Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN tăng hứng thú cho học sinh khi học bài 33 mẫu nguyên tử bo môn vật lý lớp 12 bằng phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.8 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT YÊN ĐỊNH I

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TĂNG HỨNG THÚ CHO HỌC SINH
KHI HỌC BÀI 33: MẪU NGUYÊN TỬ BO - MÔN VẬT
LÝ LỚP 12 BẰNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

Người thực hiện: Lê Văn Huy
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (mơn): Vật lý

THANH HỐ NĂM 2021


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
1.1. Lý do chọn đề
1
tài...........................................................................
1.2. Mục đích nghiên cứu

2

....................................................................
1.3. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................


1.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ...............................
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm .....................................
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm ......
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề ............................
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ...........................................
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ...........................................................
3.1. Kết luận ........................................................................................
3.2.
Kiến

2
2
2
2
3
4
14
18
18
18

nghị ......................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................
DANH MỤC CÁC SKKN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

SKKN


Sáng kiến kinh nghiệm


THPT
GV
HS
PP
H
TL
SGK

Trung học phổ thông
Giáo viên
Học sinh
Phương pháp
Hỏi
Trả lời
Sách giáo khoa

TLTK

Tài liệu tham khảo


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ giáo dục tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ việc quan tâm
đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì
qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành cơng

việc chuyển từ phương pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách
học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực và phẩm
chất..Tức là phải dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, phải tổ
chức cho học sinh hoạt động học sao cho trong quá trình dạy học, học sinh là
chủ thể của hoạt động nhận thức, giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm tra hỗ trợ
hoạt động học tập của học sinh một cách hợp lý sao cho học sinh tự chủ chiếm
lĩnh, xây dựng tri thức [1].1
Thực ra, ngành giáo dục chúng ta đã thực hiện việc đổi mới này từ nhiều
năm nay nhưng nhìn chung chúng ta vẫn còn quá chú trọng nội dung dạy học mà
chưa chú trọng đầy đủ đến chủ thể người học, cũng như khả năng ứng dụng tri
thức đã học vào những tình huống thực tiễn. Trong bối cảnh đó, để chuẩn bị cho
quá trình đổi mới chương trình sách giáo khoa, việc đổi mới đồng bộ phương
pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng phát triển
năng lực học sinh là vô cùng cần thiết.
Với phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực sẽ giúp học
sinh phát huy tốt khả năng tự học, chủ động, sáng tạo trong quá trình tìm hiểu,
nghiên cứu tài liệu, quan sát thực tiễn. Từ đó, các em sẽ học được rất nhiều kiến
thức, kỹ năng và giá trị mới, đồng thời tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt
ra và giải quyết vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia
đình và cộng đồng. Hơn nữa, các em cịn có thể khám phá các ý tưởng theo sở
thích, nguyện vọng của cá nhân, của những người xung quanh.
Từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dự giờ của đồng
nghiệp, tôi thấy rằng chúng ta cũng đã và đang đổi mới phương pháp dạy học
tuy nhiên vẫn cịn mang tính hình thức, rập khn máy móc, thiếu sáng tạo nên
hiệu quả mang lại chưa cao.
Môn vật lý là môn khoa học thực nghiệm rất gần gũi với cuộc sống. Học
vật lý, học sinh có thể giải thích được nhiều hiện tượng tự nhiên, biết được nhiều
ứng dụng thú vị, quan trọng trong cuộc sống. Chính vì vậy, việc đổi mới phương
pháp dạy học vật lý theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong dạy học
mơn vật lý là vơ cùng quan trọng, nó khơng chỉ giúp học sinh nắm bắt kiến thức

một cách chủ động, hiệu quả mà cịn tạo cho học sinh có hứng thú học tập, u
thích tìm tịi khoa học và có năng lực vận dụng kiến thức vật lý vào đời sống sản
xuất, sinh hoạt hàng ngày.
Xuất phát từ những lý do trên tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Tăng hứng
thú cho học sinh khi học bài 33: Mẫu nguyên tử Bo - Môn Vật lý lớp 12 bằng
phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ".
1.2. Mục đích nghiên cứu
Mục 1.1. Đoạn “Giáo dục …xây dựng tri thức.” được tác giả trích nguyên văn từ TLTK số 1.

1

0


- Tơi muốn tìm cho bản thân một phương pháp dạy học thích hợp, hiệu
quả để có thể tạo hứng thú học tập mơn vật lý cho HS. Từ đó, HS nắm vững hơn
các quy luật, hiện tượng trong vật lý.
- Đồng thời tôi muốn giúp HS phát triển được năng lực sáng tạo, năng lực
phát hiện, giải quyết vấn đề và năng lực vận dụng các kiến thức đã được học vào
thực tiễn. Từ đó, nâng cao kết quả học tập mơn vật lý nói riêng, các mơn học
khác nói chung.
- Xa hơn nữa là giúp HS có thái độ tự tin, bình tĩnh, chủ động trước các
mâu thuẫn trong cơng việc và trong cuộc sống, từ đó tìm được cách giải quyết
tối ưu nhất.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực.
Thiết kế bài học “Mẫu nguyên tử Bo” theo phương pháp tích hợp
Quá trình vận dụng phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực vào đối tượng HS các lớp 12A3, 12A4 trường THPT Yên Định 1. Đồng thời,
sử dụng phương pháp dạy học truyền thống với đối tượng đối chứng là HS các

lớp 12A2, 12A5 để thấy rõ sự thay đổi về kết quả và hứng thú học tập của HS
khi áp dụng phương pháp mới.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phối hợp nhiều phương pháp trong đó chủ yếu 2 phương pháp:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết
+ Làm việc trong phòng, tham khảo và đọc tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp khảo sát thực tế, thống kê, sử lý số liệu
+ Chuẩn bị nội dung bài dạy, thu thập ảnh, video có liên quan để thiết kế
bài giảng.
+ Tiến hành giảng dạy thực tế, kiểm tra kết quả, so sánh đối chiếu với kết
quả của phương pháp dạy học truyền thống.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
- Thực hiện nghị quyết Trung ương số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm
2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, giáo dục phổ thông trong phạm vi cả nước đang
thực hiện đổi mới đồng bộ về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ
chức, thiết bị và đánh giá giáo dục: Từ mục tiêu chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh; từ nội dung nặng tính hàn lâm
sang nội dung có tính thực tiễn cao; từ phương pháp truyền thụ một chiều sang
phương pháp dạy học tích cực [1]2.
- Khơng những thế Báo cáo chính trị Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng
chỉ rõ: “ Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, phương pháp
thi, kiểm tra theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng toàn diện, đặc biệt coi trọng
Mục 2.1. Đoạn “Thực hiện nghị quyết…dạy học tích cực.” được tác giả trích nguyên văn từ
TLTK số 1.
2

1



giáo dục lý tưởng, giáo dục truyền thông lịch sử cách mạng, đạo đức, lối sống, năng
lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”.
- Hơn nữa, Nghị quyết hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo cũng khẳng định: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ
áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập chung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến
khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng,
phát triển năng lực”; “phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học
tập suốt đời”.
Những quan điểm, định hướng nêu trên tạo tiền đề, cơ sở và mơi trường
pháp lí thuận lợi cho việc đổi mới quá trình giáo dục trong nhà trường trung học
phổ thông theo định hướng phát triển năng lực người học hướng tới sự phát triển
phẩm chất và năng lực của HS.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1 Thuận lợi
- GV đã sử dụng các phương pháp truyền thống như đàm thoại gợi mở,
giải thích, phân tích kết hợp với các phương pháp trực quan, thảo luận nhóm...
thường xuyên trong các tiết dạy nên có nhiều thuận lợi trong việc tiếp cận
phương pháp mới.
- GV biết ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy để kích thích sự
hứng thú của HS trong học tập.
- Nhà trường quan tâm tạo điều kiện cho tổ chuyên môn hoạt động, được
trang bị đồ dùng dạy học, máy chiếu, dụng cụ thí nghiệm thực hành ...
- HS có đầy đủ sách giáo khoa, thư viện trường có sách tham khảo cho
các mơn học.
- Qua thực tế giảng dạy ở trường THPT Yên Định 1 nhiều năm qua, tôi
nhận thấy, hiện nay HS rất hứng thú với phương pháp dạy học mới, vì các em

được chủ động chiếm lĩnh kiến thức, được tự mình phát hiện và giải quyết vấn
đề và cũng vì vậy kiến thức trở nên dễ nhớ và nhớ lâu hơn.
2.2.2. Tồn tại
- Việc GV phối kết hợp các phương pháp dạy học còn nhiều lúng túng nên
hiệu quả mang lại chưa cao.
- Đa số HS đều có sức ì lớn và tâm lí ngại thay đổi, ngại tìm tịi, ngại khó
khăn và vẫn mang tư duy theo lối mòn.
- Việc sưu tầm, chọn lọc tài liệu gặp phải nhiều khó khăn.
- Bản thân mỗi GV để soạn giáo án đổi mới phương pháp dạy học theo
định hướng phát triển năng lực phải tốn nhiều thời gian, công sức nghiên cứu,
chuẩn bị để xây dựng bài dạy và gặp khơng ít khó khăn khi tìm hình ảnh minh
hoạ, tư liệu dẫn chứng phù hợp.
2.2.3. Nguyên nhân

2


- GV còn chưa nắm vững lý thuyết về các phương pháp dạy học mới hoặc
còn vướng mắc trong khâu tổ chức dạy học. Đồng thời, GV còn thiếu kinh
nghiệm trong việc phối kết hợp các phương pháp dạy học.
- GV cịn phải tự tìm kiếm tư liệu dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh trong sách vở, trên mạng hoặc kết hợp với đồng nghiệp mà
chưa có kho tư liệu đầy đủ, phù hợp cho mơn học .
- GV chưa có biện pháp phù hợp trong khâu nêu vấn đề và củng cố khắc
sâu kiến thức cho HS.
- GV tổ chức hoạt động nhóm chưa đúng quy trình, chưa linh hoạt, cịn
rập khn, máy móc.
- HS còn quen với cách học cũ, thụ động. Nhiều HS cịn chưa biết cách
tìm kiếm thơng tin liên quan đến bài học khi GV yêu cầu.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

2.3.1. Các bước tiến hành
- Lên kế hoạch, chọn bài giảng phù hợp.
- Tự tìm kiếm tư liệu phát triển năng lực học sinh trong sách vở, trên
mạng và tham khảo ý kiến đồng nghiệp.
- Soạn giáo án phù hợp với năng lực của học sinh từng lớp và chuẩn bị đồ
dùng dạy học.
- Khuyến khích HS tự tìm tịi trước các kiến thức liên quan đến bài học.
- Tiến hành giảng dạy theo giáo án.
- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của quá trình dạy học.
2.3.2. Xây dựng giáo án dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Trong nội dung phần này tác giả chỉ xin phép trình bày giáo án giảng dạy
theo định hướng phát triển năng lực học sinh bài 33: “Mẫu nguyên tử Bo” trong
môn vật lý 12 Cơ bản.
Tiết 56 - Bài 28: MẪU NGUYÊN TỬ BO
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Trình bày được mẫu nguyên tử Bo.
- Phát biểu được hai tiên đề của Bo về cấu tạo nguyên tử.
- Giải thích được tại sao quang phổ phát xạ và hấp thụ của nguyên tử
hiđrô lại là quang phổ vạch.
2. Về kĩ năng
- Tập chung quan sát hình ảnh, video kết hợp với nghiên cứu SGK để hình
dung được mơ hình ngun tử .
- HS vận dụng được mẫu nguyên tử Bo để giải thích được vì sao ngun tử
H lại phát ra quang phổ vạch.
- Rèn kĩ năng suy luận logic, tính cẩn thận.
3


3. Về thái độ

- Rèn thái độ tích cực tìm hiểu, học tập, tự lực nghiên cứu các vấn đề mới
trong khoa học.
- u thích bộ mơn, say mê trong nghiên cứu khoa học.
- Ln tìm cách vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức được học vào
cuộc sống.
- Có ý thức bảo vệ mơi trường, sống u thương con người.
4. Năng lực định hướng hình thành và phát triển cho học sinh
a. Phẩm chất năng lực chung
- Phẩm chất: Tự lập, tự tin, tự chủ; Có trách nhiệm bản thân và cộng đồng.
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực
giao tiếp, năng lực làm việc cộng tác, năng lực sử dụng ngơn ngữ, năng lực trình
bày thơng tin.
b. Năng lực chuyên biệt môn học
Năng lực sử dụng ngôn ngữ, năng lực tính toán, năng lực thực hành, thí nghiệm.
III. CHUẨN BỊ
1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giáo án, tranh, ảnh trong SGK, phiếu học tập.
- Các tranh ảnh và video liên quan đến hệ mặt trời, mẫu hành tinh nguyên
tử Rơ - dơ - pho (Rutherford) và mẫu nguyên tử Bo (Bohr).
- Máy chiếu đa năng, máy vi tính.
- Giao một số câu hỏi trong bài học mới cho học sinh tìm hiểu trước ở nhà.
2. Chuẩn bị của học sinh
- Sách giáo khoa và sách bài tập Vật lí 12 cơ bản, vở ghi, giấy nháp,...
- Xem lại bài Các loại quang phổ
- Tìm hiểu trước về mẫu hành tinh nguyên tử Rơ - dơ - pho.
- Chuẩn bị bài trước khi học.
IV. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ (3 phút)
Trình bày mẫu hành tinh nguyên tử Rơ - dơ - pho ?

Ở vùng ánh sáng nhìn thấy, quang phổ vạch của Nguyên tử Hidro có
những vạch màu nào ?
3. Tiến trình bài học
Bài học được thiết kế theo chuỗi các hoạt động học: Tình huống xuất phát
– Hình thành kiến thức – Hệ thống hóa kiến thức và luyện tập – Vận dụng vào
thực tiễn, tìm tịi, mở rộng.

4


Bảng mô tả chuỗi hoạt động học và dự kiến thời gian

Các bước

Khởi động
Hình thành
kiến thức

Hoạt động

Tên hoạt động

Tạo tình huống xuất phát từ việc trả lời
vì sao các nguyên tử lại phát ra quang
Hoạt động 1
phổ vạch và tìm hiểu mẫu hành tinh
nguyên tử Rơ - dơ - pho
Hoạt động 2 - Tìm hiểu về mẫu nguyên tử Bo
Hoạt động 3


Hệ thống
kiến thức và
Hoạt động 4
luyện tập
Vận dụng,
mở rộng
Hoạt động 5

- Quang phổ hấp thụ và phát xạ của ngun
tử hiđrơ.

- Hệ thống hóa kiến thức.
- Luyện tập, củng cố kiến thức bằng
cách làm bài tập trong phiếu học tập.
- Tìm hiểu về 4 vạch màu trong quang
phổ vạch phát xạ của nguyên tử Hidro.
- Nêu nhiệm vụ về nhà cho HS.

Thời
gian dự
kiến
4 phút

15 phút
10 phút
7 phút
5 phút

3.1. Khởi động
Hoạt động 1: Tạo tình huống xuất phát/ Nhiệm vụ mở đầu (4 phút)

a. Mục tiêu
- Tạo cho HS tâm lý tiếp nhận chủ động, tích cực qua việc tìm hiểu bức ảnh quang
phổ vạch của nguyên tử Hidro.
b. Phương pháp dạy học
- Dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp thuyết trình kết hợp sử dụng đồ dùng trực quan.
c. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực giải quyết vấn đề thơng qua việc tìm hiểu thông tin, việc trao đổi
thông tin, thảo luận.
- Năng lực trình bày thơng tin bằng ngơn ngữ.
d. Tiến trình của hoạt động
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học
sinh

Nội dung

- Chiếu bức ảnh quang phổ vạch

- Hỏi: Đây là hình ảnh mơ tử điều gì?
5


- Yêu cầu HS làm việc cá nhân.
- Gọi HS trả lời.
- Gọi HS khác nhận xét.
- Đánh giá phần trình bày của HS (Thái độ
làm việc, kĩ năng trình bày).
- Chốt vấn đề: Bức ảnh các em vừa quan

sát là quang phổ vạch của nguyên tử
Hidro.
- Làm việc độc lập.
- GV chiếu một vài hình ảnh quang phổ - Trong khi làm việc
của vài nguyên tố khác.
độc lập HS viết các
câu trả lời ra giấy
nháp, sau đó đại
diện học sinh phát
biểu trước lớp.
- Các HS còn lại,
lắng nghe và phát
biểu bổ sung.

- Vậy tại sao các nguyên tử lại phát ra
- Ghi nhớ.
BÀI 33:
được các quang phổ vạch ?
- Để giải thích điều này thì Bo đã đưa ra - Định hướng nội MẪU
NGUYÊN
mẫu nguyên tử Bo được phát triển từ mơ dung bài học.
TỬ BO
hình hành tinh ngun tử của Rơ-dơ-pho.
- GV chiếu mơ hình hành tinh ngun tử
của Rơ-dơ-pho.

6


- Hỏi: Các em hãy cho biết nhược điểm - HS tìm hiểu SGK

của mẫu hành tinh nguyên tử Rơ-dơ-pho ? và trả lời: khơng
giải thích được tính
bền
vững
của
ngun tử và sự tạo
thành quang phổ
- Vậy, Bo đưa ra mẫu nguyên tử Bo như vạch của nguyên tử.
thế nào để khắc phục 2 ngược điểm trên, ta
cùng tìm hiểu bài học hơm nay.
3.2. Hình thành kiến thức mới
a. Mục tiêu
- Biết được mẫu ngun tử Bo bao gồm mơ hình hành tinh nguyên tử và 2 tiên
đề.
- Nẵm rõ được nội dung 2 tiên đề và vận dụng được công thức về bức xạ và hấp
thụ để làm bài tập có liên quan.
- Giải thích được tại sao nguyên tử lại bền vững và có khả năng phát ra quang
phổ vạch.
b. Phương pháp dạy học
- Dạy học nhóm, dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
- Phương pháp thuyết trình, sử dụng đồ dùng trực quan.
c. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực tự học, đọc hiểu: Đọc SGK, phiếu học tập, ghi chép,...
- Năng lực hợp tác nhóm: Trao đổi thảo luận, trình bày sản phẩm.
- Năng lực tư duy logic, tư duy sáng tạo.
- Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát.
d. Tiến trình hình thành kiến thức mới
Hoạt động 2 : Tìm hiểu về mẫu nguyên tử Bo (15 phút)
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của

học sinh

Nội dung
I. Các tiên đề
Bo về cấu tạo
nguyên tử
1. Tiên đề về
trạng thái dừng

- Hỏi: Phát biểu nội dung tiên đề về - HS đọc SGK để
trạng thái dừng ?
trả lời.
- Nguyên tử chỉ
7


- Chia lớp thành 4 nhóm.
- GV yêu cầu các nhóm vẽ mơ hình các - Các nhóm thảo
quỹ đạo dừng của electron từ ?
luận, vẽ vào giấy
A3 để trình bày.
- Yêu cầu 4 nhóm mang kết quả lên - Đại diện nhóm
bảng, các nhóm cịn lại quan sát và cầm kết quả lên,
nhận xét
HS ở dưới quan
sát và nhận xét.

- GV chiếu hình ảnh đã chuẩn bị về các
quỹ đạo dừng và chốt vấn đề:


tồn tại trong 1 số
trạng thái có
năng lượng xác
định, gọi là các
trạng thái dừng.
Khi ở trong các
trạng thái dừng
thì ngun tử
khơng bức xạ.
- Trong các
trạng thái dừng
của ngun tử,
êlectron
chỉ
chuyển
động
trên những quỹ
đạo có bán kính
hoàn toàn xác
định gọi là quỹ
đạo dừng.
- Đối với nguyên
tử hiđrô
rn = n2r0
r0 = 5,3.10-11m
gọi là bán kính
Bo.

Năng lượng nguyên tử ở đây - Ghi nhớ.
gồm Wđ của êlectron và thế năng

tương tác tĩnh điện giữa êlectron và hạt
nhân.
Bình thường nguyên tử ở trạng
thái dừng có năng lượng thấp nhất:
trạng thái cơ bản.
Khi hấp thụ năng lượng  quỹ
đạo có năng lượng cao hơn: trạng thái
kích thích.
Trạng thái có năng lượng càng
cao thì càng kém bền vững. Thời gian
sống trung bình của ngun tử ở trạng
thái kích thích (cỡ 10-8s). Sau đó nó
chuyển về trạng thái có năng lượng
thấp hơn, cuối cùng về trạng thái cơ
8


bản.

- Hỏi: Phát biểu nội dung tiên đề về sự - HS đọc SGK để
bức xạ và hấp thụ năng lượng của trả lời.
nguyên tử ?
- GV chiếu hình dưới lên để nhấn mạnh
lại nội dung tiên đề 2.

- Hỏi: Nếu photon có năng lượng lớn - Khơng hấp thụ
hơn hiệu En - Em thì ngun tử có hập được vì nếu hấp
thụ được khơng ? Giải thích tại sao ?
thụ sẽ trái với tiên
đề 2.


2. Tiên đề về sự
bức xạ và hấp
thụ năng lượng
của nguyên tử
- Khi nguyên tử
chuyển từ trạng
thái dừng có
năng lượng (En)
sang trạng thái
dừng có năng
lượng thấp hơn
(Em) thì nó phát
ra 1 phơtơn có
năng lượng đúng
bằng hiệu En Em:
 = hfnm = En Em
- Ngược lại, nếu
nguyên tử đang
ở trạng thái
dừng có năng
lượng Em thấp
hơn mà hấp thụ
được 1 phơtơn
có năng lượng
đúng bằng hiệu
En - Em thì nó
chuyển lên trạng
thái dừng có
năng lượng cao

hơn En.

Hoạt động 3: Tìm hiểu về quang phổ phát xạ và hấp thụ của nguyên tử
Hidro (10 phút)
II. Quang phổ phát xạ và
hấp thụ của nguyên tử
Hidro
- Khi electron chuyển từ mức
9


- GV chiếu mơ hình thí nghiệm
tạo quang phổ vạch của nguyên
tử H.
- Các nhóm
cùng bàn bạc
trả lời.
- HS khác ở
dưới
nhận
xét.

- Hỏi: Các nhóm vận dụng mẫu
Bo để giải thích sự tạo thành
quang phổ vạch phát xạ của
nguyên tử Hidro ?
- Làm việc theo nhóm đã chia ở
trên.
- Hỏi: Các nhóm vận dụng mẫu
Bo để giải thích sự tạo thành

quang phổ vạch hấp thụ của
nguyên tử Hidro ?

- Các nhóm
cùng bàn bạc
trả lời.
- HS khác ở
dưới
nhận
- GV chiếu hình sau lên và giải xét.
thích ngắn gọn một lần nữa về
quang phổ vạch hấp thụ

năng lượng cao xuống mức
năng lượng thấp thì nó phát ra
một photon có năng lượng
hoàn toàn xác định, mỗi
photon có tần số f ứng với
một sóng ánh sáng đơn sắc có
bước sóng , tức là ứng với
một vạch quang phổ có 1 màu
hay 1 vị trí xác định. Điều đó
li giải vì sao quang phổ phát
xạ của nguyên tử hidro là
quang phổ vạch.
- Ngược lại, nếu 1 nguyên tử
H đang ở mức năng lượng
thấp nào đó mà nằm trong 1
chùm sáng trắng, trong đó tất
cả photon có năng lượng từ

nhỏ đến lớn khác nhau, thì
lập tức nguyên tử đó sẽ hấp
thụ 1 photon có năng lượng
phù hợp với hiệu 2 mức năng
lượng để chuyển lên mức cao
hơn, làm cho quang phổ liên
tục xuất hiện 1 vạch tối, do
đó, quang phổ hấp thụ của
nguyên tử H là quang phổ
vạch hấp thụ.

- GV giải thích chi tiết về từng
dãy các vạch quang phổ, đặc
biệt là sự tạo thành 4 vạch màu
nhìn thấy của nguyên tử hidro

10


3.3. Hệ thống hóa kiến thức và luyện tập
Hoạt động 4: Hệ thống hóa kiến thức và luyện tập (7 phút)
a. Mục tiêu
- Hệ thống hóa lại những kiến thức trọng tâm của bài học.
- Luyện tập củng cố nội dung bài học.
b. Phương pháp dạy học
Dạy học nhóm, dạy học nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp thuyết
trình, sử dụng đồ dùng trực quan.
c. Định hướng phát triển năng lực
Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, năng lực
trao đổi thơng tin, năng lực hoạt động cá nhân của học sinh.

d. Các bước hoạt động
Bước 1. Giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS hoàn thành các câu hỏi trong phiếu bài tập sau:
Câu 1: Mẫu nguyên tử của Bo khác mẫu nguyên tử của Rơ – dơ – fo ở điểm
nào?
A. Vị trí của hạt nhân và các êlectron trong nguyên tử.
B. Dạng quỹ đạo của các êlectron.
C. Lực tương tác giữa hạt nhân và êlectron.
11


D. Nguyên tử chỉ tồn tại những trạng thái có năng lượng xác định.
Câu 2: Chọn phát biểu đúng theo các tiên đề Bo.
A. Nguyên tử ở trạng thái có mức năng lượng càng cao thì càng bền vững.
B. Khi ngun tử ở trạng thái dừng thì nó có năng lượng xác định.
C. Năng lượng của nguyên tửu có thể biến đổi một lượng nhỏ bất kì.
D. Ở trạng thái dừng, nguyên tử không hấp thụ, không bức xạ năng lượng.
Câu 3: Chỉ ra nhận xét sai khi nói về trạng thái dừng của nguyên tử
A. Trạng thái dừng là trạng thái có năng lượng xác định.
B. Nguyên từ chỉ tồn tại trong các trạng thái dừng.
C. Ở trạng thái dừng, nguyên tử không bức xạ năng lượng.
D. Khi nguyên tử chuyển từ trạng thái dừng này sang trạng thái dừng khác thì
ln phát ra một photon.
Câu 4: Ngun tử hiđrơ ở trạng tháy cơ bản được kích thích và chuyển lên
trạng thái có bán kính quỹ đạo tăng lên 16 lần. Số bức xạ mà nguyên tử có thể
phát ra là
A. 1
B. 3
C. 6
D. 18

Câu 5: Nguyên tử hiđrô đang ở trạng thái cơ bản. Để chuyển lên trạng thái kích
thích với mức năng lượng E2 nó có thể hấp thụ tối đa số photon là
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu 6: Nếu êlectron trong một số nguyên tử hiđrô đều ở quỹ đạo dừng O thì số
vạch quang phổ do các nguyên tử này có thể phát ra là
A. 5
B. 8
C. 10
D. 12
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh làm việc độc lập.
Bước 3. Thảo luận, trao đổi, báo cáo
Sau khi làm việc độc lập, đại diện HS phát biểu trước lớp. Các HS còn lại,
lắng nghe và phát biểu bổ sung.
Bước 4. Phương án kiểm tra, đánh giá
- HS đánh giá phần trình bày của bạn, sửa lỗi và bổ sung ý kiến.
- GV đánh giá phần trình bày của HS.
Bước 5. Giáo viên chốt vấn đề
- GV nêu đáp án các câu hỏi trong phiếu học tập, giải thích nếu cần.
Câu

1

2

3


4

5

6

Đáp án

D

B

D

C

A

C

3.4. Vận dung, tìm tịi, mở rộng kiến thức
Hoạt động 5: Vận dụng, mở rộng kiến thức và giao nhiệm vụ về nhà ( 5 phút)
a. Mục tiêu
Tìm tịi và mở rộng kiến thức.
b. Phương pháp dạy học
Dạy học nêu và giải quyết vấn đề.
12


c. Định hướng phát triển năng lực

Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao
đổi thông tin. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
d. Các bước hoạt động
Bước 1. Giao nhiệm vụ
- Giải thích vì sao các e lại chuyển động trịn quanh hạt nhân trong nguyên tử
hidro ?.
- GV yêu cầu HS về nhà hoàn thành các câu hỏi và bài tập trong SGK và sách
bài tập vật lý .
- Yêu cầu HS về nhà nghiên cứu bài học tiếp theo: tìm hiểu về laze.
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh làm việc độc lập.
Bước 3. Báo cáo kết quả
- Trình bày trước lớp vào buổi hôm sau
IV. RÚT KINH NGHIỆM
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
2.4.1. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đến chất lượng giảng dạy và giáo
dục của bản thân
Tôi đã tiến hành thực nghiệm để kiểm tra hiệu quả của đề tài và thu nhận
được các kết quả như sau:
a. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm kiểm tra tính đúng đắn và
khẳng định tính khả thi của đề tài.
b. Nội dung thực nghiệm
Soạn, giảng từ bài 30 đến bài 33 trong chương Sóng ánh sáng - Vật lý 12
cơ bản theo phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
c. Phương pháp thực nghiệm
Việc thực nghiệm sư phạm được tiến hành vào năm học 2019-2020 tại
trường THPT Yên Định 1: Chọn các lớp 12A3, 12A4 tiến hành thực nghiệm đề
tài và các lớp 12A2, 12A5 là lớp đối chứng, tiến hành giảng dạy theo phương
pháp truyền thống (khả năng tiếp thu của lớp 12A2, 12A5 tương đương với lớp

12A3, 12A4).
- Trong quá trình giảng dạy, tơi theo dõi, đánh giá về mức độ hứng thú, mức độ
tập trung và khả năng vận dụng kiến thức mới của HS.
- Kết thúc thực nghiệm, tiến hành kiểm tra, đánh giá HS, phân tích, xử lý
kết quả kiểm tra, khảo sát bằng phương pháp toán học.
d. Kết quả thực nghiệm
* Kết quả điểm bài kiểm tra :

13


Bảng số liệu


Lớp

số

Thực nghiệm -12A3
Thực nghiệm -12A4
Đối chứng - 12A2
Đối chứng - 12A5
Tổng Thực nghiệm
Tổng Đối chứng

39
41
42
40
80

82

Giỏi
SL
15
18
10
9
33
19

Kết quả điểm bài kiểm tra
Khá
Trung bình
%
SL
%
SL
%
38.5 20
51.3
4
10.3
43.9 18
43.9
5
12.2
23.8 12
28.6
20

47.6
22.5 14
35.0
17
42.5
41.3 38
47.5
9
11.3
23.2 26
31.7
37
45.1

Biểu đồ thể hiện kết quả đánh giá của bài kiểm tra

14


* Kết quả khảo sát hứng thú học tập của học sinh
Bảng số liệu
Lớp
Thực nghiệm -12A3
Thực nghiệm -12A4
Đối chứng - 12A2
Đối chứng - 12A5
Tổng Thực nghiệm
Tổng Đối chứng



số
39
41
42
40
80
82

Rất hứng
SL
%
thú
20
51.3
24
58.5
3
7.1
2
5.0
44
55.0
5
6.1

Mức độ hứng thú (%)
Hứng thú
Bình thường
SL
%

SL
%
15
38.5
4
10.3
15
36.6
2
4.9
20
47.6
19
45.2
22
55.0
16
40.0
30
37.5
6
7.5
42
51.2
35
42.7

Biểu đồ kết quả kiểm tra mức độ hứng thú của học sinh

15



*Qua q trình phân tích kết quả thực nghiệm cho thấy:
- Kết quả học tập của HS ở lớp thực nghiệm so với lớp đối chứng có sự
chênh lệch khá lớn. Kết quả bài kiểm tra ở lớp thực nghiệm cao hơn hẳn. Điều
này chứng tỏ mức độ nắm vững kiến thức, kỹ năng của HS ở lớp thực nghiệm
cao hơn ở lớp đối chứng. Cụ thể là, ở lớp thực nghiệm HS hiểu bài một cách
chắc chắn, nắm được bản chất của nội dung học tập và khả năng vận dụng tri
thức để giải quyết vấn đề thực tế tốt hơn hẳn ở lớp đối chứng.
- Hứng thú học tập của HS giữa hai nhóm nhóm lớp thực nghiệm và đối
chứng cũng không giống nhau. Tỉ lệ HS ở lớp thực nghiệm hứng thú học tập đạt
trên 90%, trong khi ở lớp đối chứng tỉ lệ này lại dưới 60%.
- Trong giờ dạy thực nghiệm HS có hứng thú học tập hơn, khơng khí lớp
học sơi nổi hơn, từ đó giúp HS chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng một cách hiệu quả
hơn.
Kết quả thực nghiệm chứng tỏ việc áp dụng nội dung của đề tài vào giảng
dạy đã giúp nâng cao kết quả học tập của HS một cách đáng kể. Đồng thời tăng
cường khả năng chú ý của HS với tiến trình bài học, tăng cường thời gian duy trì
trạng thái tích cực hoạt động của HS trong giờ học. Do đó, hoạt động học đã
giúp HS hình thành được nhiều phẩm chất năng lực.
2.4.2. Đối với công tác giáo dục của nhà trường
Đề tài này góp phần tạo nên thành công bước đầu trong việc nâng cao kết
quả đại trà mơn Vật lí, kết quả thi học sinh giỏi và kết quả kì thi THPTQG mơn
Vật lí 3 năm gần đây của trường THPT Yên Định 1
2.4.3. Đối với giáo viên
- Thông qua việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực GV kịp thời
phát hiện những cố gắng, tiến bộ của HS để động viên, khích lệ, đồng thời phát
hiện những khó khăn trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức của HS để hướng dẫn,
giúp đỡ và đưa ra nhận định phù hợp về ưu, khuyết điểm của HS để kịp thời tác
động nhằm nâng cao chất lượng hoạt động học tập, rèn luyện của HS.

- Đồng thời, dạy học theo phương pháp mới này cũng giúp GV làm cho
giờ học sinh động hơn, sự tương tác qua lại giữa HS và GV trong giờ học cũng
nhiều hơn. Điều này, góp phần làm tăng hứng thú của HS đối với môn học cũng
như tăng thêm tình cảm giữa thầy và trị.
2.4.4. Đối với học sinh
- Quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh đã
khuyến khích được tính tích cực và chủ động của HS trong học tập, rèn luyện.
- Đồng thời phát triển được nhiều năng lực cho HS như năng lực giao tiếp,
năng lực hợp tác, năng lực nghiên cứu khoa học, năng lực vận dụng tri thức vào
cuộc sống,...
- Đối với học sinh THPT Yên Định 1, các mơn tự nhiên trong đó có mơn
Vật lý khơng cịn được nhiều HS yêu thích như trước với lý do nặng kiến thức
và thi cử khó khăn, trong khi nếu lựa chọn học và thi ban Khoa học xã hội thì
nhẹ nhàng hơn nhiều. Tuy nhiên, việc áp dụng dạy học theo định hướng phát
triển năng lực đã góp phần không nhỏ trong việc tạo hứng thú cho HS đối với
mơn Vật lý. Từ đó, HS đặt ra mục tiêu phấn đấu học tập rõ ràng hơn.
16


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Sau khi kết thúc các tiết thực nghiệm dạy học theo định hướng phát triển
năng lực, tôi nhận thấy:
- Dạy học theo định hướng phát triển năng lực, HS đã phát huy tốt khả
năng tự học, chủ động, sáng tạo trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức.
- HS đã hiểu ý nghĩa của các chủ đề mà các em đang thực hiện, các em có
thể hoàn thành nhiệm vụ đúng tiến độ và có chất lượng khá cao. Trong quá trình
tìm hiểu, nghiên cứu HS sẽ học được rất nhiều kiến thức, kỹ năng và giá trị mới.
Hơn nữa, các em cịn có thể khám phá các ý tưởng theo sở thích, nguyện vọng
của cá nhân cũng như các thành viên trong một nhóm.

- Đối với GV, đổi mới phương pháp dạy học đang là một vấn đề cần quan
tâm. Hiện nay có rất nhiều phương pháp dạy học mới có thể giúp học sinh bước
vào một tâm thế mới, có những năng lực và kĩ năng mới cho hành trình kiếm tìm
tri thức của bản thân. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực là một sự lựa
chọn mà các giáo viên rất nên vận dụng và cần phải được nhân rộng trong ngành
một cách hiệu quả.
3.2. Kiến nghị
- Sở GD& ĐT Thanh Hóa cần mở nhiều hơn các chu kỳ bồi dưỡng thường
xuyên để giáo viên tiếp cận nhiều phương pháp dạy học mới từ đó đưa vào thực
tế dạy học ở các trường THPT.
- Nhà trường tạo điều kiện về trang thiết bị dạy học để GV có điều kiện
thực hiện các phương pháp dạy học mới.
- Tổ, nhóm chuyên môn tổ chức thêm nhiều buổi thảo luận về dạy học
theo phương pháp dạy học mới để giáo viên học tập và rút kinh nghiệm từ đồng
nghiệp.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 12 tháng 05 năm 2021
Tơi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác.

Lê Văn Huy

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tập huấn phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm

và hướng dẫn học sinh tự học môn vật lý.
Bộ Giáo dục và đào tạo.
2. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thơng về dạy học tích cực, giáo
dục kĩ luật tích cực.
Bộ Giáo dục và đào tạo.
3. Tài liệu tập huấn: tổ trưởng chuyên môn về phương pháp và kĩ thuật tổ chức
hoạt động tự học của học sinh trung học phổ thông môn vật lý.
Bộ Giáo dục và đào tạo.
4. Dạy và học tích cực- Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học.
Nhà xuất bản đại học sư phạm.
5. SGK Vật lý lớp 12 cơ bản.
6. Sách giáo viên Vật lý lớp 12 cơ bản.
Nhà xuất bản Giáo Dục.
6. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Vật lý lớp 12.
Nhà xuất bản Giáo Dục .
7. Các trang mạng: Vật lý phổ thông, YouTube, Thư viện vật lý....
8. Đề thi THPT quốc gia các năm 2015, 2016, 2017, 2019, 2020


DANH MỤC CÁC SKKN ĐÃ ĐƯỢC SỞ GD& ĐT THANH HÓA
CHỨNG NHẬN
Họ và tên tác giả: LÊ VĂN HUY
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THPT Yên Định 1, Yên Định, Thanh Hóa

TT

Tên đề tài SKKN

1.


Rèn luyện kỹ năng chọn hệ tọa độ
thích hợp trong các bài tập về

Cấp đánh giá
xếp loại
(Phịng, Sở,
Tỉnh...)
Sở GD-ĐT
Thanh Hóa

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)
C

2010-2011

C

2012-2013

Năm học đánh
giá xếp loại

chuyển động của chất điểm – Vật
2.

lý 10 Nâng cao

Rèn luyện kỹ năng vận dụng công
thức cộng vận tốc trong các bài

Sở GD-ĐT
Thanh Hóa

toán động học – vật lý 10 –
Chương trình chuẩn
*Liệt kê tên đề tài theo thứ tự năm học, kể từ khi tác giả được tuyển dụng vào Ngành cho đến
thời điểm hiện tại.



×