Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN rèn kĩ năng làm đoạn văn, bài văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 9 trường THCS minh sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.11 KB, 23 trang )

MỤC LỤC
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài

Trang 2, 3

1.2. Mục đích nghiên cứu

Trang 3

1.3. Đối tượng nghiên cứu

Trang 3

1.4. Phương pháp nghiên cứu

Trang 3

1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm

Trang 4

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

Trang 4

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh Trang 4, 5
nghiệm
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng Trang 6 -> 18
để giải quyết vấn đề


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động
giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường

Trang 18, 19

3. Kiến nghị và kết luận
3.1. Kết luận

Trang 19

3.2. Kiến nghị

Trang 20

Tài liệu tham khảo

Trang 21

Danh mục sáng kiến kinh nghiệm đã được Hội đồng Trang 22
ngành Giáo dục xếp loại


2

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Ngữ văn là một môn học thuộc bộ môn khoa học xã hội. Đây khơng chỉ là
một mơn học thuộc mà cịn địi hỏi học sinh phải có khả năng tư duy cao và liên
hệ vấn đề với thực tế. Dạng bài nghị luận xã hội chính là phương thức để học
sinh liên hệ những kiến thức học được trong tác phẩm văn học với những vấn đề

thực tế trong cuộc sống. Đối với những học sinh yếu kém kiến thức xã hội. Hoặc
khả năng hành văn không tốt đều rất sợ dạng đề bài này.
Thực tế cho thấy làm văn nghị luận xã hội rất khó vì nó địi hỏi phải trình
bày lập luận sao cho ý kiến của mình thuyết phục và phải có kiến thức về các
vấn đề xã hội, quan sát đời sống, tìm những dẫn chứng thực tế để minh họa.
Trong khi đó thì làm văn nghị luận văn học dễ dàng hơn vì học sinh có thể dựa
vào bài giảng của giáo viên trên lớp để phát triển thành bài văn. Nhiều học sinh
có kiến thức, có năng lực cảm thụ văn chương, có sự hiểu biết xã hội nhưng khi
làm văn, nhất là văn nghị luận xã hội, lại rất lúng túng. Bài viết mắc nhiều sai
sót, khơng phản ánh đúng năng lực thực của học sinh.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là học sinh còn yếu cả
về kĩ năng lẫn phương pháp làm bài. Vì thế, dạy văn nghị luận nói riêng, đặc
biệt dạy làm bài văn nghị luận xã hội là phải rèn những kĩ năng làm bài, định
hình được cho học sinh những thao tác tư duy cần thiết để giúp các em làm tốt
bài văn.
Nghị luận xã hội là phương pháp nghị luận lấy đề tài từ các lĩnh vực xã hội,
chính trị, đạo đức làm nội dung bàn bạc nhằm làm sáng tỏ cái đúng, sai, tốt, xấu
của vấn đề được nêu ra. Từ đó đưa ra một cách hiểu thấu đáo về vấn đề nghị
luận cũng như vận dụng nó vào đời sống và bản thân. Những đề tài và nội dung
này thường là những vấn đề có ý nghĩa thiết thực trong cuộc sống, có tính giáo
dục và tính thời sự cao. Đối với học sinh THCS, các bài văn nghị luận xã hội
thường mang đến cho các em những suy nghĩ và nhận thức đúng đắn về cuộc
sống; đặc biệt là uốn nắn nhận thức cho các em về những vấn đề có tính hai mặt
của đời sống xã hội đang tác động trực tiếp đến thế hệ trẻ.
Ở kiểu bài nghị luận xã hội, học sinh qua những trải nghiệm của bản thân,
trình bày những hiểu biết, ý kiến, quan niệm, cách đánh giá, thái độ...của mình
về các vấn đề xã hội, từ đó rút ra được bài học (nhận thức và hành động) cho
bản thân. Để làm tốt khâu này, học sinh không chỉ biết vận dụng những thao tác
cơ bản của bài văn nghị luận (như giải thích, phân tích, chứng minh, bình luận,
so sánh, bác bỏ...) mà cịn phải biết trang bị cho mình kiến thức về đời sống xã

hội.
Bài văn nghị luận xã hội nhất thiết phải có dẫn chứng thực tế. Cần tránh tình
trạng hoặc khơng có dẫn chứng hoặc lạm dụng dẫn chứng mà bỏ qua các bước
đi khác của quá trình lập luận. Mặt khác với kiểu bài nghị luận xã hội, học sinh
cần làm rõ vấn đề nghị luận, sau đó mới đi vào đánh giá, bình luận, rút ra bài
học cho bản thân. Thực tế cho thấy nhiều học sinh mới chỉ dừng lại ở việc làm
rõ vấn đề nghị luận mà coi nhẹ khâu quá trình lập luận. Vì những yêu cầu trên
mà việc rèn luyện giúp cho học sinh có kĩ năng làm tốt một bài văn nghị luận xã
hội là một việc làm rất cần thiết. Nhằm giúp học sinh có thêm kĩ năng để làm tốt


3

bài văn nghị luận xã hội đó là lí do để tôi chọn đề tài “Rèn kĩ năng làm đoạn
văn, bài văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 9 trường THCS Minh Sơn”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trong thời đại khoa học kĩ thuật phát triển với tốc độ chóng mặt như hiện
nay thì giáo dục đóng vai trị vô cùng quan trọng. Mục tiêu giáo dục của quốc
gia là đào tạo con người phát triển toàn diện. Học để biết, học để làm, học để
chung sống và học để khẳng định mình. Vì vậy tơi tiến hành nghiên cứu đề tài
này với năm mục đích cơ bản sau:
Thứ nhất: Giúp học sinh nắm được những phương pháp và kĩ năng cơ bản
để làm tốt đoạn văn, bài văn nghị luận xã hội.
Thứ hai: Khảo sát đánh giá kĩ năng tiếp thu kiến thức và cách làm bài của
học sinh qua tiết dạy.
Thứ ba: Đạt kết quả cao khi làm đoạn văn, bài văn nghị luận xã hội.
Thứ tư: Thơng qua q trình rèn luyện kĩ năng làm đoạn văn, bài văn nghị
luận xã hội giúp học sinh lớp 9 trình bày suy nghĩ của mình; có vốn tri thức
phong phú về các vấn đề xã hội để các em nâng cao nhận thức và kĩ năng sống;
sống tốt hơn, đẹp hơn, từng bước hoàn thiện nhân cách của bản thân.

Thứ năm: Những kinh nghiệm này có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
các giáo viên Ngữ văn khi dạy phần nghị luận xã hội ở lớp 9.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Do điều kiện và thời gian nên phạm vi nghiên cứu của sáng kiến kinh nghiệm,
bản thân tơi chỉ gói gọn ở đối tượng học sinh khối lớp 9 của trường THCS Minh
Sơn - Ngọc Lặc - Thanh Hóa.
Thời gian nghiên cứu đề tài từ năm học 2019 - 2020 đến nay, trong các năm
học tiếp theo tiếp tục triển khai và theo dõi kết quả thực hiện.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích và thực hiện những nhiệm vụ mà đề tài đặt ra, tôi sử
dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết: Nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài.
- Phương pháp quan sát: Nhằm tìm hiểu việc làm của học sinh trong giờ học.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Nhằm đánh giá thực trạng có bao nhiêu học
sinh cịn yếu, kém khi thực hành làm bài.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Thông qua kết quả các bài kiểm
tra, các bài tập có thể đánh giá chất lượng và hiệu quả của học sinh.
- Phương pháp tổng hợp tài liệu: Tham khảo các tài liệu để tổng hợp kiến thức.
- Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm: Qua thực tế giảng dạy tổng kết đúc rút
kinh nghiệm.
- Phương pháp thống kê phân loại: Thông kê, phân loại các đối tượng để có biện
pháp giảng dạy phù hợp với từng đối tượng học sinh.


4

1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Đưa ra các phương pháp cụ thể, rèn cho học sinh kĩ năng làm đoạn văn, bài
văn nghị luận xã hội.
- Trang bị cho học sinh kiến thức và những kĩ năng cơ bản cần thiết cho việc học

tập, đồng thời cũng chuẩn bị kĩ năng cho việc tiếp thu kiến thức ở mức độ cao
hơn.
- Sử dụng ảnh minh họa cho bài học.
- Đưa công nghệ thông tin vào hỗ trợ bài giảng.
Với những biện pháp thực hiện ở trên đã góp phần cải thiện kết quả học tập
theo hướng tích cực, học sinh hướng thú học hơn.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Trong thực tế giảng dạy tại trường THCS Minh Sơn - Ngọc Lặc - Thanh
Hóa, tơi nhận thấy đại đa số học sinh ở đây là con em gia đình nơng dân, dân tộc
thiểu số nên đời sống vật chất cịn gặp nhiều khó khăn thiếu thốn, do đó việc đầu
tư cho việc học tập cũng có những hạn chế nhất định, một bộ phận gia đình học
sinh bố mẹ đi làm ăn xa nhà, các em ở nhà với ơng bà. Vì thế ít quan tâm đến
việc học tập của con em mình, nhiều em khả năng lĩnh hội và vận dụng kiến
thức còn chậm, hiểu biết xã hội kém dẫn đến việc học tập môn Ngữ văn nói
chung và đặc biệt là cách làm đoạn văn, bài văn nghị luận xã hội nói riêng cịn
gặp nhiều khó khăn đối với học sinh.
Căn cứ vào tình hình thực tế nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “Rèn kĩ năng làm
đoạn văn, bài văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 9 trường THCS Minh
Sơn” làm cơ sở cho việc nghiên cứu của mình.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
*Phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề:
Trong quá trình giảng dạy và dự giờ các đồng nghiệp, tôi nhận thấy một số
thực trạng sau:
+ Đối với giáo viên:
- Các giáo viên bộ môn Ngữ văn đã chú ý đến mảng nghị luận xã hội ở chương
trình lớp 9. Nhưng do thời lượng chương trình hạn chế nên khơng có nhiều điều
kiện bổ sung kiến thức cũng như rèn luyện kĩ năng làm đoạn văn, bài văn nghị
luận xã hội cho học sinh.
- Giáo viên chưa sử dụng và kết hợp tốt các phương tiện, thiết bị dạy học phù

hợp với nội dung của kiểu bài lên lớp.
- Giáo viên chưa vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học cũng như các
biện pháp tổ chức dạy học nhằm gây hứng thú cho học sinh.
- Giờ dạy tẻ nhạt, không thực sự thu hút sự chú ý của học sinh.
- Giáo viên chưa bao quát lớp, chưa quan tâm đến từng đối tượng học sinh.
- Giáo viên chưa hoặc rất ít ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy.
+ Đối với học sinh:
- Số học sinh hiểu thấu đáo vấn đề, có kĩ năng làm đoạn văn, bài văn nghị luận
xã hội tốt không nhiều. Đa phần các em thường ngợp trước các vấn đề xã hội,


5

hiểu lơ mơ, viết hời hợt. Khơng có những trăn trở sâu sắc, khơng có cái nhìn
tồn diện, đa chiều. Đơi khi viết theo tính chất cảm hứng, khơng nắm vững qui
trình làm bài. Gặp phải đề lắt léo hay vấn đề nghị luận ẩn sau câu chữ, hình
ảnh... là không làm được.
- Với thời gian dạy kiểu bài nghị luận xã hội cịn ít, chỉ đủ để giáo viên giới
thiệu khái niệm, kiểu bài, dạng đề và cách làm bài một cách đơn giản nhất. Các
em tiếp cận và làm quen với cách làm bài chứ chưa thể đạt đến độ thuần thục,
nhuần nhuyễn.
- Do học sinh thiếu thời gian học tập, đa số các em là con em của những gia đình
nơng dân nghèo, sau thời gian học tập ở trường, về nhà các em còn phải phụ
giúp gia đình làm cơng việc nhà do đó các em không đủ thời gian cho việc tự
học ở nhà, điều này có ảnh hưởng khơng nhỏ đối với việc tiếp thu kiến thức trên
lớp và chất lượng học tập.
- Một số em do sự giảm sát không chặt chẽ của gia đình xa vào các trị chơi điện
tử, khơng chun tâm vào việc học tập.
- Có một số học sinh không tập trung theo dõi bài dạy trên lớp của giáo viên. Đó
là những học sinh yếu kém, trong giờ học hầu như các em không hề để ý đến sự

hướng dẫn của giáo viên trong việc tìm hiểu bài, do đó các em khơng hiểu được
bài, từ đó dẫn đến sự chán nản trong việc học tập và làm kém kiểu bài này.
* Tồn tại, hạn chế:
Từ thực tế giảng dạy ở trường THCS Minh Sơn - Ngọc Lặc - Thanh Hóa, tơi
nhận thấy bên cạnh một số học sinh học nắm vững kiến thức, thành thạo các
bước làm tốt đoạn văn, bài văn nghị luận xã hội; thì vẫn còn nhiều em còn chậm,
tiếp thu kiến thức còn hạn chế, khi thực hành còn nhầm lẫn giữa các bước, diễn
đạt còn lủng củng.
Cụ thể kết quả khảo sát trước khi chưa áp dụng sáng kiến của khối lớp 9
năm học 2019 – 2020 như sau:

số
HS
69

Số HS chưa biết cách Số HS biết cách làm bài ở
làm bài
mức trung bình-khá
(1->4điểm)
(5->7điểm)
Số lượng

%

31

44,9

Số lượng
27


Số HS làm bài tốt
(8->9 điểm)

%

Số lượng

%

39,1

11

16

*Nguyên nhân của tồn tại hạn chế:
Qua tìm hiểu ngun nhân tơi nhận thấy rằng do học sinh có một đặc tính tâm
lí là nhanh nhớ nhưng chóng qn. Có khi ngay tại lớp các em nhớ cách làm bài
nhưng sau vài ngày kiểm tra lại các em đã quên gần hết (nếu các em không được
ôn luyện thường xuyên).
Do học sinh chưa nắm vững các phương pháp, chưa vận dụng kĩ năng viết
bài một cách thành thạo, linh hoạt, sáng tạo vào từng bài cụ thể.


6

2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề
Muốn làm tốt đoạn văn, bài văn nghị luận xã hội, trước hết giáo viên cần

hướng dẫn và yêu cầu học sinh nắm chắc phần lí thuyết thì mới vận dụng tốt
trong khi làm bài.
*Tóm tắt kiến thức về văn nghị luận
- Văn nghị luận là đưa ra các lí lẽ dẫn chứng để bảo vệ hoặc làm sáng tỏ một
quan điểm, tư tưởng (luận điểm) nào đó.
- Một bài văn nghị luận đều phải có luận điểm, luận cứ và lập luận. Trong một
văn có thể có một luận điểm chính và các luận điểm phụ.
+ Luận điểm: Là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn được nêu ra
dưới hình thức câu khẳng định (hay phủ định), được diễn đạt sáng tỏ, dễ hiểu,
nhất quán. Luận điểm là linh hồn của bài viết, nó thống nhất các đoạn văn thành
một khối. Luận điểm phải đúng đắn, chân thật, đáp ứng nhu cầu thực tế thì mới
có sức thuyết phục.
+ Luận cứ: Là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm. Luận cứ phải
chân thật, đúng đắn, tiêu biểu thì mới khiến cho luận điểm có sức thuyết phục.
+ Lập luận: Là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm. Lập luận phải chặt chẽ,
hợp lí thì bài văn mới có sức thuyết phục.
*Các dạng nghị luận xã hội ở lớp 9:
- Kiểu bài này có hai dạng bài cụ thể là:
+ Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống.
+ Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
I. Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
1. Khái niệm
- Văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống là bàn về một sự việc,
hiện tượng có ý nghĩa đối với xã hội, đáng khen hay đáng chê hay có vấn đề
đáng suy nghĩ.
2. Yêu cầu chung
- Bài nghị luận phải nêu được sự việc, hiện tượng có vấn đề. Phân tích mặt đúng,
mặt sai, nguyên nhân và bày tỏ thái độ của người viết.
- Hình thức phải có bố cục mạch lạc, rõ ràng, luận điểm rõ ràng, luận cứ xác
thực, lập luận phù hợp; lời văn chính xác, sinh động.

3. Dàn bài chung
a) Mở bài:
- Giới thiệu hiện tượng đời sống cần nghị luận.
b) Thân bài:
- Khái niệm và bản chất của hiện tượng (giải thích); mô tả được hiện tượng.
- Nêu thực trạng và nguyên nhân (khách quan – chủ quan ) của hiện tượng bằng
bằng các thao tác phân tích, chứng minh.
- Nêu tác dụng - ý nghĩa (nếu là hiện tượng tích cực; tác hại - hậu quả (nếu là
hiện tượng tiêu cực).
- Giải pháp phát huy (nếu là hiện tượng tích cực); biện pháp khắc phục (nếu hiện
tượng tiêu cực).
c) Kết bài:


7

- Bày tỏ ý kiến của bản thân về hiện tượng xã hội vừa nghị luận.
- Rút ra bài học về nhận thức, hành động cho bản thân.
4. Các bước làm bài
- Bước 1. Giải thích: Tìm và giải thích nghĩa của các từ được coi là từ khóa mà
đề bài đưa ra. Tuy nhiên không phải sự việc nào cũng cần giải thích vì có những
khái niệm phổ biến mà ai cũng biết như tai nạn giao thơng, nói tục chửi thề…
- Bước 2. Nêu hiện trạng: Dựa vào thực tế đời sống để trả lời các câu hỏi sự
việc, hiện tượng này xuất hiện ở đâu, xuất hiện vào thời gian nào, diễn ra ở quy
mô nào, đối tượng của sự việc hiện tượng là ai, mức độ ảnh hưởng ra sao…
- Bước 3. Lí giải nguyên nhân: Lập luận theo hai hướng nguyên nhân khách
quan (tác động từ bên ngoài như pháp luật, nhà nước, xã hội…) và nguyên nhân
chủ quan (do nhận thức, ý thức, thói quen của con người…).
- Bước 4. Đánh giá hậu quả/ kết quả: Dù là hiện tượng tích cực hay tiêu cực thì
đều dẫn đến một kết quả hay hậu quả tương ứng. Nếu đó là hiện tượng xấu thì

cần nhấn mạnh khía cạnh đạo đức, nâng cao nhận thức, ý thức của con người để
giảm thiểu, loại bỏ hiện tượng đó khỏi đời sống xã hội.
- Bước 5. Giải pháp: Dựa vào phần đánh giá hậu quả/ kết quả để đưa ra giải
pháp phù hợp. Đối với hậu quả thì phải đưa ra giải pháp mạnh mẽ để ngăn chặn;
nếu là kết quả thì phải khuyến khích, cổ vũ, khích lệ và phát triển.
5. Các dạng đề bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
Để làm tốt bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống trước hết
phải tìm hiểu thật kĩ sự việc, hiện tượng đó bằng nhiều cách: hoặc đọc trên sách
báo, xem trên ti vi hay trực tiếp chứng kiến. Việc tìm hiểu này cần thiết cho bài
nghị luận khi mơ tả, phân tích các khía cạnh đúng, sai, lợi hại của vấn đề. Đồng
thời có thể hiểu đúng, hiểu sâu thì mới có thể đưa ra những ý kiến đánh giá
khách quan sự việc, hiện tượng đó.
Đề tài nghị luận ở đây là các hiện tượng đời sống đáng suy ngẫm. Các hiện
tượng có thể có ý nghĩa tích cực như tấm gương người tốt việc tốt, ý chí nghị
lực,… hay cũng có thể là hiện tượng tiêu cực, cần lên án, phê phán.
6. Dạng đề minh họa
Đề 1. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 20->25 dịng) mơ tả hậu quả của việc
tàn phá rừng, vai trò của con người trong việc trồng rừng và bảo vệ rừng.

Thực trạng chặt phá rừng


8

Trồng rừng và giữ rừng
*Gợi ý:
a) Mở đoạn
- Giới thiệu chung về vai trò của rừng.
b) Thân đoạn
- Vai trò của rừng đối với con người.

- Hiện nay, nhiều người chỉ vì lợi ích của bản thân mà khơng ngưng tay khai
thác rừng một cách bừa bãi.
- Thay vào hành động vô ý thức tàn phá rừng là hành động mà tất cả mọi người
đều cảm thấy thán phục: đó chính là trồng rừng.
c) Kết đoạn
- Ý nghĩa của việc trồng rừng.
*Đoạn văn: Rừng là nguồn tài nguyên quý giá mà mẹ thiên nhiên đã ban tặng
cho loài người chúng ta. Tuy nhiên, rừng cũng là một nguồn tài nguyên có hạn
nên lồi người phải biết khai thác một cách hợp lí. Như chúng ta đã biết, thành
phần chính của rừng là cây xanh, mà cây xanh lại có tác dụng rất lớn đối với môi
trường sống của con người. Khơng chỉ đơn thuần là tạo bóng mát, làm đẹp cho
phố phường mà hơn hết cây xanh còn làm điều hịa khí hậu, giúp con người
chống lại được những thiên tai, thảm họa. Khơng những thế rừng cịn là nơi du
lịch sinh thái vơ cùng lí tưởng bởi vẻ đẹp hoang sơ, mộc mạc. Hiện nay, nhiều
người chỉ vì lợi ích của bản thân mà không ngưng tay khai thác rừng một cách
bừa bãi. Mặc dù hằng ngày, hằng giờ trên các phương tiện thông tin đại chúng
vẫn luôn luôn tuyên truyền rộng rãi về ý thức bảo vệ môi trường để giúp môi
trường xanh - sạch - đẹp. Họ chỉ biết khai thác mà không hề nghĩ đến việc mà họ
làm đang khiên mẹ thiên nhiên đâu đớn và khổ sở biết nhường nào. Hằng ngày,
rừng ln gào khóc và van xin sự giúp đỡ từ con người chúng ta trong vơ vọng.
Con người là ngun nhân chính khiên môi trường rừng ngày càng suy giảm
như ngày hôm nay. Tại sao thay vào hành động vô ý thức kia không phải là hành
động mà tất cả mọi người đều cảm thấy thán phục: đó chính là trồng rừng. Trồng
rừng để những tán cây xanh ngày càng vươn cao và to lớn hơn để bù đắp phần


9

nào những mất mát và đau đớn mà "rừng" đang chịu. Cịn riêng về phần chính
bản thân mình - chúng ta - những học sinh hãy cố gắng hết sức để tuyên truyền

cho mọi người dân địa phương mình cách khai thác rừng hợp lí, và cả cách để
cùng chung tay với đồng bào cả nước bảo vệ lá phổi xanh của Trái Đất.
Đề 2: Viết bài văn nghị luận về vấn đề ô nhiễm môi trường ở địa phương em.


10

1. Phân tích đề
- Yêu cầu: viết bài nghị luận bàn về vấn đề ô nhiễm môi trường.
- Đối tượng, phạm vi đề bài: vấn đề ô nhiễm môi trường hiện nay trên thế giới,
nước ta hoặc địa phương em.
- Phương pháp lập luận: bình luận, giải thích, phân tích, chứng minh.
2. Hệ thống luận điểm
- Luận điểm 1: Nêu thực trạng vấn đề ô nhiễm môi trường ở địa phương.
- Luận điểm 2: Nguyên nhân của ô nhiễm môi trường.
- Luận điểm 3: Hậu quả của vấn đề ô nhiễm môi trường
- Luận điểm 4: Đề xuất những giải pháp hạn chế ô nhiễm môi trường.
3. Lập dàn ý chi tiết
a) Mở bài
- Giới thiệu vấn đề nghị luận: "ơ nhiễm mơi trường"
Ví dụ: Ngày nay, vấn đề ơ nhiễm môi trường đang trở thành vấn đề trọng tâm
của toàn xã hội và được dư luận hết sức quan tâm. Ơ nhiễm mơi trường đã và
đang để lại những hệ lụy hết sức khơn lường cho tồn nhân loại.
b) Thân bài
* Giải thích vấn đề:
- Ơ nhiễm mơi trường là hiện tượng môi trường tự nhiên bị bẩn, đồng thời các
tính chất vật lý, hóa học, sinh học của môi trường bị thay đổi gây tác hại tới sức
khỏe con người và các sinh vật khác.
- Ơ nhiễm mơi trường chủ yếu do hoạt động của con người gây ra, ngồi ra cịn
do một số hoạt động của tự nhiên khác có tác động tới mơi trường.

* Nêu thực trạng ơ nhiễm mơi trường hiện nay
- Ơ nhiễm mơi trường khơng khí:
+ Trái đất ngày càng nóng lên
+ Khơng khí chứa nhiều thành phần gây hại hơn
+ Nồng độ chì đã và đang tăng lên
+ Ơ nhiễm từ các loại xe cộ
+ Các cơn mưa axít làm huỷ diệt các khu rừng và các cánh đồng
+ Hiện tượng hiệu ứng nhà kính
- Ơ nhiễm mơi trường nước:
+ Tình trạng ô nhiễm nguồn nước đang ngày càng báo động.
+ Một số khu công nghiệp đã xả nước thải không qua xử lý ra môi trường.
+ Hiện tượng xả rác ra ao, hồ sơng suối vẫn cịn tồn tại ở rất nhiều nơi (dẫn
chứng).
+ Các trang trại nuôi vật nuôi thường thải chất thải xuống ao, hồ, sông, suối
+ Các loại chất độc hại đó lại bị đưa ra biển gây ra hiện tượng "thủy triều đỏ"
+ Hiện tượng "sa mạc hóa biển"
...
- Ơ nhiễm mơi trường đất:
+ Hiện tượng đất nhiễm chì, nhiễm chất hóa học do thuốc trừ sâu
+ Những vùng đất thuộc các khu công nghiệp đang ô nhiễm nghiêm trọng (dẫn
chứng)
+ Rác thải sinh hoạt hằng ngày: bao ni lơng, rác thải khó phân hủy


11

- Các loại ơ nhiễm khác: Ơ nhiễm phóng xạ, ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm sóng, ô
nhiễm ánh sáng, ...
* Nguyên nhân của ô nhiễm môi trường
- Ý thức của một số doanh nghiệp còn kém: một số doanh nghiệp bất chấp pháp

luật cố ý xả chất thải chưa qua xử lý vào môi trường, gây nên hiện tượng ô
nhiễm môi trường nặng nề ở biển, sông…
- Người dân xả rác thải dẫn đến tình trạng ơ nhiễm diện rộng khơng kiểm sốt
được.
- Sự quản lý của nhà nước còn nhiều yếu kém, hệ thống quy phạm pháp luật về
bảo vệ mơi trường vẫn cịn nhiều lỗ hổng.
* Hậu quả của vấn đề ô nhiễm môi trường
- Đối với sức khỏe con người:
+ Khơng khí ơ nhiễm có thể giết chết nhiều cơ thể sống trong đó có con người
+ Ơ nhiễm ozone có thể gây bệnh đường hơ hấp, bệnh tim mạch, viêm họng,
đau ngực, tức thở...
+ Ô nhiễm nước gây ra xấp xỉ 14.000 cái chết mỗi ngày, chủ yếu do ăn uống
bằng nước bẩn chưa được xử lý ở các nước đang phát triển.
- Đối với hệ sinh thái:
+ Gây mưa axít, làm giảm độ pH của đất
+ Đất ô nhiễm sẽ trở nên cằn cỗi, khơng thích hợp cho cây trồng, ảnh hưởng
đến các cơ thể sống khác trong lưới thức ăn.
+ Khói lẫn sương làm giảm ánh sáng mặt trời mà thực vật nhận được để thực
hiện q trình quang hợp.
+ Các lồi động vật có thể xâm lấn, cạnh tranh chiếm mơi trường sống và làm
nguy hại cho các loài địa phương, từ đó làm giảm đa dạng sinh học.
+ Tài nguyên thiên nhiên ngày càng khan hiếm, cạn kiệt.
* Đề xuất giải pháp hạn chế ơ nhiễm mơi trường
- Cần có sự quản lý chặt chẽ của người nhà nước trong việc xử lý những doanh
nghiệp, cá nhân vi phạm.
- Tăng cường tuyên truyền để cho nâng cao nhận thức của người dân trong việc
bảo vệ môi trường, hiểu rõ tác hại của ô nhiễm môi trường đối với hệ sinh thái,
sức khỏe con người…
- Tái chế rác thải, tái sử dụng giấy
- Giảm thiểu chất thải và tác động của môi trường

- Thực hiện các biện pháp phịng chống ơ nhiễm
- Làm phân hữu cơ
- Sử dụng điện có hiệu quả (đối với một số quốc gia)
- Hạn chế sử dụng túi nilon.
* Bài học nhận thức và hành động
- Nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của vấn đề môi trường và bảo vệ môi
trường.
- Hiểu rằng bảo vệ mơi trường chính là bảo vệ cuộc sống của mình, của tất cả
những người quanh mình, của tồn xã hội.
c) Kết bài
- Khái quát lại vấn đề vừa bàn luận.


12

- Liên hệ bản thân về việc bảo vệ môi trường.
II. Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí
1. Khái niệm
- Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực
tư tưởng, đạo đức, lối sống... của con người.
2. Yêu cầu chung
- Phải làm sáng tỏ các vấn đề, tư tưởng, đạo lý bằng cách: Giải thích, chứng
minh, so sánh, đối chiếu, phân tích... để chỉ ra chỗ đúng (hay chỗ sai) của một
tư tưởng nào đó, nhằm khẳng định tư tưởng của người viết.
- Hình thức bài viết phải có bố cục ba phần, có luận điểm đúng đắn, sáng tỏ, lời
văn chính xác, sinh động.
3. Dàn bài chung
a) Mở bài:
- Dẫn dắt, giới thiệu tư tưởng, đạo lí cần bàn luận.
- Mở ra hướng giải quyết vấn đề.

b) Thân bài:
- Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận:
+ Bám sát tư tưởng đạo lí mà đề yêu cầu, tránh suy diễn chủ quan, tuỳ tiện.
+ Chỉ giải thích những từ ngữ, hình ảnh cịn ẩn ý hoặc chưa rõ nghĩa.
+ Phải đi từ yếu tố nhỏ đến yếu tố lớn: giải thích từ ngữ, hình ảnh trước, rồi
mới khái quát ý nghĩa của toàn bộ tư tưởng đạo lí mà đề yêu cầu.
- Bàn luận tư tưởng đạo lí mà đề yêu cầu: 2,0 điểm (khoảng 1,5 đến 2 mặt giấy
thi)
- Bàn luận về mức độ đúng đắn, chính xác, sâu sắc của tư tưởng đạo lí mà đề
yêu cầu:
+ Phân tích, chia tách tư tưởng đạo lí thành các khía cạnh để xem xét, đánh
giá.
+ Dùng lí lẽ, lập luận và dẫn chứng để chứng minh tính đúng đắn, đồng thời
bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề tư tưởng, đạo lí được
bàn luận.
+ Khi bàn luận, đánh giá cần thận trọng, khách quan, có căn cứ vững chắc.
- Bàn luận về mức độ đầy đủ, toàn diện của tư tưởng đạo lí mà đề yêu cầu:
+ Người viết nên tự đặt ra và trả lời các câu hỏi: Tư tưởng đạo lí ấy đã đầy đủ,
tồn diện chưa? Có thể bổ sung thêm điều gì?
+ Người viết cần lật đi lật lại vấn đề, xem xét từ nhiều góc độ, nhiều quan hệ
để đánh giá và bổ sung cho hợp lí, chính xác.
+ Người viết cần có bản lĩnh, lập trường tư tưởng vững vàng, cần có suy nghĩ
riêng, dám đưa ra chính kiến riêng, miễn là có lí, có tinh thần xây dựng và phù
hợp đạo lí.
- Rút ra bài học nhận thức và hành động trong cuộc sống:
+ Bài học phải được rút ra từ chính tư tưởng đạo lí mà đề yêu cầu, phải hướng
tới tuổi trẻ, phù hợp và thiết thực với tuổi trẻ, tránh chung chung, trừu tượng.
+ Nên rút ra hai bài học, một về nhận thức, một về hành động.



13

+ Bài học cần được nêu chân thành, giản dị, tránh hô khẩu hiệu, tránh hứa
suông hứa hão.
c) Kết bài:
- Đánh giá ngắn gọn, khái quát về tư tưởng, đạo lí đã bàn luận.
- Phát triển, liên tưởng, mở rộng, nâng cao vấn đề.
4. Cách làm bài
- Bước 1. Giải thích (là gì ?): Phần này thường trả lời cho câu hỏi là gì, như thế
nào… Trước hết, người viết cần tìm và giải thích nghĩa của các từ được coi là từ
khóa; nếu đặt nó vào hồn cảnh cụ thể trong cả câu nói thì nó biểu hiện ý nghĩa
gì. Qua đó rút ra ý nghĩa chung của tư tưởng đạo lí, quan điểm của tác giả thể
hiện thế nào qua câu nói.
- Bước 2. Phân tích (tại sao?): Học sinh trả lời câu hỏi tại sao vấn đề này lại
đúng hoặc không đúng, không phù hợp, đồng thời dùng dẫn chứng thực tiễn để
chứng minh lập luận của mình, giúp phần bàn luận sâu sắc và thuyết phục người
đọc, người nghe.
- Bước 3. Bác bỏ (nếu không như vậy thì thế nào?): Đây là thao tác khó nhưng
thể hiện bản lĩnh của người viết và quyết định nhiều đến điểm số bài thi. Bác bỏ
bằng cách lật ngược vấn đề vừa bàn luận, nếu vấn đề là đúng thì đưa ra mặt trái
của vấn đề. Ngược lại, nếu vấn đề sai hãy lật ngược bằng cách đưa ra vấn đề
đúng, bảo vệ cái đúng cũng có nghĩa là phủ định cái sai.
- Bước 4: Bình luận, đánh giá (có giá trị gì, tác động ra sao?): Đánh giá xem
vấn đề đó đúng hay sai, cịn phù hợp với thời đại ngày nay hay khơng, có tác
động thế nào đến cá nhân người viết, ảnh hưởng thế nào đến xã hội nói chung.
- Bước 5. Bài học nhận thức và hành động (tích cực): Đầu tiên là bài học rút ra
cho bản thân người viết (rút ra bài học gì, bản thân đã làm được chưa, nếu chưa
thì cần làm gì để đạt được…). Tiếp theo, đối với gia đình, những người xung
quanh và xã hội thì bài học nhận thức là gì, thuyết phục mọi người cùng áp dụng
và hành động.

5. Các dạng đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
Đối tượng của kiểu bài này là một ý kiến, quan niệm về tư tưởng, đạo lí. Nó
có thể mang ý nghĩa tích cực như tình u thương, lối sống đẹp, lí tưởng sống,
hay những quan niệm sai lầm mà chúng ta cần lên án, xác lập lại quan điểm
đúng đắn.
Muốn làm tốt bài nghị luận về một vấn đề tư tưỏng, đạo lí, ngoài các yêu cầu
chung đối với mọi loại văn như tìm hiểu kĩ đề bài, phân tích sự việc, hiện tượng
để tìm ý, lập dàn ý, viết bài và sửa chữa sau khi viết, cần chú ý vận dụng các
phép lập luận giải thích, chứng minh, phân tích, tổng hợp...
6. Dạng đề minh họa
Đề 1 : Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) về việc thể hiện lòng biết ơn
của học sinh đối với thầy cô giáo trong xã hội hiện nay.


14

*Gợi ý
a) Mở đoạn
Giới thiệu chung về việc thể hiện lịng biết ơn của học sinh đối với thầy cơ
giáo hiện nay.
b) Thân đoạn
- Cách thể hiện lòng biết ơn:
+ Làm và thực hiện tốt những điều thầy cô dạy bảo.
+ Chăm chỉ học tập rèn luyện.
+ Kính trọng lễ phép với thầy cô giáo.
- Phê phán những biểu hiện : Vô lễ, không tôn trọng thầy cô giáo.....
c) Kết đoạn
Khẳng định vai trị của thầy cơ giáo đối với mỗi người.



15

*Đoạn văn: Ơng cha xưa đã từng có câu: “Tơn sư trọng đạo” để nói lên vấn đề
biết ơn, kính trọng những người đã dạy dỗ mình. Xã hội hiện đại ngày càng phát
triển, có những giá trị văn hóa truyền thống đã dần bị phai nhạt, nhưng truyền
thống “tôn sư trọng đạo” này cần phải được giữ gìn và phát huy. Biết ơn thầy cô
giáo được thể hiện bằng những hành động hết sức cụ thể như nghe lời thầy cơ
dạy bảo, kính trọng thầy cơ, chăm ngoan học giỏi để đạt thành tích cao hơn nữa
trong học tập. Bên cạnh những học sinh có ý thức, hiểu được ý nghĩa của việc
tơn trọng, biết ơn thầy cơ thì vẫn có những học trị cịn hỗn láo, có những hành
động đáng chê trách như cãi lời thầy cô, chửi nhau, thậm chí là đánh thầy cơ
giáo. Đó là biểu hiện của sự suy đồi đạo đức và lối sống trong lớp trẻ. Nếu
những hành động đó cịn tiếp diễn, thì quả thật đáng lo ngại cho tương lai của
nước nhà. Biết ơn, kính trọng thầy cơ là một nét đẹp trong văn hóa ứng xử. Thầy
cơ trao cho ta biết bao tri thức, bài học, bởi vậy kính trọng họ là điều tất yếu. Dù
xã hội có thay đổi thế nào đi chăng nữa, chúng ta vẫn cần giữ gìn và phát huy
truyền thống tốt đẹp đó. Mỗi người chúng ta phải khắc ghi câu thành ngữ: “Tôn
sư trọng đạo”. Bởi tình nghĩa thầy trị chính là thứ tình cảm thiêng liêng và vô
cùng cao đẹp.
Đê 2 ( Dạng đề mở, khơng có mệnh lệnh): Hút thuốc lá có hại.


16

1. Phân tích đề
- Kiểu bài: Dạng bài nghị luận xã hội về hiện tượng đời sống.
- Vấn đề nghị luận: Tệ nạn hút thuốc lá hiện nay.
- Phạm vi đẫn chứng, tư liệu: Các căn cứ khoa học, hình ảnh, số liệu... liên quan
đến tác hại của thuốc.
2. Hệ thống luận điểm

- Luận điểm 1: Giải thích khái niệm thuốc lá.
- Luận điểm 2: Nêu thực trạng thuốc lá trong xã hội.
- Luận điểm 3: Nguyên nhân hút thuốc lá.
- Luận điểm 4: Tác hại của việc hút thuốc lá.
- Luận điểm 5: Giải pháp làm giảm tác hại do thuốc lá.
3. Lập dàn ý chi tiết
a) Mở bài
- Dẫn dắt vấn đề, khái quát vấn đề hút thuốc lá trong xã hội hiện nay.
- Nêu quan điểm, nhận định về hút thuốc lá có hại cho sức khỏe.
b) Thân bài
* Nêu khái niệm thuốc lá:
- Sản phẩm phổ biến trong xã hội.
- Được làm từ nguyên liệu chứa nhiều chất độc hại, chất gây nghiện.
* Thực trạng hút thuốc lá trong xã hội:
- Hút thuốc lá trở thành thói quen của nhiều người (đặc biệt là nam giới).
- Người hút thuốc lá rất nhiều và ngày càng gia tăng (có thể nêu dẫn chứng số
liệu).
- Số lượng thuốc lá tiêu thụ mỗi ngày của một người hút thuốc lá rất cao ở các
nước đang phát triển (trong đó có Việt Nam).
- Đối tượng hút thuốc lá ngày càng mở rộng ở nhiều tầng lớp, lứa tuổi,…(người
trưởng thành, thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên,…).
* Nguyên nhân hút thuốc lá:
- Áp lực trong công việc yêu cầu hút thuốc để giảm bớt căng thẳng (do thuốc lá
có các thành phần gây kích thích thần kinh tạo cảm giác sảng khối, tỉnh táo,…)
- Thói quen.
- Giá một số loại thuốc lá tương đối rẻ (dẫn chứng cụ thể).
- Tác hại, ảnh hưởng của thuốc lá rất chậm (chỉ bộc phát sau thời gian sử dụng
lâu dài).
- Tâm lí thích khẳng định: hút theo trào lưu hoặc bị lôi kéo hút (chủ yếu ở lứa
tuổi thanh thiếu niên).

- Các điều luật, quy định hạn chế tác hại của việc hút thuốc lá chưa hồn thiện
(tính răn đe chưa cao, biện pháp xử phạt chưa cụ thể,…).
* Tác hại của việc hút thuốc lá:
- Hút nhiều thuốc lá gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe bản thân (các
loại bệnh ung thư phổi, gan, thanh quản, dạ dày,…).
- Ảnh hưởng đến sức khỏe của những người xung quanh do ảnh hưởng của việc
hít phải khói thuốc lá (có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của phụ nữ,
trẻ em,…).


17

- Gây khó chịu cho những người xung quanh (hơi thở có mùi khó chịu ở những
người thường xuyên hút thuốc lá).
- Tốn kém nhiều chi phí cho việc mua thuốc lá (người nghiện thuốc lá sẽ hút hút
thuốc lá với số lượng ngày càng nhiều, nhu cầu mua các loại thuốc lá mạnh có
giá thành cao).
* Lời khuyên:
- Cá nhân mỗi người nên có ý thức giữ gìn sức khỏe cho bản thân và cộng đồng.
- Có nhiều phương thức hữu hiệu tuyên truyền tác hại của việc hút thuốc lá.
- Nhà trường và gia đình cần có biện pháp chặt chẽ trong việc quản lý thanh
thiếu niên, tránh bị lôi kéo, dụ dỗ hút thuốc lá.
- Các bậc phụ huynh, người lớn nên làm gương cho giới trẻ (không hút thuốc lá
trước mặt con em, hạn chế chúng tiếp xúc với thuốc lá).
- Các cơ quan nhà nước nên có những quy định và biện pháp hiệu quả để hạn
chế, ngăn ngừa tác hại của việc hút thuốc lá.
c) Kết bài
- Khẳng định lại tính đúng đắn của vấn đề hút thuốc lá có hại cho sức khỏe.
- Đưa ra thông điệp, lời nhắn nhủ cho mọi người.
Đề 3 (Dạng đề có mệnh lệnh): Suy nghĩ từ truyện ngụ ngôn Đẽo cày giữa

đường.


18


19
L

Lập dàn ý chi tiết:
a) Mở bài
- Giới thiệu về truyện ngụ ngôn "Đẽo cày giữa đường" và bài học về thái độ kiên
định của con người trong cuộc sống.
b) Thân bài
* Tóm tắt ngắn gọn câu chuyện
Câu chuyện kể về một anh nơng dân, ban đầu ơng ta hồn tồn có thể hồn
thiện một cái cày theo ý muốn của mình nhưng vì khơng có chủ kiến, mỗi người
đi qua góp ý và ai nói gì anh ta cũng làm theo, nghe theo sự phán xét của nhiều
người nên cuối cùng cái cày ban đầu chỉ còn là một mẩu gỗ bé xíu khơng bán
được, mất thời gian phí công sức lại bị thiên hạ chê cười.
* Bài học mà câu chuyện mang lại
- Câu chuyện muốn khuyên nhủ mọi người hãy giữ vững quan điểm lập trường
kiên định bền gan bền trí để đạt được mục tiêu của chính mình.
- Đứng trước một quyết định của bản thân, chúng ta không nên giao động trước
ý kiến của người khác và phải biết lắng nghe ý kiến người khác một cách chọn
lọc, có cân nhắc, có suy nghĩ đúng đắn.
* Chứng minh
- Trong cuộc sống, ai cũng có những cơng việc, những dự định riêng của chính
mình.
- Quan điểm của mỗi người khác nhau vì thế cái nhìn của mỗi người trước sự

việc cũng khơng giống nhau.
- Lịng tốt của mọi người là đáng quý nhưng không phải lúc nào ta cũng nhận
được sự giúp đỡ phù hợp, vì vậy, mỗi người phải có chính kiến của mình.
- Mặc dù ta vẫn tiếp thu ý kiến của người khác nhưng phải biết chọn lọc để
những ý kiến đó bổ trợ cho ý tưởng của mình chứ đừng để nó chi phối hay lấn át
những lí tưởng của bản thân.
- Một khi ta đã có và giữ vững được chính kiến của mình thì ta sẽ cảm thấy tự
tin và quyết tâm hơn để thực hiện dự định mình đã đề ra.
- Chỉ cần ta giữ vững được lập trường cộng thêm vốn tri thức và bản lĩnh ta chắc
chắn đạt được mục tiêu một cách dễ dàng.
* Phản đề
- Phê phán những con người khơng có lập trường, khơng có kiên định.
- Cần phân biệt: Giữ vững ý kiến quan điểm lập trường khác hoàn toàn với thái
độ bảo thủ ngoan cố, không chịu tiếp thu cái đúng cho phù hợp với quy luật của
xã hội dẫn đến sự thất bại.
c) Kết bài
- Khẳng định lại bài học sâu sắc mà câu chuyện mang lại.
- Rút ra bài học cho bản thân.


20

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Trên đây là đề tài mà bản thân tôi đã áp dụng trong dạy học để hướng dẫn cho
học sinh làm đoạn văn, bài văn nghị luận xã hội. Sau khi áp dụng đề tài “Rèn kĩ
năng làm đoạn văn, bài văn nghị luận xã hội cho học sinh lớp 9 trường
THCS Minh Sơn” vào thực tế giảng dạy, chất lượng làm bài của học sinh mà
lớp tôi trực tiếp giảng dạy đã nâng cao hơn. Giờ đây các em đã làm bài đúng
hướng, bám sát vào thực tế đời sống cũng biết rút ra những bài học cho bản thân

mình. Các em đã hiểu bản chất của kiểu văn này, khơng thấy khó và viết văn
khơng bị khơ khan như trước nữa. Biết lấy dẫn chứng từ thực tế cuộc sống đời
thường để đưa vào bài, nhiều bài đã có sức hút và lay động được người đọc,
người nghe. Đặc biệt các em đã biết phân biệt hai kiểu bài nghị luận xã hội: nghị
luận về một sự việc, hiện tượng đời sống và nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
Cũng nhờ áp dụng những kinh nghiệm của đề tài mà chất lượng làm đoạn văn,
bài văn nghị luận của học sinh được nâng lên rõ rệt. Kết quả cụ thể như sau:
Bảng thống kê kết quả làm đoạn văn, bài văn nghi luận xã hội
của học sinh khối lớp 9 – Trường THCS Minh Sơn năm học 2020 – 2021

số
HS
69

Số HS chưa biết cách Số HS biết cách làm bài ở
làm bài
mức trung bình-khá
(1->4điểm)
(5->7điểm)

Số HS làm bài tốt
(8->9 điểm)

Số lượng

%

Số lượng

%


Số lượng

%

18

26,1

34

49,3

17

24,6

Qua các số liệu này cho thấy kĩ năng làm đoạn văn, bài văn nghị luận xã hội
của học sinh lớp 9 tại trường THCS Minh Sơn - Ngọc Lặc - Thanh Hóa ngày
càng tiến bộ hơn.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Trong giai đoạn hiện nay việc đổi mới phương pháp dạy học có vai trò rất
quan trọng. Để thực hiện tốt được nhiệm vụ này đòi hỏi người giáo viên phải
linh hoạt sử dụng các phương pháp cho phù hợp với đăcc trưng bộ mơn nhưng
đồng thời cũng có tính sáng tạo để áp dụng trong từng bài từng tiết, giúp học
sinh nắm được nội dung kiến thức và kĩ năng thực hành khi làm bài, gây hướng
thú học tập cho học sinh.
Để rèn luyện học sinh làm đoạn văn, bài nghị luận xã hội tốt, tôi đã mạnh
dạn đề xuất một số giải pháp cụ thể như trên, với mong muốn giúp các em có

một cái nhìn và cách sống tồn diện hơn. Không chỉ học để nắm tốt các bài
giảng trên lớp mà các em còn biết vận dụng vào thực tế đời sống, biết chuyển lí
thuyết thành việc làm, hành động cụ thể. Biết yêu quê hương, đất nước, yêu con


21

người, yêu cuộc sống, yêu lao động và biết cách bảo vệ mơi trường sống xung
quanh mình; biết vượt lên trên hồn cảnh khó khăn, có tinh thần tự học để thành
công trong cuộc sống.
3.2. Kiến nghị
Từ những kinh nghiệm trên, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị sau:
+ Về phía nhà trường:
- Cần tổ chức trong tổ - nhóm chun mơn (có học sinh tham dự) các buổi thảo
luận, chuyên đề; giải đáp các thắc mắc của học sinh.
- Đầu tư thêm các tài liệu tham khảo tạo điều kiện cho giáo viên được giảng dạy
tốt hơn.
+ Về phía giáo viên dạy mơnNgữ văn:
- Bản thân giáo viên không ngừng nghiên cứu, học hỏi và tham gia các lớp tập
huấn, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ để có những phương pháp dạy học
phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Trong việc dạy học sinh làm đoạn văn, bài văn nghị luận xã hội phải chú trọng
đến việc hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành cho học sinh.
- Trang bị cho học sinh kiến thức lí thuyết phải ln đi đơi với thực hành thì học
sinh mới hiểu và nắm chắc được bản chất của vấn đề.
- Cần phải có sự phối hợp đồng bộ giữa các giáo viên dạy cùng khối lớp nhằm
mục đích đưa nội dung giảng dạy vào tất cả các lớp học.
+ Về phía học sinh:
- Học sinh cần dành thời gian đọc, tiếp cận văn bản nhiều hơn; phải rèn luyện
phương pháp tự học, tự rèn luyện, tìm tịi, khám phá, có hứng thú say mê, chủ

động, tự giác trong học tập.
Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân đã tích lũy được trong q
trình giảng dạy. Do thời gian nghiên cứu chưa lâu nên sáng kiến kinh nghiệm
này chỉ được áp dụng đối với học sinh khối lớp 9 tại trường Trung học cơ sở
Minh Sơn - Ngọc Lặc - Thanh Hóa. Những vấn đề tơi đã trình bày ở trên khơng
tránh khỏi những sai sót, rất mong sự đóng góp của Hội đồng khoa học các cấp,
của quý thầy cô đồng nghiệp để Sáng kiến kinh nghiệm của tơi được hồn thiện
hơn và được áp dụng rộng hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn./.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Minh Sơn, ngày 15 tháng 4 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết


22

Quách Thị Oanh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Ngữ văn 9.
2. Sách giáo viên Ngữ văn 9.
3. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Ngữ văn trung học cơ sở
-tập 2 - Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam (Phạm Thị Ngọc Trâm - Chủ biên).
4. Các dạng bài Tập làm văn và cảm thụ thơ văn lớp 9 - Nhà xuất bản Giáo dục
(Cao Xuân Bích).
5. Một số kiến thức kĩ năng và bài tập nâng cao Ngữ văn 9 - Nhà xuất bản Giáo

dục (Nguyễn Thị Mai Hoa - Đinh Chí Sáng).


23

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
NGÀNH GIÁO DỤC XẾP LOẠI

TT

1.

2.

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại

Một số kinh nghiệm giảng Ngành GD
dạy phần truyện trung đại cấp huyện
Việt Nam ở lớp 9 trường
THCS Minh Sơn.
Rèn kĩ năng vẽ và nhận xét Ngành GD
các dạng biểu đồ địa lí cho cấp huyện
học sinh lớp 9 trong trường
THCS Minh Sơn.

Kết quả

đánh giá
xếp loại

Năm học
đánh giá
xếp loại

Loại C

2016 2017

Loại C

2018 2019



×