Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

SKKN hướng dẫn học sinh đưa kiến thức lí luận văn học vào bài nghị luận văn học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.4 KB, 29 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Chương trình Ngữ văn ở trường phổ thông, làm bài văn nghị luận ln là phần
khó bởi đặc trưng là u cầu học sinh vận dụng kiến thức tổng hợp để tạo văn bản
nghị luận. Đặc biệt là dạng bài: Nghị luận văn học. Hơn nữa, trong các kì thi vào
trường chuyên, thi chọn học sinh giỏi cấp Huyện, cấp Tỉnh và cấp Quốc gia những
năm gần đây, đặc biệt là cấp THCS đề thi đều yêu cầu phải vận dụng kiến thức lí
luận văn học để giải quyết vấn đề. Song trên thực tế, bài làm của học sinh dễ “bỏ
ngỏ” phần lí luận văn học hoặc hiểu chưa sâu, chưa đúng các khái niệm, thuật ngữ
văn học. Hơn nữa, tri thức lí luận văn học được đưa vào giảng dạy ở bậc THCS cịn ít
ỏi . Vậy khi bồi dưỡng học sinh giỏi, ngoài việc trang bị kiến thức về tác phẩm, cần
cung cấp thêm kiến thức lí luận văn học nào, rèn cho các em kĩ năng vận dụng kiến
thức đó ra sao quả là điều khơng đơn giản. Cũng như để làm được bài nghị luận hay,
hấp dẫn thể hiện được sự sáng tạo cũng như là năng lực văn học thì quả là một điều
khó đối với học sinh.
Là một giáo viên dạy Văn, tôi luôn mong muốn học trị của mình làm được
những bài văn hay, đạt điểm cao trong các bài kiểm tra, qua các kì thi. Tuy nhiên,
đó khơng phải là một việc đơn giản. Bài văn tốt trước hết phải là bài văn viết đúng và
hay. Viết đúng trước hết phải viết theo đúng yêu cầu của đề bài, đúng những kiến
thức cơ bản, hình thức trình bày đúng quy cách. Xác định đúng yêu cầu của đề bài là
rất cần thiết, bước này giúp học sinh thể hiện đúng chủ đề của bài văn, tránh lạc đề
hay xa đề. Xác định đúng yêu cầu của đề cũng giúp người viết lập được một dàn ý tốt
và do đó cũng tránh được sự dài dịng, lan man “Dây cà ra dây muống”, “Trống đánh
xi, kèn thổi ngược” tạo được sự thống nhất, hài hoà giữa các phần của bài viết,
tránh tình trạng “Đầu voi đuôi chuột”. Mặt khác, việc viết đúng kiến thức cơ bản vô
cùng quan trọng, kiến thức cơ bản là “bột”, mà “Có bột mới gột nên hồ”. Hơn nữa bài

1


văn đó cịn phải hay, hấp dẫn người đọc, thể hiện được năng lực văn học thì mới được


điểm cao.
Qua thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy việc sử dụng lí luận văn học là vơ cùng
cần thiết. Thao tác này được ví như một nền móng vững chắc cho bài làm, là chìa
khố giúp bài làm của các em sâu sắc hơn về ý tưởng, chặt chẽ hơn về lập luận,
thuyết phụ hơn khi đưa ra luận cứ. Xuất phát từ thực tế đó nhằm giúp học sinh nắm
được tầm quan trọng của kiến thức lí luận trong bài nghị luận văn học, từ đó hình
thành cho các em sử dụng kỹ năng viết văn nghị luận như một thói quen cần thiết, tơi
mạnh dạn chọn đề tài “Hướng dẫn học sinh đưa kiến thức lí luận văn học vào bài
nghị luận văn học”. Với mong muốn đem đến cho các thầy cô giáo và các em học
sinh một tài liệu tham khảo hữu ích, cũng là góp phần vào việc nâng cao chất lượng
dạy học môn Ngữ văn ở trường THCS nói chung và cơng tác ơn thi học sinh giỏi nói
riêng.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của tơi khi thực hiện đề tài nhằm góp phần củng cố kĩ năng tạo lập văn
bản, cũng cố thêm phần lí luận văn học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học môn
Ngữ văn cho đối tượng học sinh giỏi khối lớp 7,8,9 đặc biệt là đối tượng học sinh giỏi
môn Ngữ văn cấp Tỉnh của huyện Quảng Xương.
Để giúp các em có được kỹ năng tốt cũng như niềm u thích đối với bộ mơn
Ngữ văn, trong bài viết này căn cứ vào kinh nghiệm cùng với sự hiểu biết của bản
thân, tơi cố gắng đi tìm một phương pháp hay nhất để giúp các em làm được bài văn
nghị luận văn học có sức thuyết phục người đọc, người nghe giúp các em đạt được
điểm cao nhất có thể.
Hơn nữa đây cũng là cơ hội để trao đổi kinh nghiệm chuyên môn với các đồng
nghiệp trong đơn vị nói riêng và trong tồn huyện nói chung.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Kiến thức lí luận văn học.
2


- Cách áp dụng kiến thức lí luận văn học phù hợp vào các dạng bài nghị luận văn học.

Tôi nghĩ rằng việc rèn kỹ năng đưa lí luận văn học vào bài văn nghị luận văn học
cho học sinh trước hết là áp dụng cho học sinh có lực học khá, giỏi của khối là rất cần
thiết. Song người giáo viên cũng có thể vận dụng được kinh nghiệm này ở góc độ hẹp
hơn, sơ lược hơn cho đối tượng là học sinh lớp 9 đại trà vào những buổi phụ đạo. Tuỳ
cơ ứng biến, tơi cịn có thể sử dụng kinh nghiệm này một cách tỉ mỉ, kiên trì cho đối
tượng là những học sinh ngại học văn, chưa có kỹ năng viết văn nghị luận văn học
hay.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến kiến thức lí luận văn học, đoạn văn trình
bày luận điểm, cách lập luận….
- Điều tra khảo sát năm bắt tình hình thực tế.
- Tiến hành thực nghiệm trong các tiết dạy.

3


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở khoa học lý luận của sáng kiến
Kiến thức lí luận văn học là những nội dung được giảng dạy ở năm Nhất đối với
sinh viên chuyên ngành Ngữ văn. Có thể nói mảng kiến thức này khá chuyên sâu và
không dễ tiếp thu. Thế nhưng, một nghịch lý tồn tại đó là ngay từ lớp 7,8,9 ở các kì thi
học sinh giỏi học sinh đã phải nắm các đơn vị kiến thức này và phải vận dụng ở mức độ
cao trong các bài thi.
Phải chăng điều này là quá sức với học sinh? Làm thế nào để biến những kiến thức
khiến sinh viên chuyên ngành vò đầu bứt tai trở nên dễ hiểu đối với học sinh phổ thông
đặc biệt là cấp Trung học cơ sở?
Lý luận văn học là gì?
Lý luận văn học, hiểu một cách đơn giản là bộ môn nghiên cứu văn học ở bình diện
khái quát, nhằm tìm ra những quy luật chung nhất về văn học. Kiến thức lý luận văn học
sẽ giúp chúng ta trả lời các câu hỏi khái quát ví dụ như: Văn học bắt nguồn từ đâu? Một

tác phẩm văn học do những yếu tố nào tạo thành? Văn học được sáng tác và được tiếp
nhận như thế nào? Văn học sinh ra để làm gì?...
Các nhà lí luận sẽ nghiên cứu trên các hiện tượng văn học để khái quát lên những
thuật ngữ, những luận điểm về các quy luật của văn học. Nhờ các thành quả nghiên cứu
đó mà những người quan tâm đến văn học có thể lí giải được sâu hơn bản chất của các
hiện tượng văn học như nhà văn, tác phẩm, trào lưu văn học…
Các kiến thức lí luận văn học đang phát triển từng ngày từng giờ với rất nhiều các
khuynh hướng, các luồng tư tưởng, các quan niệm khác nhau, có khi thống nhất nhưng
cũng có khi phủ nhận lẫn nhau. Những nghiên cứu về lí luận văn học vẫn đang được
thực hiện hàng ngày trong cuộc sống của chúng ta, trao cho ta những góc nhìn mới mẻ,
sâu sắc hơn về văn học.
4


Có nhiều người cho rằng lí luận văn học rất khó hiểu, thực ra các kiến thức lí luận
văn học vô cùng gần gũi với chúng ta. Văn học là gì? Văn học vì ai mà tồn tại? – những
câu hỏi ấy nảy ra trong ta ngay từ khi gặp gỡ văn học, và mỗi chúng ta ắt hẳn đều có cho
riêng mình những ý niệm để trả lời câu hỏi ấy. Học lí luận văn học là cách để ta có thể
trả lời những câu hỏi dạng như vậy một cách có hệ thống và khoa học hơn.
Lí luận văn học là kim chỉ nam đóng vai trị khá quan trọng trong định hướng dạy
và học một tác phẩm văn học ở nhà trường phổ thông.
2.2. Thực trạng vấn đề mà sáng kiến đề cập đến
Chương trình THCS có ít bài học riêng dạy học về lí luận văn học (chỉ có 2 bài:
Ý nghĩa văn chương (lớp 7) và Tiếng nói văn nghệ (lớp 9). Vì thế con đường hình
thành kiến thức LLVH cấp THCS trước hết phải gắn với những bài giảng văn, những
bài học về tác giả, tác phẩm cụ thể.
Trong mỗi giờ văn, giáo viên cần chỉ ra và phân tích để chốt lại được vài khái
niệm, thuật ngữ LLVH nào đó. Trong những giờ tổng kết chương, ơn tập, ngoại khố
cần tiến hành hệ thống hố các khái niệm LLVH đã học và có thêm trong sách giáo
khoa.

Song song với việc cung cấp cho các em các thuật ngữ khái niệm như thế cần giúp
các em đi sâu nắm vững một số vấn đề cơ bản và thiết thực của LLVH như tác phẩm
văn học, thể loại văn học, vai trò của người nghệ sĩ, chức năng nhiệm vụ của văn
học….
Ở mức độ trường phổ thông, trước nay chúng ta vẫn lĩnh hội tri thức lí luận văn học
ở mức độ cơ bản. Những tri thức này sẽ là nền tảng đề học sinh tiếp tục nghiên cứu
sâu hơn ở các bậc học cao hơn. Sau đây là một số chủ đề thường gặp:
1. Đặc trưng văn học: Lý giải những đặc điểm chung nhất của văn học, trả lời các
câu hỏi như văn học bắt nguồn từ đâu, đối tượng chủ yếu của văn học là gì, tác phẩm
văn học được cấu trúc như thế nào, phương thức phản ánh của văn học là gì…

5


2. Chức năng văn học: Trả lời cho câu hỏi: văn học tồn tại nhằm mục đích gì? Văn
học phục vụ thế nào cho đời sống của con người?
3. Nhà văn và quá trình sáng tác: Khái quát quy luật sáng tạo nên tác phẩm văn
học, những điều kiện về tài năng, phẩm chất, nhân cách của người viết…
4. Đặc trưng ngôn từ nghệ thuật: Khái quát các đặc điểm về chất liệu của văn học –
ngôn từ nghệ thuật.
5. Đặc trưng thể loại: Khái quát các đặc trưng về nội dung và nghệ thuật của những
thể loại văn học thường gặp như thơ, tự sự (cụ thể là truyện ngắn, tiểu thuyết), hiện
tượng tương tác giữa các thể loại.
6. Tiếp nhận văn học: Khái quát các đặc điểm của quá trình đọc, hiểu và chiếm lĩnh
tác phẩm văn học.
Những kiến thức lí luận được lồng ghép vào các bài cụ thể trong chương trình
THCS:
Lớp
6


Tên bài dạy
Nội dung lồng ghép
- Phần văn học dân gian: Thánh - Thể loại văn học dân gian
Gióng, Sơn Tinh Thuỷ Tinh, Con - Thể loại truyện, kí, nhân vật,
Rồng cháu Tiên…

cốt truyện, tình huống…

- Phần văn học hiện đại: Bức tranh - Thể loại trữ tình, hình tượng
của em gái tơi, Cơ Tơ, Bài học văn học, nghệ thuật ngôn từ…
đường đời đầu tiên.
- Phần thơ trữ tình: Lượm, Đêm
7

nay Bác khơng ngủ, Mưa…
- Tác phẩm truyện hiện đại và thơ - Nguồn gốc, nhiệm vụ và cơng
trữ tình.

8

dụng của văn học và vai trò của

- Ý nghĩa văn chương
người nghệ sĩ…
- Truyện hiện đại: Lão Hạc, Tức - Nhân vật, hoàn cảnh điển hình,
nước vỡ bờ (trích Tắt đèn)

tình huống, chi tiết truyện…

- Thơ trữ tình:


- Ngơn ngữ, hình ảnh, thể thơ,
6


+ Thơ ca cách mạng: Ngắm trăng, đặc điểm từng dịng thơ…
Đi đường, Tức cảnh Pác Bó, Khi
con tu hú.
+ Thơ Mới: Nhớ rừng, Ông đồ,
Quê hương
+ Thơ văn yêu nước đầu thế kỉ XX:
Vào nhà ngục Quảng Đông cảm
9

tác, Đập đá ở Côn Lôn.
- Văn học Trung đại: Chuyện người - Cốt truyện, hình tượng nhân
con gái Nam

Xương, Truyện vật, tình huống, chi tiết, chất

Kiều…

thơ…

- Thơ trữ tình: Bếp lửa, Đồng Chí, - Ngơn ngữ, hình ảnh, giọng
Ánh trăng, Mùa xuân nho nhỏ…

điệu, hình tượng…

- Truyện hiện đại: Làng, Chiếc - Vai trò của người nghệ sĩ, đặc

lược ngà, Lặng lẽ Sa Pa…

trưng của sáng tác nghệ thuật,

- Nghị luận hiện đại: Tiếng nói văn chức năng của văn chương…
nghệ….
Với các tác phẩm tự sự được đưa vào trong chương trình, kinh nghiệm ln chú
trọng vận dụng kiến thức LLVH vào việc giảng dạy văn bản.
Các vấn đề khai thác ở đây chủ yếu là: thể loại tự sự, nhân vật trong tác phẩm tự
sự, cốt truyện, tình huống truyện, chi tiết… Tất nhiên không phải văn bản nào người
dạy cũng đề cập đến những khía cạnh trên. Tuỳ từng văn bản mà cần có sự chọn lọc
những nét đặc trưng nhất, nổi trội nhất để khai thác.
Bài văn có vận dụng lí luận văn học bao giờ cũng cuốn hút được giám khảo. Tuy
nhiên việc đưa lí luận vào bài làm không phải là dễ dàng. Với kinh nghiệm BDHSG,
tôi xin chia sẻ vài kinh nghiệm sau:

7


- Trước hết phải đọc nhiều sách, nhất là sách lí luận văn học. Tìm các sách Bồi dưỡng
học sinh giỏi văn, sách các bài văn đạt giải học sinh giỏi quốc gia…Sau khi có kiến
thức về lí luận văn học thì bạn mới áp dụng tốt vào bài làm.
- Khơng nên phức tạp hố vấn đề lí luận. Những câu nhận định, phê bình đó chính là
LLVH được hiểu ở nghĩa đơn giản nhất. Bạn chỉ cần thuộc lòng ít nhất 10 câu lí luận
về văn và 10 câu lí luận về thơ. Với 20 câu ấy, bạn có thể vận dụng vào bài làm của
mình.
Một số nhận định văn học hay dùng làm mở bài
1. “ Nhạc là cỗ xe chở hồn thi phẩm”
2. “Đối với tôi văn chương không phải là cách đem đến cho người đọc sự thoát li hay
sự quên ; trái lại văn chương là một thứ khí giới thanh cao và đắc lực mà chúng ta có,

để vừa tố cáo và thay đổi một cái thế giới giả dối, tàn ác, vừa làm cho lòng người đọc
thêm trong sạch và phong phú hơn”. (Thạch Lam)
3. “Một nhà nghệ sĩ chân chính phải là nhà nhân đạo trong cốt tủy”. (Sê khốp)
4.“Nhà văn phải là người thư kí trung thành của thời đại”. (Banlzac)
5. “Văn học, đó là tư tưởng đi tìm cái đẹp trong ánh sáng”. (CharlesDuBos)
6.“Nhà văn phải biết khơi lên ở con người niềm trắc ẩn, ý thức phản kháng cái ác; cái
khát vọng khôi phục và bảo vệ những cái tốt đẹp”. (Ai ma tôp)
7.“Văn học giúp con người hiểu được bản thân mình, nâng cao niềm tin vào bản thân
mình và làm nảy nở ở con người khát vọng hướng tới chân lý.” (M.Gorki)
8.“Nghệ thuật không cần phải là ánh trăng lừa dối, nghệ thuật không nên là ánh trăng
lừa dối, nghệ thuật chỉ có thể là tiếng đau khổ kia thoát ra từ những kiếp lầm than.
(Nam Cao)
9.“Văn chương có loại đáng thờ và loại khơng đáng thờ. Loại không đáng thờ là loại
chỉ chuyên chú ở văn chương, loại đáng thờ là loại chuyên chú ở con người .(Nguyễn
Văn Siêu)
10.“Thơ ca làm cho tất cả những gì tốt đẹp nhất trên đời trở thành bất tử.” (Shelly)
8


11. “Niềm vui của nhà thơ chân chính là niềm vui của người mở đường vào cái đẹp,
của người biết đi tới tương lai.” (Pautôpxki)
12.“Nhà thơ, ngay cả các nhà thơ vĩ đại nhất cũng phải đồng thời là những nhà tư
tưởng.” (Biêlinxki)
13. “Thơ là sự thể hiện con người và thời đại một cách cao đẹp.” (Sóng Hồng)
14.“Thơ sinh ra từ tình u và lịng căm thù, từ nụ cười trong sáng hay những giọt
nước mắt cay đắng.” (Raxun Gamzatôp)
15.“Thơ là âm nhạc của tâm hồn, nhất là những tâm hồn cao cả, đa cảm”. (Voltaire)
16.“Thơ là viên kim cương lấp lánh dưới ánh mặt trời.” (Sóng Hồng)
17. “Thơ ca là niềm vui cao cả nhất mà loài người đã tạo ra cho mình”. (C.Mac)
18.“Thơ, trước hết là cuộc đời, sau đó mới là nghệ thuật”. (Biêlinxki)

19.“Thơ là cái nhụy của cuộc sống, nên nhà thơ phải đi hút cho được cái nhụy ấy và
phấn đấu làm sao cho cuộc đời của mình cũng có nhụy”. (Phạm Văn Đồng)
20. “Mỗi tác phẩm phải là một phát minh về hình thức và khám phá về nội dung”.
(Lêonit Lêonop)
21. “Văn học làm cho con người thêm phong phú, tạo khả năng cho con người lớn
lên, hiểu được con người nhiều hơn.” (M.L.Kalinine)
22. “Thơ chỉ bật ra trong tim ta khi cuộc sống đã tràn đầy.” (Tố Hữu)
23. “Một tác phẩm nghệ thuật là kết quả của tình yêu. Tình yêu con người, ước mơ
cháy bỏng vì một xã hội cơng bằng, bình đẳng bái ái ln ln thơi thúc các nhà văn
sống và viết, vắt cạn kiệt những dòng suy nghĩ, hiến dâng bầu máu nóng của mình
cho nhân loại.” (Leptonxtoi)
24.“Thiên chức của nhà văn cũng như những chức vụ cao quý khác là phải nâng đỡ
những cái tốt để trong đời có nhiều cơng bằng, thương u hơn.” (Thạch Lam)
25.”Một tác phẩm thật giá trị, phải vượt lên bên trên tất cả bờ cõi và giới hạn, phải là
một tác phẩm chung cho cả lồi người. Nó phải chứa đựng một cái gì lớn lao, mạnh

9


mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lịng thương, tình bác ái, sự cơng
bình…Nó làm cho người gần người hơn.” (Nam Cao)
26.”Sự cẩu thả trong bất cứ nghề gì cũng là một sự bât lương rồi. Nhưng sự cẩu thả
trong văn chương thì thật là đê tiện.” (Nam Cao)
28.“Thi sĩ là một con chim sơn ca ngồi trong bóng tối hát lên những tiếng êm dịu để
làm vui cho sự cơ độc của chính mình.” (B. Shelly)
29. “Giống như ngọn lửa thần bốc lên từ trong cành khơ, tài năng bắt nguồn từ những
tình cảm mạnh mẽ nhất của con người.” (Raxun Gazatơp)
30.“Khơng có câu chuyện cổ tích nào đẹp hơn câu chuyện do chính cuộc sống viết
ra.” (Andecxen)
31. “Vạt áo của triệu nhà thơ không bọc hết vàng mà đời rơi vãi. Hãy nhặt lấy chữ

của đời mà góp nên trang.” (Chế Lan Viên)
32. “Hãy đập vào tim anh – Thiên tài là nơi đó.” (A.De Muytxe)
33.“Từ bao giờ cho đến bây giờ, từ Homero đến kinh thi, đến ca dao Việt Nam thơ
vẫn là một sức đồng cảm mãnh liệt và quảng đại. Nó đã ra đời giữa những vui buồn
của loài người cho đến ngày tận thế.” (Hoài Thanh)
34. “Thơ là thơ, đồng thời là hoạ, là nhạc, là chạm khắc theo một cách riêng.” (Sóng
Hồng)
35. “Thi sĩ khơng phải là Người, nó là Người Mơ, Người Say, Người Điên. Nó là
Tiên, là Ma,là Quỷ…” (Chế Lan Viên)
2.3. Các giải pháp thực hiện đề tài
- Khơng phải học sinh nào cũng có thể hiểu và vận dụng được kiến thức lí luận vào
bài làm của mình. Chúng ta sẽ vận dụng kiến thức LLVH vào những phần nào của bài
văn nghị luận? Đối tượng mà tơi hướng tới đó là bồi dưỡng học sinh giỏi, với kinh
nghiệm nhiều năm đảm nhiệm công việc này, tôi đã định hướng cho học sinh áp dụng
LLVH và những phần sau trong bài văn.
2.3.1. Áp dụng kiến thức LL vào mở bài
10


Với cách ra đề như hiện nay là yêu cầu học sinh chứng minh một nhận định hoặc
có thể hai nhận định. Sau khi các em học thuộc lòng một số nhận định văn học, khi
đọc đề bài, các em sẽ chọn một nhận định gần với vấn đề mà đề bài yêu cầu để dẫn
dắc vấn đề. Thay vì nêu tên tác giả, hoàn cảnh sáng tác theo lối mòn cũ em hãy mở
bài bằng cách kết hợp giữa chủ đề sáng tạo và lí luận văn học.
- Dạng đề nghị luận về thơ:
Ví dụ 1: “Những trang sách suốt đời đi vẫn nhớ. Như đám mây ngũ sắc ngủ trên
đầu”. Có những tác phẩm ra đời để rồi lãng quên ngay sau đó, nhưng có những tác
phẩm lại như những dịng sơng đỏ nặng phù sa in dấu ấn chạm khắc trong tâm khảm.
Những tác phẩm ấy đã trờ thành “ những bài ca đi cùng năm tháng” và để lại trong
tâm hồn bạn đọc những ấn tượng khơng bao giờ qn. Một trong số đó phải kể tới tác

phẩm “ A” (tên tác phẩm) của “B” (tên tác giả). Thi phẩm có những vần thơ thật hay
và ý nghĩa: (Trích dẫn thơ)
Ví dụ 2: “Thơ là âm nhạc của tâm hồn, nhất là những tâm hồn cao cả, đa cảm”.
(Voltaire) Thơ ca chỉ bật ra khi trong tim người nghệ sĩ đang rung lên những nhịp đập
thổn thức, đang ngân lên những điệu ngân của tâm hồn. Chính bởi vậy, mỗi vần thơ
dù ngắn gọn nhưng lại có sức truyền tải lớn tới người đọc. Và có những bài thơ đã ra
đời cách chúng ta hàng chục năm nhưng tới nay vẫn còn nguyên giá trị. “ A” (tên tác
phẩm) của “B” (tên tác giả) là một thi phẩm như vậy. Trong bài thơ có những vần thơ
ngân lên khiến người đọc khơng khỏi ngậm ngùi: (Trích dẫn thơ)
- Dạng đề nghị luận về văn xi (truyện):
Ví dụ: Cảm nhận nhân vật Ông Hai trong truyện ngắn Làng của Kim Lân
Viết mở bài:
“Văn chương có loại đáng thờ và loại không đáng thờ. Loại không đáng thờ là
loại chỉ chuyên chú ở văn chương, loại đáng thờ là loại chuyên chú ở con người”.
(Nguyễn Văn Siêu). Văn chương muôn đời luôn phải phục vụ con người, hướng con
người tới những giá trị cao cả của cuộc sống. “ Làng” của Kim Lân là một trong
11


những tác phẩm xuất sắc của nền văn học nước nhà. Truyện ngắn đã hướng con
người, phát hiện ra vẻ đẹp của con người, đặc biệt là người nông dân sau cách mạng
có tình u làng, thống nhất hồ quyện trong tình yêu nước, yêu kháng chiến, thuỷ
chung, tin tưởng vào Cách mạng. Trong truyện, Kim Lân đã xây dựng thành cơng
nhân vật ơng Hai – là một hình tượng nhân vật điển hình của người nơng thơn Việt
Nam trong kháng chiến.
- Dạng nghị luận về một ý kiến nhận định văn học
Ví dụ: Nhận định liên quan đến mối quan hệ giữa văn học và hiện thực cuộc sống
Mở bài
Có ai u một lồi hoa khơng sắc khơng hương? Có ai quyến luyến những vần
thơ khơ khan khơng cảm xúc? Văn chương phản ánh hiện thực nhưng nó khơng phải

là một tấm hình khơ cứng và vơ hồn, mà đó là tiếng lịng thổn thức từ những câu
chuyện của cuộc đời – câu chuyện được ngân vang trên ngọn đồi tuyết phủ trắng trời,
thấp thống những đóa sơn trà e ấp trong làn sương giăng mờ ảo. Chính hiện thực
cuộc sống luôn là cảm hứng cho sáng tác văn học, là cội nguồn gọi thức con chữ, là
cầu nối tâm hồn đồng điệu của người nghệ sĩ với độc giả. Chính vì vậy, A (người
nhận định) đã khẳng định: “B” (trích nhận định)
2.3.2. Áp dụng kiến thức lí luận vào viết (hoặc dẫn dắc) luận điểm.
Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh sử dụng kiến thức lí luận văn học phù hợp
để viết chuyển ý hoặc viết luận điểm
Ví dụ:
Nhà thơ Puskin cho rằng “Thơ được tạo ra từ cơn động kinh của tâm hồn. Đó là
cú đại địa chấn được dồn ứ từ những biến cố, những kỉ niệm có khi là một nỗi nhớ
quặn lịng”. Và phải chăng khi kỉ niệm và cảm xúc đã đong đầy trong trong nỗi nhớ
cũng là lúc mà hồn thơ Bằng Việt bật lên thành tiếng thơ hoài niệm về quá khứ bên
người bà thân yêu:
Lên bốn tuổi cháu đã quen mùi khói
12


Năm ấy là năm đói mịn đói mỏi,
Bố đi đánh xe, khơ rạc ngựa gầy,
Chỉ nhớ khói hun nhèm mắt cháu
Nghĩ lại đến giờ sống mũi còn cay!
2.3.3. Áp dụng lí luận văn học vào phân tích ngơn ngữ thơ
Phân tích ngơn ngữ thơ để thấy được sự độc đáo, cái hay của ngơn từ đã là một
việc khó đối với học sinh. Nhưng để đưa lí luận văn học vào để làm sáng bài viết của
mình thì cịn khó hơn. Vì thế hướng dẫn học sinh phân tích được cái hay, cái đẹp của
ngơn từ, chúng ta có thể lồng ghép kiến thức lí luận văn học.
Ví dụ: Phân tích cái hay của ngơn từ trong khổ thơ sau của bài Sang thu của Hữu
Thỉnh, chúng ta có thể đưa lí luận văn học vào như sau:

Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se
Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về.
… Ngôn ngữ là tinh hoa quý giá nhất của mọi người làm thơ. Người làm thơ cũng
như kẻ làm vườn vậy, phải chăm chút làm sao cho vườn hoa ngơn ngữ của mình nở ra
những bơng hoa đẹp nhất. Thế mới có ý kiến “Làm thơ là cân phần nghìn miligam
quặng chữ”. Với ý niệm ấy, chữ “Phả” xứng đáng là tinh hoa của bài thơ. Chữ “Phả”
đã góp phần cảm nhận mùi hương toả đến một cách trọn vẹn, gợi hương thơm nồng
nàn đặc sánh nhất. “Phả” chứ không phải là “thoảng” là “đưa”. “Phả” có nghĩa là bốc
mạnh và lan toả thành luồng (Từ điển Tiếng Việt – Hồng Phê”. Hữu Thỉnh khơng tả
mà chỉ gợi, đem đến cho người đọc liên tưởng đến màu vàng ươm, về hương thơm
lan toả bốc lên từ những vườn ổi chín nơi vườn quê trong những ngày cuối hạ đầu
thu. Từ “Phả” còn gợi làn hương ổi như chủ động tìm đến gió, nhờ gió đưa hương bay
xa. Vì gió thu se lạnh nên hương ổi mới thêm nồng nàn phả vào đất trời và hồn người.
2.3.4. Áp dụng LLVH vào giải thích nhận định văn học
13


Ở phần này học sinh sẽ vận dụng kiến thức LLVH như chức năng văn học, đặc
trưng văn học, phong cách sáng tác, quá trình tiếp nhận văn học… để giải thích vấn
đề mà đề bài yêu cầu.
Ví dụ: : “Cuộc đời là nơi xuất phát cũng là nơi đi tới của văn học” (Tố Hữu)
Em hiểu ý kiến trên như thế nào?
1. Giải thích:
- “Cuộc đời là nơi xuất phát của văn học”: Nội dung của các tác phẩm phải phản ánh
được hiện thực, khám phá những vấn đề của cuộc sống.
- “Cuộc đời cũng là nơi đi tới của văn học”: Văn học tác động trở lại cuộc đời, làm
thay đổi nhận thức và tình cảm của con người để cuộc sống chung tốt đẹp hơn.
- Nội dung ý kiến: Nhà thơ Tố Hữu khẳng định: Văn học vị nhân sinh, vì cuộc đời mà

văn học được sinh ra và cũng vì cuộc đời, vì con người mà văn học tiếp tục sứ mệnh
xây dựng những thành lũy vững chắc cho tâm hồn con người. Trong đó, vai trò của
người nghệ sĩ khá quan trọng.
2. Bàn luận:
- Người sáng tác chiêm nghiệm cuộc sống, lựa chọn đề tài từ hiện thực góp nên trang
viết của mình. Họ phản ánh đời sống bằng cái tâm của người nghệ sĩ chân chính,
khơng tơ hồng hay bơi đen hiện thực đó. Tuy nhiên, người sáng tác không bê nguyên
thực tại vào trang viết của mình, qua lăng kính nghệ sĩ, hiện thực lung linh sinh động
hơn, có ý nghĩa hơn.
- Tiếng nói của văn học nghệ thuật sẽ đồng hành cùng con người đi về phía tương lai.
Bởi trong mỗi tác phẩm, người nghệ sĩ gửi vào đó những lời nhắn, những thơng điệp
sống, giúp con người nhận ra mình để sống tốt đẹp hơn. Cho nên nghệ sĩ còn mang
thiên chức “kĩ sư tâm hồn”. Tuy nhiên, những bài học về lẽ sống gửi trong mỗi tác
phẩm không đơn thuần là thuyết lí khơ khan, nhà văn, nhà thơ nói bằng hình ảnh,
bằng nhạc điệu, bằng các tình huống độc đáo. Và họ thắp lên trong lòng bạn đọc
những ngọn lửa ấm, ngọn lửa hướng thiện.
14


Như vậy với ý kiến trên chúng ta sẽ áp dụng những kiến thức LLVH về đặc trưng,
chức năng văn học, vai trò người nghệ sĩ, vai trò của người tiếp nhận.
2.3.5. Vận dụng LLVH để viết kết bài
Phần kết bài bao giờ học sinh cũng làm qua loa, đại khái, chưa thể hiện được vai
trò của kết bài đối với bài viết. Vì thế, tơi thường hướng dẫn học sinh viết kết bài có
sử dụng kiến thức LLVH theo các khía cạnh của LLVH như:
1. Chức năng của văn học
Với cách này, mọi người đưa ra những giá trị của văn chương chân chính để khẳng
định thêm về sức sống của nó. Khơng chỉ dừng lại ở vai trị phản ánh hiện thực, văn
học cịn ni dưỡng tâm hồn và giúp ta rung động một cách chân thành trước những
hình tượng nhân vật điển hình, trước cách cảm, cách nghĩ của nhà văn về con người

và cuộc đời.
Ví dụ: Viết kết bài cho MÙA XUÂN NHO NHỎ
Trong lời gửi gắm của “Thư cho em gái”, nhà thơ Lưu Trọng Lư từng viết rằng:
“Thơ không phải chỉ là thơ mà thơi. Thơ cịn là “người” nữa. Anh gửi một tâm hồn.
Anh gửi em một người. Một người đã sống. Một người biết sống”. Có được những lời
sâu sắc này, bởi văn chương nghệ thuật muôn đời đều là câu chuyện đẹp về những
con người “đã sống” và ” biết sống”. Thế nên, sống với khát vọng cống hiến và một
tâm hồn yêu đời, yêu đất nước đến mãnh liệt như Thanh Hải trong Mùa xuân nho nhỏ
luôn là một điều đáng quý. Sự chân thành trong cách sống, cách khao khát hiến dâng
“dù ở tuổi hai mươi/dù là khi tóc bạc” của nhà thơ thực sự đã trở thành một vị thuốc
vô giá dành cho tâm hồn mỗi chúng ta.
2. Đặc trưng thể loại
Các cậu vận dụng các kiến thức về đặc trưng của các thể loại văn học như: thơ, tiểu
thuyết, truyện ngắn, … để nhấn mạnh giá trị của tác phẩm nhé!

15


Với lớp 9, chúng ta có thể vận dụng những đặc trưng về cốt truyện, chi tiết tiêu
biểu, nhân vật (của truyện ngắn) hoặc những đặc trưng về ngôn ngữ, giọng điệu, …
(trong thơ) để làm tốt kiểu kết bài này.
Ví dụ: Viết kết bài cho nhân vật CỤ BƠ-MEN trong CHIẾC LÁ CUỐI CÙNG
“Văn học xét đến cùng là câu chuyện của trái tim”. Đặc biệt ở truyện ngắn, những
câu chuyện được xây dựng bằng trái tim giàu trắc ẩn, vị tha và tràn đầy yêu thương
của tác giả ln có sức lay động to lớn đến người đọc. Với nhân vật cụ Bơ – men
trong “Chiếc là cuối cùng”, O’ Henri đã thực sự mang đến cho chúng ta cả một bức
thông điệp đẹp đẽ và sâu sắc về lòng yêu thương, đức hy sinh trong cuộc sống. Và
chắc hẳn, câu chuyện về chiếc là thường xuân ấy sẽ “xanh” mãi trong trái tim của
người đọc chúng ta.
3. Phong cách nhà văn

Với cách này, các cậu chỉ ra một vài nét sáng tạo, độc đáo trong phong cách của
nhà văn/nhà thơ để khẳng định nhưng đóng góp của họ thông qua tác phẩm đang
được đề cập đến trong bài viết.
Ví dụ: Viết kết bài cho NHỮNG NGƠI SAO XA XÔI
Đọc truyện ngắn của Lê Minh Khuê, dù khốc liệt, gai góc đến đâu nhưng chúng
ta vẫn nhận thấy trong các tác phẩm sự nữ tính, nhẹ nhàng, đầy chất thơ như chính
con người tác giả. Chính vì thế, khi đến với Những ngôi sao xa xôi và câu chuyện của
ba nữ thanh niên xung phong, chúng ta sẽ thực sự bị ấn tượng về vẻ đẹp của những cô
gái này. Cả Nho, Thao và Phương Định đều dũng cảm, gan dạ, có tinh thần trách
nhiệm với cơng việc và ln u thương đồng đội. Với ngịi bút của Lê Minh Khuê, ở
họ còn còn sáng lên vẻ đẹp như những ngôi sao xa xôi ở núi rừng Trường Sơn, dù
trong gian khổ, hiểm nguy vẫn luôn lấp lánh.
4. Tiếp nhận văn học
Kết bài theo tiếp nhận văn học, là khi chúng ta đưa ra những cảm nhận và sự tin
tưởng vào văn chương nghệ thuật. Văn chương luôn khơi gợi lên trong ta những cảm
16


xúc đẹp đẽ về cuộc sống, và khiến ta suy nghĩ tích cực hơn, yêu đời và yêu người
hơn.
Ví dụ: Viết kết bài cho đề bài sau:
Nhận định về nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao,
tác giả Hoàng Thị Thương trong Vẻ đẹp con người có viết: “Tinh thần của lão Hạc
mới kiên định làm sao! Như thành trì kiên cố xây bằng LỊNG TỰ TRỌNG và TÌNH
THƯƠNG. Đói khổ, đớn đau khơng khuất phục nổi.”
Bằng hiểu biết về truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao, em hãy làm sáng tỏ nhận
định trên.
Kết bài:
Suy ngẫm lại nhận định sâu sắc của Hoàng Thi Thương, và nhìn vào cuộc đời
lão Hạc, ta lại có thêm cho mình những tin u vào cuộc sống. Đói khổ đến cùng cực,

cô đơn nhưng lão nông già nua ấy vẫn ln giữ được trong mình nét đẹp đẽ của lịng
tự trọng và tình u thương con sâu sắc. Thêm yêu lão Hạc và tin tưởng vào cuộc đời,
là một lần chúng ta thêm cảm ơn Nam Cao, vì đã ln nhìn nhận về con người và
cuộc đời bằng cái nhìn nhân văn nhất, và rồi ghi vào lịng độc giả chúng ta những xúc
cảm thật đẹp đẽ, thiêng liêng nhất.
2. 4. Hiệu quả của sáng kiến
Qua hai năm thực hiện đề tài, tôi nhận thấy kĩ năng cũng như chất lượng của
bài văn nghị luận văn học của học sinh tăng lên rõ rệt sau. Nhiều em đã thuần thục kĩ
năng viết bài có sử dụng lí luận văn học. Cuối đợt học đội tuyển tôi đã kiểm chứng
kết quả thực hiện đề tài qua việc khảo sát kĩ năng viết bài nghị luận văn học của học
sinh giỏi lớp 9 so với đầu năm chưa triển khai thực hiện đề tài.
* KẾT QUẢ KHẢO SÁT CỦA HỌC SINH ĐỘI TUYỂN LỚP 9
TRƯỜNG THCS NGUYỄN DU SAU KHI TRIỂN KHAI ÁP DỤNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
17


Đội tuyển

Tổng số học

Kết quả xếp loại

Môn Ngữ

sinh

Điểm 6-7

Điểm 8-9


Đầu đợt

10

8 Hs

2 Hs

Cuối đợt

10

4 Hs

6 Hs

văn 9

- Bên cạnh đó với cách làm này tôi đã triển khai trong Hội nghị giao ban
chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi cho tồn huyện và được sự đồng tình, hưởng ứng
của rất nhiều đồng nghiệp làm công tác Bồi dưỡng học sinh giỏi mơn Ngữ văn.
Kết quả như trên đã nằm ngồi dự kiến và mong muốn của người thực hiện
đề tài. Mong rằng kết quả này sẽ được tiếp tục khẳng định qua những kì thi Học sinh
giỏi và thi vào lớp 10 PTTH trong các năm học tới.

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ:
18



3.1. Kết luận
Sáng kiến kinh nghiệm được rút từ thực tế giảng dạy, qua quá trình hướng dẫn
học sinh kĩ năng viết bài văn nghị luận có sử dụng lí luận văn học. Những giải pháp
thực hiện đã giúp học sinh nhất là đối tượng học sinh từ khá trở lên có kĩ năng viết bài
văn nghị luận hay, hấp dẫn. Như chúng ta đã biết, trên thực tế, lí luận văn học là rất
khó, trừu tượng. Người giáo viên phải nghiên cứu kỹ bản chất của lí luận văn học thì
mới có thể giảng cho học sinh hiểu rõ được. Khi các em hiểu được bản chất thì mới
cắt nghĩa được vấn đề và mới sử dụng thành thục trong quá trình làm bài. Khi ấy bài
văn như được trang sức, hấp dẫn giám khảo hơn.
3.2. Kiến nghị với các cấp quản lý:
Để phát huy hơn nữa hiệu quả của đề tài, chúng ta cần phải làm tốt những điểm
sau:
- Đối với học sinh: cần nắm vững kiến thức về lí luận văn học, thuộc những
nhận định hay, đọc những bài văn đạt giải đặc biệt là giải Quốc gia....
- Đối với mỗi giáo viên: Phải ln có ý thực tự học hỏi, trau dồi kiến thức,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệp với các đồng nghiệp để
nâng cao hiệu quả giảng dạy.
- Với Nhà trường: Cần khuyến khích động viên mỗi giáo viên nghiên cứu, thực
hiện và áp dụng những sánh kiến hay để đẩy mạnh phong trào nâng cao chất lượng
chuyên môn trong nhà trường.
- Đề nghị Sở Giáo dục & ĐT, Phòng Giáo dục & ĐT Quảng Xương cần quan
tâm đầu tư thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại trong các trường học và
có những định hướng về nội dung phương pháp giảng dạy từng phân môn để giáo
viên thực hiện tốt việc ôn tập, giúp học sinh đạt kết quả cao trong các kỳ thi.
Niềm vui của mỗi giáo viên môn Ngữ văn đứng lớp khơng những là chất lượng
tính bằng con số của mỗi năm, mà cịn là những ánh mắt long lanh vì đã hiểu bài,
19


những bàn tay tự viết ra được những lời văn hay, tự nhiên, gần gũi, biểu cảm..., những

nụ cười thiện cảm với mơn văn từ phía học sinh. Để đạt được những điều vơ cùng qúy
giá đó, mỗi giáo viên đâu chỉ có say mê nhiệt tình với cơng tác giảng dạy mà cịn
phải tìm tịi hướng đi hiệu quả nhất.
Trên đây chỉ là một vài kinh nghiệm nho nhỏ của riêng tơi. Tơi rất mong sự
đóng góp của lãnh đạo chuyên môn và các thầy cô đồng nghiệp để sáng kiến kinh
nghiệm của tơi ngày càng được hồn thiện hơn, có hiệu quả hơn trong những năm dạy
tiếp theo .
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Q. Xương, ngày 18 tháng 4 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Người thực hiện

Nguyễn Thị Hoa

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.
2.
3.
4.
5.

Tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9 – Nhà xuất bản GD
Lí luận văn học - Trần Đình Sử

Các SKKN của đồng nghiệp – Nguồn Intenet
Các bài viết của học sinh đạt giải quốc gia - Nguồn Intenet
100 chuyên đề Bồi dưỡng học sinh giỏi – TS Lê Anh Xuân

DANH MỤC


CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ
XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN
XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Hoa
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trường THCS Nguyễn Du
Kết quả
Cấp đánh giá xếp
TT

Tên đề tài SKKN

loại (Phòng, Sở,
Tỉnh...)

đánh
giá xếp
loại (A,
B, hoặc

Năm học
đánh giá
xếp loại


C)
1
2

Hướng dẫn học sinh làm
bài văn nghị luận lớp 9
Một số kinh nghiệm về

Huyện

C

2005-2006

Cấp Tỉnh

C

2012-2013

Cấp Tỉnh

C

2014-2015

Cấp Huyện

C


2016 - 2017

Cấp Huyện

B

2017-2018

Cấp Huyện

C

2018 - 2019

giảng dạy thơ Đường
trong chương trình Ngữ
3

văn THCS
Hướng dẫn học sinh viết
mở bài cho bài văn nghị

4

luận xã hội lớp 9
Rèn kỹ năng làm văn
miêu tả cảnh cho học

5


sinh
Hướng dẫn học sinh viết
mở bài cho bài văn nghị

6

luận văn học lớp 9
Hướng dẫn học sinh viết

22


đoạn văn nghị luận xã hội
cho học sinh lớp 9

23



25


×