Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

SKKN xây DỰNG và sử DỤNG hệ THỐNG câu hỏi, bài tập để rèn LUYỆN kỹ NĂNG SUY LUẬN CHO học SINH TRONG bồi DƯỠNG học SINH GIỎI PHẦN cơ CHẾ DI TRUYỀN và BIẾN dị, SINH 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.5 KB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI
TẬP ĐỂ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG SUY LUẬN CHO HỌC
SINH TRONG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI PHẦN CƠ
CHẾ DI TRUYỀN VÀ BIẾN DỊ, SINH 12

Người thực hiện: Lê Thị Thanh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Sinh học

THANH HỐ NĂM 2021


MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................1
1.4.1. Nghiên cứu lý thuyết.............................................................................1
1.4.2. Trao đổi, thảo luận................................................................................1
1.4.3. Thực nghiệm sư phạm...........................................................................1
1.5. Những điểm mới của đề tài.........................................................................2
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM........................................2
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm...................................................2


2.1.1.Câu hỏi, bài tập.....................................................................................2
2.1.2. Kỹ năng suy luận..................................................................................3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.....................3
2.3. Thiết kế và sử dụng câu hỏi- bài tập để rèn luyện kỹ năng suy luận cho
học sinh trong bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 12 phần Cơ chế di truyền và
biến dị.................................................................................................................4
2.3.1.Quy trình xây dựng CH-BT để rèn luyện kĩ năng suy luận cho HS
trong dạy học chuyên đề Di truyền học..........................................................4
2.3.2. Hệ thống CH-BT rèn luyện kĩ năng suy luận........................................4
2.3.3. Quy trình rèn luyện kĩ năng................................................................15
2.3.4. Vận dụng quy trình để rèn luyện kĩ năng suy luận cho HS bằng các
câu hỏi- bài tập.............................................................................................15
2.3.5. Tiêu chí đánh giá việc rèn luyện kĩ năng suy luận..............................17
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường......................................................................18
2.4.1. Thực nghiệm để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của sáng kiến......18
2.4.2. Kết luận...............................................................................................20
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ............................................................................20
3.1. Kết luận.....................................................................................................20
3.2. Kiến nghị...................................................................................................20


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6

7
8

Từ viết tắt
CHBT
HSG
GV
HS
NL
TN THPT
TN
ĐC

Từ đầy đủ
Câu hỏi bài tập
Học sinh giỏi
Giáo viên
Học sinh
Năng lực
Tốt nghiệp trung học phổ thông
Thực nghiệm
Đối chứng


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Người xưa từng có câu: “Hiền tài là ngun khí quốc gia, ngun khí
thịnh thì thế nước mạnh và lên cao, ngun khí suy yếu thì thế nước yếu và
xuống thấp”. Điều đó cho thấy công tác bồi dưỡng nhân tài ở Việt Nam từ xa
xưa luôn được chú trọng, nhân tài được xem như động lực của sự phát triển kinh

tế xã hội đặc biệt là nền kinh tế tri thứcngày nay.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã khẳng định: “ Giáo dục và
đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài...”. Như vậy chức năng quan trọng của nghành giáo dục là phát hiện, bồi
dưỡng học sinh giỏi để có được nguồn nhân lực chất lượng cao cho các lĩnh
vực: khoa học, kỹ thuật, kinh tế, chính trị. Từ đó cùng với những lực lượng lao
động khác làm cho đất nước ta ngày càng phát triển, văn minh.
Sinh học trở thành là một trong những lĩnh vực mũi nhọn của thế kỷ 21
khi chúng ta đang hướng đến một nền nơng nghiệp hiện đại, một mơi trường
xanh, sạch, đẹp có hệ thống y tế phát triển ... Do đó việc bồi dưỡng học sinh giỏi
môn Sinh học để đào tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao là vô cùng cấp thiết .
Thực trạng bồi dưỡng học sinh giỏi nói chung và mơn Sinh học nói riêng
hiện nay cịn nhiều bất cập. Một trong những bất cập đó là chính thời gian ôn tập
ngắn, các giáo viên phải cố gắng làm sao nhồi nhét được nhiều kiến thức sau đó
là cho các em làm thật nhiều đề để các em học thuộc. Tuy nhiên với đối tượng
học sinh giỏi, là đối tượng có nền tảng kiến thức, khả năng suy luận, tự học, tự
kiểm tra tốt thì với phương pháp này có thể làm mất đi khả năng trên của các em
Xuất phát từ những lý do trên tôi quyết định chọn và thực hiện SKKN:
“Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập để rèn luyện kỹ năng suy luận
cho học sinh trong bồi dưỡng học sinh giỏi phần Cơ chế di truyền và biến dị,
Sinh 12” với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác bồi dưỡng học
sinh giỏi mơn Sinh học.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế được hệ thống câu hỏi, bài tập và lựa chọn quy trình phù hợp để
rèn luyện kỹ năng suy luận cho học sinh trong bồi dưỡng học sinh giỏi phần Cơ
chế di truyền và biến dị, Sinh học 12.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Quy trình xây dựng các câu hỏi, bài tập.
- Phương pháp sử dụng các câu hỏi, bài tập để rèn luyện cho học sinh kỹ
năng suy luận trong bồi dưỡng học sinh giỏi phần Cơ chế di truyền và biến dị,

Sinh học 12.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Nghiên cứu lý thuyết
Tìm hiểu, thu thập và đọc các tài liệu, các cơng trình nghiên cứu liên quan
nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài
1.4.2. Trao đổi, thảo luận
Gặp gỡ, trao đổi, xin ý kiến của các đồng nghiệp về lĩnh vực nghiên cứu
1.4.3. Thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính đúng đắn và khả thi của đề tài
1


1.5. Những điểm mới của đề tài
- Góp phần hồn thiện cơ sở lý luận của việc sử dụng câu hỏi, bài tập để
rèn luyện kỹ năng suy luận cho học sinh trong bồi dưỡng học sinh giỏi.
- Xây dựng được hệ thống các câu hỏi, bài tập để rèn luyện kỹ năng suy
luận cho học sinh trong bồi dưỡng học sinh giỏi phần Cơ chế di truyền và biến
dị.
- Đề xuất phương án sử dụng câu hỏi, bài tập trong quá trình bồi dưỡng
học sinh giỏi để rèn luyện kỹ năng suy luận cho học sinh.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.1.1.Câu hỏi, bài tập
* Khái niệm câu hỏi, bài tập.
- Câu hỏi là dạng cấu trúc ngôn ngữ diễn đạt 1 nhu cầu, một đòi hỏi hay
một mệnh lệnh cần giải quyết
- Câu hỏi cho phép giáo viên biến những nội dung tường minh trong sách
giáo khoa thành nội dung cần khám phá, tìm tịi đối với người học.
- Bài tập là bài ra cho học sinh làm để vận dụng những điều đã học
Bài tập là nhiệm vụ mà người giải cần thực hiện, trong bài tập có dữ kiện

và u cầu cần tìm
* Cơ sở phân loại câu hỏi, bài tập
Căn cứ vào mục đích hình thành, phát triển năng lực nhận thức, câu hỏi,
bài tập gồm những loại sau: Câu hỏi bài tập rèn luyện kỹ năng quan sát,
phân tích, tổng hợp, so sánh. Các kỹ năng nhận thức này có mối liên hệ
với nhau do đó việc phân chia chỉ mang tính tương đối
* Nguyên tắc xây dựng câu hỏi, bài tập
Khi xây dựng câu hỏi, bài tập cần đảm bảo một số nguyên tắc cơ bản sau
đây:
1. Câu hỏi, bài tập phải có tác dụng nêu vấn đề, chứa đựng mâu thuẫn
nhận thức.
2. Câu hỏi, bài tập có tính hệ thống phù hợp với cấu trúc của chương, bài
từ dễ đến khó.
3. Cách thức thiết kế câu hỏi, bài tập phải rõ ràng, chính xác.
4. Khai thác những điểm chính trong nội dung bài học để đặt câu hỏi.
5. Câu hỏi, bài tập phải có những u cầu phân tích, giải thích hoặc chứng
minh cho những kiến thức từ sách giáo khoa.
Trong bồi dưỡng học sinh giỏi phải lưu ý nguyên tắc khai thác những nội
dung trọng tâm nội dung bài học, yêu cầu giải thích, chứng minh để học sinh có
thể nắm vững kiến thức đồng thời rèn luyện được các kỹ năng sinh học.
* Cách thức sử dụng câu hỏi, bài tập trong dạy học môn Sinh học
Câu hỏi, bài tập được sử dụng thường xuyên trong quá trình dạy học với
những mục đích khác nhau:
- Sử dụng câu hỏi, bài tập để tạo tình huống học tập.
- Sử dụng câu hỏi, bài tập để định hướng vấn đề học tập.
- Sử dụng câu hỏi, bài tập để giới hạn vấn đề cần trả lời.
- Sử dụng câu hỏi, bài tập để hướng dẫn quan sát.
2



- Sử dụng câu hỏi, bài tập để rèn luyện, phát triển kỹ năng tư duy.
- Sử dụng, câu hỏi bài tập để tự kiểm tra và kiểm tra kết quả học tập
Một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi là rèn
luyện cho học sinh phương pháp, thói quen tự học, tự nghiên cứu, tìm tòi, khám
phá phát hiện vấn đề độc đáo, mới lạ. Do đó sử dụng câu hỏi bài tập để tự kiểm
tra và kiểm tra kết quả học tập giúp học sinh có thể tự kiểm tra và từ đó điều
chỉnh cách học nhằm nắm vững kiến thức, rèn luyện được kỹ năng tư duy và
phát triển nhận thức.
2.1.2. Kỹ năng suy luận
* Khái niệm về kỹ năng suy luận.
Suy luận là hình thức của tư duy nhờ đó rút ra phán đoán mới từ một hay
nhiều phán đoán theo các quy tắc logic xác định.
* Cấu trúc của kỹ năng suy luận.
- Suy luận bao gồm: Tiền đề, kết luận và lập luận. Tiền đề cịn gọi là phán
đốn xuất phát là phán đốn chân thực từ đó rút ra phán đoán mới. Kết luận là
phán đoán mới thu được bằng con đường logic từ các tiền đề. Cách thức logic
rút ra kết luận từ các tiền đề gọi là lập luận
- Căn cứ vào cách thức lập luận, suy luận được chia thành suy luận suy
diễn và suy luận quy nạp
Như vậy khi học sinh được rèn luyện kỹ năng suy luận thì các em có thể
xác định đúng và đầy đủ các nội dung kiến thức liên quan(tiền đề) từ đó lập luận
chặt chẽ (tìm ra được mối liên hệ logic giữa các tiền đề cho trước với nội dung
của CHBT ) tìm ra tri thức mới một cách chính xác.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
- Qua kết quả điều tra giáo viên giảng dạy môn Sinh ở các trường THPT
Yên Định tôi nhận thấy:
+ Đa số GV ở các trường phổ thơng đã có cách nhìn đúng đắn về việc xây
dựng và sử dụng hệ thông các CH, BT bài tập để rèn luyện kỹ năng suy luận
cho học sinh trong bồi dưỡng học sinh giỏi nhằm phát huy tốt kỹ năng tư duy
của các em.

+ Việc xây dựng các CHBT rèn luyện kỹ năng suy luận chưa được thường
xuyên, CH BT được sử dụng thường là chọn lọc từ SGK hoặc từ các đề luyện
HSG, việc tự thiết kế cho phù hợp với nội dung, chương trình, đối tượng học
sinh cịn hạn chế.
- Thực trạng trên có thể xuất phát từ nhiều lý do:
+ Thời gian bồi dưỡng học sinh giỏi 12 khá ngắn, một số giáo viên muốn
cung cấp thêm cho học sinh nhiều kiến thức lí thuyết, sau đó luyện đề thật nhiều
nên khơng tránh khỏi việc nhồi nhét kiến thức vào đầu học sinh hơn nữa tâm lí
học sinh 12 muốn tập trung cho việc ơn thi TNTHPT mà chưa thực sự say mê
tìm tịi kiến thức Sinh học.
+ NL thiết kế và sử dụng câu hỏi bài tập của GV cịn hạn chế vì vậy GV
thường sử dụng các CHBT có sẵn.
- Những nghiên cứu lí luận và thực tiễn trên đây khẳng định việc xây
dựng và sử dụng hệ thống CHBT để rèn luyện kỹ năng suy luận cho HS là rất
cần thiết.
3


2.3. Thiết kế và sử dụng câu hỏi- bài tập để rèn luyện kỹ năng suy
luận cho học sinh trong bồi dưỡng học sinh giỏi Sinh học 12 phần Cơ chế di
truyền và biến dị
2.3.1.Quy trình xây dựng CHBT để rèn luyện kĩ năng suy luận cho HS
trong dạy học chuyên đề Cơ chế di truyền và biến dị.
Bước 1: Xác định mục tiêu bài học
Trong dạy học, việc xác định mục tiêu bài học có vai trị quyết định đến
các hoạt động lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức dạy học. Mục tiêu của
bài học thể hiện rõ HS phải đạt được những yêu cầu về kiến thức, về kỹ năng, về
hành vi và thái độ sau khi học xong bài học. Giáo viên căn cứ vào những nội
dung cốt lõi, trọng tâm ở mục tiêu bài học để thiết kế những CHBT đạt yêu cầu,
kích thích khả năng học tập của HS đồng thời đạt cái đích của bài học cần đạt

tới.
Bước 2: Trang bị cho HS kiến thức cơ bản và giải quyết CHBT nền
Trên cơ sở dựa vào mục tiêu bài học mà GV xác định kiến thức nền cơ
bản sẽ trang bị cho HS( tiền đề). Đồng thời GV cung cấp hệ thống CH-BT và
yêu cầu trả lời hệ thống CHBT nền để khắc sâu kiến thúc cơ bản, trọng tâm, bản
chất. Đây là bước quan trọng để HS đảm bảo tiền đề để tiến hành rèn luyện kĩ
năng, nhất là rèn kĩ năng suy luận. Tiền đề có đúng, đủ thì kết quả suy luận mới
có tính khoa học và đáng tin cậy.
Bước 3: Phân tích nội dung của bài học để xác định các đơn vị nội
dung có thể thiết kế được các CHBT rèn luyện kĩ năng
Sau khi đã xác định được mục tiêu bài học, trang bị kiến thức tiền đề thì
GV cần phân tích logic nội dung bài học. Hiện nay, sách giáo khoa vừa là nguồn
cung cấp kiến thức cho HS, vừa là phương tiện chủ yếu để GV tổ chức hoạt
động dạy học và xây dựng CHBT. Do đó GV cần phải phân tích logic nội dung
bài học giúp GV cân đối tỉ lệ hợp lý giữa điều chưa biết và điều đã biết, để xác
định rõ được những đơn vị kiến thức nào có thể thiết kế được CH-BT để sử
dụng xây dựng hệ thống CHBT phục vụ giảng dạy, BDHSG.
Bước 4: Xây dựng các CHBT rèn luyện kĩ năng suy luận
Ở bước này, GV thực hiện mã hóa các đơn vị kiến thức thành các CHBT
có ý nghĩa lớn trong q trình rèn luyện kĩ năng cho HS.
Bước 5: Hoàn thiện câu hỏi và sắp xếp hệ thống câu hỏi.
Các CHBT sau khi được xây dựng tiếp tục được chỉnh sửa, hoàn thiện và
được sắp xếp một cách hợp lí đảm bảo nguyên tắc từ đơn giản đến phức tạp, từ
dễ đến khó, từ tổng hợp khái quát thấp đến tổng hợp khái quát cao…tạo thành
một hệ thống CHBT có giá trị cao trong quá trình rèn luyện kĩ năng suy luận cho
HS.
2.3.2. Hệ thống CH-BT rèn luyện kĩ năng suy luận
Phần kiến thức về Cơ chế di truyền và biến dị, Sinh học 12, học sinh đã
có nền tảng từ cấp dưới nhưng đây lại là phần hàm chứa nhiều nội dung khó,
được khai thác rất kỹ, sâu trong các kỳ thi HSG,TN THPT. Do đó để có thể nắm

vững và khắc sâu kiến thức, phát triển kỹ năng tư duy, tôi mạnh dạn tiến hành
xây dựng hệ thống CHBT để phát triển kỹ năng suy luận cho HS trong bồi
dưỡng HSG như sau:
4


* Gen, mã di truyền, q trình nhân đơi ADN, phiên mã, dịch mã
CHBT 1:
Vì sao người ta lại cho rằng , trong q trình nhân đơi ADN, tế bào đã sử
dụng đến 8 loại nucleotit làm nguyên liệu. Ý kiến của em thế nào?
Gợi ý trả lời:
- Ý kiến trên là chính xác vì:
+ Vì q trình nhân đơi ADN có sự tham gia của enzim ADN pơlimeraza
và ARN pôlimeraza
+ ADN pôlimeraza sử dụng các nuclêôtit chứa thành phần đường
đêơxiribơzơ và bazơ loại A, G, X, T, cịn ARN pôlimeraza sử dụng các nuclêôtit
chứa thành phần đường ribôzơ và bazơ loại A, G, X, U.
CHBT 2:
Có ý kiến cho rằng quá trình phiên mã chỉ diễn ra trong nhân mà khơng
diễn ra ngồi tế bào chất. Em có đồng ý với ý kiến này khơng? Giải thích ngắn
gọn.
Gợi ý trả lời:
Khơng đồng ý, vì:
+ Hầu hết sinh vật (trừ virus) đều có 2 nhóm vật chất di truyền gồm: gen
nhân và gen ngoài nhân. Các gen nhân ở sinh vật nhân thực được phiên mã ở
bên trong nhân, sau đó được hồn thiện và chuyển ra khỏi màng nhân để thực
hiện chức năng. Ở vi khuẩn, do chưa có màng nhân nên quá trình phiên mã vẫn
được thực hiện ở tế bào chất.
+ Mặt khác, tế bào chất của tế bào nhân thực và tế bào nhân sơ cũng đều
có hệ gen ngồi nhân, được thực hiện chức năng ở ngoài vùng nhân như:

plasmid, gen ti thể, gen lục lạp.
CHBT 3:
Khi nói về bộ ba AUG ở trên phân tử mARN của sinh vật nhân thực, có
bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Trên mỗi phân tử mARN có thể có nhiều bộ ba AUG nhưng các bộ ba
này đều mã hóa cho một loại aa
II. Trên mỗi phân tử mARN chỉ có một bộ ba mở đầu, bộ ba này nằm ở

đầu 5 của mARN
III. Trên mỗi phân tử mARN chỉ có duy nhất một bộ ba AUG
IV. Tất cả các bộ ba AUG ở trên mARN đều làm nhiệm vụ mở đầu
Gợi ý trả lời
- Phát biểu I và II đúng
- Phát biểu III sai vì trên mỗi mARN sẽ có nhiều bộ ba AUG, việc xuất
hiện các bộ ba là ngẫu nhiên nên mỗi bộ ba có thể được xuất hiện nhiều lần trên
mARN
- Phát biểu IV sai . Vì chỉ có duy nhất một bộ ba AUG nằm ở đầu 5 ’ của
mARN thì mới có khả năng trở thành bộ ba mở đầu.
CHBT 4:
Có bạn cho rằng ở sinh vật nhân thực, gen quy định tổng hợp mARN theo
nguyên tắc bổ sung cho nên chiều dài của gen bằng chiều dài của mARN trưởng
thành. Ý kiến của em về vấn đề này như thế nào? Giải thích.
5


Gợi ý trả lời:
Cấu trúc của một gen thường được chia làm 3 vùng chủ yếu: vùng 5’
khơng mã hóa, vùng mã hóa và vùng kết thúc. Khi phiên mã, vùng điều điều hịa
khơng được phiên mã cho mARN nên chắc chắn chiều dài của phân tử mARN
chỉ tương thích hồn tồn với gen ở vùng mã hóa.

Mặt khác, gen sinh vật nhân thực là gen phân mảnh, chứa các đoạn khơng
mã hóa intron xen kẽ với các đoạn exon nên mARN sơ khai sẽ được cắt bỏ các
intron, nối các exon lại với nhau.
CHBT 5:
Khi nói về q trình nhân đơi ADN, phiên mã và dịch mã có bao nhiêu
phát biểu sau đây khơng đúng? Giải thích?
A. Nhân đơi ADN là cơ sở để truyền đạt thông tin di truyền từ tế bào này
sang tế bào khác.
B. Trên 1 phân tử ADN ln chỉ có 1 điểm khởi đầu nhân đôi ADN.
C. Các gen trên 1 phân tử ADN ln có số lần nhân đơi bằng nhau.
D. Hai gen ở cùng 1 nhiễm sắc thể thường có số lần phiên mã bằng nhau.
E. Quá trình phiên mã và dịch mã luôn diễn ra ở 2 thời điểm khác nhau
Gợi ý trả lời:
Các phát biểu không đúng là B,D,E.
B sai vì: Ở sinh vật nhân thực trên 1 phân tử ADN có nhiều điểm khởi đầu
nhân đơi ADN.
D sai vì: Hai gen ở cùng 1 nhiễm sắc thể thường có số lần phiên mã khác
nhau phụ thuộc vào cơ chế điều hịa hoạt động gen.
E sai vì: ở sinh vật thực phiên mã và dịch mã diễn ra ở 2 thời điểm khác
nhau còn ở sinh vật nhân sơ hai quá trình này diễn ra đồng thời.
CHBT 6:
Tế bào người có khoảng 25000 gen song ở mỗi thời điểm, để phù hợp với
giai đoạn phát triển cơ thể hay thích ứng với điều kiện mơi trường thì chỉ có một
số ít gen hoạt động. Làm thế nào ARN polimeraza có thể nhận biết được gen nào
cần phiên mã?
Gợi ý trả lời:
- Khi ARN polimeraza liên kết được với promotor của gen thì gen phiên
mã.- ARN polimeraza tự mình khơng thể nhận biết được gen nào cần phiên mã.
ARN polimeraza luôn chạy dọc theo phân tử ADN và nó chỉ liên kết được với
promotor của gen cần phiên mã khi có protein đặc biệt (còn gọi là yếu tố phiên

mã) bám vào promotor của gen. ARN polimeraza kết hợp với các yếu tố phiên
mã thì gen đó mới phiên mã.
CHBT 7:
Dịch mã là q trình tổng hợp protein dựa trên khn mẫu mARN và
riboxom, các tARN. Việc dịch mã có được chính xác hay khơng phụ thuộc vào
những q trình nào?
Gợi ý trả lời:
- Trong q trình dịch mã có sự khớp theo nguyên tắc bổ sung bộ ba mã
hóa trên mARN với bộ ba đối mã trên tARN. Các tARN vận chuyển liên kết đặc
hiệu với axit amin nhất định nhờ một enzym xúc tác đặc hiệu. Việc dịch mã có
6


được chính xác hay khơng phụ thuộc vào 2 q trình:
- Q trình tARN có liên kết được một cách chính xác với loại axit amin
mà nó cần vận chuyển hay khơng.
- Q trình liên kết bổ sung có tính đặc hiệu giữa bộ ba mã hóa trên
mARN với bộ ba đối mã trên tARN vận chuyển.
Tuy nhiên, sự bắt cặp bổ sung giữa bộ ba trên mARN với bộ ba đối mã
nhiều lúc khơng nhất thiết bổ sung hồn tồn.
CHBT 8:
Bằng kỹ thuật chuyển gen người ta có thể tái tổ hợp 2 gen(phân mảnh)
nguyên bản, giống nhau ở sinh vật nhân thực với ADN plasmit để tạo ra 2 phân
tử ADN tái tổ hợp. Sau đó, người ta chuyển 1 phân tử ADN tái tổ hợp vào tế
bào nấm men( Sac.cerevisiae) và tạo điều kiện cho 2 gen đều được phiên mã,
dịch mã tổng hợp ra chuỗi polypeptit. Hãy cho biết kích thước của chuỗi
polypeptit ở tế bào E.coli và tế bào nấm men khác nhau như thế nào?
Gợi ý trả lời
Chuỗi polypeptit ở E.coli dài hơn chuỗi polypeptit ở nấm men
Giải thích:

+ Ở tế bào nhân thực, gen có cấu trúc phân mảnh, xen giữa các đoạn exon
là các đoạn Intron.
+ E.coli là sinh vật nhân sơ, trong dịch tế bào khơng có enzim cắt bỏ đoạn
Intron vì vậy trong phân tử mARN được tổng hợp phản ánh một cách trung thực
trình tự các nucleotit trên mạch gốc của gen cấu trúc tức là đoạn Intron không bị
loại bỏ nên các nu trên mARN đều được mã hóa cho các axit amin tương ứng →
Chuỗi polypeptit dài.
+ Nấm men là sinh vật nhân thực, trong dịch nhân có có enzim cắt bỏ
đoạn Intron vì vậy trong phân tử mARN được tổng hợp dựa trên khuôn mẫu của
gen cấu trúc và bị loại bỏ các đoạn Intron trước khi làm khuôn mẫu cho việc giải
mã tổng hợp Protein → Chuỗi polypeptit ngắn hơn
CHBT 9:1
Một gen rất ngắn được tổng hợp trong ống nghiệm có trình tự nucleotit
như sau:
Mạch 1: TAX ATG ATX ATT TXA AXT AAT TTX TAG XAT GTA
Mạch 2: ATG TAX TAG TAA AGT TGA TTA AAG ATX GTA XAT
Khi gen được dịch mã trong ống nghiệm chỉ tạo được chuỗi polipeptit chỉ
gồm 5 axit amin. Xác định mạch gốc của gen quy định mARN tương ứng và
chiều của mỗi mạch. Giải thích.
Gợi ý trả lời
- Nếu mạch 2 là mạch gốc
Mạch 2: ATG TAX TAG TAA AGT TGA TTA AAG ATX GTA XAT
mARN: UAX AUG AUX AUU UXA AXU AAU UUX UAG XAU GUA
+ Tính theo chiều từ trái trái sang phải bộ ba thứ 2 là bộ ba mở đầu, bộ ba
thứ 9 là bộ ba kết thúc. Chuỗi polypeptit gồm 7 axit amin
+ Tính theo chiều từ phải qua trái bộ ba kết thúc là bộ ba thứ 5. Chuỗi
polypeptit gồm 4 axit amin
1

CHBT 9 được tham khảo từ TLTK số 14


7


- Mạch 1 sẽ là mạch gốc vì
Mạch 1: TAX ATG ATX ATT TXA AXT AAT TTX TAG XAT GTA
mARN: AUG UAX UAG UAA AGU UGA UUA AAG AUX GUA XAU
Khi đọc từ phải qua trái bộ ba mở đầu là bộ ba thứ 2, bộ ba kết thúc là bộ
ba thứ 7. Chuỗi polypeptit do mạch 1 làm gốc có 5 axitamin
CHBT 10:2
Một đoạn ADN ở khoảng giữa 1 đơn vị tái bản như hình vẽ( O là điểm
khởi đầu sao chép, I,II,III,IV chỉ các mạch đơn của ADN). Trong các phát biểu
sau đây có bao nhiêu phát biểu đúng?
O
I

II

3'

5'

5'

3'
IV

II
I


(1) Enzim ADN polymeraza chỉ tác động trên 2 đoạn mạch I và III
(2) Trên đoạn mạch II, en zim ADN polimeraza xúc tác tổng hợp mạch
mới theo chiều 3’ 5’
(3) Đoạn mạch IV được sử dụng làm khuôn để tổng hợp mạch mới liên
tục.
(4) Đoạn mạch III được sử dụng làm khuôn để tổng hợp mạch mới một
cách gián đoạn
A.1
B.2
C.3
D.4
Gợi ý trả lời
- Enzim ADN polimeraza tác động lên cả 4 đoạn mạch. Ý (1) sai
- Theo hướng mở chạc ba, đoạn mạch II có chiều 3’5’ nên mạch mới được
tổng hợp liên tục có chiều 5’ 3’ . Ý (2) sai
- Theo hướng mở chạc ba, đoạn mạch IV có chiều 3 ’5’ nên mạch mới
được tổng hợp liên tục có chiều 5’ 3’. Ý (3) đúng
- Theo hướng mở chạc ba, đoạn mạch III có chiều 5’ 3’nên mạch mới
được tổng hợp gián đoạn . Ý (4) đúng
Đáp án B
CHBT 11:
Khi nuôi một tế bào vi khuẩn E. Coli trong môi trường chứa N14 qua hai
thế hệ chuyển sang môi trường nuôi cấy chứa N15. Trong môi trường này, sau
khi mỗi tế bào nhân đôi 3 lần thì chuyển các tế bào được tạo ra sang mơi trường
ni cấy có N14 để chúng nhân đơi một lần nữa.
2

CHBT 10 được tham khảo từ TLTK số 16

8



a. Tính số phân tử ADN chứa cả N14 và N15 ở lần cuối cùng kể trên?
b. Một bạn học sinh cho rằng thí nghiệm này chứng minh ADN nhân đôi
theo nguyên tắc bổ sung. Theo em ý kiến này chính xác chưa?
Gợi ý trả lời:
A. 1 phân tử ADN chứa N14 nhân đôi 2 lần tạo 4 phân tử ADN gồm 8
mạch N14
Sau khi đưa vào môi trường chứa N15 nhân đôi 3 lần sẽ tạo ra tổng số
phân tử ADN là 4x23 = 32 phân tử( gồm 64 mạch trong đó có 56 mạch chứa
N15)
Khi chuyển các tế bào được tạo ra sang mơi trường có N14 nhân đôi 1 lần
sẽ tạo ra 64 phân tử ADN gồm 2 loại: một loại chỉ chứa N14, 1 loại chứa cả
N15 và N14 .Vì nhân đơi lần cuối trong mơi trường N14 nên số mạch N15 cũng
chính là số phân tử ADN chứa cả N15 và N14 và bằng 56
B. Ý kiến này chưa chính xác vì thí nghiệm này chứng minh ADN nhân
đôi theo nguyên tắc bán bảo tồn.
* Điều hòa hoạt động gen, đột biến gen, đột biến nhiễm sắc thể
CHBT 12:3
Thay thế một nu ở vị trí bất kỳ của triplet nào sau đây không xuất hiện bộ
ba kết thúc
A 3’AXA5’. B. 3’AXX5’. C. 3’AAT5’. D. 3’AGG5’
Gợi ý trả lời
- Có ba bộ ba làm nhiệm vụ kết thúc q trình dịch mã mà khơng tham gia
mã hóa axitamin là 3’ATT5’, 3’ATX5’, 3’AXT5’
- Sự thay tế một nucleotit không làm xuất hiện bộ ba kết thúc xảy ra khi
bộ ba đó khác bộ ba kết thúc khác loại 1 nucleotit nhưng khác nhau về trình tự
phân bố ở ít nhất là 2 nuleotit hoặc khác bộ ba kết thúc ít nhất là 2 nucleotit.
Đáp án đúng là D
CHBT 13:4

Trong q trình tự nhân đơi ADN, sự lắp ráp nhầm các nuclêơtit có thể
dẫn đến đột biến gen. Sự lắp ráp nhầm các ribơnuclêơtit trong q trình phiên
mã cũng có thể tạo ra các mARN đột biến. Giải thích mức độ và hậu quả do sai
sót trên gây ra giữa quá trình tự sao với quá trình phiên mã.
Gợi ý trả lời
Mức sai sót: Phiên mã sai sót nhiều hơn tự sao do tự sao có cơ chế sửa sai
cịn phiên mã thì khơng có
- Hậu quả:
+ Sai sót trong tự sao sẽ nhân lên và có thể di truyền cho thế hệ sau →
nghiêm trọng hơn
+ Sai sót trong phiên mã khơng di truyền cho thế hệ sau; phiên mã thường
tạo ra nhiều phân tử mARN, trong đó mARN đột biến liên tiếp là rất ít so với
bình thường → số chuỗi polipeptit bị đột biến rất ít so với số chuỗi bình thường
→ khơng ảnh hưởng nhiều tới chức năng chung của prơtêin → ít nghiêm trọng
hơn
3
4

CHBT 12 được tham khảo từ TLTK số 11
CHBT 13 được tham khảo từ TLTK số 15

9


CHBT 14:5
a) Các nhà khoa học nhận thấy chỉ khoảng 1,5% số nuclêôtit trong hệ gen
người tham gia vào việc mã hóa các chuỗi polipeptit, vậy số nuclêơtit cịn lại có
thể giữ vai trị gì?
b) Trong cơng nghệ sinh học, người ta đã tạo được các nhiễm sắc thể nhân
tạo. Theo em cần lắp ráp các trình tự nuclêơtit như thế nào để tạo thành một

nhiễm sắc thể nhân tạo dạng thẳng, sao cho nó có thể hoạt động như nhiễm sắc
thể bình thường trong tế bào nhân thực?
Gợi ý giải
a.
Các nucleotit khơng tham gia mã hóa vào chuỗi polipeptit có thể giữ các
vai trị:
- Cấu tạo nên các vùng đặc biệt của NST như: tâm động, đầu mút NST,
khoảng cách giữa các gen.
- Cấu tạo nên các intron, tham gia điểu hịa hoạt động gen
b.
- Có ít nhất 1 trình tự khởi đầu sao chép (xuất phát tái bản) - trình tự giúp
enzim nhận biết và khởi động quá trình nhân đơi ADN.
- Có trình tự nucleotit làm nhiệm vụ của tâm động (liên kết với thoi vô sắc
trong q trình phân bào)
- Có trình tự đầu mút hai đầu NST để duy trì sự ổn định của NST nhân
tạo, để các NST khơng dính vào nhau.
CHBT 15:
Có ý kiến cho rằng tế bào nhân thực chỉ có thể mở nhiều gen khác nhau
cùng lúc nếu các gen này phân bố cùng nhau trên cùng 1 vùng NST. Em có đồng
ý với ý kiến này khơng? Giải thích?
Gợi ý trả lời:
Khơng đồng ý. Vì:
- Các gen này phân bố cùng nhau trên cùng 1 vùng NST và được đóng mở
đồng thời nhờ cơ chế co xoắn và giãn xoắn của NST.
- Một số gen có thể dùng chung 1 promoto.
- Các gen được phiên mã đồng thời có thể nằm rải rác trong hệ gen nhưng
trình tự điều hịa của chúng có thể liên kết với cùng 1 loại yếu tố phiên mã do
vậy chúng có thể phiên mã đồng thời.
CHBT 16:
Khi tìm hiểu về hậu quả của đột biến gen, một bạn học sinh nói rằng rằng

do tính thối hóa của mã di truyền cho nên kiểu đột biến thay thế 1 cặp Nucleotit
là vô hại đối với cơ thể. Ý kiến của em về vấn đề này như thế nào?
Gợi ý trả lời:
Đột biến thay thế 1 cặp Nucleotit có thể vơ hại đối với cơ thể đột biến
nhưng cũng có thể gây ra những hậu quả khác nhau, tùy thuộc protein tương ứng
bị thay đổi đến mức nào do cấu trúc của nó bị thay đổi đến đâu.
Trường hợp 1 đột biến thay thế cặp Nucleotit tạo ra bộ ba mới nhưng bộ
ba mới và bộ ba cũ cùng mã hóa 1 loại axitamin( tính thối hóa của mã di
5

CHBT 14 được tham khảo từ TLTK số 3

10


truyền) thì cấu trúc của protein hồn tồn khơng thay đổi.
Trường hợp 1 đột biến thay thế cặp Nucleotit làm thay thế axitamin cũng
gây nên hậu quả rất khác nhau tùy thuộc vào vị trí Nucleotit bị thay thế và tùy
thuộc vào tính chất axitamin mới.
+ Đột biến xảy ra càng ở gần đầu gen thì càng có khả năng ảnh hưởng tới
chức năng của protein. Ví dụ đột biến thay thế bộ ba mã hóa axitamin thành bộ
ba kết thức. Nếu vị trí đột biến ở gần đầu gen thì mARN sẽ rất ngắn nên protein
tương ứng sẽ khơng hoạt động chức năng.
+ Tùy thuộc vào tính chất axitamin thay thế: nếu axitamin thay thế khác
axitamin trước đây về tính chất sẽ dẫn tới chức năng của protein bị thay đổi. Nếu
axitamin thay thế có tính chất tương tự axitamin trước đây thì hậu quả ít nghiêm
trọng hơn.
CHBT 17:
Có ý kiến cho rằng: Có những đột biến gen làm cho 1 gen nào đó khơng
bao giờ được phiên mã. Điều đó có đúng khơng? Giải thích?

Gợi ý trả lời:
Ý kiến đó đúng. Vì:
Đột biến làm hỏng hoặc mất promoter, khiến ARNpolimeraza không thể
bám vào. Do vậy gen đột biến không thể phiên mã.
Đột biến ở vùng vận hành làm cho vùng này liên kết chặt chẽ với chất ức
chế khiến gen cũng khơng phiên mã được.
CHBT 18:
Ở một lồi động vật có vú, gen A có vai trị tổng hợp nên enzym B.
Nguyên nhân nào dẫn đến trong một tế bào sinh dưỡng, người ta nhận thấy
lượng enzym B được tổng hợp nhiều hơn bình thường. Hãy nêu các nguyên
nhân có thể gây ra hiện tượng trên.
Gợi ý trả lời:
Các nguyên nhân:
+ Tăng số lượng bản sao của gen: Hình thành tế bào đa nhân, hình thành
NST khổng lồ, đột biến đa bội, đột biến lệch bội.
+ Tăng cường độ phiên mã: Giãn xoắn NST, đột biến chuyển gen từ vùng
dị nhiễm sắc sang vùng nguyên nhiễm sắc, đột biến làm tăng ái lực của gen đối
với ARN polimeraza, đột biến làm vùng O mất khả năng liên kết với protein ức
chế, đột biến làm gen điều hòa mất khả năng tổng hợp protein ức chế hoặc mất
hoạt tính của protein ức chế, đột biến làm hỏng trình tự gây bất hoạt gen.
+ Tăng cường độ dịch mã: Đột biến làm tăng thời gian tồn tại của mARN
CHBT 19:
Có 2 điểm gắn đặc hiệu của prơtêin điều hịa trong quá trình hoạt động
của OperonLac là điểm gắn với vùng O của Operon và điểm gắn với Lactozơ.
Nếu đột biến làm thay đổi cấu hình khơng gian của một trong 2 điểm gắn đó thì
sẽ ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động của Operon
Gợi ý trả lời:
- Nếu đột biến làm thay đổi cấu hình khơng gian của điểm gắn với vùng O
sẽ làm cho prôtêin này không liên kết được với vùng O, vùng O được giải
phóng, Operon liên tục phiên mã, ngay cả khi khơng có Lactozơ.

11


- Nếu đột biến làm thay đổi cấu hình khơng gian của điểm gắn với
Lactozơ sẽ làm cho prôtêin không liên kết được với lactozơ, trong khi vẫn liên
kết với vùng O. Do đó, khi có lactozơ, lactozơ vẫn khơng liên kết được với
prôtêin ức chế, vùng O không được giải phóng, Operon bị bất hoạt ngay cả khi
có lactozơ.
CHBT 20:6
Một đoạn của gen cấu trúc ở sinh vật nhân sơ có trật tự nucleotit trên
mạch bổ sung như sau:
3’TAX – AAG – AAT – GAG – ... – ATT – TAA – GGT – GTA – AXT – 5’
1
2
3
4
...
80
81
82
83
84




Biết rằng các codon 5 GAG3 và 5 GAA3 cùng mã hóa cho axit amin
Glutamic, 5’ GAU3’ và 5’GAX3’ cùng mã hóa cho axit amin Asparagin. Có bao
nhiêu phát biểu sau đây là đúng?
(1).Vùng mã hóa trên mạch gốc của gen trên có 80 triplet.

(2). Đột biến thay thế một cặp nucleotit bất kì xảy ra tại bộ ba thứ 82
trong đoạn gen trên luôn làm biến đổi thành phần của chuỗi polipeptit do gen
qui định tổng hợp.
(3). Đột biến thay thế một cặp nucleotit X – G thành A – T xảy ra tại
nucleotit thứ 12 tính từ đầu 3’ của đoạn mạch trên sẽ làm cho chuỗi polipeptit do
gen quy định tổng hợp bị mất đi một axit amin so với chuỗi polipeptit bình
thường.
(4). Đột biến thay thế một cặp nucleotit X – G thành G – X xảy ra tại
nucleotit thứ 10 tính từ đầu 3’ khơng ảnh hưởng đến số lượng, thành phần và
trình tự sắp xếp của các axit amin trong chuỗi polipeptit do gen quy định tổng
hợp.
A. 3.
B. 1.
C. 4.
D. 2.
Gợi ý trả lời
- Mạch gốc sẽ có trật tự các nu là:
3’AGT-TAX-AXX-TTA-….-XTX-ATT-XTT-GTA5’
84
83 82
81
4
3
2
1

- Mạch bổ sung : 5 TXA- ATG- TGG-AAT-…-GAG-TAA-GAA-XAT3’
- mARN: 5' UXA-AUG-UGG-AAU-…-GAG-UAA-GAA-XAU
- Số triplet trong vùng mã hóa của gen: (83-3)+1=81→ (1) sai
- Codon tại vị trí bộ ba 82 là UGG mã hóa ra aa tryptophan. Mặt khác aa

tryptophan chỉ mã hóa bởi codon duy nhất là UGG. Do đó khi xảy ra đột biến ở
bất kỳ nu nào cũng đều gây ra sự thay đổi về thành phần các axit amin của chuỗi
polypeptit → (2) đúng
- Đột biến thay thế X-G bằng A-T tại nu thứ 12 tính từ đầu sẽ làm codon
GAG đổi thành UAG(kết thúc). Do đó quá trình tổng hợp Pr sẽ kết thúc sớm
hơn 1 bộ ba. Polypeptit ít hơn bình thường 1 aa → 3 đúng
- Đột biến thay thế X-G bằng G-X tại nu thứ 10 tính từ đầu3 ’ sẽ làm cho
codon GAG chuyển thành GAX → thay đổi 1 aa→ (4) sai
CHBT 21:
Trong các hiện tượng sau, có bao nhiêu hiện tượng Operon Lac vẫn thực
6

CHBT 20 được tham khảo từ TLTK số 13

12


hiện phiên mã ngay cả khi mơi trường khơng có Lactozo?
I. Gen điều hòa của Operon Lac bị đột biến dẫn tới Protein ức chế bị biến
đổi không gian và mất chức năng sinh học .
II. Đột biến làm mất vùng khởi động(vùng P) của Operon Lac.
III. Gen cấu trúc Y bị đột biến dẫn tới Protein do gen này quy định bị mất
chức năng.
IV. Vùng vận hành ( vùng O) của Operon Lac bị đột biến và khơng cịn
khả năng gắn kết với Protein ức chế
V. Vùng khởi động của gen điều hòa bị đột biến làm thay đổi cấu trúc và
khơng cịn khả năng gắn kết với Enzim ARN polimeraza
A.1
B.2
C.3

D.4
Gợi ý trả lời
Các gen trong Operon Lac sẽ phiên mã liên tục khi gen điều hòa bị đột
biến ( đột biến ở vùng khởi động của gen điều hòa hay đột biến làm thay đổi cấu
trúc của Protein ức chế) hoặc vùng O của Operon Lac bị đột biến
Trong cơ chế điều hòa hoạt động gen khi đột biến xảy ra ở vùng P thì các
gen cấu trúc mất khả năng phiên mã do đó trường hợp (II) sẽ làm cho các gen
cấu trúc Z, Y, A mất khả năng phiên mã.
Vậy I, IV, V đúng → Đáp án D
CHBT 22:
Ở một loài thực vật, xét phép lai P: ♂AabbDD x ♀AaBBdd. Ở đời con,
một thể đột biến có kiểu gen AAaBbDd. Hãy giải thích cơ chế hình thành thể đột
biến trên.
Gợi ý trả lời
* Rối loạn giảm phân I ở cơ thể đực hoặc cơ thể cái
- Nếu xảy ra rối loạn giảm phân I ở cơ thể đực tạo giao tử AabD. Giao tử
này kết hợp với giao tử bình thường ABd của cơ thể cái sẽ tạo thành hợp tử
AAaBbDd, phát triển thành thể đột biến.
- Nếu xảy ra rối loạn giảm phân I ở cơ thể cái tạo giao tử AaBd. Giao tử
này kết hợp với giao tử bình thường AbD của cơ thể đực sẽ tạo thành hợp tử
AAaBbDd, phát triển thành thể đột biến.
* Rối loạn giảm phân II ở cơ thể đực hoặc cơ thể cái
- Nếu xảy ra rối loạn giảm phân II ở cơ thể đực tạo giao tử AAbD. Giao tử
này kết hợp với giao tử bình thường aBd của cơ thể cái sẽ tạo thành hợp tử
AAaBbDd, phát triển thành thể đột biến.
- Nếu xảy ra rối loạn giảm phân II ở cơ thể cái tạo giao tử AABd. Giao tử
này kết hợp với giao tử bình thường abD của cơ thể đực sẽ tạo thành hợp tử
AAaBbDd, phát triển thành thể đột biến.
CHBT 23:
Cho biết bộ NST của châu chấu là 2n = 24. NST giới tính của châu chấu

cái là XX, của châu chấu đực là XO. Một bạn học sinh lấy tinh hoàn của châu
chấu bình thường để làm tiêu bản NST và quan sát trên kính hiển vi. Bạn ấy
quan sát thấy có một số tế bào có 12 NST kép. Bạn ấy kết luận bộ NST của tinh
trùng châu chấu luôn là 12. Kết luận này đúng hay sai? Giải thích?
Gợi ý trả lời:
13


Châu chấu đực có NST giới tính XO (1 chiếc NST), khi kết thúc giảm
phân I có thể tạo ra 2 loại tế bào chứa 12 NST kép hoặc 11 NST kép. Do vậy có
thể tạo ra tinh trùng có 12 NST hoặc 11 NST.
Kết luận trên của bạn HS là chưa chính xác.
CHBT 24:
Giả sử có 1 đột biến lặn ở một gen thuộc NST thường. Trong 1 phép lai,
trong số các loại giao tử đực thì giao tử mang gen đột biến lặn chiếm tỉ lệ 5%,
trong số các loại giao tử cái thì giao tử mang gen đột biến lặn chiếm tỉ lệ 10%.
A. Theo lí thuyết hợp tử đột biến chiếm tỉ lệ?
B. Trong các hợp tử đột biến có bao nhiêu % thể đột biến?
Gợi ý trả lời:
Quy ước A: bình thường
a: đột biến. Đực : a = 5% = 0,05; A = 0,95; Cái a = 0,1 ; A = 0,9
A. Hợp tử đột biến chiếm tỉ lệ 1 – AA = 1- 0,9 x 0,95 = 0,145
Tỉ lệ thể đột biến trong số hợp tử đột biến là
aa/ (1- AA)= (0,05 x 0,1)/0,145 = 3,45%
CHBT 25:7
Ở một loài động vật, một cơ thể đực có KG

Ab
Dd giảm phân bình
aB


thường. Theo lý thuyết, phát biểu nào sau đây không đúng?
A. 3 tế bào giảm phân, trong đó có 1 tế bào giảm phân có hốn vị gen
giữa alen A và alen a có thể tạo ra 6 loại giao tử với tỷ lệ 3:3:2:2:1:1
B. Nếu 1 tế bào cặp NST mang gen Aa,Bb không phân li trong giảm phân
I tạo 4 loại giao tử tỉ lệ 1:1:1:1.
C. Nếu khơng xảy ra hốn vị gen, 3 tế bào giảm phân tạo ra tối đa 4 loại
giao tử với tỷ lệ 2:2:1:1.
D. Nếu trong giảm phân có một số tế bào cặp NST mang gen Aa,Bb
khơng phân li trong giảm phân I có thể tạo tối đa 22 loại giao tử.
Gợi ý trả lời:
Đáp án cần chọn là B, vì:
Khi cặp mang gen Aa,Bb khơng phân li trong giảm phân I thì tạo tế bào
(n+1) kép và tế bào (n-1) kép, với tế bào n+1 kép cho 2 loại giao tử tỉ lệ 1:1; tế
bào n-1 kép cho 1 loại giao tử là (D) hoặc (d), do đó tỉ lệ giao tử là 2:1:1.
Các phát biểu còn lại đều đúng:
A.1 tế bào cho giao tử 1:1:1:1, 2 tế bào khơng hốn vị phân chia theo hai
cách khác nhau đã cho giao tử liên kết lần lượt là 2:2 và 2:2, trong đó 1 tb chia
theo kiểu của tế bào hoán vị nên tỉ lệ 3:3:2:2:1:1.
C. Nếu khơng xảy ra hốn vị gen, tổng loại giao tử là 4, 2 tế bào phân chia
theo 1 kiểu, 1 tb phân chia kiểu khác tạo tỉ lệ 4:4:2:2 hay 2:2:1:1.
D. Nếu trong giảm phân có một số tế bào cặp NST mang gen Aa,Bb
không phân li trong giảm phân I thì cặp này cho tối đa 11 loại giao tử, 4 loại
giao tử bình thường, 7 loại giao tử đột biến: Ab/aB, Ab/AB, Ab/ab, AB/aB,
AB/ab, aB/ab, (0); cặp Dd cho 2 loại giao tử → tổng loại 22.
7

CHBT 25 được tham khảo từ TLTK số 12

14



2.3.3. Quy trình rèn luyện kĩ năng
* Bước 1: Giới thiệu ý nghĩa, bản chất, yêu cầu của kĩ năng suy luận
Trong thời đại bùng nổ thông tin và công nghệ 4.0, các kiến thức khoa
học gia tăng với tốc độ rất nhanh. Nếu chỉ ghi nhớ kiến thức thì khơng thể đáp
uwngs nổi. Bên cạnh đó, nếu học sinh có kĩ năng suy luận thì từ một số tri thức
đã có , HS có thể rút ra tri thức mới. Kĩ năng này đặc biệt cần đối với HSG vì
nhờ có kĩ năng suy luận, HS sẽ học tập nhanh hơn, hiểu sâu vấn đề hơn và khái
quát được các khía cạnh của một vấn đề học tập.
Yêu cầu của kĩ năng suy luận phải có tiền đề đúng, cách lập luận khoa
học, logic từ đó mới có thể rút ra được kết luận chính xác.
* Bước 2: GV hướng dẫn cho HS thực hiện các bước suy luận
GV giới thiệu CH-BT cho HS và tiến hành hướng dẫn HS phân tích
CHBT . Đầu tiên, GV hướng dẫn HS xác định từ khóa của CHBT. Sau đó, xác
định tiền đề, kiến thức liên quan đến nội dung CHBT, rồi lập luận để rút ra kết
luận chính xác. Kết quả của bước này là HS thực hiện được các bước suy luận
dưới sự hướng dẫn của GV và rút ra được tiền đề, lập luận, kết luận. Đây là
bước có ý nghĩa rất lớn trong quá trình rèn luyện kĩ năng suy luận cho HS.
* Bước 3: Tổ chức các hoạt động để HS thực hiện kĩ năng suy luận
Sau khi GV đã hướng dẫn cụ thể như bước 2 thì HS tiến hành thực hiện kĩ
năng suy luận thơng qua CHBT mà GV đưa ra. Kết quả của bước này là HS thực
hiện được các bước suy luận và rút ra tiền đề, lập luận kogic, kết luận chính xác.
* Bước 4: Học sinh thảo luận
GV tổ chức cho các HS trao đổi, nhận xét kết quả của các bạn. Trong quá
trình thảo luận HS dần nhìn ra được cách thức tư duy khoa học, hợp lí để giải
quyết vấn đề.
* Bước 5: Kết luận, chính xác hóa kiến thức, HS tự hồn thiện kĩ
năng nhận thức
Sau q trình thảo luận sẽ đi đến kết luận, chính xác hóa kiến thức. HS tự

rút ra bài học và từng bước hoàn thiện kĩ năng suy luận.
Khi HS đã thành thạo thì tùy vào từng trường hợp cụ thể có thể linh hoạt
bỏ qua những bước nhất định nhưng nhất thiết HS phải biết cách rút ra được tiền
đề, lập luận logic và kết luận chính xác. Nghĩa là HS đã được rèn luyện và có kĩ
năng suy luận.
2.3.4. Vận dụng quy trình để rèn luyện kĩ năng suy luận cho HS bằng
các câu hỏi- bài tập
* Tổ chức cho HS rèn luyện kĩ năng suy luận diễn dịch (hoặc suy luận
quy nạp) thông qua giải các câu hỏi- bài tập
Bước 1: GV giới thiệu ý nghĩa, bản chất, yêu cầu của kĩ năng suy luận
O
Bước 2: GV làm mẫu thông qua giải câu hỏi- bài tập sau:
- Câu hỏi- bài tập:
II bản như hình vẽ( O là điểm
Một đoạn ADN ở khoảng Igiữa 1 đơn vị tái
khởi đầu sao chép, I,II,III,IV chỉ các mạch đơn của ADN). Trong các phát biểu
5'
sau đây có3'bao nhiêu phát biểu đúng?
3'

5'
IV

II

15


(1) Enzim ADN polymeraza chỉ tác động trên 2 đoạn mạch I và III
(2) Trên đoạn mạch II, en zim ADN polimeraza xúc tác tổng hợp mạch

mới theo chiều 3’ 5’
(3) Đoạn mạch IV được sử dụng làm khuôn để tổng hợp mạch mới liên
tục.
(4) Đoạn mạch III được sử dụng làm khuôn để tổng hợp mạch mới một
cách gián đoạn
A.1
B.2
C.3
D.4
- Với kiến thức đã biết (tiền đề):
+ Trong quá trình tái bản enzim ADN polimeraza dùng cả 2 mạch của
ADN để làm khuôn.
+ Enzim ADN polimeraza trượt dọc trên mạch khuôn theo chiều từ 3 ’ đến
5’ để tổng hợp mạch mới theo chiều từ 5’ đến 3’
+ 2 mạch mới của ADN được tổng hợp theo 2 cách ngược nhau: Mạch
mới được tổng hợp từ mạch khuôn 3 ’5’ thì được tổng hợp liên tục theo hướng
mở của chạc ba còn mạch mới được tổng hợp từ mạch khn 5 ’ 3’ thì tổng hợp
gián đoạn( okazaki) ngược với hướng mở của chạc ba
+ Từ 1 điểm khởi đầu tái bản thì 2 mạch khn của ADN mẹ tách rời nhau
ra tạo thành 2 chạc sao chép hình chữ Y
- Lập luận:
+ Enzim ADN polimeraza tác động lên cả 4 đoạn mạch. Ý (1) sai
+ Theo hướng mở chạc ba, đoạn mạch II có chiều 3 ’5’ nên mạch mới
được tổng hợp liên tục có chiều 5’ 3’. Ý (2) sai
+ Theo hướng mở chạc ba, đoạn mạch IV có chiều 3 ’5’ nên mạch mới
được tổng hợp liên tục có chiều 5’ 3’. Ý (3) đúng
+ Theo hướng mở chạc ba, đoạn mạch III có chiều 5 ’ 3’ nên mạch mới
được tổng hợp gián đoan . Ý (4) đúng
- Kết luận: Đáp án B đúng
Bước 3: Để rèn luyện kĩ năng, chúng tôi cho HS làm CH-BT sau đây

Một gen rất ngắn được tổng hợp trong ống nghiệm có trình tự nucleotit
như sau:
Mạch 1: TAX ATG ATX ATT TXA AXT AAT TTX TAG XAT GTA
Mạch 2: ATG TAX TAG TAA AGT TGA TTA AAG ATX GTA XAT
Khi gen được dịch mã trong ống nghiệm chỉ tạo được chuỗi polipeptit chỉ
16


gồm 5 axit amin. Xác định mạch gốc của gen quy định mARN tương ứng và
chiều của mỗi mạch. Giải thích.
Bước 4: GV tổ chức đ HS tự làm việc
Bước 5: GV tổ chức đ HS thảo luận, trình bày kết quả
- Tiền đề xuất phát:
+ Quá trình dịch mã bắt đầu từ bộ ba mở đầu( AUG) ở vị trí 5 ’ của
mARN.
+ Q trình dịch mã sẽ dừng lại klhi Riboxom gặp một trong ba bộ ba kết
thúc( 5 ‘UAA3’, 5’UAG3’ , 5’UGA3’, sau đó axit amin mở đầu bị cắt khỏi chuỗi.
- Lập luận:
+ Nếu mạch 2 làm khuôn:
Mạch 2: ATG TAX TAG TAA AGT TGA TTA AAG ATX GTA XAT
mARN: UAX AUG AUX AUU UXA AXU AAU UUX UAG XAU GUA
Tính theo chiều từ trái trái sang phải bộ ba thứ 2 là bộ ba mở đầu, bộ ba
thứ 9 là bộ ba kết thúc. Chuỗi polypeptit gồm 7 axit amin
Tính theo chiều từ phải qua trái bộ ba kết thúc là bộ ba thứ 5. Chuỗi
polypeptit gồm 4 axit amin
+ Mạch 1là gốc vì
Mạch 1: TAX ATG ATX ATT TXA AXT AAT TTX TAG XAT GTA
mARN: AUG UAX UAG UAA AGU UGA UUA AAG AUX GUA XAU
Khi đọc từ phải qua trái bộ ba mở đầu là bộ ba thứ 2, bộ ba kết thúc là bộ
ba thứ 7. Chuỗi polypeptit do mạch 1 làm gốc có 5 axitamin

- Kết luận:
+ Mạch 1 là mạch làm gốc.
+ HS xem lại cách lập luận của bản thân, đối chiếu với hướng dẫn giải của
GV, phân tích điểm đạt, chưa đạt, tự lực làm lại và hoàn thiện kĩ năng suy luận.
HS giải các bài tập khác tương tự. Khi HS đã thành thạo thì bỏ qua
bước 1 và 2.
2.3.5. Tiêu chí đánh giá việc rèn luyện kĩ năng suy luận
Để đánh giá được kĩ năng suy luận của HS chúng tơi xây dựng bộ tiêu chí.
Dựa vào các tiêu chí đó chúng tơi đánh giá việc đạt hay không đạt ở mức 1,2,3
Dựa vào bộ tiêu chí đó chúng tơi đánh giá các mức như đạt, không đạt
mức 1, mức 2, mức 3.
- Bảng về các tiêu chí đánh giá
Tiêu chí
Tên tiêu chí
1
Học sinh xác định được tiền đề của CH,BT
2
Lập luận xác định được mối liên hệ giữa tiền đề với nội dung
câu hỏi
3
Rút ra kết luận chính xác
- Bảng đánh giá mức độ đạt được về kỹ năng ở các tiêu chí

Các mức độ đạt được
Mức 1
Mức 2
Mức 3
1.Học sinh xác Xác định được Xác định cụ thể Xác định được cụ
định định được mảng kiến thức được 1 phần kiến thể đầy đủ các
tiền đề của câu liên quan đến câu thức liên quan

kiến thức liên
Tên tiêu chí

17


hỏi
hỏi
quan
2.Lập luận tìm ra
được mối liên
Lập luận được Lập luận được
Không lập luận
quan giữa tiền đề
nhưng không chặt một cách chặt
được
và nội dung câu
chẽ, chắc chắn
chẽ, chắc chắn
hỏi
Không rút ra Không chắc chắn
3. Rút ra được kết
Rút ra được kết
được kết luận rút ra được kết
luận chính xác
luận chính xác
chính xác
luận chính xác.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường

2.4.1. Thực nghiệm để kiểm tra tính khả thi và hiệu quả của sáng kiến
* Mục đích thực nghiệm
- Đánh giá hiệu quả của việc thiết kế các câu hỏi, bài tập để rèn luyện kĩ
năng suy luận cho HS trong bồi dưỡng học sinh giỏi phần Cơ chế di truyền và
biến dị.
- Xác định tính khả thi của việc sử dụng các câu hỏi, bài tập để rèn luyện
kĩ năng suy luận trong trong bồi dưỡng học sinh giỏi
- Thu thập số liệu từ đó phân tích kết quả về mặt định tính và định lượng
trong quá trình thực nghiệm sư phạm.
* Nội dung và phương pháp thực nghiệm
- Đối tượng thực nghiệm: Đội tuyển học sinh giỏi môn Sinh lớp 12 trường
THPT Yên Định 1.
- Nội dung thực nghiệm:
+ Sử dụng hệ thống câu hỏi, bài tập để rèn luyện các kỹ năng suy luận cho
học sinh trong bồi dưỡng học sinh giỏi phần Cơ chế di truyền và biến dị, Sinh
học 12.
+ Để khảo sát mức độ tư duy của HS trước, trong và sau khi được rèn
luyện, chúng tôi tổ chức 3 lần kiểm tra HS với nội dung kiến thức phần Cơ chế
di truyền và biến dị, Sinh học 12 với các CHBT đã xây dựng.
- Phương pháp thực nghiệm: Thực nghiệm(TN) chính thức được tiến hành
ở trường chúng tôi dạy trong năm học 2016-202017, 2020-2021. Chúng tôi tiến
hành thực nghiệm và đánh giá kết quả của HS ở các thời điểm trước, đang, sau
khi được rèn luyện kĩ năng suy luận.
* Bố trí thực nghiệm
Chúng tơi tiến hành tổ chức TN theo mục tiêu khơng có lớp đối chứng.
Năm học 2016-2017, 2020-2021 tiến hành TN trên đối tượng học sinh ôn thi học
sinh giỏi môn Sinh 12 với số lượng 7 học sinh. Cụ thể như sau:
- Cho học sinh làm 1 bài kiểm tra với các CHBT thuộc nội dung kiến thức
phần Cơ chế di truyền và biến dị theo hướng phát triển kĩ năng suy luận cho học
sinh. Căn cứ vào các tiêu chí đề ra chúng tơi tập trung xem xét khả năng suy

luận của các em đạt đến mức độ nào.
- Áp dụng quy trình và các biện pháp để rèn luyện kĩ năng suy luận cho
HS.
- Tổ chức cho HS tiếp tục làm bài kiểm tra khác, bài kiểm tra thứ 2 và thứ
18


3, cũng với các CHBT thuộc nội dung kiến thức phần Cơ chế di truyền và biến
dị, Sinh học 12 có tác dụng phát triển kĩ năng suy luận cho học sinh.
- Tiếp theo tiến hành đánh giá và đối chiếu các kết quả theo các tiêu chí đã
đưa ra các bài làm của học sinh ở các lần kiểm tra khác nhau.
* Xử lý kết quả thực nghiệm
- Tiến hành đánh giá kết quả bài kiểm tra của HS
- Lập bảng so sánh tỉ lệ HS đạt, chưa đạt và mức độ đạt được của từng
tiêu chí ở các lần kiểm tra từ đó đánh giá hiệu quả của các biện pháp rèn luyện
kĩ năng suy luận cho HS.
- Phân tích kết quả TN về việc rèn luyện kĩ năng suy luận
+ Phân tích định lượng:
Mức độ đạt được (Tỉ lệ %)
Các lần
Số bài
kiểm tra
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Lần 1
7
71,42
57,14
14,28

Lần 2
7
85,71
71,42
42,85
Lần 3
7
100
85,75
71,42
+ Tiêu chí đánh giá của tơi là: Học sinh làm được ít nhất 2 trong 3 câu hỏi
cùng 1 tiêu chí thì được xếp vào cùng một mức độ.
Bảng số liệu cho thấy:
Đa phần học sinh đạt được mức độ 1 về các tiêu chí, giảm dần ở mức độ 2
và giảm nhanh nhất ở mức độ 3.Ở lần khảo sát cuối cùng tất cả học sinh đều đạt
được mức 1.
Tỷ lệ đạt được đạt được của các tiêu chí qua mỗi lần kiểm tra ngày càng
tăng.
Sau mỗi lần thí nghiệm tỷ lệ học sinh đạt được mức 3 tăng lên nhiều nhất.
+ Phân tích định tính:
Khi tổ chức cho các em thực nghiệm rèn luyện kỹ năng suy luận tôi thấy
rằng:
Khi các em chưa được rèn luyện kỹ năng suy luận đa số các em đã xác
định được những nội dung dung kiến thức liên quan nhưng bên cạnh đó 1 số em
vẫn chưa xác định được. Các em cịn rụt rè, sợ tranh luận vì chưa tự tin với lập
luận của mình.
Trong quá trình thực nghiệm, các em đã có sự cải thiện rõ rệt về kỹ năng
suy luận: Hầu hết các em đều tìm ra tiền đề của câu hỏi, bài tập; biết cách lập
luận về sự liên quan giữa tiền đề và yêu cầu của bài tuy nhiên lập luận còn chưa
đầy đủ, chặt chẽ nên chưa rút ra được kết luận chính xác .

Ở giai đoạn sau các em đã tự tin trong khi xác định được tiền đề, biết cách
lập luận chặt chẽ đầy đủ về mối liên quan giữa tiền đề và nội dung câu hỏi vì
vậy tỷ lệ các em đưa ra kết luận đúng ngày càng tăng lên. Mặt khác các em
mạnh dạn thể hiện suy luận của mình trước bạn bè và thầy cô. Như vậy thông
qua các CHBT các em đã được cải thiện kỹ năng suy luận bên cạnh đó cịn củng
cố lại được kiến thức cơ bản, tích lũy thêm kiến thức mới, phát triển được các kĩ
năng nhận thức khác như kĩ năng phân tích, so sánh, tự học.
2.4.2. Kết luận
Kết quả thực nghiệm cho thấy: Sử dụng CHBTđể rèn luyện kỹ năng suy
19


luận cho HSG là hoàn toàn phù hợp với đặc thù bộ mơn nói chung và chương I:
Cơ chế di truyền và biến dị- Sinh học 12 nói riêng. Nó tạo được hứng thú học
tập ở các em, giúp các em nắm vững được kiến thức cơ bản, tìm ra tri thức mới
nhanh và chính xác hơn.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
- Đề tài đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn cho việc
xây dựng CHBT để rèn luyện kĩ năng suy luận cho HS nhất là trong quá trình
bồi dưỡng HSG
- Các bài học thuộc chương I: Cơ chế di truyền và biến dị - Sinh học 12
phù hợp để thiết kế và sử dụng các CHBT rèn luyện kỹ năng suy luận cho đối
tượng HSG.
- Thiết kế được 25 CHBT nhằm rèn luyện kỹ năng suy luận cho học sinh.
- Kết quả thực nghiệm đã chứng tỏ được hiệu quả của việc rèn luyện kỹ
năng suy luận cho học sinh thông qua các CHBT được thiết kế ở nội dung kiến
thức Cơ chế di truyền và biến dị. Các em không chỉ củng cố, khắc sâu được kiến
thức mà còn rèn luyện được các kỹ năng tư duy, gây hứng thú học tập ở các em.
3.2. Kiến nghị

- Cần xây dựng bộ tài liệu chuẩn để có thể thiết kế và sử dụng các CHBT
để rèn luyện kỹ năng suy luận cho học sinh đặc biệt là đối tượng HSG.
- Cần xây dựng được nhiều CHBT ở những nội dung kiến thức khác, để
GV bồi dưỡng có thể sử dụng nó như bộ tài liệu tham khảo góp phần nâng cao
chất lượng bộ môn cũng như rèn luyện cho học sinh các kỹ năng học tập.
- Do thời gian, kinh nghiệm cịn hạn chế tơi mong rằng trong thời gian tới
sẽ có nhiều nghiên cứu bổ sung để đề tài hồn thiện hơn, có tính ứng dụng rộng
rãi hơn.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 19 tháng 05 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, khơng sao chép nội dung của người
khác.

Lê Thị Thanh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2007), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ
năng môn Sinh học lớp 12, Nxb Giáo Dục.
2. Bộ Giáo dục & Đào tạo(2013), Chuyên đề bồi dưỡng giáo viên THPT môn
Sinh học, Nxb văn hóa thơng tin.
3. Bộ Giáo dục & Đào tạo, đề thi học sinh giỏi quốc gia năm 2006.
4. Vương tất Đạt 2001), Logic học đại cương, Nxb ĐHQGHN
20


5. Nguyễn Thành Đạt, Phạm Văn Lập, Đặng Hữu Lanh, Mai Sỹ Tuấn(2012),
Sách giáo khoa Sinh học 12, Nxb Giáo dục.
6. Nguyễn Thành Đạt, Phạm Văn Lập, Đặng Hữu Lanh, Mai Sỹ Tuấn(2012),

Sách giáo viên Sinh học 12, Nxb Giáo dục.
7. Trần Bá Hoành(1996), Kĩ thuật dạy học Sinh học, Nxb Giáo dục.
8. Nguyễn Ánh Hồng( 2017), Thiết kế và sử dựng các bài tập tình huống để rèn
luyện cho học sinh các kĩ năng tư duy trong dạy học phần Sinh thái học, Sinh
học 12 THPT. Luận văn thạc sỹ.
9. Phan Khắc Nghệ, 2013, Bồi dưỡng học sinh giỏi sinh học 12 Nxb Đại học
Quốc Gia Hà Nội.
10. Tưởng Hùng Quang, 2016, Xây dựng và sử dụng câu hỏi, bài tập để rèn
luyện kĩ năng phân tích – tổng hợp cho học sinh chuyên sinh trong dạy học
chuyên đề sinh thái học, Sinh học 12. Luận văn thạc sỹ.
11. Sở Giáo dục & Đào tạo Nghệ An, Đề thi thử TN THPT của chuyên Đại Học
Vinh năm 2020-2021.
12. Sở Giáo dục & Đào tạo Thanh Hóa, Đề thi thử TN THPT của trường THPT
Yên Định 1 năm 2020-2021.
13. Sở Giáo dục & Đào tạo Thừa Thiên Huế, Đề thi thử TNTHPT của trường
Quốc Học Huế năm 2019-2020.
14.Sở Giáo dục & Đào tạo Hải Phòng, Đề chọn HSG tỉnh Hải Phịng mơn Sinh
lớp 12 năm 2016-2017
15. Sở Giáo dục & Đào tạo Thanh Hóa, Đề khảo sát đội tuyển của các Trường
THPT Cẩm Thủy môn Sinh lớp 12 năm 2020-2021
16.Sở Giáo dục & Đào tạo Thanh Hóa, Đề thi thử TN THPT của trường chuyên
Lam Sơn năm 2020-2021

21


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Lê Thị Thanh
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên, Trường THPT Yên Định 1.

TT

Tên đề tài SKKN

Tích hợp giáo dục sức khỏe
1. sinh sản vị thành niên trong
giảng dạy môn Sinh học 11
THPT.
Khai thác sử dụng hiệu quả
2. kênh hình sách giáo khoa để
dạy phần chuyển hóa vật chất
và năng lượng ở động vật.
Xây dựng bài tập để phát
triển năng lực thực nghiệm
3. cho học sinh trong dạy học
chương I: Chuyển hóa vật
chất và năng lượng – Sinh
học 11

Cấp đánh giá xếp
loại

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học

đánh giá
xếp loại

(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh; Tỉnh...)

(A, B, hoặc C)

Sở GD&ĐT

C

2012-2013

Sở GD&ĐT

C

2013-2014

Sở GD&ĐT

C

2018-2019

* Liệt kê tên đề tài theo thứ tự năm học, kể từ khi tác giả được tuyển dụng vào
Ngành cho đến thời điểm hiện tại.
----------------------------------------------------



×