một số em còn chậm, không đồng đều, hoạt
động tư duy logic kém. Việc lĩnh hội kiến thức ở các lớp trước chưa đầy đủ, còn
những lỗ hổng về kiến thức. Một số em có thái độ học tập chưa tốt, ngại cố
gắng, thiếu tự tin.
+ Ngồi ra, có em do sức khỏe chưa tốt, gia đình chưa quan tâm đến việc
học hành của các em. Một số phụ huynh do không nắm được cách giải toán ở
7



tiểu học nên không hướng dẫn được cho các em hoặc hướng dẫn các em những
cách giải toán của bậc Trung học cơ sở.
+ Có rất nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả dạy và học xong đây
chỉ là một số ngun nhân mà trong chương trình cơng tác và nghiên cứu làm đề
tài tôi phát hiện ra. Những nguyên nhân trên tác động lẫn nhau làm giảm hứng
thú học tập của học sinh, làm cho cac em thiếu tự tin cố gắng vươn lên dẫn đến
kết quả học tập không tốt.
Ngay từ đầu năm học, tôi đã chấm chữa bài cho học sinh rất kĩ lưỡng và
rút ra nhận xét về những học sinh biết giải bài toán có nội dung hình học mang
tính chất tổng hợp hoặc nắm được bài toán thuộc dạng nào chỉ đạt khoảng 17/36
em, chiểm tỉ lệ khoảng 47,2%
Để khắc phục những tồn tại trên cần phải có giải pháp khắc phục hợp lí.
2.3. Các giải pháp khắc phục.
Việc dạy học gải tốn ở tiểu học là giúp học sinh tự tìm hiểu được mối
quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm, mơ tả quan hệ đó bằng cấu trúc ghép
tính cụ thể, thực hiện phép tính, trình bày lời giải bài toán. Giáo viên cần phải tổ
chức cho học sinh nắm vững khái niệm tốn học, cấu trúc phép tính, các thuật
ngữ…Tổ chức cho học sinh thực hiện các bước giải tốn. Vậy qua q trình
nghiên cứu thực hiện đề tài tôi xin đưa ra một số giải pháp sau đây.
2.3.1. Các bước cơ bản để giải toán về chu vi, diện tích hình chữ nhật
và hình vng .
- Giải tốn về chu vi, diện tích hình vng và hình chữ nhật đối với học
sinh là một hoạt động trí tuệ khó khăn, phức tạp. Việc hình thành kỹ năng giải
tốn khó hơn nhiều so với kĩ năng tính vì bài toán giải là sự kết hợp đa dạng hoá
nhiều khái niệm quan hệ tốn học. Chính vì đặc trưng đó mà giáo viên cần phải
hướng dẫn cho học sinh có được thao tác chung trong q trình giải tốn sau:
Bước 1: Đọc kỹ đề bài: Có đọc kỹ đề bài học sinh mới tập trung suy nghĩ
về ý nghĩa nội dung của bài toán và đặc biệt chú ý đến câu hỏi bài tốn. Chúng
tơi có rèn cho học sinh thói quen chưa hiểu đề tốn thì chưa tìm cách giải. Khi

giải bài tốn ít nhất đọc từ 2 đến 3 lần.
Bước 2: Phân tích tóm tắt đề tốn.
Để biết bài tốn cho biết gì? Hỏi gì? (tức là u cầu gì?)
Đây chính là trình bày lại một cách ngắn gọn, cơ đọng phần đã cho và
phần phải tìm của bài toán để làm rõ nổi bật trọng tâm, thể hiện bản chất toán
học của bài toán, được thể hiện dưới dạng câu văn ngắn gọn hoặc dưới dạng các
sơ đồ đoạn thẳng.
Bước 3: Tìm cách giải bài tốn: Thiết lập trình tự giải, lựa chọn phép tính
thích hợp.
8


Bước 4: Trình bày bài giải: Trình bày lời giải (nói - viết) phép tính tương
ứng, đáp số, kiểm tra lời giải (giải xong bài toán cần thử xem đáp số tìm được có
trả lời đúng câu hỏi của bài tốn, có phù hợp với các điều kiện của bài tốn
khơng? (trong một số trường hợp nên thử xem có cách giải khác gọn hơn, hay
hơn không?
2.3.2. Nội dung và cách tiến hành dạy quy tắc tính chu vi diện tích các hình.
Để giúp học sinh giải tốn tốt về chu vi, diện tích hình chữ nhật và hình
vng tơi đã lưu ý hướng dẫn cho học sinh thuộc quy tắc tính ngay từ khi dạy
bài mới . Chính vì vậy việc dạy kiến thức mới để rút ra quy tắc tính chu vi, diện
tích là rất quan trọng . Giáo viên có thể hướng dẫn như sau:
*Ví dụ: Bài “Chu vi hình chữ nhật”
Sau khi giới thiệu bài giáo viên đưa ra u cầu tính chu vi hình chữ nhật có
chiều dài 4cm, chiều rộng 3 cm .
+ Bước 1: Từ hình chữ nhật chiều dài 4cm, chiều rộng 3cm hướng dẫn
học sinh đến tính chu vi hình chữ nhật .
- Cho học sinh áp dụng cách tính chu vi hình tứ giác vào bảng con:
4 + 3 + 4 + 3 = 14 (cm)
- Hình chữ nhật có đặc điểm gì về cạnh? (2 chiều dài bằng nhau, 2 chiều

rộng bằng nhau)
- Dựa vào đặc điểm đó tìm cách tính khác?
(4 + 3) x 2 = 14 (cm)
Đây chính là cơ sở để hình thành quy tắc tính chu vi hình chữ nhật.
+ Bước 2: Cho học sinh nắm quy tắc:
- 4 và 3 là số đo của yếu tố nào? (chiều dài và chiều rộng)
- Muốn tính chu vi hình chữ nhật ta làm như thế nào?
(chiều dài + chiều rộng) 2
- Học sinh đọc lại quy tắc.
+ Bước 3: Vận dụng quy tắc để giải quyết ví dụ giáo viên đưa và các bài
tập 1, 2, 3 trong SGK.
- Ví dụ: Bài “Diện tích hình chữ nhật”
+ Bước 1:
Yêu cầu học sinh : Xác định diện tích hình chữ nhật:
Học sinh lấy hình chữ nhật, các hình vng đơn vị
1cm2

- Cho học sinh xếp các hình vng đơn vị phủ kín hình chữ nhật.
- u cầu học sinh đếm số ô vuông.
9


- Diện tích hình chữ nhật là bao nhiêu? (12 cm2)
+ Bước 2: Tìm quy tắc tính diện tích hình chữ nhật.
u cầu học sinh tìm quy tắc tính diện tích hình chữ nhật theo cách sau:
- Khơng đếm, tính số ô vuông theo hàng: 4 x 3 = 12 cm2
- Khơng đếm, tính số ơ vng theo cột: 3 x 4 = 12 cm2
- Nêu số đo chiều dài, chiều rộng hình chữ nhật?
- So sánh các thừa số khi tính diện tích hình chữ nhật với chiều dài và chiều rộng?
- Nêu cách tính diện tích hình chữ nhật theo chiều dài, chiều rộng hình chữ nhật

+ Bước 3: Vận dụng quy tắc làm bài tập 1, 2, 3.
Với học sinh lớp 3 khái niệm về diện tích bây giờ mới được học nên các
em rất hay quên và nhầm cách viết giữa đơn vị đo diện tích và đơn vị đo độ dài
nên giáo viên phải khắc sâu cách viết đơn vị đo diện tích cho học sinh.
Bài tốn có nội dung hình học được lồng trong mạch kiến thức “Dạy
học giải tốn có lời văn” (Tính chu vi, diện tích hình chữ nhật, hình vng). Vì
vậy bên cạnh kiến thức về hình học cũng cần rèn kĩ năng giải tốn có lời văn.
Tơi lưu ý cho học sinh cách làm theo các bước như sau:
+ Bước 1: Đọc kĩ đề – xác định yêu cầu.
+ Bước 2: Phân tích, xác định lời giải.
+ Bước 3: Trình bày bài giải có câu trả lời.
+ Bước 4: Kiểm tra lời giải và đáp số.
Với cách dạy theo tinh thần đổi mới phương pháp lấy học sinh làm trung
tâm là tồn diện và hệ thống hơn, có khả năng phát triển, khả năng diễn đạt và
kích thích tư duy cho các em.
Các bài dạy, các nội dung được sắp xếp xen kẽ và được trình bày một
cách cụ thể sinh động với nhiều hình vẽ trực quan nhưng vẫn đảm bảo tính chính
xác, tính khoa học. Hệ thống bài tập được sắp xếp từ dễ đến khó, các bài tập ban
đầu thường nhằm mục đích củng cố kiến thức, các bài tập tiếp theo có yêu cầu
rèn luyện kĩ năng thực hành từ mức độ thấp đến cao, bài tập cuối cùng yêu cầu
mở rộng nâng cao. Để góp phần hình thành phương pháp suy nghĩ, phương pháp
học tập và làm việc tích cực, chủ động khoa học, sáng tạo cho học sinh giáo viên
cần tổ chức các hoạt động học tập, thường xuyên tạo ra các tình huống có vấn
đề, tìm các biện pháp lơi cuốn học sinh tự phát hiện và giải quyết vấn đề bằng
cách hướng dẫn để học sinh tìm hiểu kĩ vấn đề đó, huy động các kiến thức và
các cơng cụ đã có của học sinh. Sau khi học sinh nắm chắc quy tắc tính diện tích
hình vng và hình chữ nhật, giáo viên cho các em vận dụng quy tắc để tính.
2.3.3. Dạy một số dạng cơ bản về tính chu vi, diện tích hìnhchữ nhật
và hình vng cho học sinh lớp 3.
* Dạng 1: Vận dụng quy tắc tính chu vi, diện tích để tính.

- Đối với dạng tốn này, khi giải học sinh vận dụng quy tắc để tính.
10


- Chu vi, diện tích các hình trong tốn lớp 3 là số tự nhiên.
Giáo viên hướng dẫn học sinh áp dụng quy tắc tính chu vi, diện tích hình chữ
nhật và hình vng để tính.
Muốn tính chu vi hình chữ nhật ta lấy chiều dài cộng với chiều rộng (cùng
đơn vị đo) rồi nhân với 2.
Muốn tính chu vi hình vng ta lấy độ dài một cạnh nhân với 4.
Muốn tính diện tích hình chữ nhật ta lấy chiều dài nhân với chiều rộng
(cùng đơn vị đo)
Muốn tính diện tích hình vng ta lấy độ dài một cạnh nhân với chính nó.
Để khắc sâu quy tắc cho học sinh có thể vận dụng tốt lên các lớp trên giáo viên
có thể đưa các quy tắc về cơng thức cho học sinh dễ nhớ như sau
 Hình chữ nhật
P = ( a+ b ) x 2
S=axb
Trong đó : P là chu vi, S là diện tích, a là chiều dài, b là chiều rộng hình chữ nhật.
 Hình vng
P=ax4
S= a x a
Trong đó : : P là chu vi, S là diện tích, a là cạnh hình vng.
Với dạng bài này, giáo viên cho học sinh đọc kỹ đầu bài, sau khi phân
tích cho học sinh vận dụng quy tắc để tính kết quả của bài tốn.
Ví dụ 1:
Bài 2 - trang 87: Mảnh đất hình chữ nhật có chiều dài 35m, chiều rộng 20m.
Tính chu vi mảnh đất đó.
Bài giải :
Chu vi của mảnh đất đó là :

( 35 + 20 ) x 2 = 110 ( m)
Đáp số : 110 m
Ví dụ 2 :
Bài 1( b) - trang 154: Tính diện tích hình vng có cạnh là 5cm.
Bài giải :
Diện tích hình vng là:
5 x 5 = 25 ( cm 2)
Đáp số : 25 cm 2
Sau khi học sinh nắm vững quy tắc và có thể vận dụng tốt vào làm bài tập
thì giáo viên tăng dần mức độ khó để làm bài .
Ví dụ 3:
11


Bài 3( b) - trang 152 : Tính diện tích hình chữ nhật, biết :
b, chiều dài 2dm, chiều rộng 9cm.
Một số học sinh khơng chú ý thường tính sai như sau :
Bài giải:
Diện tích hình chữ nhật là:
2  9 = 18 ( cm2)
Đáp số : 18cm2
Khi học sinh giải dạng tốn này mà qn khơng đổi chiều dài và chiều
rộng về cùng một đơn vị đo ,giáo viên cần lưu ý về đơn vị đo của chiều dài và
chiều rộng phải giống nhau nên nếu đơn vị đo khác nhau phải đổi về cùng một
đơn vị đo.
Một số học sinh rất hay viết nhầm đơn vị đo diện tích thành đơn vị đo độ
dài nên giáo viên phải nhấn mạnh cho học sinh về cách viết để tránh nhầm lẫn.
Chẳng hạn các em có thể sai như sau:
Bài giải:
Đổi : 2dm = 20 cm

Diện tích hình chữ nhật là:
20  9 = 180 ( cm)
Đáp số : 180cm
Khi học sinh nhầm lẫn viết đơn vị đo diện tích là đơn vị đo độ dài như
vậy giáo viên cần cho các em ghi nhớ cách viết đơn vị đo diện tích khác với đơn
vị đo độ dài ở chỗ nào? ( đơn vị đo diện tích có thêm chữ số 2 nhỏ viết ở trên
đầu bên phải của đơn vị đo độ dài ).
Khi học sinh đã ghi nhớ kiến thức các em sẽ làm đúng như sau:
Bài giải:
Đổi : 2dm = 20 cm
Diện tích hình chữ nhật là:
20  9 = 180 ( cm2)
Đáp số: 180cm2
Khi học sinh đã nhớ được cách giải nếu gặp bài khó hơn các em vẫn có
thể làm tốt khơng nhầm lẫn giữa các đơn vị đo.
Ví dụ 4 : Bài 1- trang 153:
Tính diện tích và chu vi hình chữ nhật có chiều dài 4 dm, chiều rộng 8cm.
Bài giải:
Đổi : 4 dm = 40 cm
Chu vi hình chữ nhật là :
( 40 + 8 ) x 2 = 96 ( cm )
Diện tích hình chữ nhật là :
40 x 8 = 320 ( cm 2 )
12


Đáp số: Chu vi : 96 cm; Diện tích : 320 cm2
* Một số lưu ý khi dạy dạng toán này :
Đối với học sinh lớp 3 học sinh rất hay nhầm :
+ Không đổi chiều dài và chiều rộng về cùng một đơn vị đo

+ Một số học sinh quen viết đơn vị đo diện tích thành đơn vị đo độ dài.
Chính vì vậy khi giảng dạy giáo viên phải lưu ý kỹ việc đổi đơn vị đo,
cách viết đơn vị đo diện tích bằng câu hỏi phân tích đề bài .
- Bài tốn cho gì ? Hỏi gì ? ( cho chiều dài 4 dm, chiều rộng 8 cm . Hỏi
chu vi và diện tích của hình chữ nhật )
Khi giải loại toán này em cần lưu ý điều gì ? ( Đổi chiều dài và chiều
rộng về cùng một đơn vị đo )
- Khi viết đơn vị đo diện tích cần lưu ý điều gì ? ( Phân biệt được đơn vị
đo độ dài và đơn vị đo diện tích)
* Dạng 2: Dạng về nhiều hơn ít hơn, gấp một số lên nhiều lần, giảm
một số đi nhiều lần, số bé bằng một phần mấy số lớn để tìm chiều dài hoặc
chiều rộng hình chữ nhật rồi mới tính chu vi, diện tích
Ví dụ 1 :
Bài 3- trang 153: Một hình chữ nhật có chiều rộng 5cm, chiều dài gấp đơi
chiều rộng. Tính diện tích hình chữ nhật đó .
Tơi cho học sinh đọc đề bài, phân tích đề bài để tìm hiểu u cầu của bài toán .
Với dạng toán này, sau khi cho học sinh phân tích đề bài tơi cho học sinh
tự làm bài
Bài giải:
Chiều dài hình chữ nhật là :
5 x 2 = 10 ( cm )
Diện tích hình chữ nhật là :
10 x 5 = 50 ( cm 2 )
Đáp số: 50 cm 2
Nêu câu hỏi củng cố khắc sâu kiến thức cho học sinh .
- Để tính được diện tích hình chữ nhật ta làm như thế nào?( chiều dài x chiều rộng)
- Khi tính chiều dài ta vận dụng dạng tốn nào để tính?( gấp một số lên
nhiều lần )
- Muốn gấp một số lên nhiều lần ta làm như thế nào? ( ta lấy số đó nhân
với số lần )

Ví dụ 2 : Bài 3 - trang 166 :
Một hình chữ nhật có chiều dài 12 cm, chiều rộng bằng

1
chiều dài .
3

Tính diện tích hình đó .
Bài giải :
13


Chiều rộng hình chữ nhật là :
12 : 3 = 4 ( cm )
Diện tích hình chữ nhật đó là :
12 x 4 = 48 ( cm 2 )
Đáp số : 48 cm 2
Đối với dạng bài này, sau khi học sinh giải bài ngồi củng cố kiến thức về
tính diện tích của một hình tơi củng cố cho học sinh thêm kiến thức tìm một
phần mấy của một số.
- Khi tính chiều rộng hình chữ nhật ta vận dụng dạng tốn nào để tính?
( Tìm một phần mấy của một số).
- Muốn tìm một phần mấy của một số ta làm thế nào? ( Lấy số đó chia
cho số phần )
- Muốn tính diện tích hình chữ nhật ta làm thế nào?
* Dạng 3: Dạng về cho chu vi của hình vng, u cầu tính diện tích
hình vng.
Ví dụ 1 : Bài 4 trang 168
Một hình vng có chu vi là 2dm4cm. Hỏi hình vng đó có diện tích là bao
nhiêu xăng – ti- mét vuông ?

Đối với dạng bài này tơi cho các em tìm mối liên hệ giữa chu vi và diện
tích của hình vng .
- Để tính được diện tích hình vng ta phải tìm được gì? (cạnh hình vng)
- Nhắc lại quy tắc tính chu vi hình vng .
- Để tính được cạnh hình vng ta làm thế nào ? ( chu vi : 4)
- Muốn tính được diện tích hình vng ta làm thế nào ?
Sau khi tính được cạnh hình vng học sinh áp dụng quy tắc tính diện
tích để tính diện tích hình vng .
Bài giải :
Đổi 2dm4cm = 24 cm
Cạnh hình vuông là :
24 : 4 = 6 ( cm )
Diện tích hình vng là :
6 x 6 = 36 ( cm 2 )
Đáp số : 36 cm 2
Khi học sinh làm xong tôi khắc sâu kiến thức cho học sinh bằng cách cho
học sinh ghi nhớ một số cách tính về chu vi, cạnh, diện tích của hình vng.
Chu vi = cạnh  4
cạnh hình vng= chu vi : 4 .
Diện tích = cạnh cạnh
14


* Dạng 4: Dạng về tính diện tích của một hình bằng cách cắt ghép
hình.
Ví dụ : Bài 2 Trang 153
A 8cm
Hình H gồm hình chữ nhật ABCD và
hình chữ nhật DMNP ( có kích thước
ghi trên hình vẽ ) .


B
10cm
C

D

M

a, Tính diện tích mỗi hình chữ nhật
có trong hình vẽ.
b, Tính diện tích hình H

8cm
P

20cm

N

Đây là dạng tốn mới nhìn thì rất khó với học sinh nhưng khi nắm chắc
cách tính rồi học sinh thường làm tốt . Chính vì vậy tơi hướng dẫn học sinh phân
tích kỹ hình vẽ để tính bằng câu hỏi gợi ý:
- Yêu cầu học sinh quan sát hình H.
- Hình H gồm những hình chữ nhật nào ghép lại với nhau?
- Diện tích hình H bằng tổng diện tích hai hình chữ nhật nào?
Sau khi học sinh nắm được diện tích hình H bằng tổng diện tích hình chữ nhật
ABCD và hình chữ nhật DMNP , tôi cho học sinh làm bài vào vở .
Bài giải:
a , Diện tích hình chữ nhật ABCD là:

8 x10 = 80 ( cm2 )
Diện tích hình chữ nhật DMNP là:
20 x 8 = 160 ( cm2 )
Diện tích hình H là:
80 + 160 = 240( cm2 )
Đáp số : a, 80 cm2 ; 160cm2
b,240cm 2
* Một số lưu ý học sinh khi gặp dạng toán này :
- u cầu học sinh vẽ hình.
- Chia hình đó thành các hình chữ nhật hoặc hình vng nhỏ.
- Tính diện tích các hình nhỏ.
- Tính diện tích hình lớn bằng tổng diện tích các hình nhỏ.
4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Với việc áp dụng các biện pháp trên, tôi đã thu được kết quả đáng khích
lệ, học sinh giải các bài tốn có nội dung hình học ngày càng tiến bộ. Học sinh
15


có tư duy tốt, hiểu đúng yêu cầu của đề bài, trình bày bài giải đúng theo yêu cầu
của bài tốn.
Kết quả đạt được trong học kì 1 của năm học 2020 - 2021 rất khả quan:
những học sinh biết giải bài tốn có nội dung hình học mang tính chất tổng hợp
hoặc nắm được bài toán thuộc dạng nào đã đạt từ 17/36 em lên 28/36 em, chiểm
tỉ lệ khoảng 77,7%
Tuy kết quả này chưa cao, song bản thân tôi cũng thấy vui và tự tin vào
việc làm và sáng kiến kinh nghiệm mà mình đã thực hiện.
Qua việc áp dụng các biện pháp trên; học sinh lớp 3E đã có nhiều tiến bộ,
say mê học tốn - Đặc biệt chất lượng học sinh giải tốn có lời văn có nội dung
hình học được nâng lên. Tơi hy vọng đây sẽ là tiền đề để học sinh học tốt mơn
Hình học ở các lớp trên.


16


3. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Qua quá trình thực nghiệm nghiên cứu đề tài:
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤCKHĨ KHĂN KHI GIẢI TỐN CĨ LỜI VĂN CĨ
NỘI DUNG HÌNH HỌC CHO HỌC SINH LỚP 3”. Bản thân tơi nhận thấy : Là người

giáo viên dạy tiểu học mình phải luôn học hỏi kinh nghiệm, tự học để nâng cao
trình độ chun mơn nghiệp vụ, tự cập nhật kiến thức thông tin để đáp ứng kịp
thời sự phát triển của ngành Giáo dục và của toàn xã hội. Để hướng dẫn học sinh
có kiến thức và kỹ năng giải tốn, giúp các em tránh sai sót, phát triển tư duy, óc
sáng tạo, tăng hứng thú học tốn cho học sinh .
- Trong quá trình giảng dạy phải nghiên cứu kỹ bài dạy, xác định đúng kiến
thức của bài, thiết kế kế hoạch bài học phù hợp với trình độ của học sinh lớp mình
phụ trách. Tổ chức hoạt động dạy học theo hướng tích cực hóa người học
- Khi dạy giải toán cần rèn cho học sinh đọc kỹ đề bài, hiểu đề bài, nhận
biết được dữ liệu đã cho và u cầu cần tìm trong mỗi bài tốn, nhận biết mối
quan hệ giữa các đại lượng trong bài. Hiểu và nhận biết được các từ, thuật ngữ,
khái niệm tốn học…Biết tóm tắt và giải tốn bằng sơ đồ, hình vẽ.
- Rèn luyện cho học sinh kỹ năng quan sát, suy luận để giải bài toán. Dựa
trên sơ đồ tóm tắt, trên cơ sở đó giáo viên gợi ý để học sinh tự tìm cách giải
bằng việc định hướng, giúp học sinh phát hiện vấn đè và tìm cách giải quyết vấn
đề. Điều cần lưu ý ở đây là giáo viên tuyệt đối không làm thay học sinh, mà cần
kích thích học sinh suy nghĩ làm việc. Rèn luyện cho học sinh khả năng trình
bày giải tốn sao cho ngắn gọn và đúng với mục tiêu của bài toán.
- Thường xuyên hệ thống, củng cố lại kiến thức thông qua các tiết ôn tập,
luyện tập để rèn luyện kĩ năng giải tốn cho học sinh. Từ đó giúp các em nhận

dạng dễ dàng và nắm vững phương pháp, cách giải của từng loại tốn có lời văn.
Từ những giải pháp khắc phục nêu trên để giúp học sinh hiểu rõ, nhớ lâu
các kiến thức và vận dụng linh hoạt vào việc giải các bài tốn có lời văn ở lớp 3,
học sinh khơng cịn cảm thấy lúng túng, khó khăn khi phải đối diện với các bài
tốn có lời văn. Ngồi ra cịn rèn luyện được cho các em khả năng tư duy độc
lập, suy luận hợp logic, có căn cứ, làm việc có kế hoạch, sáng tạo…đã góp phần
thực hiện hồn thành mục tiêu của mơn tốn ở Tiểu học hiện nay. Giáo viên luôn
quan tâm, động viên, khuyến khích học sinh tự học theo phương pháp tự tìm tịi,
tự chiếm lĩnh kiến thức. Giáo viên là người tổ chức, phối hợp linh hoạt các hình
thức và phương pháp dạy học theo hướng đổi mới.
Là giáo viên được phân công giảng dạy khối lớp 3, tôi nhận thấy việc tích
lũy kiến thức cho các em là cần thiết, nó tạo tiền đề cho sự phát triển trí thức của
các em. "Cái móng" chắc sẽ tạo bàn đạp và đà để các em tiếp tục học lên lớp
trên và hỗ trợ các môn học khác.
17


Trên đây là những bài học mà tôi rút ra trong q trình thực hiện “ Dạy
giải tốn có lời văn có nội dung hình học cho học sinh lớp 3”. Thực hiện được
các nội dung trên qua những hình thức tổ chức và phương pháp dạy học phù hợp
sẽ đưa chất lượng Dạy và Học đạt kết quả tốt
2. Kiến nghị:
Trên đây là một số biệp pháp khi dạy giải tốn có lời văn có nội dung
hình học chỉ là một khía cạnh nhỏ trong các dạng tốn về hình học ở cấp Tiểu
học.Tơi mạnh dạn đưa ra các cách giải để các bạn đồng nghiệp tham khảo .
Những ý kiến của tơi đưa ra có thể cịn nhiều hạn chế. Rất mong sự đóng góp ý
kiến của các bạn đồng nghiệp để phương pháp giảng dạy của tôi được nâng cao
hơn.
Tơi rất mong được sự quan tâm, góp ý của đơng đảo các đồng chí đồng
nghiệp, của Hội đồng Khoa học giúp tơi có thêm nhiều kinh nghiệm và sáng

kiến hay trong giảng dạy mơn tốn lớp 3 để chất lượng của học sinh ngày càng
tiến bộ.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
NHÀ TRƯỜNG

Tân Sơn, ngày 25 tháng 3 năm 2021
CAM KẾT KHÔNG COPPY
Người thực hiện

Nguyễn Thị Thu Phương

18



×