Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

SKKN sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học hình học 8 nhằm góp phần phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh lớp 8 trường THCS nam ngạn thành phố thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO THANH HĨA

PHỊNG GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO TP THANH HÓA

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC HÌNH HỌC
8
NHẰM GĨP PHẦN PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, SÁNG
TẠO CỦA HỌC SINH LỚP 8 TRƯỜNG THCS NAM NGẠN

Người thực hiện: Lê Xuân Văn
Chức vụ: P. Hiệu trưởng
Đơn vị công tác: Trường THCS Nam Ngạn
SKKN thuộc lĩnh mực (mơn): Tốn

TP THANH HÓA, NĂM 2021
1

1


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC HÌNH HỌC 8 NHẰM GĨP PHẦN
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, SÁNG TẠO CỦA HỌC SINH LỚP 8 TRƯỜNG THCS
NAM NGẠN
MỤC LỤC
TT
1
2


3
4
5
6
7
8
9
10
11

2

Nội dung
1. Mở dầu
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận
2. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
3. Kết luận

Trang
2
2
2
3

3
4
4
5
6
16
17

2


SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG DẠY HỌC HÌNH HỌC 8
NHẰM GĨP PHẦN PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, SÁNG TẠO
CỦA HỌC SINH LỚP 8 TRƯỜNG THCS NAM NGẠN

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những yếu tố quan trọng để
thực hiện mục tiêu của đổi mới giáo dục phổ thông. Nói đến đổi mới người ta cứ
tưởng rằng là có một cái gì đó cao siêu q, điều đó khơng phải hồn tồn như
vậy. Theo tơi, đổi mới là kết quả tất yếu, nó sẽ xảy ra, phải xảy ra và luôn xảy ra
theo đúng quy luật phát triển của nó. Ở mỗi thời đại, mỗi giai đoạn lịch sử có
một cách nhìn, một cách đánh giá khác nhau và ở các thời điểm khác nhau đó tất
nhiên yêu cầu, mức độ đặt ra cũng rất khác nhau.
Theo bản thân tơi nhận thức: mục tiêu đào tạo là cái đích mà giáo dục
phải đạt đến. Xuất phát từ mục tiêu đào tạo mà định ra chương trình, nội dung
giáo dục và điều quan trọng là định ra phương pháp giáo dục. Một phương pháp
giáo dục có một sản phẩm giáo dục tương ứng. Nhiệm vụ của mỗi thầy giáo, cô
giáo hôm nay là phải làm thế nào để giúp cho học sinh nắm được kiến thức cơ
bản của bộ môn trên cơ sở hoạt động học tập của chính các em dưới sự hướng

dẫn của thầy để từ đó giáo dục cho các em tính độc lập suy nghĩ, tính sáng tạo,
có đủ bản lĩnh để đi vào các lĩnh vực của cuộc sống.
Chúng ta đã được nghe nhiều về dạy học tích cực. Vậy dạy học tích cực là
gì? Theo tơi dạy học chỉ trở thành tích cực khi người học có nhu cầu muốn hiểu
biết về một vấn đề gì đó.... và khi người học sử dụng mọi biện pháp để hiểu về
vấn đề đó, vận dụng kiến thức đó vào cuộc sống của mình có kết quả. Điều quan
trọng là ở chỗ làm thế nào để học sinh có nhu cầu hiểu biết, muốn hiểu biết và
làm thế nào để biết thì đó là cơng việc của mỗi một giáo viên. Vì vậy mới có
câu: “Khơng thầy đố mày làm nên”. Người thầy phải bằng mọi cách để cho học
sinh được hoạt động nhiều hơn, được đưa ra chính kiến của mình trong q trình
học tập.
Khi được tham gia đợt tập huấn về một số chuyên đề Bồi dưỡng cán bộ
quản lí và giáo viên THCS, tơi đã được tiếp thu lại một số chuyên đề hay, trong
số đó tơi tâm đắc nhất là chun đề “ Ứng dụng công nghệ thông tin và bản đồ
tư duy hỗ trợ đổi mới PPDH và cơng tác quản lí nhà trường ”. Chun đề đã
giúp tơi có thêm một giải pháp trong việc đổi mới PPDH. Tôi đã đầu tư tìm tịi,
nghiên cứu tài liệu và được sự động viên của BGH, sự giúp đỡ của đồng nghiệp
tôi mạnh dạn nghiên cứu thực nghiệm đề tài: “Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy
học Hình học 8 nhằm góp phần phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh
lớp 8 trường THCS Nam Ngạn.”
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Nhằm nâng cao, mở rộng vốn hiểu biết cho các em học sinh. Từ đó giúp
học sinh phát triển năng lực tư duy tích cực, chủ động, từ đó hình thành phẩm
chất sáng tạo khi học toán. Đây cũng là động lực giúp các em tự tin trong quá
trình học tập, hình thành cho các em sự u thích và đam mê bộ mơn tốn hơn.
3

3



- Nhằm nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho bản thân, thơng qua
đó giới thiệu cho bạn bè, đồng nghiệp tham khảo vận dụng vào quá trình giảng
dạy bộ mơn tốn ở trường THCS đạt hiệu quả cao hơn.
1.3. Phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: Chương I " Tứ giác " - Hình học 8.
Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng bản đồ tư duy trong giảng dạy ở chương I
– Hình học 8 nhằm góp phần phát huy tư duy tính cực, chủ động và sáng tạo của
học sinh lớp 8A trường THCS Nam Ngạn năm học 2020 – 2021.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Điều tra, khảo sát, theo dõi, thực hành, vận dụng .
- Nghiên cứu tài liệu, sách báo.

4

4


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Vai trị của bản đồ tư duy 1
Bản đồ tư duy (BĐTD) còn gọi là sơ đồ tư duy, lược đồ tư duy,… là hình
thức ghi chép nhằm tìm tịi đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ
đề hay một mạch kiến thức,… bằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình
ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực. Đặc biệt đây là một sơ
đồ mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi tiết khắt khe như bản đồ địa lí, có thể vẽ thêm
hoặc bớt các nhánh, mỗi người vẽ một kiểu khác nhau, dùng màu sắc, hình ảnh,
các cụm từ diễn đạt khác nhau, cùng một chủ đề nhưng mỗi người có thể “thể
hiện” nó dưới dạng BĐTD theo một cách riêng, do đó việc lập BĐTD phát huy
được tối đa năng lực sáng tạo của mỗi người.
BĐTD một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ

thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp
với cấu trúc, hoạt động và chức năng của bộ não giúp con người khai thác tiềm
năng vô tận của bộ não. Nó được coi là sự lựa chọn cho tồn bộ trí óc hướng tới
lối suy nghĩ mạch lạc. Tony Buzan là người đi đầu trong lĩnh vực nghiên cứu tìm
ra hoạt động của bộ não. Theo Tony Buzan “một hình ảnh có giá trị hơn cả ngàn
từ…” và “màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh. Màu sắc mang
đến cho BĐTD những rung động cộng hưởng, mang lại sức sống và năng lượng
vô tận cho tư duy sáng tạo”. Cơ chế hoạt động của BĐTD chú trọng tới hình
ảnh, màu sắc, với các mạng lưới liên tưởng (các nhánh). BĐTD là công cụ đồ
họa nối các hình ảnh có liên hệ với nhau vì vậy có thể vận dụng BĐTD vào hỗ
trợ dạy học kiến thức mới, ơn tập, hệ thống hố kiến thức . . . và lập kế hoạch
công tác [1].
2.1.2. Những ưu điểm của BĐTD trong việc đổi mới phương pháp dạy học
BĐTD giúp học sinh học được phương pháp học.
BĐTD- giúp học sinh học tập một cách tích cực. Bộ não của con người sẽ
hiểu sâu, nhớ lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo
ngơn ngữ của mình vì vậy việc sử dụng BĐTD giúp học sinh học tập một cách
tích cực, huy động tối đa tiềm năng của bộ não.
BĐTD giúp học sinh ghi chép có hiệu quả. Do đặc điểm của BĐTD nên
người thiết kế BĐTD phải chọn lọc thông tin, từ ngữ, sắp xếp, bố cục để “ghi”
thông tin cần thiết nhất và lơgic, vì vậy, sử dụng BĐTD sẽ giúp học sinh dần dần
hình thành cách ghi chép có hiệu quả.
Chính vì vậy BĐTD sẽ góp phần giúp các em hiểu và nhớ lâu bài học.
2.1.3. Cách ghi chép trên bản dồ tư duy 2
Ở vị trí trung tâm trong bản đồ tư duy là một hình ảnh hay một từ khóa,
thể hiện một ý tưởng hay khái niệm chủ đạo. Từ ý trung tâm hay hình ảnh trung
tâm tỏa ra các nhánh chính, ta gọi là nhánh cấp 1; từ các nhánh chính lại có sự
1 Ở mục 2.1.1: tác giả tham khảo từ TLTK số 1.
2 Ở mục 2.1.3: tác giả tham khảo từ TLTK số 1.


5

5


phân nhánh đến các nhánh nhỏ hơn gọi là nhánh cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn,
Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh ln được kết
nối với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “ bức tranh tổng thể ” mô tả về
ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.
Tác giả Stella Cottrell đã tổng kết cách “ghi chép” có hiệu quả trên BĐTD:
1). Dùng từ khóa và ý chính;
2). Viết cụm từ, khơng viết thành câu;
3). Dùng các từ viết tắt.
4). Có tiêu đề.
5). Đánh số các ý;
6). Liên kết ý nên dùng nét đứt, mũi tên, số, màu sắc,…
7). Ghi chép nguồn gốc thông tin để có thể tra cứu lại dễ dàng.
8). Sử dụng màu sắc để ghi [1].
2.1.4. Phương tiện thiết kế BĐTD
Phương tiện để thiết kế BĐTD khá đơn giản, chỉ cần giấy, bìa, bảng phụ,
phấn màu, bút chì màu, tẩy,…hoặc cũng có thể thiết kế trên powerpoint hoặc các
phần mềm bản đồ tư duy. Có thể vận dụng với bất kì điều kiện cơ sở vật chất
nào của nhà trường hiện nay. Tuỳ theo nội dung của từng bài mà tôi sử dụng
phương tiện để thiết kế BĐTD hợp lí. Với học sinh, bước đầu tôi đã và đang yêu
cầu các em sử dụng bút, màu vẽ trên giấy, bìa.
2. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, chúng ta thường ghi chép thông tin bằng các ký tự, đường
thẳng, con số. Với cách ghi chép này, chúng ta mới chỉ sử dụng một nửa của bộ
não - não trái, mà chưa sử dụng kỹ năng bên não phải, nơi giúp chúng ta xử lý
các thông tin về nhịp điệu, màu sắc, khơng gian ... và cách ghi chép thơng

thường khó nhìn được tổng thể của cả vấn đề.
Thực tế cho thấy, một số học sinh học rất chăm chỉ nhưng vẫn học yếu,
nhất là mơn tốn. Các em này thường học bài nào biết bài đấy, học phần sau đã
quên phần trước và không biết liên kết các kiến thức với nhau, không biết vận
dụng kiến thức đã học trước đó vào những phần sau. Phần lớn số HS này khi
đọc sách hoặc nghe giảng trên lớp không biết cách tự ghi chép để lưu thông tin,
lưu kiến thức trọng tâm vào trí nhớ của mình. Nhiều em chưa biết cách học,
cách ghi kiến thức vào bộ não mà chỉ học thuộc lịng, học vẹt, thuộc một cách
máy móc, thuộc nhưng không nhớ được kiến thức trọng tâm, không nắm được
“sự kiện nổi bật” trong tài liệu đó, hoặc khơng biết liên tưởng, liên kết các kiến
thức có liên quan với nhau.
Trước đây, các tiết ôn tập chương bản thân tôi và một số đồng nghiệp
cũng đã lập bảng biểu, vẽ sơ đồ, biểu đồ,… và cả lớp có chung cách trình bày
giống như cách của GV hoặc của tài liệu, chứ không phải do học sinh tự xây
dựng theo cách hiểu của mình, hơn nữa, các bảng biểu đó chưa chú ý đến hình
ảnh, màu sắc và đường nét. Chính vì vậy học sinh vẫn chỉ tiếp nhận kiến thức
một cách thụ động. Khi đó học sinh chỉ cố nhớ những gì quan sát thấy trên
BĐTD có sẵn của giáo viên mà không hề tư duy. Không phát huy được tính sáng
6

6


tạo, năng khiếu hội họa, sở thích của học sinh. Sau khi tham gia đợt tập huấn
(trong đó có nội dung thiết kế, sử dụng BĐTD hỗ trợ đổi mới PPDH ) tơi có
thêm một giải pháp giúp cho việc đổi mới PPDH. Tôi đã tự nghiên cứu lại tài
liệu và tìm hiểu thêm thơng tin trên mạng để áp dụng Bản đồ tư duy ( BĐTD )
vào bài giảng của mình. Khơng những thế tơi cũng đã triển khai trong buổi sinh
hoạt ở tổ chuyên môn và động viên đồng nghiệp cùng thực hiện.
Qua thực tế giảng dạy tôi nhận thấy: sử dụng tốt BĐTD cũng góp phần

giúp các em học tốt hơn trong mơn Tốn. Sử dụng BĐTD sẽ giúp cho việc ghi
chép và học tập một cách khoa học. Sử dụng thành thạo BĐTD trong dạy học,
HS sẽ học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng tạo và phát
triển tư duy.
Trong phạm vi của đề tài này tôi xin trao đổi với các đồng nghiệp một số
kinh nghiệm nhỏ trong việc Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học chương I Hình học 8 nhằm góp phần phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh lớp
8 trường THCS Nam Ngạn.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề3
Qua q trình soạn giảng tơi nhận thấy rằng: những gì mà phấn trắng bảng
đen làm được thì khơng cần thiết phải soạn thành giáo án điện tử hay đưa vào
BĐTD trên máy chiếu ( có thể vẽ trực tiếp trên bảng để HS ghi nhớ). Trong thực
tế không phải bài nào cũng có thể sử dụng giáo án điện tử, chúng ta cần phải biết
chọn lọc các bài hoặc một số phần trong bài có khả năng ứng dụng công nghệ
thông tin đạt hiệu quả cao. Nhưng sử dụng BĐTD thì bài học nào cũng có thể
đưa vào, ngay cả đối với một tiết học thông thường việc sử dụng BĐTD cũng rất
có hiệu quả.
BĐTD sẽ giúp HS trong việc phát triển ý tưởng, ghi nhớ kiến thức, từ đó
sẽ nhớ nhanh, nhớ lâu, hiểu sâu kiến thức bằng cách tự ghi lại một bài học, một
chủ đề toán theo cách hiểu của mình. Tuy nhiên chỉ khi nào các em tự mình thiết
lập BĐTD và sử dụng nó trong học tập thì mới thấy rõ hiệu quả mà khó có thể
diễn tả được bằng lời của BĐTD, sẽ thích học hơn và đặc biệt cảm nhận được
niềm vui của học tập.
2.3.1. Tổ chức cho học sinh “làm quen”, tập “đọc hiểu”, tập vẽ và thực hành
vẽ BĐTD
a) Tổ chức cho học sinh “làm quen”, tập “đọc hiểu”.
- Trước hêt cho học sinh làm quen với BĐTD bằng cách giới thiệu cho HS
một số “BĐTD” cùng với sự dẫn dắt của giáo viên để các em nhận biết.
- Tiếp theo cho học sinh tập “đọc hiểu” BĐTD, nghĩa là tập cho các em
thuyết trình, diễn giải mạch nội dung kiến thức hàm chứa trong BĐTD đó. Khi
các em đã thành thạo thì chỉ cần nhìn vào BĐTD cũng có thể thuyết trình được

nội dung một bài học hay một chủ đề, một chương theo mạch lôgic của kiến
thức.
3 Ở mục 2.3: Các giải pháp được đề xuất dựa trên tham khảo từ TLTK số 1, TLTK số 2 và kinh nghiệm giảng
dạy của tác giả.

7

7


Với các bài §1, §2 của chương I vào cuối các tiết học tôi đã sử dụng BĐTD
để tiểu kết lại kiến thức cơ bản, trọng tâm của bài. Thông qua đó giúp học sinh
làm quen và tập đọc hiểu BĐTD.
b) Học sinh tập vẽ BĐTD bằng cách hoàn thiện BĐTD do giáo viên vẽ sẵn
nhưng còn thiếu nhánh, thiếu nội dung.
Sau khi HS được “ làm quen”, tập “ đọc hiểu” BĐTD, tôi cho học sinh tập vẽ
BĐTD bằng cách sử dụng BĐTD chưa đầy đủ để học sinh vẽ tiếp, viết tiếp.
Chẳng hạn, sau khi học xong bài Hình thang cân tơi đưa ra BĐTD đang cịn
thiếu nhánh, thiếu nội dung ( Hình 1 ) và yêu cầu học sinh hoạt động nhóm:
dùng bút chì, bút màu để vẽ thêm nhánh, điền thêm kiến thức để hoàn thiện
BĐTD.
.

HINH THANG CÂN

Hình 1

- Cho đại diện các nhóm lên báo cáo thuyết minh vê BĐTD mà nhóm vừa hồn
thiện.
- Tổ chức cho học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hồn thiện BĐTD về

Hình thang cân.
- Cuối cùng GV giới thiệu một BĐTD về Hình thang cân đã chuẩn bị sẵn.
- Vì BĐTD các em tập thiết kế trên lớp vào cuối giờ học, thời gian ít nên tơi
cũng không yêu cầu các em quá chi tiết về nội dung và cầu kì về hình thức, bố
cục, chỉ cần nêu được kiến thức trọng tâm của bài và có thể dùng kí hiệu để viết.
- Yêu cầu mỗi HS về nhà tự mình vẽ một BĐTD, các em tự do chọn màu sắc
(xanh, đỏ, vàng, tím,…), đường nét ( đậm, nhạt, thẳng, cong…), để thể hiện rõ
cách hiểu, cách trình bày kiến thức của mình về hình thang cân, chuẩn bị tiết
sau học tốt tiết luyện tập.
* Khi học sinh tập vẽ BĐTD tôi lưu ý học sinh:
+ Dùng bút chì mà vẽ (để có thể tẩy, xố, điều chỉnh một cách dễ dàng nếu
chưa ưng ý) và dùng màu tơ lại sau.
+ Nên dùng đường cong thay vì các đường thẳng, vì đường cong sẽ kích
thích não và mắt tiếp nhận tốt hơn.
+ Nhánh màu nào thì viết chữ cùng màu với nhánh đó để dễ phân biệt.
+ Viết cụm từ, khơng viết thành câu (có thể dùng các từ viết tắt). Nên chừa
khoảng trống để có thể bổ sung ý (nếu sau này cần).
8

8


+ Mỗi cụm từ hay hình vẽ … liên quan đến nhánh nào nên đứng độc lập và
được nằm gần với đường cong của nhánh đó.
c) Học sinh thực hành vẽ BĐTD
Bước đầu chủ yếu tôi yêu cầu học sinh sử dụng bút, màu vẽ trên giấy, bìa,
bảng nhóm.
Trước khi học sinh thực hành vẽ BĐTD tôi dành một khoảng thời gian để
hướng dẫn các em các bước vẽ BĐTD4 :
Bước 1. Chọn từ trung tâm (từ khoá) là tên một bài hay một chủ đề hay

một nội dung kiến thức cần khai thác ( cụm từ “Hình thang cân”, “Hình bình
hành”, “Hình chữ nhật” …. hoặc một hình ảnh, hình vẽ mà ta cần phát triển
(hình bình hành, hình thoi ….).
Bắt đầu với một cụm từ hay hình vẽ đã chọn để ở trung tâm cho to, rõ rồi bắt
đầu vẽ đi các nhánh.
Bước 2. Vẽ nhánh cấp 1. Các nhánh cấp 1 là các nội dung chính của chủ đề đó
( hay tên các mục của bài trong đó SGK ), chẳng hạn như với chủ đề “ Hình thang
cân” thì ta nên vẽ 3 nhánh cấp 1 đó là: định nghĩa, tính chất, dấu hiệu nhận biết.
Bước 3. Vẽ nhánh cấp 2, 3, …. và hoàn thiện BĐTD. Các nhánh con cấp 2,
3, …. Chính là các nhánh con của nhánh con trước nó hay nói rõ hơn ý của các
nhánh con trước đó (nếu cần) [1].
Chẳng hạn, nhánh cấp 1 “ Tính chất ” của hình thang cân nên có hai nhánh
con của nó (nhánh cấp 2) để nêu tóm tắt tính chất về cạnh và về đường chéo của
Hình thang cân.
+ Tơi cũng lưu ý học sinh vận dụng “phương pháp ghi chép hiệu quả5” để
ghi nội dung ở các nhánh của BĐTD:
1). Dùng từ khóa và ý chính;
2). Viết cụm từ, khơng viết thành câu;
3). Dùng các từ viết tắt.
4). Có tiêu đề.
5). Đánh số các ý;
6). Liên kết ý nên dùng nét đứt, mũi tên, số, màu sắc,…
7). Ghi chép nguồn gốc thông tin để có thể tra cứu lại dễ dàng.
8). Sử dụng màu sắc để ghi [1]..
* Nhắc nhở các em điều cần tránh khi ghi chép trên BĐTD6
• Ghi lại ngun cả câu dài dịng.
• Ghi chép q nhiều ý vụn vặt khơng cần thiết.
• Dành q nhiều thời gian để ghi chép.
• Tránh cầu kì ( tơ vẽ nhiều q ) hoặc đơn giản q khơng có thơng tin, chỉ
có các đề mục[2].

Sau 5 tiết đầu của chương I-Hình học 8, học sinh lớp 8B do tôi trực tiếp
giảng dạy đã được làm quen, tập đọc hiểu, tập vẽ BĐTD và thực hành vẽ BĐTD
4 Trong trang này: Các bước vẽ BĐTD được tham khảo từ TLTK số 1.
5 Trong trang này: “Phương pháp ghi chép hiệu quả” được tham khảo từ TLTK số 1.
6 Trong trang này: Điều cần tránh khi ghi chép trên BĐTD được tham khảo từ TLTK số 2.

9

9


trên giấy. Ở đầu tiết 5 - Luyện tập tôi đã tiến hành kiểm tra nhanh các BĐTD về
Hình thang cân mà các em tự thiết kế ở nhà (theo yêu cầu ở tiết trước), kết quả
cho thấy: gần 50% học sinh của lớp đã “sáng tạo” thiết kế BĐTD theo ý thích
cả về nội dung và hình thức trình bày, khơng theo khn mẫu BĐTD đã trình
bày ở tiết trước. Số học sinh còn lại của lớp các em cũng vẽ lại được BĐTD mà
các em đã biết ở tiết trước.
Khi học sinh đã biết lập BĐTD thì hầu như tiết nào tôi cũng yêu cầu lập
BĐTD vào những thời điểm thích hợp, phù hợp với yêu cầu, mục tiêu của bài.
học sinh dần dần được nâng cao kĩ năng vẽ BĐTD.
Sau khi học xong chương Tứ giác (Hình học 8) mỗi em có một tập BĐTD:
hình thang cân, hình bình hành, hình chữ nhật, hình thoi, hình vng,… và cuối
chương có BĐTD hệ thống kiến thức của cả chương.
Việc học sinh tự vẽ BĐTD có ưu điểm là phát huy tối đa tính sáng tạo của
HS, phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của học sinh, các em tự do chọn màu
sắc (xanh, đỏ, vàng, tím,…), đường nét (đậm, nhạt, thẳng, cong…), các em tự
“sáng tác” nên trên mỗi BĐTD thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày kiến thức
của từng học sinh và BĐTD do các em tự thiết kế nên các em yêu quí, trân trọng
“tác phẩm” của mình.
Để vẽ được một BĐTD ứng ý có thể sẽ mất rất nhiều thời gian nhưng càng

làm học sinh sẽ càng thấy cuốn hút, hứng thú và nảy sinh thêm được những ý
tưởng mới. Điều đó đã giúp cho học sinh hiểu bài sâu hơn, ghi nhớ tốt hơn, càng
phát triển tư duy cho bản thân học sinh, từ đó học sinh càng có hứng thú học tập,
tích cực hơn.
2.3.2. Thiết kế, sử dụng BĐTD giúp ơn tập, củng cố kiến thức một bài, một
chủ đề
- Cuối mỗi tiết học, tôi yêu cầu học sinh sử dụng bảng nhóm và phấn màu
tóm lược tồn bộ kiến thức trọng tâm của bài vừa học dưới dạng BĐTD rồi
thuyết trình cho cả lớp nghe cùng đóng góp ý kiến bổ sung.
- Sau đó giáo viên kết luận và có thể giới thiệu BĐTD mà giáo viên đã chuẩn
bị sẵn.
- Với các BĐTD các em thiết kế trên lớp vào cuối giờ học, chủ yếu là theo
nhóm và thời gian ít nên tôi cũng không yêu cầu các em quá chi tiết về nội dung
và cầu kì về hình thức, bố cục, chỉ cần nêu được kiến thức trọng tâm của bài.
Hết giờ học tôi tiếp tục yêu cầu mỗi HS về nhà tự mình vẽ một BĐTD, các em
tự do chọn màu sắc (xanh, đỏ, vàng, tím,…), đường nét (đậm, nhạt, thẳng,
cong…), để thể hiện rõ cách hiểu, cách trình bày kiến thức của mình về bài vừa
học, chuẩn bị tiết sau học tốt tiết luyện tập (ở chương I – Hình học 8 sau mỗi tiết
lý thuyết đều có một tiết luyện tập ).
- Qua thực tế giảng dạy tôi thấy rằng tiết luyện tập là nhằm củng cố, khắc sâu
kiến thức đồng thời rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức giải bài tập có liên
quan. Vì vậy, nếu học sinh không nắm vững kiến thức cơ bản thì sẽ khơng giải
quyết được bài tập liên quan. Và đầu tiết Luyện tập nếu giáo viên chỉ đơn thuần
nêu câu hỏi kiểm tra bài cũ - học sinh trả lời, thì hiệu quả cách dạy này khơng
cao.
10

10



Phần kiểm tra bài cũ của các tiết Luyện tập tơi thường cho học sinh thuyết
trình về một BĐTD mà các em tự lập ( theo yêu cầu của ở cuối tiết tiết trước )
hoặc một BĐTD có sẵn ( do giáo viên chuẩn bị ), học sinh cả lớp theo dõi và
nhận xét. Giáo viên chốt vấn đề và sử dụng BĐTD chuẩn để hướng dẫn học sinh
vận dụng kiến thức luyện tập kĩ năng.
Ví dụ: BĐTD củng cố kiến thức bài Hình bình hành ( chương I – Hình học 8 )
Học sinh vẽ ở nhà để chuẩn bị cho học tiết Luyện tập tiếp theo sau bài học.

Ví dụ: BĐTD củng cố kiến thức bài Hình thoi ( chương I – Hình học 8 )
Học sinh vẽ ở nhà để chuẩn bị cho học tiết Luyện tập tiếp theo sau bài học.

11

11


2.3.3. Thiết kế, sử dụng BĐTD trong dạy - học kiến thức mới
Sử dụng vào đầu các tiết khi dạy - học kiến thức mới mà có liên quan với
một số kiến thức đã học trước đó hoặc có mạch kiến thức tương tự với một số
bài hay nội dung kiến thức đã học.
Giáo viên chọn trước tên chủ đề cần nghiên cứu cho học sinh thiết lập BĐTD
với từ khố đó. Học sinh vẽ tiếp các nhánh, đó là kiến thức đã biết, kiến thức
liên quan với chủ đề trên mà các em đã biết qua sách vở hoặc trong thực tế, đề
xuất ý tưởng mới …. Có thể sử dụng cho các em hoạt động nhóm hoặc nghiên
cứu độc lập trước khi thảo luận nhóm.
Các em thảo luận nhóm thơng qua BĐTD sẽ dễ dàng hơn trong việc phát triển
ý tưởng, vạch kế hoạch nghiên cứu, tìm kiếm kiến thức mới. Sử dụng BĐTD giúp
bộ não liên tưởng, liên kết các kiến thức đã học trong sách vở, đã biết hay đã gặp
trong cuộc sống … để phát triển ý tưởng, kết hợp với việc thảo luận nhóm cùng
với việc góp ý, dẫn dắt của giáo viên dễ dàng dẫn đến kiến thức mới.

Trong chương I – Hình học 8 có hai bài có thể sử dụng BĐTD để dạy - học
kiến thức mới, đó là bài Hình chữ nhật và bài Hình vng. Đặc điểm của hai
bài này là HS đã có biểu tượng về hình chữ nhật (hoặc hình vng), biết một số
tính chất về cạnh, góc của hình chữ nhật (hoặc hình vng) từ các lớp tiểu học,
mặt khác hình chữ nhật (hoặc hình vng) lại rất gần gũi với các em trong cuộc
sống. Hơn nữa, cấu trúc bài hình chữ nhật ( hoặc hình vng ) cũng tương tự với
các bài hình thang cân, hình bình hành mà các em vừa học trước đó, các bài này
đều có các đề mục như định nghĩa, tính chất, dấu hiệu nhận biết. Vì vậy khi dạy
12

12


học các bài này có thể tổ chức cho HS hoạt động nhóm lập BĐTD với tên chủ đề
chính là hình vẽ một hình chữ nhật (hình vẽ một hình vng) hoặc từ khố
“HÌNH CHỮ NHẬT” (từ khố “HÌNH VNG”), qua đó tự xây dựng kiến
thức về hình chữ nhật (hoặc hình vng), việc làm này sẽ phát huy được tính
tích cực của HS, nâng cao hiệu quả giờ học.
Ví dụ: Lập BĐTD dạy - học bài “ Hình vng ” ( Chương I-Hình học 8 ).
Hoạt động 1: Lập BĐTD.
Mở đầu bài học, giáo viên cho học sinh lập BĐTD theo nhóm với các câu hỏi
đặt ra để gợi ý cho học sinh suy nghĩ lập BĐTD về hình vng là:
1) Tìm trong thực tế các hình có dạng hình vng?
2) Thử định nghĩa hình vng theo cách hiểu của em? Có thể định nghĩa

hình vng qua các tứ giác đặc biệt mà các em đã biết được hay khơng?
3) Hình vng liên quan đến những hình nào đã học?
4) Hãy viết những tính chất về cạnh và góc mà em đã biết về hình vng?
5) Thử nêu dấu hiệu nhận biết hình vng theo cách hiểu của các em?


Các câu hỏi trên chính là gợi ý để học sinh ghi thành các nhánh con cấp 1.
Các câu trả lời của học sinh chính là nội dung sẽ ghi thành các ý trên nhánh con
cấp 2. BĐTD mà học sinh lập ban đầu có thể chưa chánh xác về nội dung nhưng
vẫn nên cho các em tự thảo luận và tự vẽ, sau đó cả lớp xem, thảo luận, phát
hiện và sửa chữa sai lầm sau này các em sẽ nhớ lâu để tránh những sai lầm đó.
Hoạt động 2: Báo cáo, thuyết minh về BĐTD.
Cho đại diện của các nhóm học sinh lên báo cáo, thuyết minh về BĐTD mà
nhóm mình đã thiết lập. Qua hoạt động này vừa biết rõ việc hiểu kiến thức của
các em vừa là một cách rèn cho các em khả năng thuyết trình trước đơng người,
giúp các em tự tin hơn, mạnh dạn hơn, đây cũng là một trong những điểm cần
rèn luyện của học sinh nước ta hiện nay.
Hoạt động 3: Thảo luận, chỉnh sửa, hoàn thiện BĐTD.
Tổ chức cho học sinh thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện BĐTD về
kiến thức của hình vng. Giáo viên sẽ là người cố vấn, là trọng tài giúp học
sinh hoàn chỉnh BĐTD về hình chữ nhật, từ đó dẫn dắt đến kiến thức trọng tâm
của bài học. Toàn bộ kiến thức của bài “Hình vng” đã được thể hiện trên các
BĐTD mà các nhóm đã thiết lập, gợi ý để học sinh vẽ lại theo 3 nhánh cấp 1:
định nghĩa, tính chất, dấu hiệu nhận biết hình vng.
13

13


Hoạt động 4: Củng cố kiến thức bằng một BĐTD.
Giáo viên cho học sinh lên trình bày, thuyết minh về kiến thức hình vng
thơng qua một BĐTD mà các em vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hoàn thiện
hoặc một BĐTD do giáo viên đã chuẩn bị sẵn ( vẽ ở bảng phụ hoặc ở bìa hoặc
vẽ trên phần mềm và đưa lên màn hình máy chiếu ).
Sau đây tơi xin giới thiệu hai BĐTD về Hình vng: một BĐTD do giáo
viên thiết kế trên phần mềm, một BĐTD do học sinh thiết kế vẽ trên giấy.


BĐTD do giáo viên thiết kế trên phần mềm

14

14


BĐTD do học sinh thiết kế vẽ trên giấy

Khi học sinh đã thiết kế BĐTD và tự “ghi chép” phần kiến thức như trên là
các em đã hiểu sâu kiến thức và biết chuyển kiến thức từ SGK theo cách trình
bày thơng thường thành cách hiểu, cách ghi nhớ riêng của mình.
Sử dụng BĐTD trong dạy học kiến thức mới giúp học sinh học tập một cách
chủ động, tích cực và huy động được tất cả học sinh tham gia xây dựng bài một
cách hào hứng. Với sản phẩm độc đáo “kiến thức + hội họa” là niềm vui sáng
tạo hàng ngày của học sinh và cũng là niềm vui của chính thầy cơ giáo và phụ
huynh học sinh khi chứng kiến thành quả lao động của học trò của mình. Cách
học này cịn phát triển được năng lực riêng của từng học sinh khơng chỉ về trí
tuệ (vẽ, viết gì trên BĐTD), hệ thống hóa kiến thức (huy động những điều đã
học trước đó để chọn lọc các ý để ghi), khả năng hội họa (hình thức trình bày,
kết hợp hình vẽ, chữ viết, màu sắc), sự vận dụng kiến thức được học qua sách vở
vào cuộc sống.
2.3.4. Thiết kế, sử dụng BĐTD giúp ơn tập, hệ thống hố kiến thức một
chương, một học kì
Đến tiết ơn tập chương tôi yêu cầu mỗi học sinh chuẩn bị ở nhà lập một BĐTD
nhằm hệ thống hố tồn bộ kiến thức đã học của chương. Việc lập BĐTD lúc này
do chính các em lập thì mới khắc sâu vào trí não và ghi nhớ nhanh, ghi nhớ sâu.
15


15


Trên lớp, vào đầu tiết ôn tập tôi kiểm tra nhanh việc chuẩn bị của HS và tiến
hành cho một số học sinh báo cáo, thuyết trình về BĐTD của mình để cả lớp
thảo luận, góp ý.
Cuối cùng tơi chốt lại vấn đề và giới thiệu một số BĐTD để các em tham
khảo và rút kinh nghiệm.
Ví dụ: BĐTD chương Tứ giác ( Hình học 8 )

Một số hạn chế khi sử dụng BĐTD trong dạy học
Trong thực tế giảng dạy tơi nhận thấy sử dụng BĐTD có rất nhiều ưu điểm,
bên cạnh đó cũng có một số hạn chế mà chúng ta cần khắc phục, đó là:
Nếu chúng ta đưa sẵn BĐTD vào phần kết bài theo ý tưởng của GV thì học
sinh vẫn chỉ tiếp nhận kiến thức một cách thụ động. Khi đó HS chỉ cố nhớ
những gì quan sát thấy trên BĐTD có sẵn của GV mà không hề tư duy.
Như tôi đã trao đổi ở trên những gì mà phấn trắng bảng đen làm được thì
khơng cần thiết phải đưa vào BĐTD trên máy chiếu ( có thể vẽ trực tiếp trên
bảng để HS ghi nhớ).
Trong thực tế khơng phải bài nào cũng có thể sử dụng giáo án điện tử. Nhưng
sử dụng BĐTD thì bài học nào cũng có thể đưa vào, ngay cả đối với một tiết học
thông thường việc sử dụng BĐTD rất có hiệu quả. Tuy nhiên khơng nên sử dụng
BĐTD cho một mảng kiến thức quá lớn, khi đó khiến học sinh rối không biết bắt
đầu từ đâu để ghi nhớ và liên tưởng các phần kiến thức với nhau và học sinh
cũng khó thể hiện tồn bộ kiến thức vào một BĐTD. Mà nên hướng dẫn học
sinh tách các phần kiến thức, nội dung, các chủ đề bằng một mấu chốt quan
trọng nào đó, Sau đó liên hệ các kiến thức đó với nhau bằng nhiều BĐTD.
16

16



Để khắc phục những hạn chế đó đó tơi đưa ra số giải pháp như sau:
- Giáo viên phải chủ động tự bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học của mình
- Trong tiết học GV khơng nên đưa BĐTD có sẵn mà phải yêu cầu học sinh
tư duy và vẽ được một BĐTD hồn chỉnh, sau đó giáo viên chốt lại bằng một
BĐTD mà học sinh vừa thiết kế và cả lớp đã chỉnh sửa, hoàn thiện hoặc một
BĐTD do giáo viên đã chuẩn bị sẵn ( nêu thấy cần thiết ).
- Biết cách khêu gợi tư duy để học sinh vẽ được BĐTT khoa học và hiệu quả.
BĐTD của một tiết học, một chương hay một chủ đề không nhất thiết phải yêu
cầu vẽ tại lớp mà giáo viên có thể giao về nhà để học sinh tư duy, đến buổi học
sau giáo viên kiểm tra đánh giá học sinh kịp thời.
- Sau khi học sinh vẽ xong BĐTD thì giáo viên đặt những câu hỏi liên quan
đến nội dung kiến thức bài học để học sinh dựa vào BĐTD trả lời tốt nhất, từ đó
có thể so sánh, đánh giá giữa các học sinh trong lớp.
- Khi yêu cầu học sinh vẽ BĐTD, giáo viên yêu cầu học sinh gấp sách vở lại
vì khi đó học sinh mới tư duy có hiệu quả nhất.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1. Kết quả đạt được
Qua một thời gian nghiên cứu và thực nghiệm đề tài “Sử dụng bản đồ tư
duy nhằm phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học Hình học lớp 8”
tơi đã thu được những kết quả bước đầu như sau :
Mục đích nghiên cứu của đề tài đã đạt được cơ bản.
- Học sinh học được phương pháp học, tăng tính độc lập, chủ động, sáng
tạo và phát triển tư duy tốn học.
- Phát huy được tính tích cực của học sinh trong quá trình hoạt động trên
lớp cũng như việc nghiên cứu bài mới và học bài cũ ở nhà.
- Việc nắm kiến thức của học sinh vững chắc hơn, có hệ thống hơn và xóa
được lổ hổng kiến thức bộ môn.
- Bản đồ tư duy phù hợp đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THCS, thông

qua việc bố trí trên bản đồ giúp cho học sinh phát huy tối đa tính sáng tạo, phát
triển năng khiếu hội họa, học sinh rèn luyện thêm về kiến thức mỹ thuật và tư
duy tốn học.
- Bản đồ tư duy có tính mở nên kích thích được tất cả mọi đối tượng học
sinh, phát huy cao tính độc lập, và có thể chấp nhận kiến thức của các em theo
các cung bậc khác nhau.
Năm học 2020 – 2021 trực tiếp giảng dạy mơn Tốn lớp 8A ở trường
THCS Nam Ngạn, qua áp dụng đề tài này tôi đã thu được kết quả cụ thể như
sau:
Lớp
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
Trước
Lớp 8A
2/30
6 /30
14/30
6/30
2/30
khi áp
30 HS
dụng
Sau khi
Lớp 8A
8/30
13/30
9/30

0/30
0/30
áp dụng
30 HS
17

17


2.4.2. Một số bài học kinh nghiệm
- Coi trọng việc rèn luyện kỹ năng vẽ bản đồ tư duy cho học sinh: Cách
bố cục một bản đồ tư duy, cách tạo từ khóa, nhánh câp 1, cấp 2, cấp 3 và ý nghĩa
của nó.
- Xây dựng thói quen lập bản đồ tư duy trong học tập, lập một bản đồ tư
duy học sinh phải trả lời các câu hỏi:
+ Bản đồ tư duy này nhằm mục đích gì?
+ Từ khóa của bản đồ tư duy là gì?
+ Những nội dung kiến thức nào đáp ứng từ khóa.
- Hướng dẫn học sinh sử dụng bản đồ tư duy trong học tập để tự kiểm tra
kiến thức của mình.

18

18


3. KẾT LUẬN
Sử dụng BĐTD là một biện pháp thiên về kỹ thuật dạy học có nhiều ưu
điểm. Việc vận dụng bản đồ tư duy trong dạy học phân môn Hình học 8 nói
riêng và mơn Tốn nói chung mà tôi đang trực tiếp giảng dạy trong những năm

học qua, bản thân tơi thấy có nhiều mặt tích cực, học sinh nắm kiến thức bài học
một cách chủ động hơn, khơng khí hoạt động của học sinh trong các giờ học sơi
nổi, mọi học sinh đều tích cực tham gia và có thể khẳng định đây là một biện
pháp để chống học sinh ngồi nhầm lớp.
Việc lập BĐTD có thể do từng cá nhân hoặc một nhóm, BĐTD vừa mang
đậm dấu ấn cá nhân vừa thể hiện được được ý tưởng sáng tạo của cả tập thể do
đó vận dụng BĐTD vào dạy học phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học
sinh là một trong những cách làm tốt nhất góp phần đổi mới phương pháp dạy
học. Sử dụng thành thạo và hiệu quả BĐTD trong dạy học sẽ mang lại kết quả
tốt trong phương thức học tập của học sinh và phương pháp giảng dạy của giáo
viên. Theo tơi có thể vận dụng nó cho các mơn học ở trường phổ thông và cho
việc lập kế hoạch công tác. Học sinh sẽ học được phương pháp học, tăng tính
độc lập, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy logic. Giáo viên sẽ tiết kiệm
được thời gian, tăng sự linh hoạt trong bài giảng ngày càng được bổ sung thêm
về nội dung làm giàu thêm “kho tư liệu” và quan trọng nhất sẽ giúp học sinh
nắm được kiến thức thông qua một “sơ đồ” thể hiện các liên kết chặt chẽ của tri
thức. Vận dụng BĐTD vào dạy học, giáo viên và học sinh cùng làm việc tập thể
một cách tích cực sáng tạo, huy động cùng một lúc nhiều kiến thức, kết hợp việc
ghi chép kênh chữ với kênh hình, sau mỗi bài học giáo viên và học sinh đều có
thêm niềm vui vì tự mình làm ra “sản phẩm trí tuệ”.
Qua nghiên cứu và thực nghiệm sử dụng BĐTD trong dạy học tôi nhận
thấy nếu được hình thành thói quen vẽ BĐTD kiến thức sẽ giúp cho HS hứng
thú, sáng tạo và các em nhớ lâu, vận dụng tốt kiến thức đã học. Việc vận dụng
BĐTD trong dạy học sẽ dần hình thành cho các em tư duy mạch lạc, hiểu biết
vấn đề một cách sâu sắc, có cách nhìn vấn đề một cách tổng thể, khoa học chứ
không phải là học vẹt, học thuộc lòng. Khối lượng kiến thức ngày càng tăng
theo cấp số nhân, vì vậy sử dụng BĐTD rèn cho các em khả năng tư duy logic
để có thể vận dụng vào cuộc sống và công việc sau này khi các em học lên,
trưởng thành.
Đề tài: “Sử dụng bản đồ tư duy trong dạy học Hình học 8 nhằm góp

phần phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh lớp 8 trường THCS Nam
19

19


Ngạn” còn rất nhiều điều đề cập. Năm học sau mong muốn sẽ tiếp tục đề tài
này đối với môn Tốn 9.
Trên đây tơi mạnh dạn viết lên những điều mà bản thân tôi đã áp dụng
trong giảng dạy và bước đầu đã có những kết quả khả quan. Đạt được kết quả
như trên, ngồi sự tìm tịi, thử nghiệm của bản thân, đặc biệt có sự hợp tác của
các đồng nghiệp trong nhóm tốn của trường và sự đầu tư tạo điều kiện về trang
thiết bị của ban giám hiệu nhà trường
Là người giáo viên trực tiếp giảng dạy các em, chúng ta không thể không
băn khoăn khi các em khơng có hứng thú học tập bộ mơn mình phụ trách. Cũng
như những em học sinh có ý thức trong học tập nhưng gặp khó khăn trong
phương pháp học tập, hướng giải quyết các vấn đề cụ thể trong học tập. Bởi vậy
chúng ta cần cố gắng trong điều kiện có thể để các em hứng thú hơn trong học
tập. Có phương pháp hơn trong giải quyết các tình huống học tập. Chủ động hơn
trong học tập và cuộc sống khơng ngừng biến đổi.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong tìm tịi, nghiên cứu thử nghiệm đề tài.
Nhưng vì khả năng có hạn, điều kiện và các tài liệu cịn ít, thời gian cịn ngắn.
Lại chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học nên trong cách trình bày
khơng tránh khỏi những sơ xuất, thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các bạn
đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

TP Thanh Hóa, ngày 26 tháng 3 năm
2021

Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, khơng sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Lê Xuân Văn

20

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Thiết kế Bản đồ tư duy dạy – học mơn Tốn. Tác giả : Trần Đình Châu –
Đặng Thị Thu Thủy. NXB Giáo dục Việt Nam.
[2]. Tham khảo trên mạng Internet:
Chuyên đề: Sử dụng bản đồ tư duy góp phần đổi mới PPDH và hỗ trợ cơng
tác quản lý nhà trường. TS Trần Đình Châu. Nguồn: BaiGiang.co

21

21


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Xuân Văn
Chức vụ và đơn vị công tác: PHT - Trường THCS Nam Ngạn TP Thanh Hóa–

Thanh Hóa

TT

1.
2.
3.
4.
5.
6.

Tên đề tài SKKN

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phịng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
Sở GD- ĐT
C
Thanh Hóa
Sở GD- ĐT
C
Thanh Hóa
Phịng GDA
ĐT

Sở GD- ĐT
B
Thanh Hóa
Phịng GDB
ĐT
Sở GD- ĐT
B
Thanh Hóa

Năm học
đánh giá xếp
loại

----------------------------------------------------

22

22


23

23



×