Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN nghiên cứu ứng dụng bài tập thể dục ngoại khóa phát triển khả năng phối hợp vận động cho học sinh THPT chu văn an TP sầm sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.38 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT CHU VĂN AN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG BÀI TẬP THỂ DỤC NGOẠI
KHÓA PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG PHỐI HỢP VẬN ĐỘNG
CHO HỌC SINH THPT CHU VĂN AN - TP. SẦM SƠN

Người thực hiện: Trương Thị Sinh
Chức vụ : Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Chu Văn An

THANH HOÁ NĂM 2021

1


MỤC LỤC
Nội dung
1. Mở đầu………………………………………….……………………..
1.1. Lý do chọn đề tài……………………………………………….........
1.2. Mục đích nghiên cứu………………………………………….……
1.3. Đối tượng nghiên cứu……………………………………….……...
1.4. Địa điểm nghiên cứu. ........................................................................
1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................
1.6. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm........................................................
2.1. Thời gian nghiên cứu.………………………………………………


2.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh phổ thông (tuổi 16-18). ….......
2.3. Khái quát về khả năng PHVĐ.
……………………………………..
2.4. Phương pháp phát triển khả năng phối hợp vận động...................
2.5. Một số vấn đề về khả năng PHVĐ của học sinh PTTH...................
3. Kết quả và phân tích kết quả nghiên cứu…………………………...
3.1. Đánh giá thực trạng chất lượng tập luyện Thể dục nội và ngoại
khóa của học sinh THPT Chu Văn An - TP.Sầm
Sơn............................
3.2. Lựa chọn và ứng dụng bài tập phát triển khả năng PHVĐ cho
học sinh THPT Chu Văn An - TP.Sầm
Sơn............................................
4. Kết luận kiến nghị ................................................................................
4.1. Kết luận...............................................................................................
4.2. Kiến nghị.............................................................................................

Tran
g
1
1
1
1
1
1
2
3
3
4
4
5

5
5
5

13
19
19
19

2


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong xã hội ta ngày nay, thể dục thể thao (TDTT) là lĩnh vực được đông
đảo quần chúng quan tâm và tập luyện với mục đích rèn luyện nâng cao sức
khỏe để lao động có hiệu quả và hồn thiện chính bản thân mình.
Giáo dục thể chất (GDTC) là một mặt cơ bản, quan trọng của nền giáo
dục xã hội xã hội chủ nghĩa, nó liên quan tới sự nghiệp đào tạo con người phát
triển tồn diện cân đối, con người có “Đức - Trí - Thể - Mỹ” con người mới làm
chủ cho một xã hội văn minh tiến bộ trong tương lai. Từ nhiều năm nay ngành
Giáo dục đào tạo nước ta đã không ngừng đổi mới nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội.
Thực hiện mục tiêu của ngành trường THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn
đã xây dựng đổi mới phương pháp giảng dạy đồng thời đề ra nhiệm vụ: Tăng
cường đội ngũ cán bộ tri thức khoa học, có sức khỏe, có năng lực thực hành giỏi,
kiến thức chuyên môn vững vàng để đáp ứng được nhiệm vụ giảng dạy và học
tập của ngành Giáo dục.
Để có thể học và hoàn thiện tốt các kỹ năng, kỹ xảo vận động trong Thể
dục thì địi hỏi ở học sinh phải thực hiện một số động tác một cách liên tục. Tất

nhiên để làm được điều đó thì phải thơng qua tập luyện có mục đích và thường
xun.
Xuất phát từ những lý do trên với mục đích nâng cao chất lượng giờ học
thể dục trong nhà trường, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu ứng dụng bài tập thể dục ngoại khóa phát triển khả năng
phối hợp vận động cho học sinh THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn"
1.2. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua việc đánh giá thực trạng khả năng PHVĐ của học sinh THPT
Chu Văn An - TP.Sầm Sơn đề tài tiến hành phân tích tổng hợp những cơ sở lý
luận và thực tiễn nhằm lựa chọn một số bài tập phát triển khả năng PHVĐ có
hiệu quả tiến hành tập luyện ngoài giờ nhằm nâng cao khả năng phối hợp cho
học sinh THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Gồm: giáo viên thể dục, HS trường THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn.
1.4. Địa điểm nghiên cứu.
Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại: Trường THPT Chu Văn An - TP.
Sầm Sơn.
1.5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên đề tài tiến hành giải quyết 2 nhiệm
vụ sau:
Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng chất lượng giờ học thể dục nội và ngoại
khóa của học sinh THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn.
Nhiệm vụ 2: Lựa chọn và ứng dụng bài tập phát triển khả năng PHVĐ cho
học sinh THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn.

1


1.6. Phương pháp nghiên cứu.
Để giải quyết các nhiệm vụ trên trong quá trình nghiên cứu đề tài đã sử

dụng các phương pháp sau:
1.6.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
Đây là phương pháp được sử dụng trong suốt q trình nghiên cứu khoa
học, giúp hệ thống hóa các kiến thức có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, hình
thành cơ sở lý luận về phương pháp phát triển khả năng PHVĐ của đối tượng
nghiên cứu. Các tài liệu chuyên môn được tham khảo là 7 tài liệu.
1.6.2. Phương pháp phỏng vấn.
Phương pháp này được sử dụng trong quá trình nghiên cứu tham khảo ý
kiến các chuyên gia để lựa chọn các bài tập trong các vấn đề nghiên cứu gặp
phải. Là phương pháp quan trọng để tìm hiểu thực trạng trong tập luyện, lựa
chọn các test đánh giá khả năng PHVĐ.
1.6.3. Phương pháp quan sát sư phạm.
Quan sát sư phạm là quan sát quá trình tập luyện và quá trình kiểm tra y
học của đối tượng nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng khả năng PHVĐ của đối
tượng nghiên cứu thông qua các bài tập được sử dụng trong tập luyện. Các yếu
tố quan sát bao gồm:
- Khối lượng tập luyện.
- Mật độ tập luyện.
- Các dạng bài tập.
- Các biểu hiện diễn biến sư phạm v.v...
1.6.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm.
Phương pháp này sử dụng nhằm mục đích kiểm tra và đánh giá khả năng
PHVĐ của học sinh một cách chính xác và khách quan thông qua những bài tập
đã lựa chọn. Trên cơ sở đó có những nhận xét, kết luận về hiệu quả của các bài
tập đã lựa chọn trong việc nâng cao PHVĐ cho đối tượng nghiên cứu.
Để xác định được khả năng PHVĐ của học THPT Chu Văn An - TP.Sầm
Sơn chúng tôi đã kiểm tra các năng lực thông qua các bài thử dưới đây:
+ Bài thử PHVĐ 8 động tác.
+ Bật nhảy trúng đích.
+ Thăng bằng tĩnh Rơmbergơ.

+ Lặp lại góc độ vận động.
Bài thử PHVĐ 8 động tác (điểm).
Nhằm đánh giá khả năng phối hợp các bộ phận cơ thể, khả năng tiếp thu
kỹ thuật và phân biệt thời gian, hướng, chiều và nhịp điệu của động tác.
Khả năng PHVĐ được thử nghiệm thông qua bài tập được sử dụng trong
tập luyện. Các yếu tố quan sát bao gồm:
- Khối lượng tập luyện.
- Mật độ tập luyện.
- Các dạng bài tập.
- Các biểu hiện diễn biến sư phạm v.v...
1.6.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Để xác định hiệu quả lựa chọn các bài tập nhằm phát triển khả năng
PHVĐ cho học sinh THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn. Chúng tôi tiến hành thực
2


nghiệm sư phạm trên đối tượng học sinh PTTH. Đối tượng thực nghiệm được
chia làm 2 nhóm, mỗi nhóm 36 người, tổng số đối tượng là 72 người. Trước
thực nghiệm chúng tôi tiến hành kiểm tra khả năng PHVĐ thông qua 4 Test như
đã trình bày ở mục 2.3.4. trên tất cả 2 nhóm thực nghiệm và đối chiếu. Dùng
phương pháp tốn học thống kê, có thể nhận thấy sự khác nhau tin cậy giữa
chúng.
Nhóm thực nghiệm: Nội dung tập chính là bài tập phát triển khả năng
PHVĐ đã lựa chọn ở mục 2.3.4. Các bài tập được thực hiện trên sân thể dục của
nhà trường vào giờ ngoại khóa.
Nhóm đối chiếu: Nhóm đối chiếu cũng được tập luyện vùng thời gian như
nhóm thực nghiệm, nhưng nội dung tập luyện là các bài tập theo sở thích cá
nhân của từng học sinh (không bắt buộc).
Thời gian thực nghiệm được tiến hành trong 10 tuần, mỗi tuần 2 buổi vào
thời gian ngoại khóa và thời gian dành cho mỗi buổi tập là 60 phút.

1.6.6. Phương pháp kiểm tra y học.
Kiểm tra mạch đập.
Mục đích: Nhằm kiểm tra trạng thái của người tập ngay trong giờ tập, sau
mỗi buổi tập và định kỳ sau mỗi gian đoan tập luyện.
Cách đo: Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách đo và đếm mạch bằng
tay trong thời gian 10 giây sau đó ghi lại kết quả của từng người. Nếu muốn biết
mạch đập bao nhiêu trong thời gian 1 phút thì ta chỉ việc lấy số mạch đập trong
10 giây nhân với 6.
Cách xác định lượng vận động thông qua mạch đập: Theo chỉ dẫn của tổ
chức bảo vệ sức khỏe quốc tế. Mạch của người khỏe mạnh trong những giờ tập
luyện đạt từ 65-85% so với mạch đập tối đa cho phép.
Với kết quả kiểm tra mạch sau khi kết thúc buổi tập từ 5 đến 10 phút, sau
thời gian đó ở người khỏe mạnh kết quả kiểm tra cần phải hồi phục về mức độ
ban đầu, nếu hồi phục chậm có nghĩa là lượng vận động bài tập bị quá tải.
1.6.7. Phương pháp toán học thống kê.
Các số liệu nghiên cứu được xử lý theo phương pháp truyền thống được
trình bày trong cuốn “Đo lường thể thao” và “Phương pháp thống kê trong
TDTT”.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Thời gian nghiên cứu.
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 12/2020 đến tháng 05/2021 với
03 giai đoạn triển khai nghiên cứu như sau:
+ Giai đoạn 1: Được tiến hành từ tháng 12/2020 đến tháng 01/2021. Với
nhiệm vụ nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài, thu thập tư liệu, xác định địa điểm
và hướng nghiên cứu, xác định nhiệm vụ và các vấn đề cần làm sáng tỏ trong
nghiên cứu, chuẩn bị đối tượng, phương tiện để giải quyết nhiệm vụ của đề tài.
Sau khi đã phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan chúng tơi tiến
hành phỏng vấn và tìm ra hướng nghiên cứu, từ đó đề xuất lựa chọn nội dung và
phương pháp nhằm phát triển khả năng PHVĐ cho học sinh THPT Chu Văn An
- TP.Sầm Sơn.

3


+ Giai đoạn 2: Từ tháng 01/2021 đến tháng 5/2021, tiến hành giải quyết
nhiệm vụ 1 và 2 của đề tài.
+ Giai đoạn 3: Từ tháng 4/2021 đến tháng 5/2021 hoàn chỉnh việc xử lý,
viết dự thảo kết quả nghiên cứu, sửa chữa và hòan tất đề tài.
2.2. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh phổ thông (tuổi 16-18).
Lứa tuổi này các em đã phát triển tương đối hoàn chỉnh, các bộ phận cơ
thể vẫn tiếp tục phát triển nhưng tốc độ chậm dần. Chức năng sinh lý đã tương
đối ổn định, khả năng hoạt động của các hệ thống, cơ quan của cơ thể cũng được
cao hơn. Sự phát triển cơ thể của nam và nữ học sinh THCS đã có sự khác nhau
về giới tính. Từ cấp II đến cấp III các em có sự khác biệt rõ rệt, sự khác biệt rõ
rệt về tầm vóc, khả năng tâm lý và thể lực.
- Về tâm lý: Ở lứa tuổi này là tuổi hình thành thế giới quan tự ý thức hình
thành tính cách và hướng về tương lai, đó cũng là tuổi lãng mạn ước mơ độc đáo
và mong cho cuộc sống tốt đẹp hơn, các em có thái độ tự giác tích cực trong học
tập, xuất phát từ động cơ hoạt động đúng đắn và bước tới việc lựa chọn nghề sau
khi học song PTTH.
- Về sinh lý:
Hệ thần kinh: tiếp tục phát triển để đi đến hồn thiện, khả năng tư duy,
phân tích, tổng hợp và trìu tượng hóa được phát triển tạo điều kiện cho việc hình
thành nhanh chóng phản xạ có điều kiện.
Hệ cơ xương: Bắt đầu giảm tốc độ phát triển, mỗi năm cao thêm 0,5-1cm
đối với nữ, nam từ 1-3cm hình dáng của cột sống đã ổn định.
Hệ tuần hoàn: Đã phát triển tương đối hoàn thiện, buồng tim phát triển
tương đối hoàn chỉnh, mạch đập của nam từ 70-80 lần/phút, nữ từ 75-85 lần/
phút. Phản ứng tuần hoàn trong vận động tương đối rõ rệt sau vận động mạnh
huyết áp hồi phục tương đối nhanh chóng.
Hệ hơ hấp: Đã phát triển tương đối hồn thiện vịng ngực trung bình của

nam từ 67-72cm, nữ từ 69-74cm dung lượng phổi tăng lên nhanh chóng lúc 15
tuổi khoảng 2-2,5 lít nhưng tuổi 16-18 từ 3 lít đến 4 lít tần số hơ hấp gần giống
với người lớn. Tuy nhiên các cơ hô hấp vẫn cịn yếu nên sự co giãn của lồng
ngực ít, chủ yếu là co giãn cơ hoành.
Ở lứa tuổi này cấu trúc giải phẫu cơ thể phát triển mạnh nhưng chưa hoàn
thiện cụ thể như: Xương tăng về chiều dài, tim phát triển to ra, thành mạch dày
lên, sự phục hồi sau vận động nhanh. Do vậy công tác huấn luyện cần sử dụng
lượng vận động hợp lý để cho sự phát triển cơ thể các em vẫn tuân theo sự phát
triển tự nhiên.
2.3. Khái quát về khả năng PHVĐ.
- Khả năng PHVĐ là cơ sở quan trọng để học sinh tiếp thu nhanh chóng
và hồn thiện các kỹ thuật phức tạp, thực hiện một cách tối ưu trong điều kiện
thi đấu. Khả năng PHVĐ là một trong những yếu tố quyết định thành tích, cùng
với các khả năng thể lực khác (sức nhanh, sức mạnh, sức bền). Chiến thuật, các
phẩm chất tâm lý... nó tạo nên một tập hợp các tiền đề quan trọng trong việc đạt
được những thành tích cao trong thể thao.
Tuy nhiên thực tiễn cho thấy rằng do chưa hiểu rõ bản chất và thành phần
của khả năng PHVĐ nên việc lựa chọn các phương tiện và phương pháp giáo
4


dục cịn gặp nhiều khó khăn và chưa có được hiệu quả cao. Chính vì vậy mà
chúng tơi mạnh dạn nghiên cứu để lựa chọn một số bài tập ngoại khóa phát triển
khả năng PHVĐ cho học sinh THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn.
Khả năng PHVĐ là vấn đề phức tạp, có nhiều quan điểm khác nhau trong
hướng nghiên cứu, đặc biệt là trong cách phân lợi các khả năng PHVĐ. Vấn đề
này hiện vẫn còn đang tiếp tục thảo luận. Trong nghiên cứu của đề tài chúng tôi
quan tâm tới một số vấn đề sau:
2.4. Phương pháp phát triển khả năng phối hợp vận động.
Việc lựa chọn các phương pháp tập luyện nhằm phát triển khả năng

PHVĐ cần phải tuân theo một số nguyên tắc sau:
- Phương pháp chính là tập luyện, phương tiện chính là bài tập thể dục.
- Các bài tập được sử dụng làm phương tiện phát triển khả năng PHVĐ
cần yêu cầu học sinh thực hiện chính xác và thường xuyên kiểm tra sự chính xác
của việc thực hiện bài tập một cách có ý thức.
2.5. Một số vấn đề về khả năng PHVĐ của học sinh PTTH.
Khả năng PHVĐ là khả năng phối hợp các bộ phận cơ thể của học sinh để
cùng một lúc thực hiện các động tác có hiệu quả cao nhất. Còn là những năng
lực vận động được khai thác và tập luyện một cách có hệ thống và liên tục.
Năng lực thăng bằng: Là một tiền đề cơ bản cho từng động tác trong Thể
dục, năng lực này được xác định với trạng thái chức năng của cơ quan tiền đình,
cơ quan cảm thụ bản thể và biểu hiện rất sớm ở lứa tuổi 5 đến 6 tuổi.
Năng lực phân biệt dùng sức: Là khả năng dùng lực và phân phối lực một
cách chính xác khi thực hiện động tác hoặc liên kết động tác.
Năng lực định hướng trong không gian: Là khả năng xác định và phân
biệt sự thay đổi vị trí, động tác của cơ thể trong khơng gian thời gian có liên
quan tới một mơi trường hoạt động nhất định.
Năng lực nhịp điệu: Năng lực nhịp điệu là khả năng tái lập lại nhịp vận
động cần thiết theo các tham số thời gian.
- Một số quan điểm về khả năng phối hợp vận động (PHVĐ).
Khả năng PHVĐ là một vấn đề hết sức phức tạp, có liên quan rất nhiều
đến các lĩnh vực khoa học kỹ thuật khác nhau. Có thể xem xét khả năng PHVĐ
dưới quan điểm triết học coi đây là một quá trình bao gồm điều khiển chương
trình (điều khiển hướng) điều khiển hành vi (cử động).
Như vậy khả năng PHVĐ là khả năng phối hợp các bộ phận trong cơ thể
của VĐV để cùng một lúc thực hiện có hiệu quả cao, nhiều nhiệm vụ vận động
như vốn tích lũy kỹ xảo, kỹ thuật và kỹ năng thu nhận, xử lý tổng hợp nhiều
thơng tin tình huống trong vận động.
3. Kết quả và phân tích kết quả nghiên cứu
3.1. Đánh giá thực trạng chất lượng tập luyện Thể dục nội và ngoại khóa của

học sinh THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn.
Để giải quyết vấn đề nghiên cứu trên của đề tài chúng tôi tiến hành theo 2
bước sau:
Bước 1: Đánh giá chất lượng tập luyện thể dục trong giờ nội khóa của học
sinh THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn.
5


Bước 2: Đánh giá thực trạng việc tập luyện thể dục ngọai khóa của học
sinh THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn.
3.1.1. Đánh giá chất lượng tập luyện thể dục trong giờ nội khóa của học sinh
THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn.

Giải quyết vấn đề nghiên cứu: Việc trước tiên đề tài tiến hành điều tra về
cơ sở vật chất, trang thiết bị tập luyện của trường. Đó là những vấn đề cần thiết
và quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng tập luyện của một giờ Thể dục.
Chúng tôi tiến hành điều tra và tổng hợp các loại trang thiết bị phục vụ
cho việc tập luyện Thể dục của trường hiện có đã sử dụng và chưa sử dụng.
Kết quả điều tra được thống kê trên bảng 3.1.
Bảng 3.1: Kết quả điều tra thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho
GDTC của trường THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn
TT
Trang thiết bị
Đã sử dụng Chưa sử dụng
Số lượng
1
Sân tập thể dục
+
2
2

Ghế thể dục
+
10
3
Đệm mút
+
4
4
Xà đơn
+
1
5
Xà kép
+
1
6
Gậy thể dục
+
120
7
Sân điền kinh
+
1
8
Tạ sắt 4kg
+
12
9
Tạ sắt 3kg
+

13
10 Cột đặt xà nhảy cao
+
4
11 Xà nhảy cao
+
3
12 Tín gậy
+
3
13 Bàn đạp điền kinh
+
12
14 Cào san hố cát
+
2
15 Bóng nhồi
+
8
16 Bao cát
+
9
17 Bóng cao su
+
30
18 Dây nhảy
+
25
19 Cầu trinh
+

35
20 Cờ
+
20
21 Đồng hồ bấm giây
+
2
22 Thước mét
+
3
Kết quả thống kê trang thiết bị của trường THPT Chu Văn An - TP.Sầm
Sơn cho thấy:
Các thiết bị đã được sử dụng phục vụ tập luyện là 17/22 loại thiết bị hiện
có chiếm tỷ lệ 72,27%, số thiết bị chưa được sử dụng là 5/22 chiếm tỷ lệ
22,72%.
Điều đáng chú ý ở đây là các trang thiết bị thuộc môn thể dục như: Ghế
thể dục, gậy, bàn đạp điền kinh, bóng nhồi, bao cát chưa được sử dụng trong giờ
tập luyện cho học sinh.
6


Chúng tôi tiếp tục điều tra về số lượng và trình độ đội ngũ giáo viên trong
nhà trường. Kết quả cho thấy có tổng số 6 giáo viên GDTC, trong đó 6 giáo viên
chiếm 100% có trình độ đại học
Từ kết qiả điều tra ở trên đề tài tiến hành tiếp việc đánh giá công tác
GDTC của trường THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn. Việc đánh giá được tiến
hành qua phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu hỏi. Đối tượng phỏng vấn là các giáo
viên thể dục chính với số lượng gồm 6 người.
Nội dung các câu hỏi phỏng vấn gồm các vấn đề sau:
+ Chất lượng giờ tập thể dục nội khóa.

+ Mức độ tiếp thu động tác của học sinh.
+ Việc tổ chức tập luyện thể dục ngoại khóa.
+ Sử dụng trang thiết bị tập luyện cho học sinh như thế nào?
Kết quả phỏng vấn được tổng hợp trình bày trên bảng 3.2:
Bảng 3.2: Kết quả phỏng vấn giáo viên về công tác GDTC của trường
THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn (n=6).
TT
1
2
3
4

Tham số
Tốt
Nội dung phỏng
vấn
SL
%
Chất lượng giờ tập
0
0
nội khóa
Trình độ tiếp thu
1 16,7
động tác của HS
Tổ chức tập luyện
thể dục ngoại khóa
Sử dụng các trang
3
50

thiết bị hiện có

khá

Trung bình Cần thiết

SL

%

SL

%

2

33,3

4

66,67

3

50

2

33,3


2

33

1

SL

%

5

83,3

Khơng
cần thiết
SL
%

1

16,7

16,7

Phân tích số liệu phỏng vấn trên bảng 3.2 cho thấy:
- Với câu hỏi 1: Chất lượng giờ tập nội khóa theo đánh giá của giáo viên
là thấp khơng có phiếu nào cho rằng giờ học đạt được kết quả tốt. Có 2/6 số
phiếu chiếm tỷ lệ 33,3% cho rằng giờ học đạt mức khá, trong khi đó có tới 4/6
số phiếu tương đương 66,67% xếp giờ học vào mức trung bình.

- Với câu hỏi 2: Có 1/6 phiếu chiếm tỷ lệ 16,7% trả lời cho rằng học sinh
có trình độ tiếp thu động tác tốt, còn 3/6 tương đương 50% cho là sự tiếp thu của
học sinh đạt mức khá, số còn lại là 2/6 phiếu chiếm tỷ lệ 33,3% trả lời cho sự
nhận thức của học sinh đạt mức trung bình.
- Với câu hỏi 3: Đa số các giáo viên Thể dục đã nhận thức đúng về việc tổ
chức tập luyện ngoại khóa với số phiếu trả lời ở mức cần thiết là 5/6 chiếm tỷ lệ
83,3%. Tuy nhiên vẫn còn 1 phiếu cho rằng khơng cần thiết tập luyện ngoại
khóa chỉ có 1/6 phiếu trả lời chiếm tỷ lệ 16,7% trong tổng số phiếu phỏng vấn.
- Với câu hỏi 4: Cho thấy việc sử dụng các trang thiết bị đã được các giáo
viên đánh giá cao. Có 3/6 phiếu chiếm tỷ lệ 50% trả lời tốt, 2/6 cho rằng ở mức
khá chiếm tỷ lệ 33%, số cịn lại cho ở mức trung bình chỉ có 1/6 số phiếu trả lời
tương đương 16,7%.
7


Nhận xét chung: Kết quả thu được qua phương pháp phỏng vấn nhóm
nghiên cứu chúng tơi rút ra nhận xét sau:
- Chưa sử dụng hết các trang thiết bị phục vụ tập luyện. Số lượng đã được
sử dụng mới chỉ có 72,27% tổng số thiết bị hiện có. Đặc biệt là một số thiết bị
chuyên môn của thể dục là chưa được tận dụng.
- Trình độ nhận thức và chuyên môn của giáo viên Thể dục trường THPT
Chu Văn An - TP.Sầm Sơn là đáp ứng được yêu cầu của GDTC trường học hiện
nay.
- Chất lượng giờ tập thể dục nội khóa của học sinh THPT Chu Văn An TP.Sầm Sơn ở mức trung bình.
- Việc tập luyện thể dục ngoại khóa của học sinh đã được chú trọng, có
88,8% số ý kiến giáo viên tán thành tập luyện ngoại khóa cho học sinh.
Để có căn cứ khoa học trong nghiên cứu và kiểm tra lại kết quả phỏng vấn
chúng tôi tiến hành đánh giá chất lượng của học sinh trong tập luyện Thể dục.
Việc đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của Bộ Giáo dục
và đào tạo đó là các chỉ tiêu:

- Đẩy tạ 3kg (nữ) và 5kg (nam), chạy 80m, nhảy xa thể hiện sức mạnh và
sức mạnh tốc độ.
- Sức bền được thể hiện qua chạy cự ly 1500m (nữ) và 2000m (nam).
Ngoài ra trong nghiên cứu đề tài còn sử dụng các Test đánh giá khả năng
PHVĐ để phục vụ cho các cấn đề nghiên cứu mà đề tài đang đề cập tới như sau:
- Bài thử PHVĐ 8 động tác.
- Bật nhảy trúng đích.
- Thăng bằng tĩnh Rơmbergơ.
- Lặp lại góc độ vận động.
Đối tượng kiểm tra là các em nam và nữ học sinh trường THPT Chu Văn
An - TP.Sầm Sơn. Trong đó có 96 em nam và 105 em nữ được thể hiện cụ thể ở
các khối như sau:
Nam khối 10: 30 em
Nữ khối 10: 35 em.
Nam khối 11: 32 em
Nữ khối 11: 37 em.
Nam khối 12: 34 em
Nữ khối 12: 33 em.
Kết quả kiểm tra được xử lý bằng phương pháp tốn học thống kê trình
bày tại bảng 3.3 (nam) và bảng 3.4 (nữ) học sinh trường THPT Chu Văn An TP.Sầm Sơn.
Bảng 3.3: Kết quả kiểm tra thể lực và khả năng PHVĐ của nam học
sinh trường THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn (n=96)
Đối tượng

T
T
1
2
3
4


Nam học sinh
Lớp 10 (16 tuổi) Lớp 11 (17 tuổi)
n= 30
n = 32
Mức
Mức
x ±
x ±
Nội dung kiểm tra
RLTT
RLTT
Nhảy xa (m)
3,670,02 Khá 3,770,3 Khá
Chạy 80m (giây)
12,80,07 Khá 12,60,04 Khá
Đẩy tạ 4kg (m)
5,700,12 Khá 6,300,11 Khá
Chạy bền 200m (phút, 10,60,6
TB
8,270,7 Giỏi

Lớp 12 (18 tuổi)
n = 34
Mức
x ±
RLTT
4,150,06 Khá
11,70,08 Khá
7,140,13 Khá

TB
8,360,5

8


5
6
7
8

giây)
Bài tập khả năng
PHVĐ
Bài thử 8 động tác 7,10,1
(điểm)
Bật nhảy trúng đích 15,30,2
(cm)
Thăng
bằng
tĩnh 23,61,2
Rơbergơ (giây)
Lặp lại góc độ VĐ sai 22,40,3
số trung bình (độ)

7,80,2

6,40,2

12,70,32


13,10,26

24,31,5

23,91,4

210,4

23,20,6

Bảng 3.4: Kết quả kiểm tra thể lực và khả năng PHVĐ của nữ học
sinh trường THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn (n = 105)
Đối tượng

T
T
1
2
3
4

5
6
7
8

Nam học sinh
Lớp 10 (16 tuổi) Lớp 11 (17 tuổi)
n= 35

n= 37
Mức
Mức
x ±
x ±
Nội dung kiểm tra
RLTT
RLTT
Nhảy xa (m)
2,290,02 Khá 2,670,05 Khá
Chạy 80m (giây)
15,40,03 Khá 14,10,02 Khá
Đẩy tạ 4kg (m)
3,870,12 Khá 4,620,13 Khá
Chạy bền 200m (phút, 7,000,05 Giỏi 8,200,06 TB
giây)
Bài tập khả năng
PHVĐ
Bài thử 8 động tác 6,50,4
7,30,2
(điểm)
Bật nhảy trúng đích 13,80,3
11,30,6
(cm)
Thăng
bằng
tĩnh 24,11,2
24,51,4
Rơbergơ (giây)
Lặp lại góc độ VĐ sai 20,20,4

22,40,5
số trung bình (độ)

Lớp 12 (18 tuổi)
n = 33
Mức
x ±
RLTT
2,300,07 Khá
15,10,03 Khá
4,060,11 Khá
TB
8,250,04

5,20,3
14,20,3
23,91,3
23,30,5

Phân tích kết quả trên bảng 3.3 của nam học sinh cho thấy:
Về sức mạnh và sức mạnh tốc độ tương đối đồng đều giữa các khối, các em
đều đạt ở mức khá về các nội dung.Nhảy xa, chạy 80m và đẩy tạ.
Ở nội dung đẩy tạ: Thành tích trung bình của nam học sinh khối 10 đạt
được qua kiểm tra là 5,70m, nam khối 11 đạt được là 6,30m. Giữa khối lớp 10
và khối lớp 11 là tăng được 0,6m mức tăng triển vẫn được tiếp tục đến khối 12 ở
nội dung đẩy tạ với thành tích là 7,14m tăng triển so với khối 11 là 0,84m.
Với sức bền thành tích tốt nhất thuộc khối 11 và thấp nhất là khối lớp 10.
Ví dụ: Ở nội dung kiểm tra chạy 2000m khối lớp 11 đạt thành tích là 8,27
được xếp vào mức giỏi với tiêu chuẩn RLTT, khối lớp 12 đạt được 8,36 xếp ở
mức trung bình khá, trong khi đó khối 10 lại đạt 10,6 xếp vào hàng trung bình.

9


Qua kết quả kiểm tra về: Khả năng PHVĐ của nam học sinh trường THPT
Chu Văn An - TP.Sầm Sơn qua 4 test cho thấy sự không đồng đều. Khối 11 vẫn
được xếp vào mức khá, khối lớp 10 xếp ở mức trung bình cịn khối 12 chỉ đạt ở
mức trung bình và dưới trung bình.
Ví dụ: Với bài thử 8 động tác, khối lớp 10 thành tích đạt được là 7,1  0,1
điểm ở mức trung bình. Khối 11 đạt 7,8  0,2 điểm ở mức khá, còn kém nhất
vẫn là khối lớp 12 chỉ đạt được 6,4  0,2 xếp vào mức trung bình.
Tóm lại về thể lực thành tích tốt nhất là khối 11 sau đó đến khối 10 và
cuối cùng là khối 12. Nhưng đáng chú ý ở đây là sức bền của khối lớp 11 là tốt
nhất đạt ở mức giỏi so với tiêu chuẩn RLTT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, sau đó
là đến khối 10 được xếp ở mức trung bình cịn khối 12 xếp ở mức trung bình
khá.
Phân tích kết quả trên bảng 3.4 của nữ học sinh cho thấy:
Mức phát triển thể lực và khả năng PHVĐ là không đồng đều.
Về thể lực các chỉ số phản ánh sức mạnh, sức mạnh tốc độ thể hiện ở nội
dung nhảy xa khối lớp 10 đạt được 2,29m xếp ở mức trung bình, đến khối 11 đạt
được 2,67m đánh giá ở mức khá, đến khối 12 không tăng mà bị tụt thành tích
kiểm tra chỉ đạt 2,30m so với tiêu chuẩn RLTT là ở mức kém.
Với kết quả kiểm tra sức bền nội dung chạy 1500m thì thành tích của các
khối khơng những không tăng mà lại giảm dần được thể hiện như sau: Nội dung
chạy 1500m khối lớp 10 đạt thành tích là 7,00  0,05 được xếp vào mức giỏi so
với tiêu chuẩn RLTT, đến khối 11 chỉ đạt ở mức trung bình với thành tích 8,20 
0,03 nhưng khối 12 lại cho kết quả thấp hơn so với 2 khối 10 và 11 với thành
tích đạt được là 8,25 xếp ở mức kém.
Về khả năng PHVĐ: Khối 10 mức trung bình khối 11 đạt ở mức khá và
khối 12 ở mức kém.
Ví dụ: Tại bài thử 8 động tác khối 10 đạt 6,5  0,4 điểm xếp mức trung

bình, khối lớp 11 đạt 7,3  0,2 điểm được đánh giá ở mức khá nhưng đến khối
lớp 12 lại bị giảm xuống ở mức kém hơn với thành tích 5,2  0,3.
Tóm lại, với nữ học sinh THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn. Các nội dung
kiểm tra thể lực so với tiêu chuẩn RLTT của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì các em
lớp 10 được xếp ở mức trung bình, lớp 11 ở mức khá và kém là lớp 12, chú ý
đến sức bền của các em nữ lại giảm theo chiều tăng của độ tuổi.
Về khả năng PHVĐ khối lớp 11 là tốt hơn cả sau khi đến khối lớp 10,
kém nhất vẫn là khối 12. Điều đó có thể giải thích do khối nữ 12 các em ở tuổi
dạy thì cho nên tâm sinh lý cịn nhiều vấn đề bất ổn, lượng mỡ đang phát triển
mạnh cũng làm giảm khả năng PHVĐ. Ngoài ra cũng phải kể đến việc học tập
của các em ở cuối cấp vất vả, chuẩn cho thi tốt nghiệp cũng như kỳ thi tuyển
sinh đại học.
Kết luận chung:
Với nam học sinh THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn
Về phát triển thể lực so với tiêu chuẩn RLTT thì nội dung sức mạnh và
sức mạnh tốc độ của cả 3 khối đều đạt mức khá (tuy nhiên khối 12 có trội hơn).
10


Nội dung kiểm tra 2000m của sức bền thì khối 11 chiếm ưu thế với thành tích
8’27’’ đạt mức giỏi trong khi đó khối 10 là 10’6’’ đều ở mức trung bình.
Khả năng PHVĐ của nam học sinh trường THPT Chu Văn An - TP.Sầm
Sơn, khối 11 vẫn giư được mức khá, khối 10 mức trung bình, cịn khối 12 chỉ ở
mức kém.
Với với nữ trường THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn.
Sự phát triển mạnh mẽ, sức mạnh tốc độ và sức bền cũng như khả năng
PHVĐ của khối 12 đều không đạt được xếp ở mức kém. Tốt nhất vẫn là khối 11
các nội dung đều đạt mức khá, cịn khối 10 thì chỉ đạt mức trung bình.
3.1.2. Đánh giá thực trạng việc tập luyện thể dục ngoại khóa của học sinh
THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn.

Từ kết quả kiểm tra về phát triển các tố chất thể lực và khả năng PHVĐ
được trình bày trên bảng 3.3 và 3.4. Đề tài thấy cần nghiên cứu về việc tập luyện
ngoại khóa của học sinh THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn như thế nào?
Để giải quyết vấn đề nêu trên chúng tôi tiến hành đánh giá thực trạng tập
luyện ngoại khóa của trường. Việc tham gia ý kiến của giáo viên, cán bộ phụ
trách GDTC trường học của TP. Sầm Sơn được chúng tôi lưu tâm. Giải quyết
vấn đề này chúng tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn gián tiếp dưới hình thức
dùng phiếu hỏi. Đối tượng phỏng vấn gồm 29 cán bộ giáo viên có trình độ đại
học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp.
Nội dung câu hỏi được đưa vào phiếu phỏng vấn là các vấn đề liên quan
đến nhu cầu tập luyện của học sinh, nội dung tập luyện, phương pháp tổ chức,
(phiếu hỏi được trình bày ở phần phụ lục 2), đối tượng phỏng vấn là các giáo
viên giảng viên dậy thể dục trong địa bàn TP.Sầm Sơn, số lượng phiếu hỏi được
phát là 31 số phiếu thu về là 29.
Kết quả phỏng vấn được phương pháp toán học thống kê tập hợp trình
bày tại sơ đồ 2 (trình độ giáo viên trong địa bàn TP.Sầm Sơn) và trên bảng 3.5
Trình độ chuyên môn của đối tượng được phỏng vấn:
Tốt nghiệp đại học: 7 phiếu (chiếm 24,13%).
Tốt nghiệp cao đẳng: 14 phiếu (chiếm 48,27%)
Tốt nghiệp trung học: 8 phiếu (chiếm 27,58%).
Sơ đồ 2: Trình độ giáo viên được phỏng vấn trên địa bàn Tp.Sầm Sơn

Các số liệu thu về được trình bày trên bảng 3.5
11


Bảng 3.5: Tổng hợp kết quả phỏng vấn giáo viên về tập luyện Thể dục ngoại
khóa với học sinh trường THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn (n=29)
TT
Nội dung phỏng vấn

Tham số phỏng vấn
Số phiếu Tỷ lệ %
Câu Vấn đề tổ chức ngoại khóa cho HS:
1 - Có tổ chức ngoại khóa
9
31,03
- Khơng tổ chức ngoại khóa
20
68,96
Câu Mức độ quan trọng của thể dục ngoại khóa tới
2 học sinh
- Rất cần thiết
10
34,48
- Cần thiết
12
41,37
- Không cần thiết
7
24,13
Câu Nội dung của 1 buổi thể dục ngoại khóa
3 - Thể dục nhịp điệu
10
34,48
- Thể dục phát triển chung
19
65,51
- Các môn thể thao
4
13,79

- Trò chơi vận động
5
17,24
Câu Các tố chất nhằm phát triển ở HS:
4 - Thể lực
12
41,37
- Khả năng PHVĐ
17
58,62
Phân tích số liệu trên bảng 3.5 cho thấy.
Đánh giá về tầm quan trọng và mức độ cần thiết của thể dục ngoại khóa
đối với học sinh phổ thơng trong địa bàn TP.Sầm Sơn chỉ đạt ở mức đánh giá
dưới trung bình.
Ví dụ: Ở câu hỏi 1: Trường các thầy (cơ) có tổ chức ngoại khóa thể dục
cho học sinh khơng? Với 20/29 phiếu trả lời là không chiếm tỷ lệ 68,96%.
Ở câu hỏi 2: Tác dụng của thể dục ngoại khóa đến sự phát triển tố chất thể
lực và khả năng PHVĐ cho học sinh.
Mức không ảnh hưởng là 7/29 chiếm tỷ lệ 24,21%.
Mức cần thiết chưa quá bán (41,32%) chiếm 12/29 ý kiến trả lời.
Mức rất cần là 10/29 chiếm tỷ lệ 34,48%.
Ở câu hỏi 3: Về nội dung tập luyện ngoại khóa, các trường tổ chức tập
luyện đã sử dụng các bài tập và các môn thể thao như thế nào?
Có 19/29 sử dụng các bài tập phát triển chung chiếm tỷ lệ 65,51%. Có
4/29 phiếu sử dụng các mơn thể thao chiếm tỷ lệ 13,79% và 5/29 phiếu sử dụng
trò chơi vận động chiếm 17,24%.
Ở câu hỏi 4: Các giáo viên thường áp dụng các bài tập sử dụng để phát
triển thể lực và khả năng PHVĐ. Thể lực 12/29 chiếm tỷ lệ 41,37%.
Khả năng PHVĐ 17/29 chiếm tỷ lệ 58,62%.
Từ những phân tích trên bảng 3.5 đề tài rút ra nhận xét sau:

Nhận thức của giáo viên thể dục khu vực địa bàn TP Sầm Sơn về thể dục
ngoại khóa cịn chưa đúng mức. Kết quả của bảng 3.2 cho thấy các giáo viên
trường THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn có nhận thức tốt và đồng đều hơn.
12


Nội dung tập luyện ngoại khóa được áp dụng rộng rãi với những nội dung
được đưa vào sử dụng nhiều là thể dục phát triển chung, thể dục nhịp điệu.
Các tố chất thể lực giáo viên chú ý phát triển ở học sinh chủ yếu là sức
mạnh, sức mạnh tốc độ, chưa quan tâm tới việc phát triển cân đối các tố chất thể
lực và khả năng PHVĐ cho học sinh.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng tôi tìm các giải pháp thuộc về
chun mơn: Đó là tìm kiếm các phương tiện có hiệu quả hơn trong thể dục hay
nói cách khác là lựa chọn bài tập thể dục phù hợp với đối tượng, sử dụng ngoài
giờ với mục đích phát triển khả năng PHVĐ cho học sinh, đồng thời bài tập
cũng có tác dụng thư giãn trong thời kỳ mà học sinh phải ôn tập để thi kết thúc
học kỳ.
Mục đích của việc nghiên cứu để tìm kiếm các nội dung, xây dựng tiến
trình tập luyện nhằm phát triển khả năng PHVĐ tốt hơn cho các em lớp 10, củng
cố và hoàn thiện các kỹ năng cần thiết để phát huy có hiệu quả cần phải thực
hiện một chuỗi bài tập có sự liên kết và phối hợp cao, đồng thời chuẩn bị trước
cho các hoạt động lao động, xây dựng và bảo vệ tổ quốc sau này.
3.2. Lựa chọn và ứng dụng bài tập phát triển khả năng PHVĐ cho học sinh
THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn
Để giải quyết nhiệm vụ này, đề tài tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Xác định mối tương quan giữa khả năng PHVĐ với thành tích tập
luyện của học sinh.
Bước 2: Lựa chọn một số bài tập thể dục ngoại khóa nhằm phát triển khả
năng PHVĐ cho học sinh THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn.
3.2.1. Xác định mối tương quan giữa khả năng PHVĐ với thành tích tập

luyện của học sinh.
Qua việc nghiên cứu phân tích tài liệu chuyên môn chúng tôi đã lựa chọn
được 11 test và bài thử sử dụng trong việc đánh giá khả năng PHVĐ cho học
sinh THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn. Để xác định cơ sở thực tiễn của chúng,
chúng tôi đã tiến hành tham khảo ý kiến của một số chuyên gia về khả năng
PHVĐ. Qua phỏng vấn gián tiếp bằng hình thức dùng phiếu hỏi với tổng số giáo
viên được phỏng vấn là 27 người.
Kết quả phỏng vấn xử lý bằng tốn thống kê trình bày trên bảng 3.6.
Bảng 3.6: Kết quả phỏng vấn các giáo viên về lựa chọn các bài tập
phát triển khả năng PHVĐ của học sinh THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn
(n=27).
TT
1
2
3
4
5
6
7
8

Bài tập
Bài thử khả năng PHVĐ 8 động tác
Bài thử khả năng PHVĐ 10 động tác
Bật nhảy định hướng
Bật nhảy chúng đích
Thăng bằng tĩnh Rơbergơ
Ném bóng trúng đích
Lặp lại cử động 4 nhịp
Lặp lại góc độ vận động


Kết quả phỏng vấn
Số phiếu
Tỷ lệ%
25
92,5
12
44,4
11
40,7
19
70,4
21
77,8
10
37,0
7
25,9
24
88,9

Chú ý

13


9
10
11


Bupper (đứng lên ngồi xuống)
Bum mê răng
Vòng hở Landont

5
9
3

18,5
33,3
11,1

Từ kết quả bảng trên cho thấy:
Để đánh giá khả năng PHVĐ cho học sinh trường THPT Chu Văn An TP.Sầm Sơn, đại đa số ý kiến đã lựa chọn 4 bài tập (bài 1, 4, 5 và 8).
1. Bài thử khả năng PHVĐ 8 động tác.
2. Bật nhảy trúng đích.
3. Thăng bằng tĩnh Rơbergơ
4. Lặp lại góc độ vận động.
Nhằm xác định mức độ tin cậy của các bài tập trên đối tượng nghiên cứu
chúng tôi đã sử dụng phương pháp Retest (thông qua kết quả 2 lần lập test trong
cùng một buổi với đối tượng và điều kiện như nhau). Kết quả thu được được
trình bày trên bảng 3.7
Bảng 3.7: Kết quả xác định độ tin cậy của các bài tập trên đối tượng
nghiên cứu (n = 20).
TT
Các bài tập
r
1
Bài thử khả năng PHVĐ 8 động tác
0,886

2
Bật nhảy trúng đích
0,910
3
Thăng bằng tĩnh Rơmbergơ
0,894
4
Lặp lại góc độ vận động
0,873
Qua bảng 3.7 có thể nhận thấy: Cả 4 bài tập trên đều có mối tương quan
chặt chẽ (hệ số tin cậy từ 0.873 đến 0.91) và được chúng tôi lựa chọn sử dụng
trong quá trình nghiên cứu.
+ Mối tương quan chặt chẽ giữa 2 đại lượng tìm được với r từ 0,7-0,9
+ Mối tương quan trung bình giữa 2 đại lượng tìm được với r từ 0,5-0,69
+ Mối tương quan dưới trung bình giữa 2 đại lượng tìm được với r từ 00,49.
Vai trị của khả năng PHVĐ tới thành tích tập luyện của học sinh, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu mối tương quan giữa khả năng PHVĐ với thành tích
thể thao của các em qua hệ số tương quan r.
Kết quả nghiên cứu được tổng hợp và trình bày trên bảng 3.8 và sơ đồ 3:
Bảng 3.8: Mối tương quan giữa khả năng PHVĐ với thành tích thể
thao chung.
TT
Test
Sức bền
Chạy
Ném
TT
nữ 800,
80m
bóng

chung
nam 1500
1
Bài thử 8 động tác
0,82
0,75
0,72
0,76
2
Bật nhảy trúng đích
0,85
0,74
0,71
0,77
3
Thăng bằng tĩnh Rơm bergơ
0,70
0,81
0,72
0,74
4
Lặp lại góc độ vận động
0,72
0,70
0,75
0,72

14



Sơ đồ 3: Mối tương quan giữa khả năng PHVĐ với thành tích thể
thao chung
Bài thử 8 động tác
Bật nhảy trúng đích

0.76
0.77
0.74

Thăng bằng tĩnh Rơbergơ
Lặp lại góc độ vận động

0.72

Thành
Tích
chung

Phân tích sơ đồ 3 cho thấy: Trong 4 hệ số tương quan trên đều có mối
tương quan chặt, với r từ 0,72 - 0,77.
+ Giữa trình độ phát triển khả năng PHVĐ với thành tích tập luyện có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau.
+ Với học sinh PTTH khả năng PHVĐ với thành tích tập luyện có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau.
+ Với học sinh PTTH khả năng PHVĐ khơng chỉ mang ý nghĩa là tiền đề
mà cịn là một trong những yếu tố trực tiếp quyết định kết quả học tập của các
em.
3.2.2. Lựa chọn một số bài tập thể dục ngoại khóa nhằm phát triển khả năng
PHVĐ cho học sinh PTTH Chu Văn An
3.2.2.1. Lựa chọn các bài tập.

Để lựa chọn bài tập phù hợp, đạt kết quả cao trong việc phát triển khả
nang PHVĐ chúng tôi dựa trên cơ sở khoa học sau:
1. Đặc điểm tâm lý và sinh lý lứa tuổi 16-18.
2. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu về sự phát triển khả năng PHVĐ của
học sinh ở các phần nghiên cứu trước của luận văn.
3. Dựa vào nội dung yêu cầu của chương trình thể dục quy định bắt buộc
cho học sinh lớp 10 do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành.
4. Căn cứ vào kết quả điều tra về thực trạng sử dụng bài tập ngoại khóa
phát triển khả năng PHVĐ của trường THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn.
5. Lựa chọn bài tập trong kho tàng bài tập của các môn thể thao khác nhau
bài tập mà chúng tôi lựa chọn được phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Bài tập phải phù hợp với đối tượng và trình độ tập luyện
của học sinh.
Nguyên tắc 2: Các bài tập phải dễ thực hiện, không tốn kém về thời gian
và kinh phí.
Nguyên tắc 3: Các bài tập phải bắt đầu từ các động tác đơn giản đến phức
tạp. Sau đó bài tập có yêu cầu tăng dần về các nhiệm vụ và lượng vận động để
phát triển khả năng PHVĐ.
Nguyên tắc 4: Bài tập đã lựa chọn không đòi hỏi sự căng thẳng và chú ý
quá cao.
Nguyên tắc 5: Các bài tập phải gây được sự hứng thú cho học sinh trong
quá trình tập luyện.
15


Để lựa chọn được các bài tập phát triển khả năng PHVĐ phù hợp với học
sinh. Trong nghiên cứu chúng tôi đã sưu tầm được tổng số 15 bài tập, sau đó sử
dụng phương pháp phỏng vấn chọn lọc những bài tập được nhiều chuyên gia
đồng ý tán thành với số phiếu từ 85 đến 100%. Phiếu phỏng vấn được trình bày
tại phụ lục 3. Kết quả đã lựa chọn được 10 bài tập sau:

Bảng 3.9: Kết quả lựa chọn bài tập phát triển khả năng PHVĐ (n=22)
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Tên bài tập
Người thứ ba
Bơi tốc độ 20m
Bài tập phát triển chung
Bài tập thăng bằng trên một chân
Đội nào cò nhanh
Bật quay 1800
Bài tập dẫn bóng luồn cọc (5 cọc) sút cầu mơn
Chạy tốc độ ném bóng vào đích
Bài tập bóng chuyền 6
Nhảy dây
Mèo đuổi chuột

Bài tập nhịp điệu có nhạc 30’’
Cướp cờ
Lăn bóng tiếp sức
Đi trên đường thẳng 5m (bịt mắt)

Số người
lựa chọn
19
16
14
20
17
22
22
20
21
19
20
15
20
17
22

Tỷ lệ
%
86
73
64
91
77

100
100
91
95
86
91
68
91
77
100

Ghi
chú

Nội dung cụ thể của các bài tập phát triển khả năng phối hợp vận động.
Bài tập 1: Người thừa thứ 3
Bài tập 2: Cướp cờ.
+ Mục đích tác dụng: Phát triển tố chất nhanh nhẹn, khéo léo và sự tập
trung chú ý của người chơi.
Kết thúc thời gian chơi đội nào được nhiều điểm thì thắng cuộc.
Bài tập 3: Mèo đủơi chuột.
+ Mục đích tác dụng: Phát triển tố chất nhanh nhẹn, khéo léo.
Bài tập 4: Thăng bằng trên một chân (thăng bằng sấp):
+ Mục đích: Rèn luyện khả năng giữ thăng bằng của cơ thể.
Bài tập 5: Đi trên một đường thẳng 5m (bịt mắt) 2 tay giang ngang
+ Mục đích: Phát triển khả năng định hướng và thăng bằng của cơ thể.
Bài tập 6: Bật quay 1800.
+ Mục đích: Tạo cho người tập có cảm giác khơng gian và khả năng định
hướng trong q trình thực hiện động tác.
Bài tập 7: Dẫn bóng luồn cọc (5 cọc) sút cầu gôn.

Bài tập 8: Chạy tốc độ ném bóng vào đích.
Bài tập 9: Bài tập bóng chuyền 6.
Bài tập 10: Nhảy dây.
3.2.2.2. Đánh giá hiệu quả của bài.
16


Để đánh giá được tác dụng của tập luyện Thể dục ngoại khóa mà chúng
tơi đã lựa chọn, đề tài tiến hành tổ chức thực nghiệm mức độ phát triển khả năng
PHVĐ của học sinh trước và sau thực nghiệm. Khối lớp được lựa chọn để thực
nghiệm là học sinh lớp 10. Quá trình tổ chức thực nghiệm được tiến hành dưới
hình thức so sánh song song, nhóm thực nghiệm với tổng số là 36 em gồm 19
nam và 17 nữ, nhóm đối chứng cũng gồm số lượng như trên. Thời gian tổ chức
thực nghiệm được tiến hành trong 10 tuần, mỗi tuần 2 buổi, mỗi buổi 60 phút.
Để xác định được mức độ phát triển của 2 nhóm thực nghiệm và nhóm
đối chiếu trước khi thực nghiệm, chúng tơi đã tiến hành kiểm tra khả năng
PHVĐ thông qua bài tập đã được trình bày trong phần 3.2.1. của đề tài. Dựa vào
kết quả kiểm tra được xử lý bằng phương pháp tốn học thống kê, chúng tơi
phân bổ học sinh một cách ngẫu nhiên vào các nhóm để đảm bảo sự cân đối,
đồng đều về khả năng PHVĐ. Kết quả kiểm tra khả năng PHVĐ trước thực
nghiệm được trình bày trong bảng 3.10a.
Bảng 3.10a: Mức độ phát triển khả năng PHVĐ của học sinh lớp 10
trường PTTH Chu Văn An trước thực nghiệm (nhóm TN và ĐC, n = 36).
Các chỉ số
Bài tập
1. Bài thử 8 động tác
(điểm)
2. Bật nhảy trúng
đích (cm)
3. Thăng bằng tĩnh

Rơmbergơ (giây)
4. Lặp lại góc độ vận
động sai số TB (độ)

Nhóm
TN
7,20,5

Nam (n=19)
Khác biệt
Nhóm
ĐC
t
p
7,10,4

Nhóm
NC

0,91 >0,05 7,40,6

Nữ (n=17)
Khác biệt
Nhóm
ĐC
t
p
7,40,5

0,54 >0,05


15,10,1 14,70,2 0,02 >0,05 14,20,3 13,80,2 0,09 >0,05
23,81,6 23,71,7 0,37 >0,05 24,11,2 24,31,2 0,39 >0,05
21,30,7 22,30,4 0,85 >0,05 20,20,5 19,50,2 0,48 >0,05

Qua bảng 3.10 a cho thấy:
Kiểm tra trước thực nghiệm trên cả 2 đối tượng (nam và nữ) cho thấy tất
cả các chỉ số giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chiếu đều là tương đương. Sự
khác biệt của các chỉ số này đều khơng có ý nghĩa thống kê. P > 0,05. Chứng tỏ
sự phân nhóm trước thực nghiệm giữa 2 nhóm là ngẫu nhiên và khách quan.
+ Tổ chức thực nghiệm: Nhóm thực nghiệm được tiến hành tập luyện tại
giờ ngoại khóa dưới sự hướng dẫn của giáo viên dạy thể dục trường THPT Chu
Văn An - TP.Sầm Sơn và một số giáo viên thực tập sư phạm thể dục theo tiến
trình đã trình bày (phụ lục 5).
Nhóm đối chiếu cũng được tập ngoại khóa với thời gian tập luyện như nhóm
thực nghiệm nhưng nội dung tập luyện của nhóm đối chiếu là khơng bắt buộc (nội
dung tập luyện các môn thể thao do học sinh được lựa chọn theo ý thích).
Hết thời gian thực nghiệm chúng tôi tiến hành kiểm tra và đánh giá xác
định hiệu quả nội dung thể dục ngoại khóa tới trình độ phát triển khả năng
PHVĐ của học sinh.
Kết quả kiểm tra sau thời gian thực nghiệm được xử lý bằng phương pháp
tốn học thống kê và được trình bày trên bảng 3.10b.
17


Bảng 3.10b: Mức độ phát triển khả năng PHVĐ của học sinh lớp 10
trường THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn sau thực nghiệm (nhóm TN và
ĐC, n = 36).
Các chỉ số
Bài tập

1. Bài thử 8 động tác
(điểm)
2. Bật nhảy trúng
đích (cm)
3. Thăng bằng tĩnh
Rơmbergơ (giây)
4. Lặp lại góc độ vận
động sai số TB (độ)

Nhóm
TN

Nam (n=19)
Khác biệt
Nhóm
ĐC
t
p

Nhóm
NC

Nữ (n=17)
Khác biệt
Nhóm
ĐC
t
p

7,90,3


7,30,2

2,14 <0,05 8,510,1 7,420,3 2,16 <0,05

8,00,7

9,10,8

1,23 >0,05 7,20,5

9,60,4

1,92 <0,05

62,11,5 46,11,6 2,75 <0,05 64,31,4 42,51,3 2,56 <0,05
13,70,4 18,80,3 1,94 >0,05 13,80,2 15,90,5 2,34 <0,05

Qua bảng 3.10 b cho thấy: Mức phát triển khả năng PHVĐ của nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chiếu đã có sự khác nhau. Mức độ phát triển khả năng
PHVĐ của nam qua 4 chỉ số kiểm tra đã có sự khác biệt đủ độ tin cậy ở ngưỡng
xác xuất P - 0,05 tại 3 chỉ số đó là;
- Bài tập phối hợp 8 động tác (tính bằng điểm).
- Thăng bằng tĩnh Rơmbergơ (giây).
- Lặp lại góc độ vận động (độ).
Ví dụ: Với nam ở nội dung bài thử 8 động tác thì thành tích điểm trung
bình của nhóm thực nghiệm đã tăng hơn so với nhóm đối chứng (từ 7,3 đến 7,9)
tức là đã tăng được 0,6 điểm. Còn ở Test thăng bằng Rômbergơ cũng đã tăng từ
46,1 đến 62,1 tức là đạt được 1,6 thời gian thực nghiệm. Chỉ còn 1/4 chỉ số xấp
xỉ 25% tổng số các chỉ số kiểm tra đó là: Bật nhảy trúng đích, độ lệch sau nhảy

đã giảm so với trước thực nghiệm, nhảy chưa đủ sự khác biệt về mặt thống kê tại
ngưỡng xác xuất P = 0,05
Với nữ tại bài thử 8 động tác từ 7,42 đến 8,51 nghĩa là đã tăng được 1,1
điểm.
Như vậy thực nghiệm đã chứng tỏ rằng những nội dung bài tập được lựa
chọn cho chương trình lớp 10 sử dụng tập luyện tại giờ ngoại khóa là phù hợp
với đối tượng học sinh trường THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn.
Hệ thống nội dung này đã có tác dụng tới sự phát triển về khả năng
PHVĐ cho học sinh.
Từ kết quả trên chúng tôi rút ra một số nhận xét sau:
- Khả năng PHVĐ của học sinh có thể phát triển một cách có hiệu quả nếu
như được áp dụng chế độ tập luyện ngoại khóa thường xuyên và hợp lý.
- Thực nghiệm sư phạm của đề tài đã chứng tỏ rằng: Việc áp dụng các bài
tập vào buổi Thể dục ngoại khóa là hồn tồn phù hợp.
- Sau thời gian 10 tuần với tổng số 20 buổi học cùng với các bài tập đã lựa
chọn là sự phát triển được khả năng PHVĐ cho học sinh trường THPT Chu Văn
An - TP.Sầm Sơn.
18


4. Kết luận kiến nghị
4.1. Kết luận
Từ những kết quả nghiên cứu đã đạt được của đề tài, cho phép đi đến kết
luận sau:
Tập luyện để phát triển khả năng phối hợp vận động là một nội dung quan
trọng và cần thiết cho học sinh trường THPT Chu Văn An - TP.Sầm Sơn.
10 bài tập đề tài đã nghiên cứu đề xuất sử dụng để tập luyện trong giờ thể
dục ngoại khóa nhằm phát triển khả năng PHVĐ cho học sinh trường THPT Chu
Văn An - TP.Sầm Sơn đã có tác dụng tốt nâng cao được khả năng PHVĐ cho
các em học sinh nam nữ góp phần tích cực cho việc học tập và tiếp thu kỹ thuật

thể dục trong giờ học chính khóa của nhà trường.
4.2. Kiến nghị.
Sau thời gian nghiên cứu chúng tơi có một số kiến nghị sau:
Các bài tập sử dụng tập luyện phát triển khả năng vận động cho học sinh
cần phải định mức chặt chẽ mới đem lại kết quả cao.
Do thời gian còn hạn hẹp và phương tiện tập luyện còn thiếu. Nay chúng
tơi có kiến nghị với BGH trường THPT Chu Văn An TP. Sầm Sơn cần đầu tư
thêm phương tiện và dụng cụ tập luyện cho các em học sinh, tạo điều kiện cho
giáo viên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nâng cao trình độ, từ đó góp phần
thúc đẩy chất lượng giáo dục thể chất và thành tích thể thao của nhà trường.

XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 17 tháng 05 năm 2021
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của tôi viết,
không sao chép nội dung của người khác
Người viết

Trương Thị Sinh

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất, NXB Giáo dục, 1998.
2. Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất trong trường học, NXB TDTT Hà
Nội, 2000.
3. Sinh lý học TDTT. PTS Nguyễn Thị Thanh Bình, NXB Giáo dục, 1998.
4. Tuyển tập nghiên cứu khoa học giáo dục sức khỏe thể chất trong trường học

các cấp, NXB TDTT, 1993.
5. Sách giáo viên thể dục lớp 10, 11, 12, Nhiều tác giác, NXB Giáo dục, 2006.
6. Giáo trình điền kinh, NXB TDTT, 1996.
7. Phương pháp toán học thống kê, Nguyễn Đức Văn, NXB TDTT, 1987.

20



×