Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

SKKN kinh nghệm bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 8, 9 cấp huyện môn lịch sử ở trường THCS lương trung, bá thước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 74 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÁ THƯỚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

“KINH NGHỆM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LỚP 8,9 CẤP HUYỆN
MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THCS LƯƠNG TRUNG, BÁ THƯỚC”
“KINH NGHỆM BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LỚP 8,9 CẤP HUYỆN
MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG THCS LƯƠNG TRUNG, BÁ THƯỚC”

Người thực hiện: Nguyễn Thị Vinh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Lương Trung
SKKN thuộc lĩnh vực: Lịch sử

Người thực hiện: Nguyễn Thị Vinh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THCS Lương Trung
SKKN thuộc lĩnh vực: Lịch sử

BÁ THƯỚC, NĂM 2020
BÁ THƯỚC, NĂM 2021


MỤC LỤC
Mục
1
1.1
1.2
1.3
1.4


2
2.1
2.2
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.3
2.3.1
2.3.2
2.3.3
2.3.4
2.3.5.
2.3.6
2.4
2.4.1
2.4.2
3
3.1
3.2

Tiêu đề
Mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Thực trạng chung

Thực trạng đối với giáo viên
Thực trạng đối với học sinh
Các giải pháp
Giải pháp thứ nhất: Lựa chọn HS để bồi dưỡng
Giải pháp thứ hai: Lập khung chương trình, biên soạn đề cương
ơn thi
Giải pháp thứ ba: Rèn luyện kĩ năng tư duy, sáng tạo cho học
sinh trong q trình ơn luyện
Giải pháp thứ tư: Định hướng cho HS trong q trình ơn luyện
trên lớp.
Giải pháp thứ năm: Định hướng cho học sinh trong q trình ơn
luyện ở nhà.
Giải pháp thứ sáu: Rèn luyện phương pháp và kĩ năng làm bài
thi môn lịch sử.
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Trước khi áp dụng.
Sau khi áp dụng.
Kết luận, kiến nghị.
Kết luận
Kiến nghị

BẢNG VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG SKKN
TT

Viết tắt

Nội dung

Trang
1

2
2
2
2
2
2
3
3
3
4
5
5
5
6-7
7-13
13-14
14-18
18
18
18
19
19
20


1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14

HS
HSG
GV
PP
SGK
SGV
SĐTD
PGD&ĐT
SGD&ĐT
SKKN
VD
BGH
THCS
THPT

Học sinh
Học sinh giỏi
Giáo viên
Phương pháp
Sách giáo khoa

Sách giáo viên
Sơ đồ tư duy
Phòng Giáo dục và Đào tạo
Sở Giáo dục và Đào tạo
Sáng kiến kinh nghiệm
Ví dụ
Ban giám hiệu
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông


1

1. Mở đầu
Trong thời đại ngày nay không một quốc gia nào duy trì sự phát triển bền
vững trở thành quốc gia tiên tiến mà thiếu sự đầu tư cho sự nghiệp giáo dục và đào
tạo một cách tích cực. Sự phồn thịnh của một quốc gia trong thế kỷ XXI sẽ phụ
thuộc vào khả năng học tập, nhân tài của quốc gia đó.
Tri thức khoa học phải thơng qua quá trình giáo dục và tự giáo dục để đến
với mỗi con người phải giáo dục đào tạo là lĩnh vực thuộc cơ sở hạ tầng kinh tế xã
hội, giữ vị trí trọng yếu trong sự phát triển của cả nước. Đó là kết luận có tính lịch
sử và thực tiễn, xu thế chung của thời đại ngày nay trên thế giới là lấy sự phát triển
nhân tố con người, vì con người là nguồn nhân tài, là nhân tố cơ bản quyết định sự
phát triển nhanh bền vững.
Đảng ta đã khẳng định con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự
phát triển xã hội. Sự nghiệp cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước u cầu giáo
dục phải đi trước một bước, đón đầu nhằm "Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài" [1] đây cũng chính là trọng trách của ngành giáo dục - đào tạo
nói chung, của mỗi cơ sở giáo dục nói riêng. Khơng những chăm lo phát triển chất
lượng đại trà mà còn phải thường xuyên phát hiện bồi dưỡng học sinh có năng

khiếu (nguồn nhân tài). Trong tình hình hiện này mỗi nhà trường cần phải làm tốt
việc phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi, tạo nguồn bồi dưỡng nhân tài tương lai,
không chỉ tạo nên vị thế người thầy, nhà trường, nâng cao uy tín để làm tốt xã hội
hố giáo dục, mà cịn đáp ứng địi hỏi có tính bức xúc của sự phát triển kinh tế xã
hội hiện nay, góp phần to lớn thực hiện thắng lợi nghị quyết đại hội XIII của Đảng
ta.
Chủ tịch Hồ Chí Minh viết: “Dân ta phải biết sử ta
Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”[2]
Đúng thực vậy, mơn Lịch sử có vai trị rất quan trọng đối với việc giáo dục
những kiến thức về lịch sử quê hương, lịch sử dân tộc và nhân loại, nâng cao trình
độ văn hố và giáo dục ý thức truyền thống, lòng yêu nước cho học sinh (HS).
Đáng buồn là qua những kì thi học sinh giỏi các cấp, tuyển sinh vào đại học,
cao đẳng trong những năm gần đây, dư luận đã lên tiếng cảnh báo về “thảm hoạ”
điểm môn lịch sử. Phải thừa nhận rằng trong trường phổ thông, tình trạng dạy học,
ơn thi mơn Lịch sử, và các mơn khoa học xã hội nói chung đang có những biểu
hiện sa sút nghiêm trọng. Có một mối liên hệ khá rõ nét giữa biểu hiện suy thoái
này trong nhà trường với sự suy thoái về ý thức dân tộc, về đạo đức xã hội, để lại


2

những hậu quả to lớn và lâu dài.
Thực trạng ấy khiến mỗi giáo viên đứng lớp như chúng tôi cảm thấy băn
khoăntrăn trở về trách nhiệm của mình. Để góp phần nhỏ vào chất lượng học tập
bộ môn Lịch sử nói chung và chất lượng học sinh giỏi nói riêng.
Vì những lý do trên tôi mạnh dạn chọn đề tài. “Kinh nghệm Bồi dưỡng học
sinh giỏi lớp 8, 9 cấp huyện môn lịch sử ở trường THCS Lương Trung, Bá Thước”

1.1. Lý do chọn đề tài
Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một nhiệm vụ rất quan trọng của hoạt

động chun mơn của nhà trường, Phịng Giáo dục và Đào tạo. Địi hỏi đội ngũ
giáo viên ơn thi phải có kiến thức chun mơn, kĩ năng ơn luyện vững vàng, có
lịng u nghề, u học sinh có sự chuẩn bị và đầu tư nhiều thời gian, nhiều công
sức hơn tiết dạy bình thường trên lớp, thậm chí phải có q trình tích lũy kinh
nghiệm qua thời gian mới có thể thuyết phục học sinh, làm cho các em thực sự tin
tưởng và hứng thú say mê trong qua trình học tập, từ đó đưa đến kết quả cao trong
quá trình học tập, ơn luyện và thi cử. Đây cũng chính là cơ sở để tơi đưa ra những
suy nghĩ của mình với mong muốn góp phần trao đổi kinh nghiệm, học tập lẫn
nhau trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi (HSG) môn Lịch sử lớp 8,9 cấp
huyện.
1.2. Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm nâng
cao hiệu quả trong công tác bồi dưỡng học sinh mũi nhọn môn Lịch sử lớp 8,9 cấp
huyện ở trường THCS Lương Trung.
1.3. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu
tổng kết q trình bồi dưỡng học sinh mũi nhọn bộ mơn Lịch sử từ năm học 20052006 đến năm học 2020- 2021.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) tôi đã sử dụng các phương
pháp (PP) nghiên cứu sau: PP nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết; PP điều tra
khảo sát thực tế, thu thập thông tin; PP thống kê, xử lý số liệu...
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Dân tộc Việt Nam có lịch sử từ lâu đời, với quá trình hàng nghìn năm dựng
nước và giữ nước. Nhân dân ta khơng chỉ có truyền thống u nước anh hùng mà
cịn có kinh nghiệm phong phú, quý báu về việc giáo dục lịch sử cho thế hệ trẻ, về
việc rút ra bài học quá khứ cho cuộc đấu tranh và lao động trong hiện tại. Kiến thức


3

lịch sử góp phần xây dựng đường lối, chủ trương, chính sách, trở thành vũ khí sắc

bén trong cơng cuộc dựng nước và giữ nước. Ngày nay, “cùng với quá trình quốc
tế hóa ngày càng mở rộng thì trở về nguồn cũng là một trong những xu thế chung
của các dân tộc trên thế giới. Với chúng ta, đó chính là sự tìm tịi, phát hiện ngày
càng sâu sắc hơn những đặc điểm của xã hội Việt Nam, những phẩm chất cao quý,
những giá trị truyền thống và những bài học lịch sử giúp chúng ta lựa chọn và tiến
hành bước đi thích hợp, hướng mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng,
văn minh”(theo ngun Tổng Bí thư Đỗ Mười) [6].
Chất lượng bộ môn Lịch sử được đánh giá không phải bằng việc ghi nhớ
nhiều sự kiện mà cần hiểu đúng lịch sử. Như cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã
từng viết: “Lịch sử đâu phải là một chuỗi sự kiện để người viết sử ghi lại, rồi người
giảng sử đọc lại, người học sử học thuộc lòng”. Điều quan trọng là qua học tập,
“chúng ta thấy được cái gì qua các thời đại lịch sử và từ đó chúng ta rút ra được
kết luận gì, bài học gì. C. Mác- một nhà sáng lập ra chủ nghĩa Mác - Lênin đã vũ
trang cho chúng ta một phương pháp luận đúng đắn để nghiên cứu lịch sử, để rút
ra những kết luận có ý nghĩa quan trọng thiết thực”[7]. Đây chính là cơ sở để
những người quan tâm đến sử học và những thầy cô giáo giảng dạy môn lịch sử cần
nhận thức đúng, sâu sắc, ý nghĩa, vị trí đúng của bộ mơn Lịch sử ở trường Trung
học cơ sở và tìm ra những phương pháp để nâng cao chất lượng bộ môn, thu hút
được nhiều học sinh ham thích học lịch sử và học giỏi lịch sử.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Thực trạng chung
Quá trình giảng dạy bộ mơn Lịch sử nói chung và cơng tác ơn luyện HSG
mơn Lịch sử lớp 8, 9 nói riêng trên địa bàn huyện Bá Thước những năm gần đây
có nhiều chuyển biến đáng khích lệ, tỉ lệ HSG khơng ngừng được nâng cao, số giải
đã phân bố đồng đều các trường hơn trước. Tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được sự kì
vọng của lãnh đạo ngành, sự mong mỏi của các bậc phụ huynh (cha mẹ học sinh).
2.2.2. Thực trạng đối với giáo viên
Khâu bồi dưỡng HSG là rất quan trọng trong hoạt động chuyên môn của
mỗi nhà trường. Tuy nhiên, qua kết quả thi HSG môn Lịch sử lớp 8, 9 cấp huyện
Bá Thước là chưa cao, chưa đồng đều ở các trường. Có nhiều ngun nhân dẫn đến

tình trạng này. Theo tôi do một số nguyên nhân chủ quan sau:
Một là:Giáo viên ôn thi chưa say mê với công tác bồi dưỡng HSG.


4

Hai là: Giáo viên ôn thi chưa xây dựng được khung chương trình ơn thi, đề
cương ơn thi một cách khoa học, hoặc nếu có xây dựng thì chỉ mang tính hình
thức...;
Ba là: Hầu hết giáo viên ơn thi chưa chú trọng rèn luyện những kĩ năng cơ
bản cho HS như: Đọc đề, phân tích đề, giải đề.
Bốn là: Giáo viên ôn thi chưa truyền được cảm hứng học sử đối với HS.
Năm là: Sự quan tâm chưa đúng mức của BGH (lãnh đạo) các trường, chỉ
chú trọng tới các môn tư nhiên, và các môn khoa học xã hội như Ngữ Văn, Địa lí,
Tiếng anh...
Sáu là: BGH một số trường chưa thực sự đầu tư cho công tác mũi nhọn.
Chế độ hỗ trợ ơn thi thì thấp (Từ 300 nghìn đến 500 nghìn đồng/01 đợt ơn). Trong
khi đó giáo viên làm ngồi (chủ yếu kinh doanh onlai thì có thu nhập cao hơn). Nên
giáo viên khi nhận công tác bồi dưỡng là với tâm thế khơng thật sự đón nhận.
Trong những nguyên nhân trên, theo tôi nguyên nhân quan trọng nhất dẫn
đến thực trạng trên là do giáo viên.
Từ thực trạng trên, tơi ln có suy nghĩ mình phải làm sao để HS yêu sử,
thích sử, kết quả thi HSG không ngừng cao? Sau khi được BGH nhà trường phân
công cho tôi phụ trách công tác bồi dưỡng HSG môn Lịch sử của nhà trường tôi đã
luôn trao đổi với đồng nghiệp trong tỉnh và huyện để tích luỹ từ kinh nghiệm ôn thi.
2.2.3. Thực trạng đối với học sinh
Do xu thế phát triển của xã hội hiện nay đa số học sinh, phụ huynh xem nhẹ
môn Lịch sử, cho rằng đây là “mơn phụ”, khơng có tính hướng nghiệp cao. Vì vậy,
quá trình lựa chọn đội tuyển HSG mơn Lịch sử ở các trường thường là rất khó
khăn, giáo viên môn Lịch sử phải chấp nhận để các GV mơn tự nhiên, mơn Ngữ

Văn, Địa Lí, Tiếng anh, Giáo dục Cơng dân lựa chọn xong HS thì mới đến lượt
môn Lịch sử. Đầu vào HS đã thấp, cộng với khả năng tư duy, tính sáng tạo của học
sinh, nhất là các em học sinh đồng bào dân tộc thiểu số, ở vùng sâu, vùng khó
khăn, cịn hạn chế trong việc tiếp nhận kiến thức Lịch sử... đó là những bài tốn rất
khó đối với giáo viên ơn thi học sinh giỏi môn Lịch sử.
Bảng 1: Kết quả thi học sinh giỏi huyện lớp 8, 9 của trường THCS
Lương Trung trước năm học 2005-2006.
TT
1
2

Năm học
2001-2002
2002-2003

Nhất
0
0

Nhì
0
0

Ba
0
0

KK
0
0



5

3
4
5

2003- 2004
0
0
2004 - 2005
0
0
2005-2006
0
0
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề

0
0
0

1
0
1

2.3.1. Giải pháp thứ nhất: Lựa chọn học sinh để bồi dưỡng
2.3.1.1. Biện pháp 1: Tiêu chuẩn chung
Chọn những học sinh thơng minh, trí tuệ phát triển, có năng lực tư duy tốt.

Tiếp thu nhanh vấn đề, nhớ lâu. Có khả năng suy diễn, quy nạp khái qt hố, trìu
tượng hố. Hiểu sâu, rộng nhiều vấn đề nhất là những vấn đề có liên quan đến mơn
học có năng khiếu. Có phản xạ và giải quyết vấn đề nhanh, linh hoạt đạt kết quả
cao trước các vấn đề được đặt ra.
Chọn những học sinh có óc tư duy độc lập, có óc phê phán, khơng suy nghĩ
theo đường mịn, muốn đi vào bản chất, tìm ra quy luật của hiện tượng, sự kiện. Có
khả năng dự báo, sáng tạo ra nhiều giải pháp mới, độc lập tối ưu.
Chọn những học sinh say mê học tập bộ môn, tị mị, hoạt động có mục
đích, trung thực, kiên trì, vượt khó thích đi tìm những cái mới, có ý chí phấn đấu
vươn lên tự hồn thiện bản thân.... Với tinh thần tự chủ cao.
2.3.1.2. Biện pháp 2: Tiêu chuẩn tuyển chọn cụ thể
Khâu lựa chọn HS tham gia ôn luyện đóng vai trị hết sức quan trọng trong
q trình ôn thi, tuỳ theo điều kiện từng trường, và PGD, GV trực tiếp giảng dạy
ơn luyện có quyền lựa chọn.
Dựa vào kết quả học tập của HS ở cuối năm học lớp 7 ở bộ môn Lịch sử.
Chọn những em có trí nhớ, tư duy cao và độ chịu khó, ham mê Lịch sử dân tộc nói
chung và thế giới nói riêng.
2.3.2. Giải pháp thứ hai: Lập khung chương trình – Biên soạn đề cương
ôn luyện
Trước khi bước vào bồi dưỡng HSG, khâu lập khung chương trình - Biên
soạn đề cương ơn thi là vơ cùng quan trọng, đóng vai trò quyết định. Do vậy trước
khi bắt tay vào quá trình biên soạn đề cương ơn thi, giáo viên phải lưu ý một số
vấn đề sau:
Thứ nhất: Căn cứ vào kế hoạch, cấu trúc thi HSG lớp lớp 8,9 cấp huyện
hằng năm của Phòng GD&ĐT để giáo viên lên khung chương trình.


6

Thứ hai: Căn cứ vào sách Chuẩn kiến thức – kĩ năng (bắt đầu thực hiện từ

năm học 2011 - 2012) phân phối chương trình, SGK, SGV, giáo trình bộ môn, tài
liệu tham khảo... để lên kế hoạch biên soạn đề cương bồi dưỡng HSG.
Căn cứ vào những vấn đề trên, tơi đã xây dựng khung chương trình ơn thi
HS 8,9 cấp huyện như sau:
2.3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng cấu trúc đề thi (PGD&ĐT Bá Thước ban
hành (Phụ lục 1 – trang 2)
2.3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng khung chương trình và đề cương ơn thi
HSG (Phụ lục 2 – trang 6)
2.3.3. Giải pháp thứ ba: Rèn luyện kĩ năng tư duy, sáng tạo cho học sinh
trong quá trình ôn luyện
2.3.3.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng niềm đam mê học lịch sử cho học sinh.
Qua các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, các vị anh hùng dân tộc, các di
tích lịch sử...đặc biệt là lịch sử hào hùng hàng ngàn năm dựng nước...GV bồi
dưỡng cho HS niềm tự hào về truyền thống hào hùng của lịch sử nước ta.
2.3.3.2. Biện pháp 2:Rèn luyện kĩ năng để nhớ các sự kiện lịch sử.
Một trong những nguyên nhân HS ngại học mơn lịch sử vì có rất nhiều sự
kiện, HS khó nhớ, khó học. Vì vậy trong q trình học và ôn luyện giáo viên
không thể “nhồi nhét” tất cả các sự kiện vào đầu học sinh được, mà chỉ yêu cầu
HS nắm vững những sự kiện cơ bản, quan trọng. Để nắm được chắc và vững các
sự kiện lịch sử, trong q trình ơn luyện tơi đã có những kinh nghiệm để HS nhớ
các sự kiện như sau:
- Lập bảng niên biểu những sự kiện chủ yếu của Lịch sử thế giới và Việt
Nam trong khung chương trình ơn luyện và treo ở góc học tập ở nhà hoặc ở ví trí
thích hợp để thường xun có thể nhìn thấy (Phụ lục 3 – trang 29).
- Ngồi ra cịn rất nhiều các ngày lễ khác, giáo viên hướng dẫn HS liên hệ để
nhớ trong q trình học và ơn luyện:
2.3.3.3.Biện pháp 3:Rèn luyện cho HS nhớ các “công thức” để học cho dễ
hiểu, dễ nhớ các nội dung trong quá trình ơn luyện.
* Đối với lịch sử thế giới.
- Ngun nhân các cuộc chiến tranh thế giới (chiến tranh thế giới thứ nhất

và thứ hai).
+ Do sự phát triển không đồng đều của các nước chủ nghĩa đế quốc, dẫn đến


7

mâu thuẫn với nhau về thị trường, nguyên liệu và thuộc địa.
+ Dẫn đến hình thành hai khối quân sự đối lập nhau và tăng cường chạy đua
vũ trang để tiêu diệt lẫn nhau.
- Nguyên nhân thắng lợi các cuộc khởi nghĩa, kháng chiến....
Giáo viên hướng dẫn HS ghi nhớ “4 chữ” chủ yếu sau:
+ Chữ “Tướng” do sự lạnh đạo tài tình, sáng xuất của nhân vật hoặc tổ chức
đứng đầu.
+ Chữ “Quân”do sự chiến đấu ngoan cường của nghĩa quân, quân đội.
+ Chữ “Dân” do sự ủng hộ và chiến đấu kiên cường anh dũng, bất khuất của
nhân dân.
+ Chữ “Giúp” do sự giúp đỡ to lớn của Liên Xô, Trung Quốc và các nước
CNXH anh em. (kháng chiến chống Pháp-Mĩ)
* Đối với lịch sử địa phương.
Trong cấu trúc của đề thi HSG lớp 8, 9 của Phòng GD&ĐT thì phần lịch sử
địa phương bao giờ cũng chỉ có 1 câu với tỉ lệ từ 1,5 đến 2 điểm, do vậy nếu như
HS nắm chắc phần lịch sử địa phương cũng rất dễ để làm bài được điểm tuyệt đối.
+ Công lao của nhân vật (hoặc hiểu biết của em về một nhân vật ) Giới
thiệu đôi nét về nhân vật (năm sinh, quê quán...); Công lao của nhân vật (tiến hành
khởi nghĩa, kháng chiến, cải cách hay thiết lập một triều đại...);Bồi đắp thêm
truyền thống yêu nước của con người Xứ Thanh.
+ Hiểu biết của em về di tích lịch sử.
Di tích đó được xây dựng thời gian bao nhiêu, ai xây dựng; Chức năng của
di tích đó là gì; Giá trị của di tích đó đến ngày nay...
+ Hiểu biết của em về một cuộc khởi nghĩa.

Hoàn cảnh dẫn tới (nguyên nhân diễn ra); Diễn biến chính (thời gian diễn
ra, địa bàn, kết quả, ý nghĩa).
2.3.4. Giải pháp thứ tư: Định hướng cho HS trong quá trình ơn luyện
trên lớp
2.3.4.1. Biện pháp 1: Phương pháp học
Lịch sử là mơn học địi hỏi độ tư duy cao, không chỉ học thuộc hay chăm
chỉ để giải đề. Môn sử u cầu các em có cách học và ơn thi đúng đắn.
Một trong những vấn đề trước đây mà đa số thầy cô và các em học sinh
quan tâm đó chính là phương pháp học mơn lịch sử như thế nào hiệu quả nhất. Từ


8

thực tế quá trình giảng dạy và 15 năm gắn liền với ôn luyện thi cấp tỉnh, chúng tôi
nhận thấy tùy thuộc vào hoàn cảnh, điều kiện học tập, khả năng nhận thức, quỹ thời
gian mà mỗi em học sinh lại có cho mình những phương pháp học khác nhau. Mỗi
phương pháp lại có những ưu - nhược điểm khác nhau mà khơng phải trong trường
hợp nào cũng có thể vận dụng đạt hiệu quả cao nhất. Do vậy trong phương pháp
học mơn lịch sử, các em có thể tham khảo những cách học sau đây và chọn ra
phương pháp phù hợp nhất với bản thân và quỹ thời gian của mình.
Xác định đúng mục tiêu và động cơ, hứng thú học tập môn lịch sử của học
sinh.
Xác định mục tiêu học tập là hình thành ở học sinh động cơ đúng đắn trong
học tập lịch sử. Động cơ là động lực bên trong thúc đẩy trực tiếp con người ta hoạt
động. Tuyệt đại bộ phận của động cơ của con người đều là biểu hiện cụ thể của nhu
cầu. Nhu cầu có thể biểu hiện dưới các hình thức như hứng thú; ý định, mong
muốn….Hứng thú là biểu biện tình cảm, nhu cầu nhận thức của con người. Ý định
là một nhu cầu chưa phân hóa, chưa có ý thức rõ rệt, nó khiến con người mơ hồ
cảm thấy muốn làm một cái gì, nhưng chưa rõ vì sao mình định làm như thế và
chưa rõ làm như thế nào. Như vậy bước thứ nhất của công việc dạy học Lịch sử

được hứng thú của học sinh đối với việc học tập, làm rõ mục đích học tập là làm
thế nào khơi gợi được hứng thú của HS đối với việc hoc tập, làm rõ mục đích học
tập. Cơng việc này tập trung ở đầu ngay khi bắt đầu buổi tập trung đội tuyển cũng
như trong suốt quá trình ôn luyện. Những người thầy có kinh nghiệm thường hay
kết hợp hai yêu cầu đó. Trong bài mở đầu, thầy phải giúp học sinh thấy được mục
đích và yêu cầu của tồn đợt tập trung ơn thi, đồng thời biết nêu ra một số vấn đề
trong nội dung học tập trong nội dung học tập có khả năng khêu gợi hứng thú học
tập của HS, khiến các em khát khao muốn được biết, được kích thích tích cực học
tập của HS.
Động cơ học tập của môn Lịch sử phải được tạo ra bởi quyền lợi được
hưởng của các em (được khen thưởng, cộng điểm vào trường THPT nội trú tỉnh đối
với các em thuộc dân tộc thiểu số…) hoặc bằng sức mạnh của nội dung bài học.
Khơng có động cơ học tập, HS sẽ khơng có nhu cầu tham gia tích cực vào học bài.
Vì vậy, để nâng cao cao được chất lượng dạy học lịch sửở các trường trong huyện
nói chung, bồi dưỡng HSG sử nói riêng khi hình thành ở HS động cơ, thái độ đúng
đắn…
2.3.4.2. Biện pháp 2: Yêu cầu HS nắm chắc kiến thức cơ bản SGK và


9

kiến thức nâng cao theo từng chủ đề
Việc ôn và nắm vững kiến thức cơ bản và kiến thức nâng cao là vơ cùng
quan trọng, là chiếc chìa khóa để giải đáp tất cả những câu hỏi trong đề thi, nhưng
nhiều em vẫn còn lúng túng trong việc lựa chọn cho mình một phương pháp nắm
vững kiến thức cơ bản, hiệu quả.
Trước hết cần loại bỏ tư tưởng Lịch sử là mơn học thuộc lịng. Thực tế đề
thi học sinh cấp tỉnh bậc THCS cho thấy, rất nhiều câu hỏi yêu cầu độ tư duy cao,
biết so sánh, phân tích, liên hệ thực tế….chứ khơng chỉ học thuộc lịng.
Kiến thức cơ bản được coi như xương sống của một giai đoạn, tiến trình

lịch sử. Trong SGK lớp 9 được trình bày thành các bài theo lối theo lối thông sử
hết sức cơ bản, do vậy cách tốt nhất để nắm kiến thức cơ bản là bám sát đề cương
ôn thi của giáo viên và SGK. Các em cũng cần xác định các phần giảm tải để loại
bỏ ra khỏi chương trình học, bởi đây được coi là kiến thức khơng cơ bản, hồn tồn
khơng có trong đề thi.
Để nắm vững kiến thức cơ bản, trước hết HS cần có thái độ nghiêm túc, tự
học trước ở nhà, đọc trước SGK và các tài liệu cần thiết. Khi đến lớp chú ý nghe
thầy cơ giảng những ý chính, cho đó là bộ khung để xây dựng hệ thống kiến thức
cho bản thân. Cần nắm vững kiến thức theo các bước: Xác định bối cảnh lịch sử
(nguyên nhân bùng nổ sự kiện, hiện tượng) => diễn biến sự kiên (nội dung chính)
=> kết quả (kết quả lớn nhất, kết quả cơ bản nhất…) => liên hệ thực tế đến hiện
nay (nếu có). Cuối cùng phải nhất thiết các em phải học bài cũ, làm các bài tập ở
cuối hoặc do thầy cô giáo giao về sau khi học xong các chủ đề, đó là cách nắm
vững kiến thức cơ bản một cách tốt nhất.
2.3.4.3. Biện pháp 3: HS phân chia kiến thức thành các mốc, các giai
đoạn cụ thể, “chia để học”.
Lịch sử là một quá trình, một chặng đường dài của nhân loại, của thời đại,
dân tộc…trong đó ln có những mốc son đánh dấu những nội dung quan trọng,
mang tính bước ngoặt, bước phát triển, thậm chí bước thụt lùi. Việc chia nhỏ các
nội dung, giai đoạn và nắm vững các cột mốc sẽ giúp học sinh khái quát được các
vấn đề quan trọng của Lịch sử.
Học là một phản xạ có điều kiện, các em học thuộc nhưng khơng ôn lại sau
một thời gian thì quên kiến thức. Đây là lỗi của đa phần các em hoc sinh khi khi áp
dụng phương pháp học từ đầu đến cuối SGK, sau đó quay vịng lại từ đầu. Để khắc
phục các em cần tuân thủ sự phân chia kiến thức mà thầy cô đã phân chia và thực


10

hiện kế hoạch “chia để học” (phần này đã trình bày trong Khung chương trình ở

phần Phụ lục 2).
2.3.4.4. Biện pháp 4: HS phân bổ thời gian hợp lí, phương pháp cà chua
Đây là phần khó nhất trong ơn thi - phân bổ thời gian cho các môn học. Với
môn lịch sử, mức độ tư duy trong đề thi ngày càng cao, dẫn đến việc chúng ta phải
dành nhiều thời gian cho việc học.
Đa phần, học sinh dành quá nhiều thời gian cho học thêm, học thêm dàn trải
nhiều môn dẫn tới mất trọng điểm, mơn nào mình yếu nhất để có cách xắp sếp thời
gian hợp lí. Thêm nữa cần tôn trọng nhịp đồng hồ sinh học của bản thân, khơng học
q sức.
Với mơn Lịch sử, ngồi các buổi ôn trên tuần thì các em sắp xếp thời gian
tự học và học nhóm. Thời gian tự học rất quan trọng, và trong thời gian này, để đẩy
năng suất lên cao nhất, hãy sử dụng phương pháp cà chua (Pomodoro Technique).
Không nên học một mạch 4-5 tiếng, hoặc thức xuyên đêm, mà chia quỹ thời gian
của mình ra quãng thời gian ngắn 30 phút (Pomodoro), và chỉ tập trung học một
thứ trong quãng thời gian này. Sau 30 phút, các em sẽ nghỉ 5 phút rồi tiếp tục, và cứ
sau 4 Pomodoro, hãy giải lao 25-30 phút. Phương pháp này sẽ hạn chế tối đa việc
các em học quá sức hoặc thức trắng đêm nhưng sau đó lại rơi vào tình trạng “nửa
tỉnh nửa mơ” và phải ngủ bù để “hồi sức”. Nhiều người gọi đây là “phấn khích ảo”
nghĩa là có thể học với tinh thần hăng say chỉ tại một thời điểm nhất định mà thơi.
Trong khi đó ôn luyện là cả một chặng đường dài (từ tháng 8 đến tháng 3 năm sau)
đường xa đi chậm mà chắc.
Ví dụ:Khi học ơn chủ đề: Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc ở nước ngoài
từ 1919 đến 1925.
 30 phút đầu đọc lướt qua toàn bộ nội dung chủ đề.
 Nghỉ ngơi 5 phút.
 30 phút tiếp theo tìm hiểu về nguyên nhân Nguyễn Ái Quốc ra đi tìm
đường cứu nước.
 Nghỉ ngơi 5 phút.
 30 phút tiếp theo tìm hiểu về Nguyễn Ái Quốc ở Pháp (1917-1923).
 Nghỉ ngơi 5 phút.

 30 phút tiếp theo tìm hiểu về Nguyễn Ái Quốc ở Liên Xô (1923-1924).
 Nghỉ ngơi 5 phút.


11

 30 phút tiếp theo tìm hiểu về Nguyễn Ái Quốc ở Trung Quốc (19241925).
 Nghỉ ngơi 5 phút.
 30 phút tiếp theo tìm hiểu về Hội Việt Nam cách mạng thanh niên.
 Lặp lại như ban đầu.
2.3.4.6. Biện pháp 5: Học theo phương pháp cuốn chiếu, lượt đi lượt về
Sau khi bản thân HS được các thầy cô hệ thống hóa kiến thức và ghi nhớ đề
cương, tiếp theo là học? Học làm sao để quên ít nhất? Chúng ta có thể áp dụng các
phương pháp sau:
 Bắt đầu học 5 chủ đề rồi quay lại ôn chủ đề 1,2,3.
 Học tiếp chủ đề 6, 7, 8 xong quay lại ôn chủ đề từ 1 đến 5.
 Học tiếp chủ đề 9, 10, 11 xong quay lại ôn từ chủ đề 1 đến 8.
 Học chủ đề 12, 13 quay lại ôn lần lượt 13 chủ đề phần lịch sử thế giới.
Cứ lần lượt như vậy cho đến khi học xong hết các chủ đề, khi sang phần
LSVN thì các em cũng học tương tư như vậy.
2.3.4.7. Biện pháp 6:Sử dụng sơ đồ tư duy (SĐTD)
Bản đồ tư duy (BĐTD) còn gọi là Sơ đồ tư duy, Lược đồ tư duy,… Là một
hình thức ghi chép sử dụng đường nét, từ ngữ, màu sắc, hình ảnh kích thích hoạt
động của bộ não. Nó là một cơng cụ tổ chức tư duy.
Đây là phương pháp dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não của bạn rồi
đưa thông tin ra ngồi bộ não.
Nó là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng
nghĩa của nó, “Sắp xếp” ý nghĩ của bạn.
Hỗ trợ rất tốt trong quá trình dạy của GV và học tập của học sinh, hoặc lập
kế hoạch trong quản lí: những nội dung chính sẽ đựơc khái qt thơng qua các từ

khóa ngắn gọn cho từng nhánh trên bản đồ.
Đối với mỗi giai đoạn lịch sử thường có những sự kiên lịch sử nổi bật gắn
với những nhân vật tiêu biểu, đánh dấu những bước phát triển (đôi khi là bước thụt
lùi) của lịch sử. Từ đó, có thể so sánh các giai đoạn lịch sử với nhau để rút ra những
bài học lịch sử, thấy được những nguyên nhân thành công hay thất bại gắn với công
tội của các nhân vật lịch sử.


12

Khi học sử tuyệt đối phải tuân theo phương pháp mình đã chọn, khơng học
nhảy cóc, lung tung dẫn tới rối loạn và lâu dần sẽ sợ học lịch sử.
Dùng sơ đồ cây, hoặc sơ đồ tư duy sau khi học xong kiến thức cơ bản để tái
hiện cũng như tổng hợp kiến thức đã được học là phương pháp học tốt nhất dành
cho các em nền tảng kiến thức tương đối.
Khi học tới mỗi giai đoạn, mỗi bài cần lưu ý, lấy bút đánh dấu (note) lại
những điểm quan trọng ví dụ như từ chìa khóa, ý nghĩa, bài học kinh nghiệm…
Đây là những phần cần được quan tâm, chú ý, đặc biệt nhớ kĩ, không được quên.
Một vấn đề lưu ý quan trọng nữa trong việc sử dụng SĐTD mà hầu hết các
HS hay mắc phải đó là sử dụng sơ đồ tư duy quá sớm trong các bài học. Thực tế khi
chưa hình thành kiến thức và nắm chắc hệ thống kiến thức cơ bản, học sinh sẽ
khơng hiểu gì hoặc bị nhầm lẫn kiến thức khi học theo sơ đồ tư duy. Do vậy sơ đồ
tư duy chỉ là biện pháp bổ sung quan trọng cho việc nắm chắc kiến thức cơ bản,
chứ không nên sử dụng như phương pháp chính. Điều này rút ra từ nhiều năm kinh
nghiệm ơn thi của bản thân.
Trong q trình ôn luyện, tôi thường dùng cáchHệ thống kiến thức lịch sử
bằng sơ đồ và vẽ sơ đồ tư duy (Phụ lục 4 – trang 31).
2.3.4.8. Biện pháp 7: Nắm vững cái khái niệm, thuật ngữ, và các từ chìa
khóa.
Khái niệm và thuật ngữ lịch sử và từ chìa khóa rất quan trọng, trong các đề

thi học sinh giỏi của tỉnh Thanh Hóa từ trước đến nay cho thấy, phần lớn các câu
hỏi ở mức độ vận dụng thấp đến cao đều có liên quan đến các khái niệm thuật ngữ.
Việc HS không nắm được nội dung, bản chất của khái niệm, thuật ngữ sẽ dẫn tới
không giải nghĩa được từ khóa, khơng xác định được trọng tâm của câu hỏi, dẫn tới
không đưa ra được đáp án đúng (Phụ lục 5 – trang 34).
2.3.4.9. Biện pháp 8: Nguyên tắc Nghe - Nói - Đọc - Viết
Đây là 4 bước hình thành kiến thức tốt nhất và là phương pháp chúng tơi
thường xun sử dụng cho HS trong q trình học và ôn luyện, không chỉ áp dụng
cho ôn tập môn lịch sử mà có thể áp dụng cho tất cả các môn, nhất là các môn xã
hội.
Nghe: Nghe thầy cô giảng, nghe trên kênh truyền hình, nghe bạn bè trong
họcnhóm, nghe nhân chứng học sinh kể chuyện…. Việc nghe tác động ngay lập tức
vào việc hình thành bước đầu khái niệm cho HS.


13

Nói:Sử dụng chủ yếu trong học nhóm, thảo luận nhóm, ở bước này HS phát
triển kĩ năng tự đưa ra định nghĩa, khái niệm theo cách của mình trên cơ sở tham
khảo tài liệu. Dựa vào đó hình thành tư duy.
Đọc: Đọc SGK, các tài liệu tham khảo, việc đọc nhiều sẽ cung cấp thêm
kiến thức mới để bổ sung cho những lượng kiến thức cũ đã ghi nhớ, điều này củng
cố hơn nữa kiến thức cơ bản và nâng cao cho HS.
Viết:Là bước hình thành tư duy cao, là những nội dung đã được học, tiếp
xúc, HS tự viết thành đề cương ôn tập, tự vẽ sơ đồ tư duy, tự làm các bài tập từ cơ
bản đến nâng cao. Các em có thể sử dụng giấy dán tường để viết những nội dung
quan trọng và dán ở những nơi thường xuyên tiếp xúc. Đây cũng là bước cuối cùng
trong chuỗi q trình ơn luyện của HS. Sau bước viết, tiếp tục quay trở lại bước
nghe tuần tự.
2.3.5. Giải pháp thứ năm: Định hướng cho học sinh trong quá trình ơn

luyện ở nhà.
2.3.5.1.Biện pháp 1: Học nhóm
Học nhóm là một hình thức học tập phổ biến nhằm nâng cao sự hợp tác
giữa các thành viên trong nhóm, qua đó các em tự đặt ra câu hỏi, thảo luận, trình
bày quan điểm, và thực hiện học hợp tác. Việc học nhóm sẽ cho phép HS học hỏi
lẫn nhau, khuyến khích tư duy cấp cao. Là phương pháp đặc biệt hữu hiệu cho hoạt
động giải quyết vấn đề khó trong ơn thi. Tuy nhiên để có thể phát huy được những
lợi ích của việc học nhóm, các em cần chú ý đến những điểm sau:
Số lượng thành viên không quá đông, thơng thường để đạt hiệu quả cao
nhất trong học nhóm cần 4 đến 5 người. Trong đó phải có những người có kiến
thức tốt làm định hướng. Khơng học nhóm q đơng sẽ làm lỗng những nội dung
học, q ít sẽ không gây hứng thú trong tranh luận các vấn đề.
Khi học nhóm nên chọn địa điểm thuận lợi cho việc thảo luận, có bảng hoặc
máy tính. Trong q trình học nhóm, các em chia nhỏ các vấn đề cho cả nhóm cùng
làm, tìm ra nội dung sau đó tiến hành thảo luận. Thông thường việc thảo luận sẽ
gây những bất đồng hoặc hoang mang ở những vấn đề khó, do vậy cần có những
người định hướng tốt.
Khơng nên học nhóm quá nhiều buổi, mỗi tuần tối đa 1 đến 2 buổi, thời
gian còn lại là dành cho việc tự học.
Ví dụ: Khi học nhóm về chủ đề Quan hệ quốc tế, các em báo cho nhau
chuẩn bị học. Trong thời gian chuẩn bị, phân công cho mỗi bạn chuẩn bị trước một


14

nội dung (Tại sao lại diễn ra hội nghị Ianta diễn ra, nội dung của hội nghị, Hệ quả
của Hội nghị…) Sau đó các em ráp nối, thảo luận các nội dung trên thành một bài
hồn chỉnh, chính xác và phơtơ cho cả nhóm cùng đọc.
2.3.5.2.Biện pháp 2: Sử dụng điện thoại thông minh
Hiện nay các phương tiện ghi âm rất phổ biến, có thể dùng điện thoại thơng

minh để phục vụ cho cách học này. Các bạn đọc to, rõ ràng nội dung bài học, ghi
âm lại và có thể nghe bất kì lúc nào, kể cả khi đi ngủ. Việc nghe trước hết sẽ tác
động trực tiếp đến việc ghi nhớ, hình thành kiến thức theo nguyên tắc “mưa dầm
thấm lâu”. Đây là một trong những cách ghi nhớ kiến thức rất hiệu quả và dễ dàng.
Tuy nhiên, cần chú ý phối hợp giữa nghe và viết theo ngun tắc đã trình bày ở
trên.
Ngồi ra, các em có thể chụp lại những nội dung kiến thức hay và lấy đó
làm hình nền điện thoại, sau khi thuộc có thể thay hình nền khác, đảm bảo các em
khơng bao giờ quên kiến thức mà ngày nào cũng thấy. Lưu ý, tránh lạm dụng điện
thoại thơng mình, nếu khơng sẽ lợi bất cập hại.
2.3.5.3.Biện pháp 3: Giải trí
Đây là nội dung rất quan trọng trong quá trình dạy và học mà nhiều học
sinh và giáo viên làm chưa đúng cách. Bộ não con người là siêu việt như một siêu
máy tính với khả năng ghi nhớ và lưu trữ vơ hạn, tuy nhiên vì nhiều lí do khác nhau
chúng ta không thể ghi nhớ quá nhiều cùng một lúc. Thực tế, chúng ta cần có thời
gian để bộ não nghỉ ngơi và “dọn rác” theo đúng nhĩa. Giải trí trong quá trình học
như, đi bộ, nghe nhạc hoặc xem những đoạn phim hàilà những phương pháp thư
giãn tốt nhất trong q trình học căng thẳng. Ngồi ra các em cũng cần bổ sung
năng lượng cho bản thân bằng các loại đồ ăn nhẹ, đồ uống có đường.
2.3.5.4.Biện pháp 4: Học online
Đây là phương pháp học khơng mới nhưng cịn khá xa lạ với nhiều giáo
viên và học sinh. Chúng tôi khuyên chỉ nên học khi thật sự cần thiết và chú ý đến
nội dung sẽ học. Học online đúng cách với phương pháp chuẩn sẽ tiết kiệm tốt đa
thời gian, công sức và tiền bạc của bản thân và gia đình mà có hiệu quả rất cao. Tuy
nhiên, các em cần lựa chọn kênh học , thầy dạy phù hợp và ln có thái độ học tập
nghiêm túc.
2.3.6. Giải pháp thứ sáu: Rèn luyện phương pháp và kĩ năng làm bài thi
môn lịch sử.



15

Trước khi rèn luyện phương pháp và kĩ năng là bài thi thì giáo viên lưu ý
cho học sinh nắm rõ cấu trúc đề thi tỉnh, yêu cầu nhận thức và các dạng câu hỏi
thường gặp trong đề thi HSG của huyện Bá Thước.
2.3.6.1. Biện pháp 1: Kĩ năng phân tích đề
Để làm tốt bài thi, trước hết cần phải phân tích đề bài, xác định đúng yêu
cầu về kiến thức, kĩ năng của từng câu hỏi; Phải đọc kĩ và hiểu chính xác từng chữ
trong câu hỏi. Đọc kĩ câu hỏi để xác định thời gian, không gian, nội dung lịch sử và
yêu cầu của câu hỏi (trình bày, so sánh, giải thích, phân tích, đánh giá…).
Nội dung của đề thi rất phong phú, đa dạng, chủ yếu là câu hỏi lí thuyết.
Câu hỏi lí thuyết thường kết thúc bằng những từ để hỏi (…như thế nào?...ra sao?...
là gì?); Hoặc bắt đầu bằng những từ yêu cầu, sai khiến (Nêu…, Trình bày…, Tóm
tắt…, Khái qt…, So sánh…,Tại sao…?, Vì sao…?, Giải thích…., Phân tích,
Nhận xét…, Phát biểu ý kiến….), đơi khi có thêm chữ “Hãy” trước những từ đó.
Câu hỏi thực hành thường bắt đầu bằng những từ (Hãy) kẻ bảng… điền vào bảng…
Những từ để hỏi quy định mức độ kiến thức, kĩ năng, tức là quy định độ
khó của câu hỏi.
Để định hướng tư duy, trước khi làm bài HS cần phân tích đề bài, gạch chân
những từ then chốt quy định nội dung kiến thức và kĩ năng theo yêu câu của câu
hỏi.
Ví dụ:Từ năm 1945 đến 1949, sự kiện nào đã tạo ra khuân khổ của trật tự
thế giới mới? Hãy trình bày hồn cảnh, nội dung, nghĩa của sự kiện đó.
Để phân tích đề chính xác, HS cần hiểu đúng các từ ngữ, các thuật ngữ có
liên quan đến kiến thức lịch sử. Nếu hiểu sai lệch theo cách nghĩ cá nhân, sẽ dẫn
đến hiểu sai câu hỏi.
Phân tích đề, xác định đúng yêu cầu của từng câu hỏi là việc làm tối quan
trọng, quyết định phương hướng làm bài đúng, tránh tình trạng lạc đề.
2.3.6.2. Biện pháp 2: Kĩ năng làm bài
- Lập dàn ý:

+ Bước 1: Hoạch định thời gian cho mỗi câu hỏi, cấu trúc từ năm học 2016
– 2017 đến nay thì có 5 câu (1 câu LSTG – 5 điểm; 3 câu LSVN, trong đó có 1 câu
3 điểm, 2 câu 5 điểm và LSĐP 1 câu 2 điểm), như vậy nếu gộp điểm của câu VN 3
điểm và câu LSĐP 2 điểm là 5 điểm thì sẽ có 4 câu 5 điểm thì sẽ có 37,5 phút trên 1
câu (chưa tính trừ đi thời gian đọc đề, sốt lỗi trước khi nộp bài thi).
+ Bước 2: Xác định yêu cầu của câu hỏi về kiến thức và kĩ năng.


16

+ Bước 3: Khoanh vùng kiến thức (các sự kiện lịch sử, q trình lịch sử
gắn liên với khơng gian và thời gian cụ thể).
+ Bước 4: Viết dàn ý sơ lược, ghi các ý chính (dàn ý mở, kiểu sơ đồ cây);
mệnh đề, luận điểm, luận cứ, dẫn chứng minh họa.
- Làm bài:
+ Lập xong dàn ý sẽ cần phải biết mở bài như thế nào vì khi đó phương
hướng và nội dung trả lời đã được xác định rõ. Tốt nhất là mở bài một cách trực
tiếp, ngắn gọn 2 đến 4 dòng, đi thẳng vào vấn đề cần trình bày (chỉ viết mở bài cho
câu hỏi có thể loại chứng minh, bình luận, nhận xét, viết cảm nhận về một sự kiện
hay nhân vật lịch sử).
+ Nội dung trả lời là sự trình bày phát triển từng ý đã chuẩn bị trong dàn bài
theo mỗi câu hỏi, được thể hiện bằng những câu, từ đầy đủ, chính xác, đúng ngữ
pháp, đúng chính tả.
Trong mỗi câu hỏi, cần phải chia các mệnh đề, luận điểm, luận cứ và dẫn
chứng minh họa.
Mỗi ý lớn phải trình bày trong một đoạn ngắn. Khi hết mỗi ý (mệnh đề,
luận điểm) phải xuống dịng, thể hiện sự mạch lạch. Tuyệt đối khơng viết tràn lan,
khơng tùy tiện gạch đầu dịng như trong dàn ý.
Chú ý cách thể hiện (lập luận) sát yêu cầu của đề bài, chủ động dùng từ ngữ
thích hợp với u cầu của câu hỏi (trình bày, giải thích, chứng minh…) cách lập

luận thể hiện rõ nhất của người làm bài. Với cùng một nội dung, nhưng yêu cầu của
câu hỏi khác nhau thì cách thể hiện và nội dung kiến thức hoàn toàn khác nhau.
Sau khi đã viết xong nội dung trả lời câu hỏi, thể hiện kết luận như thế nào
thật ngắn gọn.
* Luôn căn dặn các em một số điểm cần quan tâm khi làm bài.
Thứ nhất: Khơng được chủ quan, chỉ đọc thống qua câu hỏi, chưa hiểu
chính xác yêu cầu của câu hỏi, đã viết tất cả những điều học thuộc từ đầu đến cuối.
Cần xác định chính xác nội dung kiến thức và kĩ năng mà câu hỏi yêu cầu.
Ví dụ:Thời gian gần đây Liên hợp quốc đã có những cố gắng gì trong việc
giải quyết các vấn đề nổi cộm của thế giới. Liên hệ với tình hình hiện nay của Việt
Nam?
- Phân bố thời gian cho hợp lí. Hãy căn cứ vào điểm số của từng câu mà
tính thời gian. Trung bình mỗi điểm trong câu hỏi tương ứng với 13 phút (thang


17

điểm 20), nhưng trừ thời gian phân tích đề và lập dàn ý, thời gian viết chỉ còn
khoảng 11 phút/1điểm.
- Hết sức tập trung tư tưởng vào việc làm bài, không nên mất thời gian vào
những việc không liên quan (ví dụ như: việc đi lại của cán bộ coi thi, thanh tra,
kiểm tra ở trong và ngồi phịng thi,…)
- Có thể làm câu dễ trước, câu khó sau, nhưng hết sức tránh tình trạng làm
một số câu quá dài, quá kỹ, nhưng bỏ trống những câu còn lại.
- Trong trường hợp lãng quên một số chi tiết nhỏ nào đó, ví dụ như ngày
tháng, địa điểm, tên nhân vật, số liệu cụ thể… thì có thể bỏ qua, hoặc để trống một
số ký tự để khi nhớ sẽ điền vào sau. Tuyệt đối không suy nghĩ quá lâu, gây mất thời
gian không cần thiết.
- Nếu không thể “mở bài” và “kết luận” một cách nhanh chóng cho mỗi câu
hỏi, thì có thể bỏ qua. Tuyệt đối khơng đầu tư nhiều thời gian suy nghĩ, cố tình làm

cho bằng được.
Thứ hai: Hướng dẫn các em xác định thế nào là một bài làm tốt?
- Về nội dung, yêu cầu: Đúng và đủ.
Đúng (đảm bảo không sai kiến thức cơ bản) là sự chính xác về kiến thức,
khơng nhầm lẫn các sự kiện, thời gian, không gian. Về kỹ năng, đúng là làm theo
yêu cầu của đề bài (trình bày, nhận xét, so sánh…), chứ khơng nhớ cái gì viết cái
đó. Cùng một nội dung, nhưng yêu cầu của câu hỏi khác nhau thì phải có cách đáp
ứng khác nhau (cả về kiến thức và kỹ năng).
Đủ (khơng thừa, khơng sót kiến thức cơ bản). Đây là vấn đề có liên quan tới
việc lựa chọn kiến thức, tránh qua loa, đại khái, nhưng cũng tránh đi vào chi tiết,
vụn vặt. Chỉ khi xác định chính xác yêu cầu của đề bài, thì mới có thể lựa chọn
đúng và đủ nội dung và kỹ năng cần sử dụng để làm bài. Đủ về dung lượng kiến
thức và đủ số câu theo yêu cầu của đề thi.
- Về hình thức (cách thể hiện), yêu cầu quan trọng nhất là rõ ràng.
Sự rõ ràng thể hiện trước hết ở các ý được trình bày sao cho có trình tự hợp
lí, có trước, có sau, đúng trình tự thời gian (nếu là diễn biến sự kiện, liệt kê sự
kiện), đúng trình tự nội dung (như ý nghĩa trong nước, quốc tế của một sự kiện;
hoặc lần lượt các vấn đề chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa…của một giai đoạn
lịch sử).
Sự rõ ràng cũng thể hiện ở cách diễn đạt, sử dụng câu, từ dễ hiểu, đúng ngữ
pháp, tốt nhất là dùng những câu đơn giản. Mỗi ý cần được thể hiện trong một đoạn


18

văn, hết ý phải xuống dịng. Khơng tùy tiện gạch đầu dịng như một đề cương,
khơng dùng thơ ca, khơng dùng tư liệu văn học để thay cho tư liệu lịch sử.
“ Rõ ràng” còn thể hiện ở chữ viết. Không phải ai cũng viết đẹp, nhưng chữ
phải đủ nét, không viết hoa, viết tắt bừa bãi.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,với

bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
2.4.1. Trước khi áp dụng
Sau khi ra trường tôi được nhà trường phân công bồi dưỡng học sinh giỏi
lớp 8, lớp 9. Với hành trang kiến thức được tích lũy trong giảng đường đại học, tơi
bắt đầu đem hết trí tuệ, năng lực, niềm đam mê của tuổi trẻ đề bước vào quá trình
bồi dưỡng học sinh giỏi, và kết quả kì thi học sinh giỏi lớp 8,9 năm học 2001-2002
đến năm học 2005-2006, tôi chỉ có 02 HS đạt giải KK, ngun nhân chính là tơi chỉ
có niềm đam mê, u nghề, mà chưa có được trải nghiệm trong q trình ơn luyện.
Bảng 1: Kết quả thi học sinh giỏi lớp 9 cấp huyện từ năm học 20012002 đến năm học 2005-2006 của trường THCS Lương Trung.
TT
1
2
3
4
5

Năm học
2001-2002
2002-2003
2003-2004
2004-2005
2005-2006
2.4.2. Sau khi áp dụng

Nhất
0
0
0
0
0


Nhì
0
0
0
0
0

Ba
0
0
0
0
0

KK
0
0
1
0
1

Sau kì thi học sinh giỏi lớp 9 cấp huyện các năm trên, trong tôi luôn đau
đáu một điều? Tại sao kết quả thi lại thấp như vậy, do học sinh còn yếu, hay do
mình chưa có nhiều kinh nghiệm? Khơng nãn chí, tơi bắt đầu suy nghĩ, tìm tịi, học
hỏi kinh nghiệm bàn bè, đồng nghiệp, và dốc hết tâm lực vào công tác bồi dưỡng
học sinh giỏi. Với kinh nghiệm bồi dưỡng HSG như đã trình bày ở trên tơi đã áp
dụng đã mang đến kết qủa ngay ban đầu: Từ năm học 2006-2007 đến nay, đội tuyển
do tôi phụ trách ln có kết quả tốt, bộ mơn sử của trường THCS Lương Trung đã
được ghi danh trên bản đồ học sinh giỏi môn lịch sử cấp huyện ở Bá Thước. Và từ

đây tôi đã tạo được niềm tin đối với BGH nhà trường cụm, lãnh đạo PGD&ĐT, các
em học sinh, phụ huynh trong công tác bồi dưỡng giỏi đội tuyển học sinh giỏi.
Những niềm tin ấy càng thôi thúc tôi trên con đường bồi dưỡng học sinh giỏi.


19

Khơng phụ lịng mong đợi, các đội tuyển do tơi phụ trách tham gia thi học sinh giỏi
cấp cụm, huyện từ năm học 2006-2007 đến nay luôn đem về kết quả khả quan và
luôn tốp dẫn đầu trong cụm, huyện.
Bảng 2: Kết quả thi học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh từ 2006-2007 đến
2020-2021 (có danh sách HS đạt giải ở Phụ lục 6 – trang 35)
TT

Cấp huyện

Cụm
Năm học

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15

Nhất

Nhì

Ba

KK

Nhất

2006-2007
2007-2008
2008-2009
2009-2010
2010-2011
2011-2012
2012-2013

0
0
0
0
0
0
0


0
0
0
0
0
0
0

0
0
0
0
0
0
0

0
0
0
0
0
0
0

1
1
1
0
0

1
0

Nh
ì
2
0
3
0
0
1
0

2013-2014
2014-2015
2015-2016
2016-2017
2017-2018
2018-2019
2019-2020
2020-2021

1
2
0
2
1
1
0


0
0
0
0
1
1
0

0
0
2
1
0
2
0

0
0
1
0
0
0
0

7

2

5


1

0
0
0
0
0
1
1
0
6

0
1
3
1
2
2
1
1
17

Tổng

15
3. Kết luận và kiến nghị

2
1
1

1
0
0
2

K
K
1
1
2
0
1
1
1

1
0
1
2
1
0
2
1
16

2
1
0
1
0

0
0
4
15

Ba

54

Tỉn
h

1
1
1
0
0
0
0
0
0
0
1
1
1
0
1
7
7


3.1. Kết luận
Trải qua gần 20 năm ôn luyện đổi tuyển học sinh giỏi lớp 8, 9 cấp huyện bộ
môn Lịch sử, bản thân tôi tự đúc rút riêng ra cho mình những bài học kinh nghiệm
sau:
Một là: Giáo viên phải nắm vững kiến thức, kĩ năng, hăng say trong công
tác ôn luyện, chấp hành ngiêm túc sự phân công ôn luyện của lãnh đạonhà trường.


20

Hai là: Phải xây dựng được khung chương trình, đề cương ôn thi khoa học,
bám chuẩn kiến thức - kĩ năng, và luôn được điều chỉnh hàng năm cho phù hợp với
tình hình thực tế.
Ba là: Hàng năm phải đúc rút kinh nghiệm qua các đội tuyển ôn thi huyện
và tỉnh để có hướng điều chỉnh.
Bốn là: Giáo viên ln tìm tịi, suy nghĩ, học hỏi kinh nghiệm ơn luyện của
các đồng nghiệp ôn luyện trên mọi miền tổ quốc.
Năm là: Giáo viên luôn sưu tầm các đề thi HSG lớp 8,9 và tự xây dựng bộ
đề thi để tạo thành ngân hàng đề thi để học sinh được cọ sát, thực nghiệm trước khi
bước vào kì thi.
Sáu là: Giáo viên luôn sưu tầm các tài liệu ôn thi để tham khảo như sách,
báoviết, báo mạng, các diễn đàn, câu lạc bộ sử học trên mạng... để liên tục cập nhật
kiến thức ơn thi.
Ngồi các u cầu trên thì học sinh có vài trị quan trọng và phải tn thủ
các hướng dẫn cụ thể của thầy như sau: Chấp hành nghiêm túc về thời gian ôn thi,
tăng cường việc tự học ở nhà; lên kế hoạch ôn thi ở nhà một cách khoa học, hợp lí,
hài hồ giữa các bộ môn; tăng cường mua sắm các tài liệu tham khảo (theo hướng
dẫn của GV bồi dưỡng) để phục vụ cho công tác ôn luyện....
Trong công tác ôn luyện học sinh giỏi muốn đạt hiệu quả cao, người dạy
phải biết lấy thành quả đạt được của học sinh làm thước đo tay nghề nhà giáo. Bởi

lẽ ai trồng cây cũng mong có ngày hái quả, muốn có được quả ngọt, quả sai chúng
ta phải biết dày cơng chăm bón; song dày cơng chăm bón chưa đủ mà cần phải
“chăm bón đúng kỹ thuật”. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cũng đòi hỏi người
dạy biết lựa chọn đúng đối tượng học sinh, có tâm huyết với nghề và khơng ngừng
trau dồi chun mơn nghiệp vụ để ln ln tự hồn thiện mình, biết xác định kiến
thức trọng tâm, biết làm chủ điều mình dạy và biết dạy học sinh cách học. Biết phát
huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Đối với các nhà trường: Có Kế hoạch cụ thể, khoa học cho công tác
BDHSG cũng như chi trả chế độ ôn thi xứng đáng đối với giáo viên ôn thi HSG
3.2.2. Đối với PGD&ĐT:Tham mưu cho UBND huyện cần tăng chế độ
khen thưởng đối với thầy cô giáo phụ trách công tác bồi dưỡng HSG.
3.2.3. Đối với SGD&ĐT: Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng HSG
cho đội ngũ bồi dưỡng HSG ở các nhà trường để nâng cao nghiệp vụ ôn luyện.


21

Trên đây, là một vài kinh nghiệm trong quá trình Bồi dưỡng HSG lớp 8, 9
của tôi ở trường THCS Lương Trung từ 2001-2002 đến nay góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục mũi nhọn bộ môn. Do thời gian, năng lực có hạn, chắc chắn rằng
SKKN của tơi đang cịn rất nhiều điều thiếu sót. Mong nhận được sự góp ý của Hội
đồng khoa học ngành, các thầy cơ giáo và các bạn đồng nghiệp./.
Xin chân thành cảm ơn!


1

Lương Trung, ngày 3 tháng 4 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình

viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
NGƯỜI VIẾT

Lê Bá Nghị

Nguyễn Thị Vinh
DANH MỤC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Vinh
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Lương Trung
Cấp đánh giá
xếp loại
TT

1

2

3

4

Tên đề tài SKKN

Kinh nghiệm sử dụng đồ dùng

trực quan theo hướng phát huy
tích cực của học sinh bài 28 sử
9
Tổ chức tiết học lịch sử địa
phương trong chương trình
lịch sử 8, 9 trường THCS
Lương Trung
Tổ chức tiết học lịch sử 8 sôi
nổi thông qua biểu tượng lịch
sử tiêu biểu
Áp dụng một số kĩ thuật dạy
học tích cực để nâng cao chất
lượng môn lịch sử 9 ở trường

(ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Phòng GD&ĐT


C

2011-2012

Phòng GD&ĐT

B

2012-2013

Phòng GD&ĐT

B

2016-2017

UBND huyện

C

2018-2019


×