Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN một số biện pháp giáo dục kĩ năng phòng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh trường THPT thường xuân 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.65 KB, 23 trang )

1
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế của đất nước, văn hóa nói chung cũng như
văn hóa học đường nói riêng chịu tác động khơng nhỏ, cả những yếu tố tích cực
và tiêu cực làm ảnh hưởng đến tâm lý, đạo đức, lối sống của nhiều tầng lớp
trong xã hội, đặc biệt là thanh niên - học sinh. Hiện nay, tệ nạn xã hội như bạo
lực học đường, ma túy, cờ bạc, bị dụ dỗ, lơ đề, vay tín dụng đen…đang len lõi
trong các nhà trường phổ thông và diễn biến ngày một phức tạp. Sự bùng nổ của
thông tin, đặc biệt là các thông tin sai lệch, thông tin không lành mạnh đã và
đang tác động rất lớn đến sự phát triển của thế hệ trẻ. Các em có nhiều biểu hiện
lệch lạc về mặt nhận thức, hành động và ngày càng sống xa rời giá trị đạo đức
tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Trước thực trạng đó, Ngành giáo dục đã có nhiều giải pháp để ngăn chặn tệ
nạn xã hội xâm nhập vào trường học. Phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực” nhằm tạo dựng mơi trường giáo dục an tồn, gắn
kết mối quan hệ thầy trò, giúp học sinh phát triển khả năng sáng tạo, hình thành
thói quen lối sống đạo đức lành mạnh. Một trong những dung hết sức quan trọng
của phong trào thi đua đó là giáo dục rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Đây
là một nội dung cấp thiết đối với học sinh, lứa tuổi mà các em đang có sự thay
đổi về tâm sinh lí, thiếu kinh nghiệm sống, thiếu kinh nghiệm đối phó với các
tình huống tiêu cực; hiếu động, dễ bị lôi kéo, dụ dỗ.
Ngày 11/12/2020, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành kế hoạch số 1567/KHBGDĐT về triển khai thực hiện Công ước ASEAN về phịng, chống tội phạm
bn bán người, tội phạm giết người và phòng, chống tội phạm ma túy,
HIV/AIDS, tệ nạn xã hội trong ngành giáo dục giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến năm 2030. Mục đích nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác phịng,
chống HIV/AIDS, ma túy, phịng, chống tội phạm buôn bán người và tội phạm
giết người, tệ nạn xã hội trong ngành giáo dục, góp phần giữ vững kỉ cương
pháp luật, bảo đảm an ninh, trật tự, tạo mơi trường ổn định, an tồn để xây dựng
và phát triển đất nước.
Hoạt động giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh ở các


trường phổ thông hiện nay được tiến hành bằng các hình thức như: lồng ghép
vào các mơn học, thơng qua hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp, thơng qua
hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt tập thể. Tuy nhiên hoạt động giáo dục kỹ năng
phòng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh trong những năm qua mới chỉ dừng lại
ở việc triển khai theo các văn bản của cấp trên. Nhiều nhà trường chưa thực sự
chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ giáo dục kỹ năng phòng, chống
tệ nạn xã hội cho học sinh. Chưa làm tốt công tác phối hợp với các lực lượng


2
trong và ngồi nhà trường trong cơng tác giáo dục học sinh; chưa đa dạng các
hình thức giáo dục kỹ năng phòng, chống các tệ nạn xã hội cho học sinh; hiệu
quả cơng tác phịng, chống tệ nạn xã hội ở một số nhà trường chưa cao.
Trường THPT Thường Xuân 2 đóng trên địa bàn miền núi cao của tỉnh, đời
sống nhân dân trong địa bàn tuyển sinh của trường cịn gặp nhiều khó khăn. Trên
70% học sinh nhà trường là người dân tộc thiểu số, học sinh gặp khó khăn trong
vấn đề giao tiếp và ứng xử với các tình huống xảy ra trong cuộc sống hàng ngày.
Nhiều gia đình học sinh thuộc diện hộ nghèo và cận nghèo, nhiều học sinh sống
chủ yếu dựa vào nguồn hỗ trợ theo Nghị định 116 của Chính phủ. Trong xã hội
ngày nay, nhiều gia đình tập trung cho việc phát triển kinh tế, cha mẹ học sinh
phải đi làm ăn xa, không chăm lo đến sự học hành, đời sống của các em học
sinh, hàng loạt tệ nạn xã hội đã tác động xấu đến đạo đức học sinh. Đặc thù
Trường THPT Thường Xn 2 có vị trí địa lý khá phức tạp, trường nằm trên
tuyến đường Hồ Chí Minh, là nơi tiếp giáp với huyện Thường Xuân, Như Xuân,
Triệu Sơn. Học sinh nhà trường tiềm ẩn nhiều nguy cơ bị kích động, bị dụ dỗ,
lơi kéo vào các tệ nạn xã hội. Vì vậy trang bị cho các em những kiến thức, kỹ
năng về phòng, chống các tệ nạn xã hội là biện pháp cấp bách trong tình hình
hiện nay.
Là người quản lý, lãnh đạo, phụ trách công tác quản lý học sinh, với mong
muốn tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh, tôi

lựa chọn đề tài: “Một số biện pháp giáo dục kĩ năng phòng, chống tệ nạn xã
hội cho học sinh trường THPT Thường Xuân 2” làm đề tài nghiên cứu của
mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn công tác để đề xuất các biện pháp giáo dục
kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh, nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả cơng tác giáo dục toàn diện của nhà trường.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp quản lý giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội cho học
sinh trường THPT Thường Xuân 2.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu các văn bản và chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Bộ
GD&ĐT, Sở ban ngành có liên quan đến đề tài.
Phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp điều tra khảo sát; phương
pháp quan sát; phương pháp sưu tầm; phương pháp so sánh; phương pháp khái
qt hóa.
Sử dụng tốn thống kê để xử lí số liệu thực nghiệm.


3
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Đề tài tiếp cận và đề xuất một số giải pháp mới và cách làm mang lại hiệu
quả trong công tác phòng, chống tệ nạn xã hội trong trường học hiện nay.
- Góp phần nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về tầm quan trọng của
giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh, để từ đó có biện pháp
quản lý và xây dựng được kế hoạch cụ thể triển khai hoạt động giáo dục kỹ năng
phòng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh trong nhà trường, từng bước nâng cao
hiệu quả công tác giáo dục toàn diện trong nhà trường.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm

2.1.1. Đặc điểm lứa tuổi học sinh THPT
Học sinh THPT còn gọi là tuổi thanh niên, là giai đoạn phát triển bắt đầu từ
lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn. Tuổi thanh niên được tính từ
15 đến 25 tuổi.
Tuổi thanh niên cũng thể hiện tính chất phức tạp và nhiều mặt của hiện
tượng, nó được giới hạn ở hai mặt: sinh lí và tâm lý. Đây là vấn đề khó khăn và
phức tạp vì không phải lúc nào nhịp điệu và các giai đoạn của sự phát triển tâm
sinh lý cũng trùng hợp với các thời kỳ trưởng thành về mặt xã hội. Có nghĩa là
sự trưởng thành về mặt thể chất, nhân cách trí tuệ, năng lực lao động sẽ khơng
trùng hợp với thời gian phát triển của lứa tuổi. Chính vì vậy mà các nhà tâm lý
học Macxit cho rằng: Khi nghiên cứu tuổi thanh nên thì cần phải kết hợp với
quan điểm của tâm lý học xã hội và phải tính đến quy luật bên trong của sự phát
triển lứa tuổi. Do sự phát triển của xã hội nên sự phát triển của trẻ em ngày càng
có sự gia tốc, trẻ em lớn nhanh hơn và sự tăng trưởng đầy đủ diễn ra sớm hơn so
với các thế hệ trước, nên tuổi dậy thì bắt đầu và kết thúc sớm hơn khoảng 2 năm.
Vì vậy, tuổi thanh niên cũng bắt đầu sớm hơn. Nhưng việc phát triển tâm lý của
tuổi thanh niên không chỉ phụ thuộc vào giới hạn lứa tuổi, mà trước hết là do
điều kiện xã hội (vị trí của thanh niên trong xã hội; khối lượng tri thức, kỹ năng
kỹ xảo mà họ nắm được và một loạt nhân tố khác…) có ảnh hưởng đến sự phát
triển lứa tuổi. Trong thời đại ngày nay, hoạt động lao động và xã hội ngày càng
phức tạp, thời gian học tập của các em kéo dài làm cho sự trưởng thành thực sự
về mặt xã hội càng đến chậm. Do đó có sự kéo dài của thời kì tuổi thanh niên và
giới hạn lứa tuổi mang tính khơng xác định (ở mặt này các em được coi là người
lớn, nhưng mặt khác thì lại khơng).
2.1.2. Kỹ năng sống
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm kỹ năng sống. Kể đến như:


4
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), “Kỹ năng sống” là khả năng để có

hành vi thích ứng hiệu quả giúp các cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các
nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày.
Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc
(UNESCO), “Kỹ năng sống” là những kỹ năng thiết thực để xây dựng năng lực
nhằm giúp một cá nhân thực hiện đầy đủ các chức năng khi tham gia các hoạt
động hàng ngày. Kỹ năng sống gắn với các trụ cột của giáo dục đó là: Học để
biết, Học để làm, Học để cùng chung sống, Học để tồn tại.
Ở Việt Nam khái niệm kỹ năng sống được hiểu là: Khả năng thực hiện đầy
đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày. Khả năng được biểu
hiện thơng qua hành vi, thói quen làm cho cá nhân thích ứng và giải quyết có
hiệu quả các tình huống phong phú, đa dạng trong cuộc sống hàng ngày. Khả
năng đáp ứng, thích nghi với cuộc sống giúp họ tham gia các hoạt động và giải
quyết có hiệu quả những yêu cầu và thách thức của cuộc sống.
2.1.3. Tệ nạn xã hội và tệ nạn xã hội trong trường học
Tệ nạn xã hội là một hiện tượng xã hội, bao gồm những hành vi sai lệch với
chuẩn mực xã hội có tính phổ biến, thể hiện qua các vi phạm có tính ngun tắc
về lối sống, truyền thống văn hóa, đạo đức, trái với thuần phong mỹ tục và
những quy tắc được thể chế hóa bằng pháp luật, gây ra những hậu quả nghiêm
trọng cho đời sống kinh tế, văn hóa và đạo đức xã hội. Tệ nạn xã hội được xem
là một trong những nguyên nhân chính phát sinh ra tội phạm, những đối tượng
nguy hiểm cho xã hội.
Những biểu hiện tệ nạn xã hội trong trường học hiện nay khá đa dạng. Đó
là việc sử dụng bạo lực, vũ lực để giải quyết các mâu thuẫn; nạn lơ đề, cờ bạc;
nghiện các chất kích thích, chất hướng thần; thuốc lá; tiếp cận văn hóa phẩm độc
hại; sử dụng mạng xã hội vào mục đích xấu; quan hệ tình dục ở tuổi vị thành
niên…Thời gian gần đây, tệ nạn học đường đang có xu hướng gia tăng, phát
triển phức tạp và trở thành một vấn nạn nhức nhối cho nhà trường, gia đình và
xã hội.
Tệ nạn xã hội thâm nhập vào nhà trường thường gây ra những hậu quả
nghiêm trọng. Đó là ảnh hưởng đến kết quả học tập, sức khỏe và có thể ảnh

hưởng đến tính mạng của học sinh; làm mất trật tự, an ninh, an toàn trong nhà
trường và xã hội; ảnh hưởng tiêu cực đến cộng đồng dân cư và gây ra những mất
mát to lớn đối với gia đình học sinh.


5
2.1.4. Kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội
* Kỹ năng: được hiểu là khả năng thực hiện những thao tác được hình thành
và củng cố qua quá trình thực hành và trải nghiệm của bản thân. Kỹ năng chính
là công cụ để gia tăng giá trị cho kiến thức của bản thân.
* Phòng, chống tệ nạn xã hội: Phòng, chống tệ nạn xã hội là việc các cơ
quan của Nhà nước, các tổ chức xã hội và công dân bằng nhiều biện pháp để
khắc phục những nguyên nhân, điều kiện của tình trạng tệ nạn xã hội nhằm ngăn
chặn, hạn chế và làm giảm từng bước, tiến tới loại trừ tệ nạn xã hội ra khỏi đời
sống xã hội.
2.1.5. Quản lý giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội
Quản lý giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội trong nhà trường là
một hệ thống những tác động hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến
tập thể giáo viên, học sinh, các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động giáo
dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội của nhà trường, hướng vào việc hình
thành những hành vi chuẩn mực xã hội và rèn luyện những kỹ năng phòng,
chống tệ nạn xã hội cho học sinh đã đề ra theo kế hoạch chủ động và mục tiêu
chương trình giáo dục.
2.1.6. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cán bộ quản lý trong quản
lý giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng được quy định trong Luật Giáo dục năm 2019 và Thông tư số
32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020, trong cơng tác quản lý giáo dục kỹ năng
phịng, chống tệ nạn xã hội, cán bộ quản lý các nhà trường có nhiệm vụ xây

dựng kế hoạch, quản lý chỉ đạo việc tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ
năng phòng, chống tệ nạn xã hội theo mục tiêu. Thành lập ban chỉ đạo, quy định
nhiệm vụ của từng thành phần, lực lượng tham gia theo đúng chức năng (giáo
viên chủ nhiệm, giáo viên bộ mơn, tổ chức cơng đồn, tổ chức Đoàn …).
Trên cơ sở quy định chức năng, nhiệm vụ, cán bộ quản lý phân công cụ thể
công việc cho các thành viên tham gia phù hợp với mỗi chủ đề của hoạt động.
Tham gia quản lý đội ngũ cán bộ giáo viên, học sinh trong công tác quản lý,
giáo dục học sinh thực hiện tốt nội quy, quy định, nếp sống văn hóa, hành vi thói
quen chuẩn mực xã hội. Có kiểm tra, đánh giá xếp loại, thực hiện công tác thi
đua khen thưởng sau mỗi hoạt động.
Nhà trường phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương củng cố, xây
dựng lực lượng đảm bảo an ninh trật tự trong và ngoài nhà trường để kịp thời


6
nắm bắt tình hình, phát hiện, đấu tranh với các loại tội phạm, tệ nạn xã hội thâm
nhập vào trường học.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Khái quát đặc điểm Trường THPT Thường Xuân 2
Trường THPT Thường Xuân 2 được thành lập vào tháng 7 năm 2003,
trường cách trung tâm huyện gần 25 km. Trường đóng trên địa bàn miền núi cao
của tỉnh, địa bàn tiếp giáp với với huyện Thọ Xuân, Triệu Sơn và Như Xuân.
Khu vực tuyển sinh của trường thuộc 5 xã đặc biệt khó khăn của huyện Thường
Xuân, đời sống nhân cịn nhiều khó khăn, học sinh đa số là người dân tộc thiểu
số, nhiều gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế xã hội của huyện, tỉnh.
Điều kiện kinh tế, xã hội của các địa phương nơi trường đóng cũng có bước phát
triển. Cơ sở hạ tầng, hệ thống đường giao thông được nâng cấp, mở rộng tạo
điều kiện thuận lợi cho giao thương, buôn bán, phát triển kinh tế.
Trường THPT Thường Xuân 2 giữ ổn định về quy mơ trường lớp. Năm học

2020 – 2021 tồn trường có 21 lớp với 779 học sinh. Tổng số cán bộ giáo viên:
52 người, 100% có trình độ đạt chuẩn, số CBGV, NV trên chuẩn gần 30%. Đa số
học sinh nhà trường là người dân tộc Thái, Mường (chiếm 71,11%). Nhiều học
sinh được hưởng các chế độ, chính sách của Nhà nước.
Năm học

Số lớp

2018 - 2019
2019 - 2020
2020 - 2021

21
21
21

Học
Học sinh
Số học sinh dân hưởng chế độ
sinh
tộc thiểu theo Nghị định
số
116
774
560
499
797
582
454
779

554
424

Học sinh
khuyết tật

Số
CBGV,
NV

20
20
19

55
54
52

Bảng thống kê quy mô trường, lớp qua một số năm học
Trong những năm qua chất lượng giáo dục của nhà trường đã có những
bước phát triển. Tỷ lệ học sinh đậu tốt nghiệp THPT duy trì ở mức trên 97%; tỉ
lệ học sinh đậu Đại học, Cao đẳng bình quân đạt 62.3%. Chất lượng mũi nhọn
từng bước được nâng lên, số học sinh giỏi cấp tỉnh các năm học duy trì từ 14 16 giải, tỷ lệ học sinh khá giỏi năm hàng năm đạt 56,1%. Chất lượng giáo dục
đạo đức hàng năm có chuyển biến tíchcực, tuy nhiên vẫn còn HS chưa nghiêm
túc trong việc thực hiện nền nếp, nội quy nhà trường, chưa tích cực tham gia các
phong chào thi đua, các hoạt động tập thể, cịn tình trạng học sinh vi phạm Luật
an tồn giao thông, nghiện game, gây gỗ đánh nhau…


7

2.2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã
hội tại trường THPT Thường Xuân 2
2.2.2.1. Các tệ nạn xã hội có nguy cơ xâm nhập học đường
Qua trao đổi với lãnh đạo nhà trường, Đoàn thanh niên và khảo sát học
sinh, các tệ nạn xã hội mà học sinh nhà trường có nguy cơ mắc phải gồm:
- La cà quán xá
- Nghiện game, mạng xã hội
- Chơi lơ đề, cờ bạc, tín dụng đen
- Sử dụng thuốc lá, thuốc lá điện tử
- Sử dụng ma túy, chất kích thích
- Bạo lực học đường
- Sử dụng rượu, bia
- Bị kích động, dụ dỗ
- Ăn cắm vặt
- Xậm hại tình dục
2.2.2.2. Thực trạng nhận thức của học sinh trường THPT Thường Xuân 2
về kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội
Ngày nay, tệ nạn xã hội đang có những diễn biến ngày càng phức tạp dưới
nhiều hình thức khác nhau, xuất hiện tệ nạn xã hội có yếu tố có tổ chức và sử
dụng cơng nghệ cao. Trong lĩnh vực giáo dục hiện nay, chúng ta chưa có nhiều
những chương trình giáo dục rèn luyện kĩ năng sống, nhận diện sự nguy hiểm
đối với bản thân học sinh; sự thiếu quan tâm của gia đình; muốn khẳng định bản
thân. Ngồi ra, thơng tin trên các trang mạng Internet lại tràn ngập những mặt
tiêu cực, kịch động. Điều này vơ hình chung đã đưa nhiều em tiếp nhận, hấp thụ,
chuyển hóa thành những ứng xử sai trái và là một trong những nguyên nhân dẫn
đến hành vi phạm tội hoặc hành vi vi phạm pháp luật khác.
Đầu năm học, qua khảo sát 350 học sinh nhà trường thu được kết quả như
sau:
- Nhận thức đầy đủ về các loại tệ nạn xã hội: 70% học sinh được hỏi chưa
nhận biết đầy đủ về các tệ nạn xã hội. Trên 45% học sinh cho rằng tệ nạn xã hội

gồm ma túy, mại dâm, cờ bạc, trộm cắp.
- Nhận thức về các tác hại, hậu quả của tệ nạn xã hội: Trên 91% học sinh
chỉ nhận thức được tác hại của tệ nạn xã hội đối với bản thân như: xa sút học
hành, ảnh hưởng đến sức khỏe, dẫn đến tội phạm (chưa kể đến hậu quả, tác hại
đến gia đình, cộng đồng xã hội…).


8
- Trang bị các kiến thức về kỹ năng phòng, chống các tệ nạn xã hội: 65%
học sinh chưa quan tâm và 35% học sinh còn lại trả lời mơ hồ về kỹ năng phịng
chống tệ nạn xã hội.
Có thể nói sự thiếu hiểu biết của học sinh về tệ nạn xã hội, hậu quả, kỹ
năng phòng chống là một trong những nguyên nhân dẫn đến các vi phạm của
học sinh trong thời gian qua.
2.2.2.3. Thực trạng cơng tác phịng, chống tệ nạn xã hội của học sinh đã
thực hiện tại trường THPT Thường Xuân 2
+ Công tác tuyên truyền:
- Tổ chức cho học sinh xem băng hình, tranh cổ động có nội dung phịng
chống tệ nạn xã hội trong các giờ sinh hoạt ngoại khóa, đồng thời cho các em
nhận xét, viết thu hoạch nêu nhận thức của mình về tệ nạn xã hội.
- Ban giám hiệu nhà trường đã chỉ đạo giáo viên lồng ghép nội dung giáo
dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội qua các mơn học như: Giáo dục cơng
dân, Quốc phịng – An ninh, Ngữ văn…
- Tổ chức cho học sinh tham khảo các tài liệu về phòng chống ma túy,
HIV/AIDS, nạn mua bán người…tại tủ sách pháp luật của nhà trường.
- Ban nề nếp, bảo vệ nhà trường, giáo viên chủ nhiệm: Tổ chức quản lý
chặt chẽ về nề nếp, kỷ cương nhà trường như giờ ra vào lớp, giờ chơi, giờ học
và các giờ sinh hoạt ngoại khóa.
- Mời báo cáo viên nói chuyện chuyên đề đầu năm học, trong các dịp phát
động phịng chống ma túy, HIV-AIDS…

Cơng tác tun truyền theo chủ đề, chủ điểm được nhà trường triển khai
rộng rãi đến cán bộ, giáo viên và học sinh nhà trường. Tuy nhiên, chưa nhiều
hoạt động lôi cuốn học sinh. Nhiều học sinh chưa tích cực tham gia. Vì vậy đổi
mới hoạt động tuyên truyền là vấn đề đặt ra với nhà trường.
+ Cơng tác Đồn, Hội Liên hiệp thanh niên:
Tổ chức Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên đóng vai trị quan
trọng trong việc giáo dục, tun truyền phòng chống tệ nạn xã hội trong nhà
trường. Hằng năm làm tốt công tác tham mưu với hiệu trưởng tổ chức các phong
trào phục vụ cho công tác giáo dục tuyên truyền phòng chống tệ nạn xã hội. Đặc
biệt là các hoạt động ngoài giờ học như: Phong trào văn thể mỹ, Hội khỏe phù
đổng cấp trường, hội thi văn nghệ, thi hái hoa dân chủ tìm hiểu về HIV/AIDS.
Tuy nhiên do điều kiện kinh phí, quỹ thời gian hạn hẹp và cịn bị ảnh
hưởng bởi cơng tác chun mơn nên hoạt động cịn mang tính thời vụ, khơng
thường xun, chưa thu hút được học sinh, chưa đáp ứng được nhu cầu vui chơi
giải trí của học sinh.


9
+ Cơng tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Đầu các năm học nhà trường tổ chức ký cam kết với Công an huyện
Thường Xuân, Công an xã Luận Thành về công tác xây dựng trường học an
tồn, ký cam kết về phịng chống tệ nạn xâm nhập học đường.
Công tác phối hợp với Ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường: Ban giám
hiệu nhà trường đã thảo luận với Ban đại diện đưa nội dung giáo dục phòng
chống tệ nạn xã hội vào kế hoạch và nghị quyết của ban đại diện cha mẹ học
sinh. Tuy nhiên hoạt động của ban đại diện chủ yếu dừng lại ở việc đóng góp
xây dựng quỹ Hội để hỗ trợ nhà trường khen thưởng phong trào, học bổng cho
học sinh nghèo…
2.2.3. Đánh giá thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ
nạn xã hội cho học sinh trường THPT Thường Xuân 2

* Ưu điểm:
- Các năm học nhà trường đã xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng phòng,
chống tệ nạn xã hội cho học sinh góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tồn
diện cho các em.
- Đã thực hiện chỉ đạo chuyên môn hướng dẫn giáo viên soạn bài có liên
hệ, lồng ghép, tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội
cho học sinh vào các môn học trong giờ học chính khóa.
- Cán bộ Đồn thanh niên có ý thức xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt
động ngoại khóa kết hợp tổ chun mơn, trong đó có nội dung giáo dục kỹ năng
phòng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh. Tổ chức các hoạt động giáo dục ngồi
giờ lên lớp với quy mơ tồn trường hay theo khối,lớp. Phạm vi và hình thức tổ
chức ngày một phong phú.
- Giáo viên chủ nhiệm đã quan tâm, thường xuyên phối hợp với cha mẹ học
sinh trong việc giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Nhà trường đã tổ chức triển khai theo kế hoạch giáo dục kỹ năng phịng,
chống tệ nạn xã hội đến tồn thể cán bộ giáo viên, nhân viên đồng thời có sự chỉ
đạo các nội dung cụ thể. Hầu hết đội ngũ giáo viên trong trường đã hưởng ứng
kế hoạch, chủ trương giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh
dù phương pháp và hình thức tổ chức có thể khác nhau.
- Có sự phối hợp, hưởng ứng của gia đình, các tổ chức đồn thể, chính
quyền địa phương trong việc giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội cho
học sinh.
* Hạn chế, tồn tại:
- Nội dung chương trình giáo dục kỹ năng phịng, chống tệ nạn xã hội cho
học sinh chưa phong phú, lôi cuốn được học sinh. Việc kiểm tra, đánh giá công


10
tác giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội vẫn nặng về mặt hồ sơ sổ sách
mà chưa xây dựng một tiêu chí đánh giá rõ ràng.

- Đội ngũ giáo viên chưa được đào tạo bài bản, đúng quy chuẩn về giáo dục
kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội, khơng có chun trách. Cán bộ quản lý,
giáo viên cịn gặp nhiều khó khăn, lúng túng trong khi triển khai. Việc lựa chọn
các nội dung giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội chưa phù hợp, làm
cho việc giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội còn chưa hiệu quả, chưa
thu hút học sinh tham gia hiểu biết và phòng, chống tệ nạn xã hội.
- Cơng tác phối hợp của các tổ chức đồn thể, các lực lượng trong và ngoài
nhà trường chưa hiệu quả, chưa phát huy được sức mạnh của các lực lượng giáo
dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội.
Từ những tồn tại nêu trên, dẫn đến công tác giáo dục kỹ năng phòng, chống
tệ nạn xã hội cho học sinh nhà trường còn hạn chế. Điều này đòi hỏi cán bộ quản
lý nhà trường tiếp tục nghiên cứu, tìm ra các biện pháp khắc phục và áp dụng
các giải pháp, bước đi phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả giáo dục kỹ
năng phòng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục, rèn luyện, phát triển toàn diện nhân cách cho các em học sinh trong
môi trường học tập thân thiện và an toàn.
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề
Để nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội tại
trường THPT Thường Xuân 2, tôi đề xuất một số biện pháp sau đây:
2.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên, phụ
huynh, học sinh về giáo dục kỹ năng phòng, chống các tệ nạn xã hội
Ngay từ đầu năm học, trên cơ sở các quy định của Bộ GD&ĐT, Sở
GD&ĐT về công tác giáo dục đạo đức, nếp sống và công tác phòng, chống tệ
nạn xã hội cho học sinh, Ban giám hiệu nhà trường cần tổ chức quán triệt các
văn bản liên quan đến cơng tác phịng, chống tệ nạn xã hội, phòng, chống tội
phạm, đặc biệt là tệ nạn ma túy, HIV/AIDS, xâm hại tình dục trẻ em …đến tất cả
cán bộ, giáo viên, học sinh và phụ huynh..
Nhà trường tham mưu cho các cấp ủy Đảng, chính quyền, phối hợp với các
ban ngành, đoàn thể quan tâm chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, thống nhất nhận

thức về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức nếp sống, giáo dục kỹ
năng phòng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh có sự tham gia phối hợp của lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, bởi tệ nạn xã hội lây lan, xuất hiện có
thể ở bất cứ mơi trường nào nếu như khơng có sự quản lý, phối hợp chặt chẽ.
Coi sự phối hợp là nhiệm vụ, là trách nhiệm của từng lực lượng xã hội, là công


11
việc thường xuyên, liên tục và lâu dài trong chặng đường phòng, chống tệ nạn
xã hội giai đoạn hiện nay.
2.3.2. Biện pháp 2: Tổ chức nói chuyện chuyên đề về kỹ năng, phòng
chống các tệ nạn xã hội
Biện pháp này nhằm tạo nên sự thống nhất giữa môi trường giáo dục trong
và ngoài nhà trường để ngăn chặn, hạn chế những tác động tiêu cực, nguy hại
của các tệ nạn xã hội xâm nhập học đường.
Nội dung của biện pháp này phải được nhà trường xây dựng kế hoạch cụ
thể, chi tiết ngay từ đầu năm học. Đặc biệt là cần xác định rõ mục đích, thời gian
và các lực lượng, chuyên gia tham gia giáo dục kỹ năng.
- Nhà trường phối hợp với Công an huyện, Công an xã nói chuyện chun
đề về an tồn giao thơng; tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn;
tuyên truyền về mức độ nguy hại của tệ nạn xã hội đối với cộng đồng; Luật an
ninh mạng; các loại tệ nạn xã hội có nguy cơ len lỏi trong học sinh…
Qua các buổi nói chuyện, đặc biệt là sự tương tác giữa diễn giả và học sinh
đã lồng ghép, tích hợp nội dung, kiến thức về bảo đảm an ninh trật tự, an tồn
giao thơng; phịng, chống tệ nạn xã hội; phòng, chống bạo lực học đường trong
nhà trường…
- Mời bác sĩ, giáo viên giảng dạy môn sinh học nói chuyện về vấn đề giới
trong dịp kỷ niệm ngày 20/10, 08/3.. Chia sẻ kỹ năng về phòng chống xâm hại
tình dục, mang thai ngồi ý muốn, mang thai ở tuổi vị thành niên.
Nội dung buổi nói chuyện phải thiết thực, đáp ứng đúng mục đích, u cầu

của cơng tác giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội trong trường học. Đưa
ra và phân tích rõ những nguyên nhân, mức độ nguy hại của tệ nạn xã hội gây ra
đối với học sinh và các kỹ năng năng phịng tránh.
2.3.3. Biện pháp 3: Tích hợp giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã
hội cho học sinh qua các môn học
Ở nhà trường phổ thông, hoạt động dạy và học các bộ mơn văn hóa giữ vị
trí trung tâm, là hoạt động chính của nhà trường và thông qua hoạt động này mà
thực hiện một số những nhiệm vụ giáo dục khác.
Tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng phịng, chống tệ nạn xã hội qua các
mơn có cơ hội lồng ghép nội dung phịng, chống tệ nạn xã hội với tỉ lệ cao như
môn Giáo dục công dân, Ngữ văn, Sinh học, Địa lý, Lịch sử… Bản chất của việc
tích hợp là dạy học truyền thụ kiến thức gắn với thực tiễn cuộc sống, đáp ứng
mục tiêu giáo dục, phục vụ các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của đất nước.
Các thức thực hiện:


12
- Phải có chủ trương, định hướng, xây dựng kế hoạch từ Ban giám hiệu đến
các tổ chuyên môn, đến giáo viên về cách thức, phương pháp lồng ghép, tích
hợp các kiến thức về phòng, chống tệ nạn xã hội vào quá trình giảng dạy. Cụ
thể:
- Đối với tổ chuyên mơn: Lập chương trình, nội dung kế hoạch soạn giảng,
thảo luận thống nhất các vấn đề của bài học về mục đích u cầu, nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức giảng dạy, tư liệu, thiết bị dạy học.
- Đối với giáo viên: Soạn bài đầy đủ, và đối với hoạt động giáo dục kỹ năng
phòng, chống tệ nạn xã hội thì trong mỗi bài giảng, giáo viên phải có tinh thần
hợp tác nhằm đảm bảo dạy đúng, dạy đủ, mang tính thực tiễn và khả thi, phù
hợp với bối cảnh hiện nay.
- Khi giảng dạy tích hợp, giáo viên cần chú ý làm rõ mối quan hệ logic của
nội dung kiến thức chính với nội dung kiến thức được tích hợp lồng ghép vào.

Bài tích hợp dù chỉ đề cập đến một khía cạnh nào đó trong nội dung giáo dục kỹ
năng phòng, chống tệ nạn xã hội vẫn phải có chủ đề, tư tưởng rõ ràng để khắc
sâu kỹ năng, kiến thức cần giáo dục cho học sinh. Giáo dục phòng, chống tệ nạn
xã hội vừa đảm bảo cung cấp cho học sinh những tri thức cần thiết có nội dung
phịng, chống tệ nạn xã hội, vừa đảm bảo phải tác động vào tình cảm của các em
để từ nhận thức đúng các em sẽ có ý thức điều chỉnh hành vi sao cho đúng đắn.
2.3.4. Biện pháp 4: Đa dạng hóa các hình thức tổ chức giáo dục kỹ
năng phòng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh thông qua hoạt động trải
nghiệm và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông để nâng
cao hiệu quả giáo dục
Trong năm học cần triển khai đa dạng các hình thức giáo dục kỹ năng
phịng, chống tệ nạn xã hội cho HS đảm bảo phong phú, sinh động, lôi cuốn để
các em cùng tham gia vào hoạt động. Mỗi hoạt động được tổ chức cần xác định
mục tiêu giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội một cách rõ ràng, có nội
dung chương trình hoạt động cụ thể, có sự phân cơng, chuẩn bị tốt trước khi tổ
chức hoạt động.
Tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động trải nghiệm sáng tạo, hoạt
động giáo dục ngoài giờ lên lớp: văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí cho học sinh
trong nhà trường để qua mỗi hoạt động đó góp phần giáo dục đạo đức, lối sống
cho các em.
Tổ chức các hội thi: Thi tìm hiểu về Luật phòng chống tệ nạn xã hội và
mua bán người; Thi tìm hiểu về phịng, chống ma túy, HIV/AIDS; Thi trình bày
tiểu phẩm, hoạt cảnh về chủ đề phịng chống tệ nạn xã hội…


13
Việc ứng dụng công nghệ thông tin được áp dụng qua nhiều nhiều hoạt
động như: Trao đổi thông tin giữa nhà trường và gia đình học sinh thơng qua sổ
điểm điện tử; Giáo viên chủ nhiệm kết nối với cha mẹ học sinh qua nhóm zalo,
messenger; Xây dựng chuyên mục giáo dục kĩ năng sống, tình hình tệ nạn xã hội

lên website nhà trường, qua mạng xã hội…
Tổ chức ký cam kết ngay từ đầu năm học: nội quy học sinh, các cam kết
phòng, chống tệ nạn xã hội như: Cam kết phòng, chống ma túy, HIV/AIDS;
Cam kết phòng, chống bạo lực học đường; Cam kết về thực hiện nội dung an
tồn giao thơng… Giao cho giáo viên chủ nhiệm các lớp thông qua sinh hoạt
cuối tuần để thường xuyên tuyên truyền về nội quy, quy định của nhà trường.
Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho học sinh, qua đó phát hiện và xử lý
kịp thời những học sinh có biểu hiện vi phạm tệ nạn xã hội.
Tổ chức hội thi, thành lập các câu lạc bộ thể dục thể thao với mục tiêu tạo
sân chơi lành mạnh, khỏe về thể chất, đẹp về tâm hồn, giúp các em tránh xa tệ
nạn xã hội và những hành vi thiếu chuẩn mực xã hội.
Tổ chức các hoạt động nhân đạo, từ thiện trong nhà trường nhằm giúp các
em học sinh hình thành ý thức trách nhiệm với cộng đồng, giáo dục lòng nhân
ái, thiện nguyện ở học sinh. Cụ thể: Tổ chức phát động ủng hộ nạn nhân da cam,
ủng hộ đồng bào bị bão lụt, ủng hộ học sinh nghèo, tổ chức gói bánh chưng tặng
bạn nghèo nhân dịp tết cổ truyền, thăm hỏi gia đình học sinh bị hoạn nạn…
Xây dựng hòm thư phát hiện, tố giác các tệ nạn xã hội: Nhà trường tổ
chức tuyên truyền, vận động, triển khai mục đích của việc xây dựng các hịm thư
bí mật, đảm bảo an tồn cho những người tố giác những học sinh có biểu hiện vi
phạm nội quy, tệ nạn xã hội. Có giữ được bí mật nguồn thơng tin thì các cán bộ
quản lý mới tạo được sự yên tâm, tin tưởng ở các em và mới nhận được nhiều
phản ánh, sự việc thực đang diễn ra để kịp thời có biện pháp ngăn chặn.
3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng môi trường nhà trường thân thiện góp
phần giáo dục kỹ năng phịng, chống tệ nạn xã hội
Nhà trường tổ chức tuyên truyền vận, động nâng cao nhận thức, hiểu biết
trong đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh các văn bản quy phạm
pháp luật về phòng, chống tệ nạn xã hội. Các biện pháp phịng ngừa, các tấm
gương điển hình trong cơng tác phịng, chống tệ nạn xã hội. Phải ln coi cơng
tác tuyên truyền, giáo dục là nhiệm vụ cơ bản và phải được thực hiện thường
xuyên, liên tục.

- Giáo viên chủ nhiệm phải lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của học sinh,
động viên an ủi các em biết vượt qua những khó khăn để vươn lên trong cuộc


14
sống. Đặc biệt chú ý những học sinh có điều kiện hồn cảnh gia đình q khó
khăn, học sinh mồ côi, học sinh khuyết tật…
- Ban giám hiệu cần quan tâm đến việc quản lý học sinh: Yêu cầu giáo
viên thường xun thơng báo tình hình của học sinh tới phụ huynh học sinh như
ý thức kỷ luật, thái độ học tập, rèn luyện của các em, phối hợp với phụ huynh
thường xuyên kiểm tra bài học của con em mình. Khi học sinh có biểu hiện vi
phạm kỷ luật như bỏ học, mâu thuẫn với nhau, nhà trường cần nắm bắt kịp thời
để xử lý nghiêm khắc.
- Đoàn Thanh niên, Ban nề nếp: Duy trì tốt các hoạt động trực nề nếp đầu
giờ, theo dõi những học sinh cá biệt trong việc thực hiện nền nếp để kịp thời
giáo dục.
- Tổ chức Cơng đồn: Giáo dục học sinh qua việc tuyên dương, khen
thưởng người tốt, việc tốt. Tích cực đẩy mạnh các phong trào thi đua, các cuộc
vận động: “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”; “Mỗi thầy cô
giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
- Đối với học sinh: Trong các đợt thi đua, sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp
cần phải tuyên dương những gương tốt trong học tập cũng như việc thực hiện
nền nếp. Còn với những học sinh vi phạm nội quy, học sinh cá biệt, thầy cô, nhà
trường nên dùng tình thương để cảm hóa các em.
- Hội khuyến học, Hội Chữ thập đỏ: Kêu gọi cán bộ, giáo viên, học sinh
và các nhà hảo tâm tham gia ủng hộ các chương trình nhân đạo của các cấp;
quyên góp ủng hộ các học sinh nghèo, bệnh tật ở nhà trường; trao các phần học
bổng, phần quà nhân dịp tết cổ truyền; tổ chức hoạt động hiến máu nhân đạo…
qua đó góp phần giáo dục ý thức cộng đồng, tinh thần nhân ái ở học sinh.
- Tuyên truyền cho cán bộ, giáo viên và học sinh nhà trường ý thức xây

dựng, giữ gìn cảnh quan sư phạm, mơi trường giáo dục luôn xanh – sạch – đẹp thân thiện và an toàn. Xây dựng và củng cố khối đồn kết nhất trí trong hội đồng
sư phạm, bồi dưỡng tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống văn hóa, lịng nhân ái,
bao dung, tình thương u con người, tinh thần trách nhiệm, sẵn sàng chia sẻ
giúp đỡ học sinh.
3.2.6. Biện pháp 6: Quản lý, phối hợp các lực lượng tham gia giáo dục
kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh
Để hoạt động có hiệu quả, trước hết ban chỉ đạo cần phải xác định thành
phần lực lượng giáo dục tham gia phối hợp, vai trò, chức năng của mỗi lực
lượng.
* Trong nhà trường:


15
- Xây dựng Ban chỉ đạo hoạt động giáo dục kỹ năng sống gồm: Hiệu
trưởng, các phó hiệu trưởng, Bí thư đoàn Thanh niên, Chủ tịch Hội Liên hiệp
thanh niên, Tổ trưởng chuyên môn và giáo viên chủ nhiệm. Nhiệm vụ cụ thể:
+ Hiệu trưởng: Xây dựng kế hoạch thực hiện trong năm học. Tổ chức chỉ
đạo các thành viên trong ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch sau khi đã được thơng
qua.
+ Phó Hiệu trưởng: Chỉ đạo các tổ, nhóm chun mơn xây dựng kế hoạch
lồng ghép, tích hợp giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội thơng qua các
mơn văn hóa trên lớp: mơn Giáo dục cơng dân, Địa lý, Sinh học, Ngữ văn…
+ Bí thư Đoàn thanh niên, Chủ tịch Hội Liên hiệp thanh niên: Tăng cường
tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp dưới sự chỉ đạo của ban giám
hiệu như: Các hoạt động văn hóa, hội thi tìm hiểu, tun truyền, thể thao giải trí
lành mạnh phù hợp với chuẩn mực các hành vi đạo đức; Theo dõi thi đua, việc
thực hiện nội quy nề nếp trường, lớp.
+ Tổ chuyên mơn: Thống nhất xây dựng kế hoạch dạy học có nội dung
lồng ghép, tích hợp giáo dục kỹ năng phịng, chống tệ nạn xã hội. Kiểm tra,
đánh giá kết quả thực hiện theo kế hoạch đã được xây dựng.

+ Giáo viên chủ nhiệm: Chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện kế
hoạch hoạch hoạt động của lớp, đồng thời phối hợp chặt chẽ với các giáo viên
bộ môn, với gia đình học sinh, các lực lượng giáo dục trong nhà trường. Giáo
viên chủ nhiệm trực tiếp tham gia vào quá trình giáo dục học sinh, đánh giá quá
trình rèn luyện, phấn đấu, tu dưỡng, nắm bắt được hoàn cảnh, tâm lý, tính cách
của mỗi học sinh để từ đó có biện pháp giáo dục phù hợp và hiệu quả.
Hàng tháng họp Ban chỉ đạo để sơ kết, đánh giá công tác tháng, đặc biệt
lĩnh vực giáo dục đạo đức, văn hóa, ứng xử của học sinh nhà trường.
* Đối với gia đình và xã hội:
- Cung cấp, tư vấn cho phụ huynh học sinh những hiểu biết liên quan đến
giáo dục của nhà trường nói chung và cơng tác giáo dục kỹ năng phòng, chống
tệ nạn xã hội cho học sinh hiện nay nói riêng để họ có nhận thức đúng về vị trí,
vai trị, tác dụng, ý nghĩa của mỗi hoạt động, giúp họ nhận thức một cách sâu sắc
trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc nuôi dạy con.
Để thực hiện được điều này, nhà trường cần phải tăng cường tổ hội nghị
cha mẹ học sinh, thảo luận để phụ huynh thấy rõ tầm quan trọng của công tác
giáo dục trong gia đình.
- Bên cạnh đó, gia đình cam kết chịu trách nhiệm cùng với nhà trường
quan tâm giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội. Tăng cường mối quan hệ


16
giữa gia đình với giáo viên chủ nhiệm nhằm quản lý học sinh, ngăn ngừa các tệ
nạn xã hội và kịp thời xử lý khi có vụ việc xảy ra liên quan đến học sinh.
* Đối với xã hội:
Nhà trường phối hợp với lãnh đạo chính quyền địa phương, các tổ chức,
ban ngành đồn thể, chính trị - xã hội để quản lý, giáo dục kỹ năng phòng,
chống tệ nạn xã hội cho học sinh. Nhà trường chủ động tham mưu với các tổ
chức lãnh đạo địa phương, các đoàn thể, cơ quan tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho việc giáo dục học sinh, đặc biệt là giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã

hội. Cụ thể:
- Phối hợp chặt chẽ với công an trong công tác tuyên truyền giáo dục
phòng chống ma túy, phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội; Tổ chức kiểm tra
về công tác phịng chống tội phạm và phịng chống kiểm sốt ma túy tại nhà
trường, ngăn chặn những hành vi vi phạm đạo đức và pháp luật của học sinh.
- Phối hợp với các tổ chức y tế để giáo dục tuyên truyền học sinh kỹ năng
phịng, chống xâm hại tình dục trẻ em, những kiến thức về tác hại của rượu, bia,
thuốc lá ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
- Tham gia giao ban an ninh khu vực giữa nhà trường với chính quyền và
cơng an địa phương để cùng trao đổi, rút kinh nghiệm, đảm bảo an ninh trật tự
xã hội trong và ngoài nhà trường.
- Liên hệ, trao đổi thơng tin về địa phương những học sinh có biểu hiện vi
phạm tệ nạn xã hội, học sinh bỏ học để cùng phối kết hợp giáo dục các em.
3.2.7. Biện pháp 7: Huy động các nguồn kinh phí, điều kiện cơ sở vật
chất và phương tiện phục vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ
nạn xã hội
Hiệu trưởng nhà trường căn cứ vào kế hoạch tài chính hàng năm để xây
dựng dự án nguồn kinh phí, tăng cường cơ sở vật chất, mua sắm phương tiện,
thiết bị dạy học phục vụ cho công tác giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã
hội.
Giáo viên, nhân viên thiết bị đồ dùng cần xây dựng danh mục hệ thống
các phương tiện cần thiết để phục vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng phòng,
chống tệ nạn xã hội đạt hiệu quả.
Nâng cao hiệu quả việc sử dụng nguồn kinh phí, cơ sở vật chất cho cơng
tác giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội. Cụ thể: Xây dựng kết hoạch sử
dụng kinh phí, phương tiện, đồ dùng dạy học, cơ sở vật chất cần thiết phục vụ
cho hoạt động xây dựng nội quy, quy chế sử dụng, bảo quản các thiết bị, đồ
dùng phục vụ cho hoạt động hiện có và được mua sắm. Lập sổ sách thống kê
theo dõi sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động. Rút kinh



17
nghiệm, đánh giá hiệu quả sử dụng kinh phí, phương tiện, cơ sở vật chất khi tổ
chức hoạt động giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội ở từng khối, lớp,
từng giáo viên, từng nhóm, tổ trong từng tháng, học kỳ và cả năm học.
Tăng cường công tác tập huấn, bồi dưỡng năng lực tổ chức các hoạt động,
đổi mới phương pháp dạy học cũng như đổi mới sử dụng hiệu quả hệ thống cơ
sở vật chất, các phương tiện hỗ trợ phục vụ cho công tác giáo dục kỹ năng
phòng, chống tệ nạn xã hội.
Bên cạnh nguồn kinh phí từ nhà trường, các nhà quản lý cần làm tốt hơn
nữa cơng tác xã hội hóa giáo dục bằng cách huy động các nguồn lực từ cha mẹ
học sinh, các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp…để tạo điều kiện cho nhà trường
tổ chức được tốt các hoạt động giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội.
Như vậy các biện pháp trên vừa là tiền đề vừa là kết quả
của nhau; quan hệ gắn bó với nhau, chúng hỗ trợ nhau, bổ sung
nhau trong suốt quá trình quản lý giáo dục đạo đức, kỹ năng ở
học sinh. Do đó, nhà trường phải triển khai thực hiện một cách
đồng bộ, nhất quán mới đạt chất lượng cao trong cơng tác giáo
kỹ năng phịng, chống tệ nạn xã hội ở học sinh.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Các biện pháp trên được kiểm nghiệm thực tế tại Trường THPT Thường
Xuân 2 trong các năm học 2019 – 2020 và 2020 – 2021, kết quả thu được rất
tích cực, có sức lan tỏa tới cán bộ, giáo viên, học sinh, nhân dân trong khu vực.
Cụ thể:
2.4.1. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
Để khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất, tôi sử dụng
phương pháp lấy phiếu trưng cầu ý kiến của các cán bộ quản lý và giáo viên nhà
trường. Kết quả khảo sát 3 cán bộ quản lý, 5 đồng chí Ban thường vụ Đồn Thanh hiên
và 35 giáo viên như sau:

Tính cần thiết
TT

1
2
3
4
5
6

Biện pháp

Biện pháp 1
Biện pháp 2
Biện pháp 3
Biện pháp 4
Biện pháp 5
Biện pháp 6

Rất cần
thiết
SL
38
34
36
30
37
32

%

88.4
79.1
83.7
69.8
86.0
74.4

Cần thiết
SL
5
9
7
13
6
11

%
11.6
20.9
16.3
30.2
14.0
25.6

Tính khả thi
Không
cần
thiết
SL %
0

0
0
0
0
0

Rất khả thi
SL
38
31
32
29
28
27

%
88.4
72.1
74.4
67.4
65.1
62.8

Khả thi
SL
5
12
11
14
15

16

%
11.6
27.9
25.6
32.6
34.9
37.2

Không
khả thi
SL
0
0
0
0
0
0

%


18
7

Biện pháp 7

29


67.4

14

32.6

0

23

53.5

20

46.5

0

Qua bảng số liệu cho thấy các biện pháp đề xuất thực sự là cần thiết và đảm bảo
tính khoa học, đúng đắn, phù hợp tình hình nhà trường trong giai đoạn hiện nay.

2.4.2. Hiệu quả của sáng kiến đối với các hoạt động nhà trường trong năm
học
* Đối với cán bộ, giáo viên: Nhận thức cao về tầm quan trọng của việc giáo
dục kỹ năng phòng, chống các tệ nạn xã hội trong tình hình hiện nay. Các tổ bộ
môn đã xây dựng được các chủ đề tích hợp nội dung giáo dục kỹ năng phịng
chống tệ nạn xã hội qua môn học, học sinh rất hào hứng, sơi nổi khi tham gia
các tiết học tích hợp này.
* Đối với học sinh nhà trường:
- 100% học sinh nhà trưởng hiểu được các loại tệ nạn xã hội và mức nguy

hại của nó đến bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội. Thông qua việc tham
gia vào các hoạt động học tập, các buổi trải nghiệm, nghe nói chuyện chuyên đề,
sinh hoạt lớp, tham gia các câu lạc bộ, … nhiều học sinh đã dần hình thành kỹ
năng xử lý các tình huống liên quan đến tệ nạn xã hội.
- Việc vi phạm nề nếp, nội quy nhà trường, vi phạm các tệ nạn xã hội giảm
đáng kể. Các em lễ phép với thầy cô giáo, người lớn tuổi. Có tinh thần tương
thân, nhân ái, giúp đỡ bạn bè, mọi người gặp khó khăn.
Trong các năm học không xảy ra các hiện tượng học sinh vi phạm tệ nạn xã
hội ở mức nghiêm trọng. Chất lượng 2 mặt chất lượng giáo dục ngày càng được
nâng cao.
Kết quả giá dục nhà trường qua một số năm học:
+ Về học lực:
Năm học
2018 - 2019
2019 - 2020
2020 - 2021

Số
HS
774
791
794

Giỏi
Khá
SL % SL
%
27 3.5 335 43.3
31 3.9 346 43.7
38 4.8 402 50.6


Trung bình
SL
%
397 51.3
403 50.9
348 43.8

Yếu
SL
15
11
6

Kém
%

1.9
1.4
0.8

SL
0
0
0

%

+ Về hạnh kiểm:
Năm học

2018 - 2019
2019 - 2020
2020 - 2021

Số
HS
774
791
794

Tốt
SL
421
456
472

Khá
%

54.4
57.6
59.4

SL
331
283
311

%


42.8
35.8
39.2

Trung bình
SL
%
1.9
15
1.4
11
0.8
6

Yếu
SL
11
7
5

%

1.4
0.9
0.6

* Đối với cha mẹ học sinh và các lực lượng ngồi nhà trường:
- Gia đình học sinh đã tăng cường công tác phối hợp với giáo viên chủ
nhiệm, lãnh đạo nhà trường trong việc giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng cho



19
học sinh. Nhiều gia đình khơng cịn phó mặc con cái cho nhà trường như trước.
Một số trưởng ban đại diện cha mẹ học sinh chủ động dự sinh hoạt cùng giáo
viên chủ nhiệm để nhắc nhở, động viên học sinh tham gia các hoạt động của nhà
trường.
- Chính quyền, đồn thể địa phương đã tăng cường cơng tác phối hợp cùng
nhà trường trong việc giáo dục đạo đức học sinh, ngăn chặn, hạn chế các tệ nạn
xã hội xâm nhập học đường.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Tệ nạn xã hội hiện nay đang diễn ra một cách nhanh chóng và tác động rất
lớn đến giới trẻ. Nó đã gây ra những tác hại nghiêm trọng và hậu quả khôn
lường về mọi mặt đời sống con người và nguy hại hơn, hiện nay, nguy cơ tệ nạn
xã hội xâm nhập vào nhà trường đã và đang tác động xấu tới việc hình thành và
phát triển nhân cách học sinh, gây ra nỗi lo lắng cho nhà trường, gia đình và xã
hội. Vì vậy, giáo dục kỹ năng phịng, chống tệ nạn xã hội là nhiệm vu, là yêu cầu
cấp bách của các nhà quản lý và các lực lượng tham gia giáo dục trong nhà
trường.
Đề tài đã đề xuất 7 biện pháp giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội
cho học sinh ở trường THPT Thường Xuân 2. Các biện pháp này đều có mối
quan hệ mật thiết, tác động tương hỗ nhau, phù hợp với điều kiện thực tiễn nhà
trường và được đánh giá cao qua q trình khảo nghiệm.
Qua đề tài nghiên cứu, tơi hy vọng góp một phần vào cơng tác quản lý giáo
dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh ở các nhà trường THPT
nói chung và cho trường THPT Thường Xuân 2 nói riêng. Giúp cán bộ quản lý
nhà trường có cái nhìn tổng quan về thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng phòng,
chống tệ nạn xã hội cho học sinh, từ đó có những biện pháp hữu hiệu để quản lý
tốt, xây dựng được môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, tạo điều kiện đảm
bảo phát triển giáo dục toàn diện cho học sinh.

3.2. Kiến nghị
* Đối với Bộ GD&ĐT:
- Tiếp tục xây dựng các biện pháp nâng cao hơn nữa công tác giáo dục kỹ
năng sống nói chung và kỹ năng phịng chống các tệ nạn xã hội trong trường học
nói riêng. Đặc biệt là nâng cao hiệu quả chất lượng tập huấn giáo viên theo
chương trình GDPT 2018.
- Phát hành tài liệu, giáo trình, tư liệu dạy học về nội dung giáo dục kỹ năng
phòng, chống tệ nạn xã hội cụ thể với các mơn học đặc thù, có liên quan như
mơn Giáo dục công dân, Sinh học, Ngữ văn, Địa lý…


20

* Đối với Sở GD&ĐT:
- Tiếp tục ban hành các văn bản chính thức hướng dẫn việc thực hiện giáo
dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh trung.
- Tăng cường tổ chức các lớp tập huấn về giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ
nạn xã hội cho các cán bộ quản lý và giáo viên.
- Có văn bản phối hợp với các cấp, các ngành trong việc tổ chức các hoạt
động nhằm giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh.
- Tăng cường hỗ trợ kinh phí để nhà trường tổ chức các hoạt động ngồi giờ
về chủ đề phịng, chống tệ nạn xã hội.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá thường xuyên các nhà trường về
công tác giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội. Cần coi đây là tiêu chí
đánh giá xếp loại thi đua các mặt hoạt động của các nhà trường trong mỗi năm
học.
* Đối với chính quyền địa phương và phụ huynh học sinh:
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với nhà trường, với giáo viên
trong việc quản lý và giáo dục kỹ năng phòng, chống tệ nạn xã hội cho học sinh.
- Cùng chung tay xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, đảm

bảo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển toàn diện nhân cách của học sinh.
- Mỗi gia đình phải xây dựng nếp sống văn hóa lành mạnh, cha mẹ phải là
tấm gương đạo đức để các em học tập và noi theo.
Mặc dù bản thân đã dành nhiều thời gian nghiên cứu, triển khai thực hiện và đúc
rút kinh nghiệm. Tuy nhiên vẫn cịn có vấn đề và khía cạnh khác mà bản thân chưa chưa
đề cập tới. Rất mong được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp để tác giả có thêm được
những kinh nghiệm quý báu trong công tác giáo dục nói chung và cơng tác giáo dục
phát triển năng lực, phẩm chất, kĩ năng sống cho học nói riêng.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 17 tháng 5 năm 2021
Tôi xin cam kết đây là SKKN tôi tự viết, không sao
chép nội dung của người khác.

Lê Đăng Bản


21

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết 29 - Hội nghị Trung ương 8 khóa XI, về đổi mới căn bản,
tồn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế.
2. Đặng Quốc Bảo (2010), Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo
dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
3. Nguyễn Thanh Bình (2013), Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ
thông, Nxb Đại học sư phạm.
4. Kế hoạch số 1567/KH-BGDĐT (2020), về triển khai thực hiện Công

ước ASEAN về phịng, chống tội phạm bn bán người, tội phạm giết người và
phòng, chống tội phạm ma túy, HIV/AIDS, tệ nạn xã hội trong ngành giáo dục
giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
5. Đoàn Thanh niên Trường THPT Thường Xuân 2, Sổ trực nề nếp học
sinh năm học 2018 – 2019; 2019 – 2020, 2020 – 2021.
6. Trường THPT Thường Xuân 2, Báo cáo tổng kết năm học: 2018 – 2019,
2019- 2020, 2020 – 2021.
-----------------------


22

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Lê Đăng Bản
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Phó hiệu trưởng, Trường THPT Thường Xn 2

TT

1.

2.

3.

4.


Tên đề tài SKKN

Ứng dụng phần mềm
Elearning XHTML Editor
(Exe) trong việc xây dựng
bài giảng điện tử3
Ứng dụng lượng giác trong
bài tốn tìm giá trị lớn nhất,
giá trị nhỏ nhất
Giải bài tốn tìm tọa độ
điểm trong mặt phẳng tọa
độ
Giải bài tốn tìm tọa độ
điểm trong mặt phẳng tọa
độ

Cấp đánh
giá xếp loại

Kết quả
đánh giá xếp
loại

Năm học
đánh giá xếp
loại

Ngành GD

B


2009 - 2010

Ngành GD

C

2012 - 2013

Ngành GD

B

2015 - 2016

Cấp tỉnh

B

2018-2019


23



×