Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

SKKN vận dụng kĩ năng tổ chức các hoạt động dạy học và kĩ năng tự học trong dạy học môn lịch sử THPT thông qua xây dựng chủ đề dạy học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (794.44 KB, 31 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THCS&THPT THỐNG NHẤT

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG KĨ NĂNG TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
VÀ KĨ NĂNG TỰ HỌC TRONG DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ
THPT THÔNG QUA XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ DẠY HỌC

Người thực hiện: Nguyễn Thị Trang
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Lịch sử

THANH HOÁ NĂM 2021


MỤC LỤC
Nội dung
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
2.3. Các bước vận dụng kĩ năng tổ chức các hoạt động dạy học và kĩ
năng tự học trong dạy học môn Lịch sử THPT thông qua xây dựng chủ
đề dạy học
2.4. Vận dụng kĩ năng tổ chức các hoạt động dạy học và kĩ năng tự học


thiết kế chủ đề dạy học “Sự phát triển lịch sử và nền văn hóa truyền
thống Ấn Độ” (Lịc sử 10) và hiệu quả của đề tài
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC SKKN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI
PHỤ LỤC

Trang
1
2
2
2
2
3
3
6
7
11
23
23
23
25
26


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Môn Lịch sử có sứ mệnh giúp học sinh hình thành và phát triển năng

lực lịch sử, thành phần của năng lực khoa học đồng thời góp phần hình thành,
phát triển những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được xác định trong
Chương trình giáo dục phổ thơng mới. Mơn Lịch sử giữ vai trò chủ đạo trong
giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, truyền thống lịch sử và văn
hóa dân tộc, giúp học sinh nhận thức và vận dụng được các bài học lịch sử
giải quyết những vấn đề của thực tế đời sống, phát triển tầm nhìn củng cố các
giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, lịng khoan dung, nhân ái; góp phần
hình thành, phát triển những phẩm chất của công dân Việt Nam, công dân
toàn cầu trong xu thế phát triển của thời đại. Để đảm bảo được các chức năng
trên, nhất định phải thực hiện thành công việc đổi mới phương pháp dạy học.
Vấn đề “đổi mới phương pháp dạy học luôn được đặt ra và được ý thức
như một yêu cầu tự nhiên, bức thiết, một động lực cho sự phát triển của nhà
trường phổ thông, một yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng đào tạo con
người” [10]. Trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản toàn diện giáo dục và đào tạo cũng nhấn mạnh “ Tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ phương pháp dạy học và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực,
chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức kĩ năng của người học; khắc phục
lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học,
cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi
mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang
tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học, đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thông tin và truyền
thông trong dạy và học” [5]. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay cuộc cách
mạng công nghệ 4.0 đã và đang tác động mạnh mẽ đến cuộc sống con người, khi
hệ thống giáo dục đang ngày càng phát triển mạnh mẽ nhằm đáp ứng yêu cầu xã
hội thì vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo hướng vận dụng kĩ năng tổ
chức các hoạt động dạy học và kĩ năng tự học trong dạy học nói chung và bộ
mơn Lịch sử nói riêng thơng qua xây dựng các chủ đề dạy học là một yêu cầu
cấp thiết, phù hợp với việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới trong
những năm tới đây.

Chủ đề được xây dựng trong môn Lịch sử phải là một vấn đề cơ bản của
chương trình THPT có mối quan hệ mật thiết với nhau, có những điểm tương
đồng về nội dung kiến thức, khi hình thành chuyên đề thì sẽ tạo thành một một
nội dung hoàn chỉnh. Giờ học lịch sử theo chủ đề không dừng lại ở biết lịch sử
mà nâng cao trình độ nhận thức lịch sử tức hiểu, lí giải, sâu chuỗi, tìm ra các
mối quan hệ, tác động, ảnh hưởng của các nội dung, sự kiện lịch sử và khả năng
vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề khác trong học tập và
thực tiễn hình thành các năng lực và phẩm chất trong học tập chủ yếu là phát
triển tư duy lịch sử, giáo dục thái độ tình cảm, tư tưởng, nâng cao khả năng thực
hành… cho học sinh.
Mặt khác, kĩ năng tổ chức các hoạt động dạy học và kĩ năng tự học là một
phần quan trọng của hoạt động học tập, là nhân tố “nội lực” có tác dụng quyết
1


định chất lượng học tập và sự phát triển của người học. Điều đó địi hỏi mỗi
giáo viên Lịch sử ở nhà trường phổ thông phải nỗ lực tiếp cận những lí
thuyết và phương pháp dạy học mới để xây dựng, thiết kế các chủ đề dạy
học theo hướng tổ chức hoạt động học và kỹ năng tự học của học sinh. Từ
suy nghĩ đó, khi giảng dạy chương trình Lịch sử ở Trường THCS&THPT
Thống Nhất, tôi chọn đề tài Vận dụng kĩ năng tổ chức các hoạt động dạy
học và kĩ năng tự học trong dạy học môn Lịch sử THPT thông qua xây
dựng chủ đề dạy học làm sáng kiến kinh nghiệm để tiếp tục đi sâu nghiên
cứu phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho
học sinh ở nhà trường phổ thông.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn Lịch sử nói chung và bộ mơn
Lịch sử ở trường THCS và THPT Thống Nhất nói riêng.
- Giúp học sinh nâng cao hứng thú học tập môn Lịch sử và phát triển
các phẩm chất, năng lực theo chương trình giáo dục phổ thơng 2018.

- Giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống
trong thực tiễn, hình thành phẩm chất yêu nước, trách nhiệm, tư duy lịch sử, tơn
trọng và giữ gìn các giá trị lịch sử...
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Lí thuyết về kĩ năng tự học, kĩ thuật tổ chức hoạt động học, lí thuyết về
dạy học theo chủ đề.
- Các bước vận dụng kĩ năng tổ chức các hoạt động học dạy học và kĩ
năng tự học trong dạy học môn Lịch sử thông qua xây dựng chủ đề dạy học.
- Vận dụng kĩ năng tổ chức các hoạt động học dạy học và kĩ năng tự học
thiết kế chủ đề Sự phát triển lịch sử và nền văn hóa truyền thống Ấn Độ.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để triển khai đề tài Vận dụng kĩ năng tổ chức các hoạt động dạy học
và kĩ năng tự học trong dạy học môn Lịch sử THPT thông qua xây dựng chủ
đề dạy học tôi chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp
dạy học nêu vấn đề, phương pháp tự học, phương pháp thuyết trình, phương
pháp sử dụng đồ dùng trực quan, phương pháp sử dụng di sản trong dạy học,
phương pháp điều tra, thu thập thông tin, quan sát (thông qua dự giờ), phương
pháp so sánh, đối chiếu, phương pháp liên ngành, phương pháp trao đổi ý kiến...
Những phương pháp đó khơng phải được sử dụng một cách độc lập, mà trong quá
trình thực hiện đề tài, người viết đã sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu
để có thể đạt được hiệu quả cao nhất. Việc sử dụng phối hợp các phương pháp
nghiên cứu khi thực hiện đề tài này giúp người nghiên cứu có cái nhìn hệ thống về
đối tượng nghiên cứu để từ đó đánh giá khách quan, khoa học.

2


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số vấn đề chung về tổ chức hoạt động học

Khác với dạy học định hướng nội dung, dạy học theo định hướng phát triển
năng lực, phẩm chất là tổ chức cho học sinh hoạt động học. Trong quá trình dạy học,
học sinh là chủ thể nhận thức, giáo viên có vai trị tổ chức, kiểm tra, hỗ trợ hoạt động
học tập của học sinh một cách hợp lí sao cho học sinh tự chiếm lĩnh, xây dựng tri
thức. Quá trình dạy học là quá trình hoạt động của giáo viên và của học sinh trong sự
tương tác thống nhất giữa giáo viên - học sinh và tư liệu hoạt động dạy học.
Hoạt động học của học sinh bao gồm các hành động với tư liệu dạy học,
sự trao đổi, thảo luận với nhau và trao đổi thảo luận với giáo viên. “Hành động
học của học sinh với tư liệu hoạt động dạy học là hành động chiếm lĩnh, xây
dựng tri thức cho bản thân mình”[10]. Sự trao đổi tranh luận giữa học sinh với
nhau và giữa học sinh với giáo viên nhằm tăng cường sự hỗ trợ từ phía giáo viên
và những học sinh khác trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Thông qua các hoạt
động của học sinh với tư liệu học tập và sự trao đổi đó, giáo viên thu được
những thơng tin phản hồi cần thiết để có các giải pháp hỗ trợ hoạt động học của
học sinh một cách hợp lí và hiệu quả.
Hoạt động của giáo viên bao gồm hành động với tư liệu dạy học và sự
trao đổi, hỗ trợ trực tiếp với học sinh. Giáo viên là người tổ chức tư liệu hoạt
động dạy học, cung cấp tư liệu nhằm tạo tình huống cho hoạt động của học sinh.
Dựa trên tư liệu hoạt động dạy học, giáo viên có vai trị tổ chức, kiểm tra, hỗ trợ
hoạt động học của học sinh với tư liệu học tập và sự trao đổi, tranh luận của học
sinh với nhau.
Tiến trình dạy học phải thể hiện chuỗi hoạt động học của học sinh phù
hợp với phương pháp dạy học tích cực được vận dụng. Tiến trình này được thực
hiện theo các bước: Đề xuất vấn đề, Giải pháp và kế hoạch giải quyết vấn đề,
Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề, Trình bày, đánh giá kết quả.
2.1.1.1. Về kế hoạch bài học
Trong mỗi bài học, các hoạt động được thiết kế gồm: Hoạt động khởi động,
Hình thành kiến thức mới, Luyện tập, Vận dụng.
Hoạt động khởi động là hoạt động thay thế cho việc kiểm tra bài cũ – một
hoạt động có thể gây ức chế, căng thẳng cho lớp học ngay từ ban đầu. Muốn đạt

mục đích ấy, tình huống khởi động phải tạo sự kết nối tri thức với bài mới và có
thể nêu ra bằng cách đặt câu hỏi hoặc giao một nhiệm vụ, tổ chức một trị chơi,...
Hình thành, kiến tạo tri thức mới. Trong quá trình tổ chức dạy học, giáo
viên chuyển giao nhiệm vụ cho học sinh, để học sinh hoạt động, thành thục thao
tác, tránh cảm giác nhàm chán. Trong quá trình hình thành tri thức mới, học sinh
phải thực hiện các nhiệm vụ học tập. Đó là (giáo viên) giao - (học sinh) nhận và
thực hiện các nhiệm vụ học tập; làm việc với tư liệu học tập; tạo ra sản phẩm, báo
cáo kết quả; phản biện, bổ sung lẫn nhau; giáo viên chốt kiến thức hoặc định hướng
tiếp nhận. Trong bước này, mỗi nhiệm vụ học tập đều phải rõ ràng để học sinh biết
mình phải làm gì, làm như thế nào, sử dụng tư liệu học tập nào, sản phẩm là gì và
báo cáo dưới hình thức nào. Với mỗi nhiệm vụ học tập, giáo viên phải lường trước
tình huống có thể xảy ra, quan sát và hỗ trợ học sinh khi cần thiết.
3


Luyện tập, củng cố kiến thức, kĩ năng. Học sinh vận dụng những kiến
thức, kĩ năng vừa học được để giải quyết nhiệm vụ học tập tương tự. Thơng qua
đó, giáo viên củng cố khắc sâu kiến thức, kĩ năng cho học sinh.
Vận dụng kiến thức đã học vào tình huống cụ thể. Học sinh sử dụng kiến
thức, kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ trong thực tế. Điều này
sẽ khuyến khích học sinh nghiên cứu, sáng tạo, tìm ra cái mới theo sự hiểu biết
của mình; tìm phương pháp giải quyết vấn đề và đưa ra những cách giải quyết
vấn đề khác nhau; góp phần hình thành năng lực học tập.
2.1.1.2. Các bước tổ chức một hoạt động học
Chuyển giao nhiệm vụ học tập. Giáo viên xác định nội dung thảo luận,
nhiệm vụ học tập, yêu cầu hình thức trình bày, thời gian cho thảo luận. Việc
chuyển giao nhiệm vụ học tập đòi hỏi phải tường minh, ngắn gọn, không gây
hiểu lầm.
Thực hiện nhiệm vụ học tập. Sau khi tiếp nhận nhiệm vụ, học sinh thực
hiện nhiệm vụ (nhiệm vụ đó có thể thực hiện cá nhân, cặp đơi, nhóm). Đối với

hoạt động nhóm, trong q trình các nhóm thảo luận, giáo viên quan sát, điều
chỉnh chỗ ngồi, nhắc nhở hay hỗ trợ khi nhóm nào cần. Trong q trình thảo luận,
mỗi thành viên trong nhóm đều được tham gia bàn luận, được lắng nghe và tôn
trọng, tránh để xảy ra tranh cãi căng thẳng; những băn khoăn về ý nghĩa, kết quả
của bài tập được giải đáp kịp thời; thời gian làm bài tập phải phù hợp với khả năng
làm việc của học sinh và yêu cầu của bài tập. Khi quan sát, nếu thấy một hoặc một
số thành viên trong nhóm có biểu hiện khó khăn khi tiếp nhận nhiệm vụ, giáo viên
cần hướng dẫn những thành viên đã hiểu giải thích, hỗ trợ. Nếu một trong số các
nhóm đã hồn thành trước, có thể đề nghị thành viên trong nhóm hỗ trợ các nhóm
khác hoặc giao thêm nhiệm vụ cho nhóm.
Báo cáo kết quả và thảo luận. Khi các nhóm đã hoàn thành nhiệm vụ,
giáo viên hoặc một học sinh được giao nhiệm vụ tổ chức thảo luận chỉ định các
nhóm báo cáo kết quả. Trong thảo luận nhóm phải tránh tình trạng một cá nhân
trình bày ý kiến của riêng mình (chứ khơng phải ý kiến cả nhóm). Để phát huy
tiềm năng cá nhân, giáo viên có thể cho học sinh bổ sung ý kiến cá nhân sau khi
đã trình bày kết quả thảo luận của cả nhóm. Tiếp đó dành một khoảng thời gian
cho các nhóm nhận xét, trao đổi, phản biện. Thơng qua đó góp phần hình thành
cho học sinh những kĩ năng phản biện và tư duy phản biện.
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Sau khi các nhóm đã trình
bày xong kết quả, giáo viên nhận xét, chốt kiến thức và mở ra những hướng suy
nghĩ tiếp theo đối với học sinh. Trong trường hợp, với những nhiệm vụ học tập
mang tính mở, các ý kiến có thể khơng giống nhau. Khi ấy vai trò giáo viên là
định hướng cho học sinh suy nghĩ và nhìn nhận đánh giá vấn đề từ nhiều góc độ.
Thậm chí, có thể hướng dẫn, đề nghị học sinh thử suy nghĩ và lập luận về vấn đề
từ quan điểm đối lập với mình. Trên cơ sở đó gợi mở cho học sinh những ý tưởng
mới trong việc tiếp nhận kiến thức.
2.1.2. Kĩ năng tự học của học sinh trong môn Lịch sử
Tự học là một phần quan trọng của hoạt động học tập, là nhân tố “nội lực”
có tác dụng quyết định chất lượng học tập và sự phát triển của người học.
Nhưng chất lượng giáo dục chỉ đạt hiệu quả cao khi có sự cộng hưởng của yếu

4


tố ngoại lực (hoạt động dạy của giáo viên) và nội lực (hoạt động học và tự học
của học sinh). Người giáo viên giỏi là người biết dạy cho học sinh cách tự học,
trò giỏi là người biết tự học một cách sáng tạo[5].
Khả năng tự học nói chung, khả năng tự học lịch sử ở trường phổ thơng
nói riêng là khả năng tự mình chiếm lĩnh kiến thức lịch sử một cách có hiệu quả.
Để đạt được kết quả học tập tốt, khơng chỉ có vai trị tổ chức, hướng dẫn, chỉ
đạo của giáo viên, mà quan trọng hơn là tinh thần, thái độ, ý thức học tập của
học sinh; trong đó, tự học giữ vai trị rất quan trọng. Vì vậy, trong quá trình dạy
học lịch sử ở trường phổ thơng cần hình thành và phát triển cho học sinh một hệ
thống khả năng tự học cơ bản, qua đó góp phần thực hiện mục tiêu mơn học [5].
Có nhiều khả năng nên cách phân loại khác nhau. Có người phân loại khả
năng thành khả năng cứng và khả năng mềm. Khả năng cứng là kĩ năng có được
do đào tạo từ nhà trường hoặc tự học, là khả năng có tính nền tảng. Khả năng
mềm là khả năng có được từ hoạt động thực tế cuộc sống hoặc thực tế nghề
nghiệp. Để thành công trong cuộc sống, mỗi người phải trang bị cho mình hai
khả năng này và vận dụng chúng một cách linh hoạt...
Có quan điểm dựa vào quá trình nhận thức của học sinh để phân loại khả
năng, như khả năng tự quan sát, khả năng tự tri giác (tài liệu, đồ dùng trực
quan, ...), khả năng ghi nhớ (tự ghi nhớ, tự nhớ lại,...), khả năng hình dung,
tưởng tượng, khả năng tư duy (tự phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa,
khái qt hóa,...), khả năng vận dụng kiến thức.
Nếu dựa vào nội dung hoạt động tự học, có thể phân thành khả năng
chuẩn bị (xác định nhu cầu, động cơ, mục đích, nhiệm vụ và xây dựng kế hoạch
tự học,...); khả năng tự lực nắm nội dung học vấn (lựa chọn tài liệu và hình thức
tự học, tiếp cận thơng tin, xử lí thơng tin, vận dụng thơng tin để giải quyết vấn
đề...); khả năng tự kiểm tra, đánh giá ...
Mỗi cách phân loại đều có những ưu điểm và nhược điểm. Khơng có cách

phân loại kĩ năng nào là ưu thế tuyệt đối. Vì vậy, trong q trình dạy học nói
chung, hình thành và phát triển kĩ năng tự học cho học sinh trong dạy học lịch
sử ở trường phổ thông nói riêng có thể sử dung tất cả cách phân loại tùy thuộc
vào nội dung cơng việc.
Xuất phát từ lí luận đã nêu và quá trình nhận thức của học sinh phổ thông
trung học, cũng như đặc trưng của kiến thức lịch sử, trong học tập môn Lịch sử
các kĩ năng tự học chủ yếu cần hình thành và phát triển cho học sinh có nhiều,
tuy nhiên có thể nêu ra một số kĩ năng tự học có ý nghĩa thiết thực có thể thường
xuyên rèn luyện cho học sinh như: Kĩ năng tự học với sách giáo khoa Lịch sử;
Kĩ năng tự làm việc với tài liệu tham khảo; Kĩ năng nghe giảng, tự ghi chép; Kĩ
năng tư duy lịch sử; Kĩ năng trình bày một vấn đề lịch sử; Kĩ năng tự kiểm tra
đánh giá kết quả học tập lịch sử.
Vấn đề hình thành, phát triển và rèn luyện kĩ năng tự học Lịch sử cho học
sinh phổ thông là rất cần thiết trong điều kiện cách mạng khoa học - công nghệ
và bùng nổ thông tin hiện nay. Song tự học là một cơng việc khó khăn, gian khổ,
lâu dài trong quá trình rèn luyện bền bỉ của mỗi học sinh. Để rèn luyện kĩ năng
tự học Lịch sử cho học sinh có hiệu quả, bản thân mỗi giáo viên phải khơng
ngừng nâng cao trình độ chun môn, lý luận dạy học bộ môn, năng lực giảng
5


dạy, trở thành tấm gương sáng về tự học đối với học sinh. Mặt khác cơng việc
này muốn có hiệu quả cịn cần một quan niệm đúng về mơn học và việc tạo điều
kiện của các cấp quản lý giáo dục, xã hội cha mẹ học sinh.
2.1.3. Một số vấn đề chung về dạy học chủ đề
* Chủ đề dạy học
Chủ đề dạy học trong một môn học là các nội dung kiến thức liên quan
với nhau được thể hiện ở một số bài/tiết hiện hành, được xây dựng thành một
vấn đề chung để tạo thành một chủ đề dạy học [2].
Chủ đề dạy học bao gồm nhiều vấn đề như nội dung dạy học, hình thức tổ

chức và phương pháp dạy học, nội dung và phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập. Thiết kế theo chủ dạy học cần thực hiện ngay trong chương trình hiện
hành, mặc dù việc thiết kế, sắp xếp các nội dung dạy học trong chương trình, trong
sách giáo khoa chưa thật sự tạo nhiều thuận lợi cho mục tiêu đó. Việc lựa chọn nội
dung dạy học để xây dựng các chủ đề phù hợp nhằm phát triển tốt nhất năng lực và
phẩm chất của học sinh, là bước đệm để thực hiện Chương trình giáo dục phổ
thơng 2018.
* Xây dựng các chủ đề dạy học
Thay cho việc dạy học đang được thực hiện theo từng bài/tiết trong sách
giáo khoa như hiện nay, tổ/nhóm chun mơn căn cứ vào chương trình và sách
giáo khoa hiện hành, lựa chọn nội dung để xây dựng các chủ đề dạy học trong
mỗi môn học phù hợp với việc sử dụng phương pháp dạy học tích cực trong điều
kiện thực tế của nhà trường. Trên cơ sở rà soát chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ
theo chương trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học
sinh theo phương pháp dạy học tích cực, xác định các năng lực và phẩm chất có
thể hình thành cho học sinh trong mỗi chủ đề đã xây dựng.
Các kiến thức gần gũi, liên quan có thể nằm ở các bài/tiết khác nhau cần
được lựa chọn để xây dựng thành các chủ đề dạy học. Tùy vào điều kiện, hồn
cảnh cụ thể, bộ mơn có thể xây dựng các chủ đề phù hợp với đối tượng học sinh.
Trong thời gian đầu, để tránh sự xáo trộn, gây khó khăn cho việc thực hiện kế
hoạch giáo dục, bộ mơn có thể chọn các nội dung kiến thức nằm trong chương
trình của một lớp để xây dựng chủ đề dạy học, đảm bảo hồn thành chương trình
mơn học của khối đó trong năm học. Việc xây dựng các chủ đề dạy học chỉ được
thực hiện khi các chủ đề được xây dựng và tổ chức dạy học hiệu quả hơn so với
dạy học đơn môn.
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
2.2.1. Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của giáo dục
phổ thông, hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá nói
chung và bộ mơn Lịch sử nói riêng ở các nhà trường đã được quan tâm tổ
chức và thu được những kết quả bước đầu trên nhiều mặt. Đông đảo giáo viên

có nhận thức đúng đắn về đổi mới phương pháp dạy học. Nhiều giáo viên đã
xác định rõ sự cần thiết và có mong muốn thực hiện đổi mới đồng bộ phương
pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá. Đặc biệt, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và
đang thực hiện nhiều giải pháp tích cực để nâng cao chất lượng, mà khâu then
chốt là không ngừng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh. Xét một cách tổng thể, “nhiều vấn đề về lí
6


thuyết dạy học đã được phổ biến, rút kinh nghiệm, song đôi lúc chưa phù hợp
ở một số địa phương” [10]. Mối quan tâm đối với giáo viên Lịch sử ở nhà
trường phổ thông là làm thế nào để phát huy tính chủ động sáng tạo của học
sinh, nâng cao hiệu quả giáo dục thẩm mỹ, khơi gợi niềm say mê hứng thú
học tập, định hướng phát triển năng lực, phẩm chất, tích hợp kiến thức, kĩ
năng để học sinh có thể vận dụng vào thực tiễn, có thái độ và cách ứng xử
giao tiếp tích cực. Thế nhưng, đã nhiều thập kỉ nay, vẫn cịn tình trạng giáo
viên và học sinh duy trì dạy học theo lối “đọc - chép” thuần túy, học sinh học
tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến thức. Nhiều giáo viên vận
dụng không đúng biên soạn đề kiểm tra nên các bài kiểm tra nặng tính chủ
quan của người dạy. Hoạt động kiểm tra đánh giá ngay trong quá trình tổ chức
hoạt động dạy trên lớp chưa được quan tâm thực hiện một cách khoa học và
hiệu quả. Kết quả là không ngớt lời than phiền về chất lượng quá thấp của bộ
mơn Lịch sử trong kì thi THPT quốc gia những năm gần đây- điều này đủ làm
cho mỗi chúng ta - những giáo viên Lịch sử khơng khỏi nhìn lại chính mình
trong những bài giảng lịch sử.
2.2.2. Trước thực trạng trên việc đổi mới phương pháp dạy học Lích sử
ở nhà trường phổ thơng nói chung theo hướng tổ chức các hoạt động dạy học
và kỹ năng tự học thông qua xây dựng chủ đề dạy học nhằm phát triển năng
lực, phẩm chất học sinh đang đặt ra nhiều nội dung cần tiếp tục nghiên cứu,
trao đổi, tổng kết đánh giá. Đó là cơng việc chung của cả một hệ thống,

nhưng quan trọng nhất là giáo viên. Đề tài sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng
kĩ năng tổ chức các hoạt động dạy học và kĩ năng tự học trong dạy học môn
Lịch sử THPT thông qua xây dựng chủ đề dạy học được đúc rút với mong
muốn xây dựng chủ để dạy học theo hướng tổ chức hoạt động học nhằm tạo
hứng thú học tập cho học sinh, góp phần quan trọng vào đổi mới phương
pháp dạy học Lịch sử theo hướng phát triển năng lực, phẩm chất; đồng thời
chuẩn bị những điều kiện cần thiết (tâm lí, cách thức tổ chức hoạt động) khi
thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
2.3. Các bước vận dụng kĩ năng tổ chức các hoạt động dạy học và kĩ năng
tự học trong dạy học môn Lịch sử thông qua xây dựng chủ đề dạy học
Mỗi chủ đề dạy học phải giải quyết trọn vẹn một vấn đề học tập. Vì vậy,
việc xây dựng chủ đề dạy học cần thực hiện các bước sau:
2.3.1. Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong dạy học chủ đề sẽ
xây dựng (xác định tên chủ đề)
Vấn đề cần giải quyết có thể là một trong các loại sau:
- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới.
- Vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức.
- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức mới.
Căn cứ vào nội dung chương trình sách giáo khoa của mơn học và những
ứng dụng kĩ thuật, hiện tượng, quá trình trong thực tiễn, tổ/nhóm chun mơn
xác định các nội dung kiến thức liên quan với nhau được thể hiện ở một số
bài/tiết hiện hành từ đó xây dựng thành một vấn đề chung để tạo thành một chủ
đề dạy học đơn môn hoặc các chủ đề tích hợp, liên mơn.

7


Tùy nội dung kiến thức, điều kiện thực tế của nhà trường, năng lực giáo
viên và học sinh, có thể xác định một trong các mức độ sau:
Mức 1: Đặt vấn đề, nêu cách giải quyết vấn đề. Học sinh thực hiện theo

hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên đánh giá kết quả làm việc của học sinh.
Mức 2: Nêu vấn đề, gợi ý để học sinh tìm ra cách giải quyết vấn đề. Học
sinh thực hiện cách giải quyết vấn đề với sự giúp đỡ của giáo viên khi cần. Giáo
viên và học sinh cùng đánh giá.
Mức 3: Giáo viên cung cấp thơng tin, tạo tình huống có vấn đề. Học sinh
phát hiện và xác định vấn đề nảy sinh, tự đề xuất các giả thuyết, giải pháp và
lựa chọn giải pháp. Học sinh thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề. Giáo viên
và học sinh cùng đánh giá.
Mức 4: Học sinh tự lực phát hiện vấn đề nảy sinh, lựa chọn vấn đề cần
giải quyết. Học sinh giải quyết vấn đề, tự đánh giá chất lượng, hiệu quả, có ý
kiến bổ sung của giáo viên khi kết thúc.
Ví dụ, theo sách giáo khoa lớp Lịch sử lớp 10 THPT, nội dung xã hội
nguyên thủy được trình bày trong 2 bài riêng biệt, Bài 2. Xã hội nguyên thủy
(đề cập đến xã hội nguyên thủy của lịch sử thế giới); Bài 13. Việt Nam thời
nguyên thủy (nội dung đề cập đến xã hội nguyên thủy ở Việt Nam) với thời
lượng mỗi bài 1 tiết. Như vậy nội dung 2 bài học đều giải quyết một vấn đề
chung là Xã hội nguyên thủy trên thế giới và Việt Nam và mối quan hệ giữa xã
hội nguyên thủy thế giới với Việt Nam và ngược lại. Vì vậy, cần cấu trúc xây
dựng lại nội dung thành chủ đề (bài học) “Xã hội nguyên thủy”. Khi cấu trúc lại
thành chủ đề/bài bọc mới sẽ giúp học sinh học tập thuận lợi hơn.
Hay khi tìm hiểu về Ấn Độ thời phong kiến, sách giáo khoa Lịch sử lớp
10 hiện hành đang biên soạn thành hai bài: Bài 6. Các quốc gia Ấn và văn hóa
truyền thống Ấn Độ; Bài 7. Sự phát triển lịch sử và nền văn hóa đa dạng của Ấn
Độ, sau khi điểu chỉnh những nội dung dạy học theo công văn 3280 /BGDDT –
GDTrH ngày 27/8/2020, những nội dung cịn lại của hai bài được tích hợp thành
chủ đề “Sự phát triển Lịch sử và nền văn hóa truyền thống Ấn Độ”. Thông qua
xây dựng chủ đề này học sinh sẽ nắm được một cách hệ thống về lịch sử và văn
hóa Ấn Độ thời phong kiến.
Ví dụ, tìm hiểu nội dung các quốc gia cổ đại, trong sách giáo khoa hiện
nay gồm có các bài: Các quốc gia cổ đại phương Đông, Các quốc gia cổ đại

phương Tây, các quốc gia cổ đại trên đất nước ta đang được được học riêng lẽ,
độc lập ở các bài học và thời gian khác nhau, chúng ta có thế cấu trúc lại xây
dựng thành chủ đề: “Các quốc gia cổ đại trên thế giới”.
Trong sách giáo khoa Lịch sử lớp 12, cuộc đấu tranh trên mặt trận ngoại
giao trong kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ được trình bày
trong hai bài khác nhau với những nội dung và tiết học riêng biệt, khi học tập
học sinh không thấy được những vấn đề chung, mối quan hệ với nhau, điểm
giống và khác nhau về cuộc đấu tranh ngoại giao trong hai cuộc kháng chiến
dưới sự lãnh đạo của Đảng. Vì vậy chúng ta có thể xây dựng thành chủ đề:
“Đấu tranh ngoại giao trong kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc
Mĩ”. Sau khi xây dựng thành chủ đề này thì các hoạt động học vẫn thực hiện

8


đảm bảo được những yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ và định
hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh theo thời lượng hiện hành.
2.3.2. Bước 2: Xây dựng nội dung chủ đề
Căn cứ vào tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được sử
dụng để tổ chức hoạt động học cho học sinh, từ tình huống xuất phát đã xây
dựng, dự kiến các nhiệm vụ học tập cụ thể tiếp theo tương ứng với các hoạt
động của học sinh, từ đó xác định các nội dung cần thiết để cấu thành chủ đề .
Lựa chọn các nội dung của chủ đề từ các bài/tiết trong sách giáo khoa của một
môn học/các môn học có liên quan để xây dựng chuyên đề dạy học.
Ví dụ, đối với chủ đề “Các quốc gia cổ đại trên thế giới” nội dung chủ
đề chủ đề có thể được xây dựng gồm:
- Các quốc gia cổ đại Phương Đông.
- Các quốc gia cổ đại phương Tây.
- Các quốc gia cổ đại trên đất nước ta (Văn Lang, Âu Lạc, Cham-pa, Phù
Nam).

Hoặc với chủ đề “Văn hóa Việt Nam từ thế kỉ X đến thế kỉ XIX” thì nội
dung chủ đề được xây dựng gồm:
- Những thành tựu về tư tưởng, tôn giáo.
- Những thành tựu về văn học.
- Những thành tựu về giáo dục.
- Những thành tựu về nghệ thuật, khoa học, kĩ thuật.
Việc chia chủ đề này thành các nội dung chính trên sẽ giúp học sinh tìm
hiểu được một cách tồn diện về thành tựu của các lĩnh vực văn hóa dân tộc
dưới thời phong kiến.
Trong chương trình Lịch sử 11 THPT, bài 19 và bài 20 được cấu trúc lại
thành chủ đề Nhân dân Việt Nam kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
(1858-1884), nội dung của chủ đề được xây dựng gồm:
I. Tình hình Việt Nam đến giữa thế kỉ XIX.
II. Quá trình xâm lược của thực dân Pháp và cuộc kháng chiến của nhân
dân Việt Nam (1858-1884).
Ngoài ra, khi dạy về chủ đề “Sự phát triển Lịch sử và nền văn hóa truyền
thống Ấn Độ” Lịch sử lớp 10, giáo viên cấu trúc lại nội dung chủ đề như sau:
I. Vương triều Gúp-ta và sự phát triển văn hóa truyền thống Ấn Độ.
II. Vương triều Hồi giáo Đê-li và vương triều Mô-gôn.
2.3.3. Bước 3: Xác định mục tiêu bài học
Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành
và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học
tích cực, từ đó xác định năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh
trong chun đề sẽ xây dựng.
Ví dụ, dạy chủ đề “Các quốc gia cổ đại trên thế giới” chương trình giáo
dục phổ thơng Lịch sử, quy định mức độ cần đạt của học sinh như sau:
- Về mức độ cần đạt (kiến thức, kĩ năng):
+ Hiểu biết tình hình phát triển sớm ở Ai cập, Lưỡng Hà, Trung Quốc, Ấn
Độ cổ đại và sự hình thành các quốc gia cổ đại phương Đơng.
+ Phân tích kết cấu và chế độ chuyên chế cổ đại phương Đông.

9


+ Trình bày một số thành tựu văn hóa phương Đơng cổ đai (lịch, chữ viết,
tốn học, kiến trúc..).
+ Phân tích điều kiện tự nhiên, q trình xuất hiện nền văn minh cổ đại
Hi-lạp và Rơ-ma.
+Trình bày các bang, hoạt động kinh tế, thể chế chính trị: dân chủ và
cộng hịa.
+ Phân tích những thành tựu văn hóa cổ đại phương Tây (liên hệ với các
thành tựu văn hóa cổ đại phương Đông).
- Về năng lực: Qua việc thực hiện hoạt động học trong chủ đề học sinh
rèn được về năng lực tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề.
Hoặc khi dạy về chủ đề “Sự phát triển Lịch sử và nền văn hóa truyền
thống Ấn Độ”, học sinh cần nắm được
- Về kiến thức:
+ Giải thích được thời vương triều Gúp-ta là thời kì định hình văn hóa Ấn
Độ.
+ Hiểu sâu sắc hơn về những thành tựu văn hóa Ấn Độ thời Cổ- Trung
đại.
+ Đánh giá được sự ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ đến các quốc gia Đơng
Nam Á trong đó có Việt Nam.
- Về tư tưởng, tình cảm
Trên cơ sở hiểu biết và khâm phục những thành quả của văn hóa truyền
thống Ấn Độ, giáo dục cho học sinh ý thức tôn trọng và giữ gìn những di sản
văn hóa của dân tộc mình.
- Về kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng khai thác tranh ảnh, phân tích, tổng hợp,
so sánh, đánh giá.
- Về định hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh
+ Năng lực chung: giao tiếp và hợp tác, tự học và giải quyết vấn đề…

+ Năng lực chuyên biệt: Thực hành bộ môn lịch sử: sử dụng lược đồ, khai
thác kênh hình có liên quan đến chun đề, so sánh những thành tựu văn hóa
tiêu biểu của Ấn Độ qua các thời kỳ lịch sử, sưu tầm tư liệu văn hóa Việt Nam
chịu ảnh hưởng văn hóa Ấn Độ.
+ Biết thể hiện chính kiến của mình về các vấn đề văn hóa; Liên hệ thực
tế trong việc bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc.
+ Hình thành cho HS những phẩm chất như tơn trọng các giá trị văn hóa
nhân loại, yêu nước, có trách nhiệm với bản thân, đất nước, nhân dân...
2.3.4. Bước 4: Xác định và mô tả các mức độ yêu cầu
Xây dựng bảng mô tả các mức độ cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/ bài tập
trong chủ đề: nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao có thể sử dụng để
kiểm tra đánh giá năng lực, phẩm chất học sinh trong dạy học.
Ví dụ cụ thể về bảng mô tả các mức độ cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/ bài
tập trong chủ đề Đấu tranh ngoại giao trong kháng chiến chống thực dân Pháp
và đế quốc Mĩ - Lịch sử 12 (Phần phụ lục 1).
2.3.5. Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/bài tập

10


Ở bước này giáo viên biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức
độ yêu cầu đã mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học
và kiểm tra đánh giá, luyện tập theo chủ đề đã xây dựng.
Ví dụ, đối với chủ đề: Các quốc gia cổ đại trên thế giới việc kiểm tra
đánh giá như sau:
- Đánh giá bằng nhận xét: Với tiến trình dạy học như trên, chúng ta có thể
hình dung các hoạt động học của học sinh diễn ra trong 2 tuần với 3 tiết học trên
lớp. Thông qua quan sát, trao đổi và các sản phẩm của học sinh, giáo viên có thể
nhận xét, đánh giá được sự tích cực, tự lực, sáng tạo của học sinh trong học tập
+ Đánh giá tính tích cực, tự lực của học sinh: mức độ hăng hái tham gia; thái độ

lắng nghe của học sinh; mức độ hăng hái thảo luận...
+ Đánh giá khả năng sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề của học sinh
Chẳng hạn học sinh đưa ra giả thuyết về mối quan hệ, tác động ảnh
hưởng, sự giống và khác nhau giữa các quốc gia cổ đại phương Đông và
phương Tây đối với các quốc gia cổ đại trên thế giới và ở Việt Nam; học sinh đề
xuất các giải pháp nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, đặc trưng kinh tế, đặc điểm
giai cấp, xã hội..từ đó căn cứ để rút ra những kết luận.
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh: căn cứ vào các mức độ yêu cầu
của câu hỏi, bài tập được mô tả trong bảng mô tả, giáo viên có thể xây dựng các
câu hỏi, bài tập tương ứng để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kì, từng khối lớp, giáo viên
xác định tỉ lệ câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu đảm bảo sự phù hợp với
đối tượng học sinh.
Ví dụ cụ thể về biên soạn các câu hỏi/bài tập trắc nghiệm và tự luận cho
chủ đề Đấu tranh ngoại giao trong kháng chiến chống thực dân Pháp và đế
quốc Mĩ - Lịch sử 12 (Phần phụ lục 2).
2.3.6. Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề thơng qua các hoạt
động học
Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề thành các hoạt động được tổ chức cho
học sinh có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ
thực hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ
thuật dạy học được sử dụng.
Tiến trình dạy học gồm có các hoạt động sau:
- Tạo tình huống học tập
- Hình thành kiến thức
- Luyện tập
- Vận dụng
Giáo viên cần đảm bảo thực hiện đầy đủ các bước trên để học sinh tiếp
thu được theo hệ thống các kiến thức của chủ đề, đồng thời tự củng cố được
kiến thức trọng tâm đã học và vận dụng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn của

cuộc sống.
2.4. Vận dụng kĩ năng tổ chức các hoạt động dạy học và kĩ năng tự học
thiết kế chủ đề dạy học “Sự phát triển lịch sử và nền văn hóa truyền thống
Ấn Độ” (Lịc sử 10) và hiệu quả của đề tài

11


2.4.1. Vận dụng kĩ năng tổ chức các hoạt động dạy học và kĩ năng tự
học thiết kế chủ đề dạy học “Sự phát triển lịch sử và nền văn hóa truyền
thống Ấn Độ” (Lịch sử 10)
CHỦ ĐỀ: SỰ PHÁT TRIỂN LỊCH SỬ VÀ NỀN VĂN HÓA TRUYỀN
THỐNG ẤN ĐỘ (2 Tiết)
Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong dạy học chủ đề sẽ xây dựng
(xác định tên chủ đề)
Khi tìm hiểu về Ấn Độ thời phong kiến, trong SGK Lịch sử lớp 10, gồm
có hai bài: Bài 6. Các quốc gia Ấn và văn hóa truyền thống Ấn Độ; Bài 7. Sự
phát triển lịch sử và nền văn hóa đa dạng của Ấn Độ, sau khi điểu chỉnh những
nội dung dạy học theo công văn 3280 /BGDDT - GDTrH ngày 27/8/2020,
những nội dung còn lại của hai bài tích hợp thành chủ đề “Sự phát triển Lịch sử
và nền văn hóa truyền thống Ấn Độ”.
Bước 2: Xây dựng nội dung chủ đề bài học gồm
I. Vương triều Gúp-ta và sự phát triển văn hóa truyền thống Ấn Độ.
II. Vương triều Hồi Giáo Đêli và vương triều Mô-gôn.
Bước 3: Xác định mục tiêu bài học
1. Về kiến thức:
Sau khi học xong chủ đề, học sinh
- Giải thích được thời vương triều Gúp-ta là thời kì định hình văn hóa truyền
thống Ấn Độ.
- Hiểu sâu sắc hơn về những thành tựu văn hóa Ấn Độ thời cổ- trung đại.

- Hiểu được những nét chính về vương triều Hồi giáo Đê-li và vương triều Môgôn
- Đánh giá được sự ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ đến các quốc gia Đơng Nam
Á trong đó có Việt Nam.
2. Về tư tưởng, tình cảm:
- Trên cơ sở hiểu biết và khâm phục những thành quả của văn hóa truyền thống
Ấn Độ, giáo dục cho học sinh ý thức tôn trọng và giữ gìn những di sản văn hóa
của dân tộc mình.
3. Về kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng khai thác tranh ảnh, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá...
4. Định hướng phát triển năng lực và phẩm chất
- Năng lực chung: giao tiếp và hợp tác, tự học và giải quyết vấn đề.
- Năng lực chuyên biệt: + Thực hành bộ mơn lịch sử: sử dụng lược đồ, khai thác
kênh hình có liên quan đến chuyên đề, so sánh những thành tựu văn hóa tiêu
biểu của Ấn Độ qua các thời kỳ lịch sử, sưu tầm tư liệu văn hóa Việt Nam chịu
ảnh hưởng văn hóa Ấn Độ.
+ Biết thể hiện chính kiến của mình về các vấn đề văn hóa.
+ Liên hệ thực tế trong việc bảo vệ bản sắc văn hóa dân tộc.
- Hình thành cho HS những phẩm chất như tơn trọng các giá trị văn hóa nhân
loại , yêu nước, có trách nhiệm với bản thân, đất nước, nhân dân...
Bước 4: Xác định, mô tả mức độ yêu cầu (Xây dựng bảng mô tả các mức độ
cần đạt cho mỗi loại câu hỏi/ bài tập trong chủ đề)

12


Nội dung

Nhận biết

Trình bày được

những
thành
tựu cơ bản của
văn hóa truyền
Vương triều thống Ấn Độ.
Gúp-ta và
sự
phát - Trình bày
biểu
triển
văn những
hóa truyền hiện sự phát
thống Ấn triển đa dạng
của nền văn
Độ.
hóa Ấn Độ.

Thơng hiểu
- Lý giải được
văn hóa truyền
thống Ấn Độ
được định hình
và phát triển
dưới thời kỳ
Gúp-ta.
- Lí giải được
yếu tố làm cho
văn hóa Ấn Độ
phong phú, đa
dạng hơn


Vận
thấp

dụng

- Lập bảng
thống kê kiến
thức các vương
triều,

- Vẽ sơ đồ biểu
hiện nền văn
hóa
truyền
thống Ấn Độ.
- Phân tích
được các điều
kiện dẫn đến
văn hóa Ấn Độ
ảnh hưởng đến
các nước Đơng
Nam Á.
Trình bày khái - Phân tích
Lập bảng
quát về sự ra chính sách của thống kê kiến
đời của hai vương
triều thức các vương
vương
triều Mô- gôn.

triều Hồi giáo
Đêli và MôĐêli, Môgôn
gôn
theo nội dung:
niên đại, sự
Vương triều
kiện chủ yếu,
Hồi Giáo
nhận xét.
Đêli

vương triều
Mơgơn.

Vận dụng
Cao
Rút ra nhận
xét vị trí
của vương
triều trong
Lịch Sử Ấn
Độ.

Rút ra
nhận xét vị
trí
của
vương triều
Đêli,
Mơgơn

trong Lịch
Sử Ấn Độ.
- Liên hệ
được một
vài
kiến
trúc
văn
hóa Ấn Độ
ảnh hưởng
đến
Việt
Nam hay tại
địa phương.

Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/bài tập
1. Câu hỏi và bài tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh về
Vương triều Gúp-ta và sự phát triển văn hóa truyền thống Ấn Độ.
1.1. Câu hỏi mức độ nhận biết:
Câu 1: Trình bày những thành tựu tiêu biểu của văn hóa truyền thống Ấn
Độ.
13


Câu 2: Trình bày những biểu hiện sự phát triển đa dạng của nền văn hóa
Ấn Độ.
Câu 3: Nêu những yếu tố văn hóa Ấn Độ ảnh hưởng đến nền văn hóa
Đơng Nam Á như thế nào?
1.2. Câu hỏi mức độ thơng hiểu:
Câu 1: Tại sao nói thời Gúp-ta là thời kỳ định hình và phát triển văn hóa

truyền thống Ấn Độ?
Câu 2: Yếu tố nào làm cho văn hóa Ấn Độ phong phú, đa dạng hơn? Tại
sao?
1.3. Câu hỏi mức độ vận dụng thấp:
Câu 1: Lập bảng thống kê kiến thức các vương triều Gúp-ta, theo nội
dung: niên đại, sự kiện chủ yếu, nhận xét.
Câu 2: Vẽ sơ đồ biểu hiện nền văn hóa truyền thống Ấn Độ.
Câu 3: Phân tích được các điều kiện dẫn đến văn hóa Ấn Độ ảnh hưởng
đến các nước ĐNA.
2.4. Câu hỏi mức độ vận dụng cao:
Câu 1: Rút ra nhận xét vị trí của vương triều trong LS Ấn Độ.
2. Câu hỏi và bài tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh về
vương triều Hồi Giáo Đêli và vương triều Mơgơn
2.1. Câu hỏi mức độ nhận biết:
Câu 1: Trình bày khái quát về sự ra đời của hai vương triều Đêli và Môgôn.
2.2. Câu hỏi mức độ thông hiểu:
Câu 1: Phân tích chính sách của vương triều Mơ- gơn.
Câu 2: Sự khác biệt về chính sách của hai vương triều Đê li và Mô-gôn
2.3. Câu hỏi mức độ vận dụng thấp:
Câu 1: Lập bảng thống kê kiến thức các vương triều Hồi giáo Đêli,
Môgôn theo nội dung: niên đại, sự kiện chủ yếu, nhận xét.
Câu 2: Phân tích được các điều kiện dẫn đến văn hóa Ấn Độ ảnh hưởng
đến các nước ĐNA.
2.4. Câu hỏi mức độ vận dụng cao:
Câu 1: Rút ra nhận xét vị trí của vương triều Đê-li, Môgôn trong Lịch Sử
Ấn Độ.
Câu 2: Liên hệ được một vài kiến trúc văn hóa Ấn Độ ảnh hưởng đến Việt
Nam hay tại địa phương.
Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề thơng qua các hoạt động học
A. HOẠT ĐỘNG TẠO TÌNH HUỐNG HỌC TẬP/KHỞI ĐỘNG/GIỚI

THIỆU/DẪN DẮT/NÊU VẤN ĐỀ
1. Mục tiêu: Sử dụng hình ảnh trang phục đặc trưng của Ấn Độ, Lăng mộ Tagiơ-Ma-han để huy động kiến thức học sinh đã biết về đất nước Ấn Độ nhằm tạo
cầu nối và gợi hứng thú, sự tị mị tìm hiểu về các giá trị văn hóa độc đáo của
quốc gia này
2. Phương thức:
Yêu cầu HS quan sát bức ảnh và trả lời các câu hỏi: Hình ảnh dưới đây gợi cho
em liên tưởng tới quốc gia nào? Em có ấn tượng gì về quốc gia đó?
14


Sau khi HS trả lời, GV dẫn dắt: Đây là hình ảnh về điệu múa và cơng
trình kiến trúc Lăng Ta-giơ-Ma-han - những nét đặc trưng văn hóa của Ấn Độ.
3. Gợi ý sản phẩm: Qua quan sát ảnh HS nhận diện được nét văn hóa của Ấn
Độ và nêu được một vài hiểu biết về các quốc gia này.
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC.
I. Vương triều Gúp-ta và sự phát triển văn hóa truyền thống Ấn Độ
1. Hoạt động 1. Tìm hiểu vương triều Gúp-ta ( hoạt động nhóm cặp đơi)
* Mục tiêu: Trình bày được sự hình thành, phát triển của vương triều Gúp-ta
* Phương thức:
-Chuyển giao nhiệm vụ: Phát phiếu học tập, yêu cầu sử dụng kiến thức sách
giáo khoa và giao nhiệm vụ cho các nhóm
1. Lập bảng thống kê kiến thức vương triều Gúp-ta theo nội dung sau: Tên
vương triều, niên đại, sự kiện chủ yếu, nhận xét.
Tên
vương
Niên đại Những sự kiện chủ yếu
Nhận xét
triều
2. Xác định văn hóa truyền thống Ấn Độ được định hình và phát triển trong thời
kỳ lịch sử nào? Vì sao?

- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: học sinh trao đổi, đàm thoại theo nhóm cặp
đơi rồi trao đổi tồn lớp. Trong q trình học sinh làm việc, giáo viên chú ý đến
các nhóm để có thể gợi ý hoặc trợ giúp khi các em gặp khó khăn.
- Báo cáo sản phẩm: học sinh báo cáo kết quả trước lớp kết hợp sử dụng bảng
thống kê.
- Giáo viên nhận xét, bổ sung.
* Gợi ý sản phẩm: Học sinh giải thích điền kiến thức vào bảng thống kê
Tên
vương
Niên đại
Những sự kiện chủ yếu
Nhận xét
triều
- Vua Gúp-ta đã thống nhất một Thời kỳ định hình
vùng lãnh thổ rộng lớn gồm toàn và phát triển văn
bộ miền Bắc và Trung Ấn, trải hóa truyền thống Ấn
qua 9 đời vua khơng ngừng đưa Độ, nền văn hóa
Gúp-ta
319- 467
đất nước phát triển.
truyền thống của Ấn
- Thời Gúp-ta xuất hiện nhiều Độ có giá trị vĩnh
tôn giáo, chữ viết, kiến trúc, điêu cửu, xuyên suốt lịch
khắc mang đặc trưng riêng biệt. sử loài người.
2.Hoạt động 2: Tìm hiểu văn hóa truyền thống Ấn Độ(hoạt độngcá nhân)

15


* Mục tiêu: Trình bày được những thành tựu về văn hóa Ấn Độ, qua đó hiểu

được ảnh hưởng của nó đến văn hóa các nước trong khu vực Đơng Nam Á và
Việt Nam.
* Phương thức:
- Chuyển giao nhiệm vụ:
1. Dựa vào kiến thức sách giáo khoa và các tư liệu lịch sử đã nghiên cứu
trước theo hướng dẫn để nêu những nét chính về các thành tựu văn hóa của Ấn
Độ thời phong kiến.
2. Từng học sinh nêu những hiểu biết của mình về nền văn hóa Ấn Độ:
Phật giáo, Hin-đu giáo, chữ viết,…
- Tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: học sinh đọc sách giáo khoa, suy nghĩ, trao
đổi.
- Báo cáo sản phẩm: học sinh trả lời câu hỏi.
- Nhận xét, đánh giá: giáo viên nhận xét, đánh giá hoạt động của học sinh.
* Gợi ý sản phẩm: nêu những nét chính về các thành tựu văn hóa của Ấn Độ
thời phong kiến. Phật giáo, Hin-đu giáo, chữ viết,…
- GV: Phát phiếu học tập, hướng dẫn các nhóm hồn thành bảng biểu.
Lĩnh vực
Thành tựu
Tơn giáo
Chữ viết
Văn học
Nghệ thuật (kiến trúc, điêu
khắc)
_Tôn giáo

Đạo Phật
Hin-đu

Đạo


- Chữ viết:

Chữ Brahmi
-Văn học:

Chữ Phạn(Sanskrit)

Chữ Pali

16


Nghệ thuật (kiến trúc, điêu khắc)
HS: ghi bài thông qua biểu bảng.( GV chuẩn bị):
Lĩnh vực
Thành tựu
Tôn giáo
- Đạo Phật: xuất hiện khoảng TK VI TCN, được truyền bá
rộng khắp dưới thời vua Asôca, Gúp-ta, Hác-sa (đến TK VII).
- Đạo Hin-đu (ÂĐ giáo): là tơn giáo bắt nguồn từ tín ngưỡng
cổ xưa của người Ấn; thờ rất nhiều thần, chủ yếu là bốn thần:
bộ ba Brama (thần sáng tạo TG), Siva (thần hủy diệt), Visnu
(thần bảo hộ), và Inđra (thần sấm sét)
Chữ viết
Người ÂĐ sớm có chữ viết. Ban đầu là chữ Brahmi đơn giản,
về sau họ sáng tạo ra hệ chữ viết riêng – chữ Phạn (Sanskrít).
Văn học
- Văn học cổ điển Ấn Độ (văn học Hin-đu), mang tinh thần và
triết lí Hin-đu giáo rất phát triển.
- Sử thi nổi tiếng: Mahabharata, Ramayana

Nghệ
thuật - Kiến trúc PG: chùa Hang, những tượng Phật bằng đá.
(kiến trúc, điêu - Kiến trúc Hin-đu giáo: các ngôi đền bằng đá đồ sộ, nhiều
khắc)
tầng, hình chóp núi, được trang trí tỉ mỉ bằng các bức phù
điêu.
- GV nhận xét và chốt ý.
- HS: Vẽ sơ đồ biểu hiện nền văn hóa truyền thống Ấn Độ
Văn hố truyền thống
Ấn Độ

Tơn
giáo

Phật
giáo

Chữ
viết

Hin
-đu
giáo

Chữ
Brah
-mi

Nghệ
thuật

kiến
trúc

Văn
học

Chữ
Phạn
(San
-krít)

Văn học
Hinđu
giáo

Kiến
trúc
Hin
đu
giáo

Kiến
trúc
Phật
giáo

II. Vương triều Hồi Giáo Đêli và vương triều Môgôn.
1. Hoạt động 1. Vương triều hồi giáo Đê-li (Nhóm)

17



* Mục tiêu: Trình bày được sự hình thành vương triều Đê-li
* Phương thức:
Chuyển giao nhiệm vụ: Phát phiếu học tập, yêu cầu sử dụng kiến thức sách giáo
khoa và giao nhiệm vụ cho các nhóm: Ngun nhân hình thành vương triều Gúp
- ta
*Gợi ý sản Phẩm
Nguyên nhân hình thành
-Nguyên nhân sâu xa: Năm 1055 thổ lĩnh người thổ đánh chiếm Bát-đa lập
vương quốc hồi giáo ở Lưỡng Hà và giáp Tây Bắc Ấn Độ ....
-Nguyên nhân khách quan: Người hồi giáo gốc Trung Á đánh chiếm Ấn Độ lập
nên vương triều Hồi giáo Ấn Độ gọi là (Đê-li).

Cho hs tự tìm hiểu chính sách của vương triều Đê-li
Gv gợi ý:
- Chính sách thống trị:
+ Truyền bá, áp đặt Hồi giáo vào cư dân theo Phật giáo và Hinđu giáo
+ Tự cho mình là đấng tối cao ưu tiên ruộng đất, địa vị quan lại. Ví dụ: rng
đất 1/5 người không theo đạo hồi phải nộp tiền”thuế ngoại đạo
+ Văn hoá phong phú đa dạng mang bản sắc dân tộc .. Có sự giao lưu giữa Đơng
và Tây
2. Hoạt động 2. Vương triều Hồi giáo Mơ-gơn (Hoạt động nhóm)
* Mục tiêu: Trình bày được sự hình thành vương triều Mơ-gơn
* Phương thức:
Chuyển giao nhiệm vụ: Phát phiếu học tập, yêu cầu sử dụng kiến thức sách
giáo khoa và giao nhiệm vụ cho các nhóm: Ngun nhân hình thành vương trều
Mơ-gơn
* Gợi ý sản Phẩm
• Hồn cảnh lịch sử: Thế kỉ XV, Vương triều Đê- li suy yếu bộ phận dân

Trung Á mang theo đạo hồi tấn công Ấn Độ. Năm 1389 đến cháu Ba Bua mới
thâu tóm hồn tồn Đê li lập ra vương triêu Môn-gôn.
Cho học sinh làm việc rút ra chính sách của Vương triều Mơ-gơn.
Giáo viên gợi ý:
- Chính sách thống trị
-Các vị vua thời kỳ đầu ra sức củng cố theo hướng ”Ấn Độ hóa” và xây dựng
đất nước.
-Trong nửa thế kỷ trị vì, A-cơ-ba đã thi hành một số chính sách tích cực:
+ Xây dựng một chính quyền mạnh mẽ, dựa trên sự liên kêt tầng lớp quý tộc,
không phân biệt nguồn gốc.
+ Xây dựng khối hòa hợp dân tộc.
+ Tiến hành đo đạc lại ruộng đất, thống nhất hệ thống cân đong và đo lường.
+ khuyến khích, hỗ trợ các hoạt động sáng tạo văn hóa, nghệ thuật.
18


-Giai đoạn cuối do những chính sách thống trị hà khắc của giai cấp thống trị, Ấn
Độ lâm vào khủng hoảng, đứng trước thách thức xâm lược của thực dân phương
Tây.
3. Hoạt động 3: Sự khác biệt về chính sách của hai vương triều Đê-li và
Mơgơn
* Mục tiêu: Trình bày được sự khác biệt về chính sách của hai vương triều
* Phương thức:
Chuyển giao nhiệm vụ:Phát phiếu học tập, yêu cầu sử dụng kiến thức sgk và
giao nhiệm vụ cho các nhóm: sự khác biệt về chính sách của hai vương triều
*Gợi ý sản Phẩm:
Giống nhau
- Cả hai vương triều đều do đế quốc bên ngoài xâm chiếm và xây dựng nên.
- Tạo điều kiện cho văn hóa phát triển.
- Áp bức thống trị nhân dân Ấn Độ -> sự mâu thuẫn giai cấp và dân tộc, làm cho

cả triều đại đều suy yếu và sụp đổ.
Khác nhau:
* Hồi giáo Đê-li:
- Năm 1206 người Hồi giáo đến xâm chiếm Ấn Độ và lập ra vương triều Hồi
giáo Đê-li
- Chính sách cai trị:
+ Truyền bá, áp đặt đạo hồi, tự dành cho mình quyền ưu tiên trong ruộng đất và
địa vị quan lại
+Tơn giáo: thi hành chính sách mềm mỏng nhưng vẫn xuất hiện phân biệt tơn
giáo
+Văn hóa: văn hóa hồi giáo được truyền vào Ấn Độ, xây dựng một số cơng trình
kiến trúc mang dấu ấn Hồi giáo và xây dựng kinh đô Đê-li thành một trong
những thành phố lớn nhất thế giới
*Ấn Độ Mô-gôn:
- Vua Ba-bua (gốc Trung Á, tự nhận là dịng dõi Mơng Cổ) đến xâm chiếm Ấn
Độ lập ra vương triều Mơ-gơn (1526-1707)
- Chính sách cai trị: các vua ra sức củng cố theo hướng Ấn Độ hóa, xây dựng đất
nước, đưa Ấn Độ đạt đến bước phát triền mới dưới thời vua A-cơ-ba (15561605).
+ Xây dựng chính quyền mạnh dựa trên liên kết quý tộc, khơng phân biệt nguồn
gốc.
+ Xây dựng khối hịa hợp dân tộc, hạn chế sự phân biệt chủng tộc và tôn giáo,
hạn chế sự bóc lột của chủ đất và quý tộc.
+ Đo đạc lại ruộng đất để định ra mức thuế đúng đắn và hợp lí, thống nhất đơn
19


vị đo lường.
+ Khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động sáng tạo văn hóa nghệ thuật.
C. LUYỆN TẬP
* Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học, rèn luyện kĩ năng làm bài tập trắc

nghiệm cho học sinh.
* Phương thức:
Chuyển giao nhiệm vụ: Phát phiếu học tập, yêu cầu sử dụng kiến thức vừa
học và giao nhiệm vụ cho học sinh trả lời các câu hỏi trắc nghiệm
* Gợi ý sản Phẩm
Câu 1. Cơng trình kiến trúc Phật giáo nào nổi tiếng ở Ấn Độ?
A. Tượng Phật ngọc bích
B. Lăng Ta-giơ Ma-han
C. Chùa Hang A-gian-ta
D. Lâu đài Thành Đỏ
Câu 2. Nhận xét nào sau đây là đúng khi nói về văn hóa Ấn Độ dưới thời Gúpta?
A. Văn hóa phật giáo bị khủng hoảng, suy yếu.
B. Văn hóa truyền thống Ấn Độ được định hình và phát triển.
C. Bước đầu tạo ra sự giao lưu văn hóa Đơng – Tây.
D. Sự xuất hiện của nhiều loại hình văn hóa đặc sắc.
Câu 3. Dưới vương triều Hồi giáo Đê-li tôn giáo nào ở Ấn Độ bị cấm đoán
nghiệt ngã nhất?
A. Đạo Hin-đu. B. Đạo phật.
C. Thiên chúa giáo.
D. Hồi giáo.
Câu 4. Dưới thời trị vì của vị vua nào mà Ấn Độ đạt được bước phát triển mới?
A. Ba bua.
B. Gúp-ta.
C. A-cơ-ba.
D. Sa Gia –han.
Câu 5. Nét đặc sắc của văn hoá Ấn Độ từ thế kỉ XIII đến thế kỉ XVI là gì?
A. Văn hố Hồi giáo vào Ấn Độ làm thủ tiêu văn hoá truyền thống.
B. Văn hoá truyền thống Ấn Độ đã làm phai mờ văn hoá Hồi giáo
C. Sự phát hiện nhau giữa hai nền văn minh đặc sắc là Hin-đu giáo và Hồi giáo.
D. Tổng hợp các loại hình văn hố của các nước đều có mặt ở Ấn Độ.

Câu 6. Nơi chịu ảnh hưởng rõ rệt nhất của văn hóa truyền thống Ấn Độ là
A. Trung Á.
B. Trung Quốc.
C. Đông Nam Á.
D. Tây Nam Á.
Câu 7. Người Ấn Độ đã có chữ viết riêng của mình từ rất sớm, phổ biến nhất là
chữ gì?
A. Chữ nho
B. Chữ tượng hình
C. Chữ phạm
D. Chữ Hin-đu
Câu 8. Dưới sự trị vì của mình, A-cơ-ba (1556-1605) đã khơng thi hành nhiều
biện pháp tiến bộ, đó là những biện pháp gì?
A. Xố bỏ sự kì thị tơn giáo
B. Thủ tiêu đặc quyền hồi giáo
C. Khôi phục và phát triển kinh tế Ấn Độ
D. Độc tôn đạo Hồi
Câu 9. Vương triều hồi giáo Đê-li do người nước nào lập nên?
A. Người Ấn Độ
B. Người thổ nhĩ kì
C. Người Mơng Cổ
D. Người Trung Quốc
Câu 10. Hoàng đế cuối cùng của Ấn Độ là ai?
A. A-cơ-ba
B. Gian-han-ghia
C. Ao-reng-dép
D. Sa-gia-ha
Câu 11. Điều nào chứng tỏ trình độ phát triển cao của luyện kim dưới vương
triều Gúp-ta
A. Đúc được cột sắt không rỉ, đúc tượng phật bằng đồng cao 2m

20


B. Đúc cột sắt, đúc tượng phật bằng sắt cao 2m
C. Nghề khai mỏ phát triển: khai thác sắt, đồng, vàng
D. Đúc một cột sắt cao 7,25m nặng 650kg
Câu 12. Trong lịch sử trung đại Ấn Độ, vương triều nào được xem là phát triển
thịnh vượng nhất?
A. Vương triều Gúp-ta
B. Vương triều hồi giáo Dê-li
C. Vương triều Ấn Độ Môn-gô
D. Vương triều Hác -sa
Câu 13. Yếu tố nào dưới đây khơng phụ thuộc sự phát triển về văn hố lâu đời
của Ấn Độ?
A. Tôn giáo (Phật giáo và Hin -đu giáo)
B. Nghệ thuật kiến trúc đền chùa, lăng mộ, tượng Phật
C. Chữ viết, đặc biệt là chữ Phạn
D. Lễ hội cầu mùa
Câu 14. Vương triều Gúp-ta do ai sáng lập? Vào thời gian nào?
A. A-sô-ca sáng lập vào thế kỉ II
B. Gúp-ta sáng lập, vào đầu công nguyên
C. Bim-bi-sa-ra sáng lập, năm 1500 TCN
D. A-cơ-ba sáng lập vào thế kỉ IV
Câu 15. Đến vương triều nào, miền Bắc Ấn Độ đựơc thống nhất trở lại, bước
vào một thời kì mới, thời kì phát triển cao và rất đặc sắc của lịch sử Ấn Độ?
A. Vương triều Hồi giáo Đê-li
B. Vương triều Hác-sa
C. Vương triều A-sô-ca
D. Vương triều Gúp-ta
- Giáo viên gọi một số học sinh trả lời, học sinh khác nhận xét, bổ sung.

- Kết luận, nhận định: Giáo viên đánh giá kết quả hoạt động của học sinh, chốt
đáp án và lí giải cụ thể đáp án.
D. VẬN DỤNG
*Mục tiêu: Nhằm vận dụng, liên hệ mở rộng kiến thức cho học sinh về đất nước
và người Ấn Độ
* Phương thức:
Chuyển giao nhiệm vụ: Hãy viết một đoạn văn khoảng 300 từ giới thiệu về
cơng trình kiến trúc của Ấn Độ mà em ấn tượng nhất.
* Gợi ý sản Phẩm: Bài viết dưới dạng một bài văn khoảng 300 từ giới thiệu về
cơng trình tiêu biểu của Ấn Độ nên phải nêu rõ được tên cơng trình kiến trúc, lí
do vì sao chọn cơng trình đó, trách nhiệm của bản thân trong bảo tồn di sản văn
hóa nhân loại…
* Dặn dò, hướng dẫn HS hoạt động ở nhà:
- Học bài cũ.
- Xem trước bài 8: Sự hình thành và phát triển các vương quốc chính ở Đơng
Nam Á và chuẩn bị nội dung sau:
+ Điều kiện hình thành các quốc gia cổ ở Đông Nam Á..
+ Sự phát triển thịnh đạt của các quốc gia phong kiến ở Đông Nam Á thế
kỉ X- XVIII được biểu hiện như thế nào?
2.4.2. Hiệu quả của vận dụng kĩ năng tổ chức các hoạt động dạy học
và kĩ năng tự học trong dạy học môn Lịch sử THPT thông qua xây dựng
chủ đề dạy học
21


Việc thực hiện đánh giá kết quả kinh nghiệm được tôi tiến hành trên 2 lớp
10A4 và 10A3. Lớp 10A4 tôi vận dụng kĩ năng tổ chức các hoạt động dạy học
và kĩ năng tự học, lớp 10A3 dạy bằng phương pháp truyền thống. Sau đó dành 5
phút kiểm tra. Sau giờ học phát phiếu điều tra về hứng thú học tập của học sinh
2 lớp. Kết quả thu được như sau:

2.4.2.1. Hứng thú học tập
Tiêu chí
Mức độ
Lớp thực nghiệm Lớp đối chứng
Sơi nổi
80%
42%
Khơng khí lớp học Bình thường
11%
27%
Tẻ nhạt
9%
31%
Rất hiểu bài
27%
12%
Khá hiểu bài
51%
42%
Mức độ hiểu bài
Bình thường
20%
44%
Khơng hiểu bài 2%
4%
Rất hứng thú
33%
10%
Hứng thú
Khá hứng thú

53%
27%
Bình thường
14%
63%
Qua bảng tổng kết trên, chúng ta dễ dàng nhận thấy sự khác biệt rõ rệt về
khơng khí học tập giữa hai lớp đối chứng và thực nghiệm. Nếu như ở lớp đối
chứng không khí lớp học tỏ ra trầm lắng, tẻ nhạt thì lớp học thực nghiệm thì
khơng khí lớp học rất sơi nổi, khả năng hiểu bài của các em cũng rất tốt.
2.4.2.2. Kết quả kiểm tra
Sau khi tiến hành dạy chủ chủ để (thời lượng 2 tiết/mỗi lớp thực nghiệm
và đối chứng) tơi đã phát bài kiểm tra với độ khó vừa sức học với học sinh. Học
sinh làm bài nghiêm túc một cách khơng quay cóp và trao đổi bài do vậy bài
kiểm tra có độ tin cậy cao.
Điểm kiểm tra đối chứng tôi phân loại như sau:
- Dưới 5 điểm: Yếu
- Từ 5-6 điểm: Trung bình
- Từ 7-8 điểm: Khá
- Từ 9-10 điểm: Giỏi
Lớp thực nghiệm
Lớp đối chứng
Điểm số
Số học sinh Tỉ lệ (%) Số học sinh Tỉ lệ (%)
(45 học sinh) (100%)
(48 học sinh) (100%)
Điểm giỏi
25
56
11
23

Điểm khá
16
36
30
63
Điểm TB
4
8
7
14
Điểm kém
0
0
0
0
Từ thống kê trên trên chúng ta thấy có sự khác nhau khá rõ ràng giữa lớp
đối chứng với lớp thực nghiệm. Kết quả bài kiểm tra ở lớp thực nghiệm cao hơn
với tỉ lệ điểm giỏi và điểm khá lên đến 92%, trong khi đó ở lớp thực nghiệm chỉ
là 86%. Qua đây chúng ta thấy hiệu quả của việc vận dụng kĩ năng tổ chức các
hoạt động dạy học và kĩ năng tự học trong dạy học môn Lịch sử THPT thông
qua xây dựng chủ đề dạy học.
22


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Vận dụng kĩ năng tổ chức các hoạt động dạy học và kĩ năng tự học trong
dạy học môn Lịch sử THPT thông qua xây dựng chủ đề dạy học, đã mang lại
hiệu quả cao hơn rất nhiều so với việc dùng phương pháp thuyết trình, vấn đáp...
Điều này đã được chứng minh qua kết quả thực nghiệm. Từ đó chúng ta có thể

khẳng định thế mạnh của việc vận dụng kĩ năng tổ chức các hoạt động dạy học
và kĩ năng tự học khi áp dụng vào dạy học theo chủ đề nhằm nâng cao hiệu quả
của việc dạy và học. Xây dựng chủ đề dạy học đã phát huy tính tích cực, chủ
động sáng tạo, phát triển tư duy lịch sử trong học tập của học sinh. Đồng thời
phát triển phẩm chất, năng lực và trách nhiệm cho học sinh thể hiện hướng đi phù
hợp với thực tiễn của quá trình đổi mới giáo dục và phương pháp dạy học trong nhà
trường phổ thông, phù hợp với sự đổi mới chương trình, phương pháp dạy học và
kiểm tra đánh giá, trong dạy học Lịch sử hiện nay.
Mặc dù sáng kiến kinh nghiệm cịn nhiều hạn chế nhưng thơng qua kinh
nghiệm thực tiễn này, tơi hy vọng sẽ có nhiều giáo viên có tâm huyết với nghề,
yêu nghề và có nhiều phương pháp giảng dạy ưu việt hơn để học sinh thật sự
coi Lịch sử là một mơn học lí thú và hữu ích cho các em.
3.2. Kiến nghị
3.2.1.Về phía Sở GD&ĐT
Tiếp tục tăng cường các đợt tập huấn chuyên đề nhằm bồi dưỡng và nâng
cao năng lực cho đội ngũ giáo viên để đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục
mà ưu tiên là dạy học theo chủ đề .
Đổi mới cách thức tổ chức trong các nhà trường, cách kiểm tra đánh giá
theo hướng tích hợp.
Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học theo hướng cho các môn học.
Cho in ấn các sáng kiến kinh nghiệm, các bài dự thi đạt giải cao liên quan
đên dạy học theo chủ đề.
Đẩy mạnh việc đổi mới sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn theo chủ đề và
tham gia diễn đàn trên mạng.
3.2.2. Đối với nhà trường phổ thông
Nhà trường phổ thông phải ln có kế họach định hướng, giao việc và giao
trách nhiệm cho những giáo viên có đủ trình độ năng lực chuyên môn nghiệp vụ.
Đồng thời tạo điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, tài liệu dạy học...
Nhà trường phổ thơng cần tăng cường khâu quản lí, động viên, biểu
dương kịp thời để thực hiện việc dạy học theo chủ đề đạt hiệu quả nhất.

3.2.3. Đối với giáo viên và học sinh
a. Đối với giáo viên

23


×