Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý của dịch tiêu chảy cấp trên lợn (Porcine epidemic diarrhea - Ped) tại tỉnh Thanh Hóa và giải pháp phòng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.25 KB, 27 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

HỒNG VĂN SƠN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ
CỦA DỊCH TIÊU CHẢY CẤP TRÊN LỢN
(PORCINE EPIDEMIC DIARRHEA - PED)
TẠI TỈNH THANH HÓA VÀ GIẢI PHÁP PHỊNG TRỊ

Ngành:

Bệnh lý học và chữa bệnh vật ni

Mã số:

9.64.01.02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2021


Cơng trình hồn thành tại:
HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

Ngƣời hƣớng dẫn: 1. PGS.TS. PHẠM NGỌC THẠCH
2. GS.TS. NGUYỄN THỊ LAN

Phản biện 1:

PGS.TS. Cù Hữu Phú


Hội Thú y

Phản biện 2:

PGS.TS. Huỳnh Thị Mỹ Lệ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Phản biện 3:

TS. Phan Thị Hồng Phúc
Trƣờng Đại học Nông lâm, Đại học Thái Nguyên

Luận án sẽ đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam
Vào hồi
giờ, ngày
tháng năm 2021

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin - Thư viện Lương Định Của, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam


PHẦN 1. MỞ ĐẦU

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thanh Hố là tỉnh có ngành chăn phát triển mạnh so với cả nước, trong đó
chăn ni lợn chiếm vai trị quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh và
nhanh chóng chuyển đổi thành sản xuất hàng hố. Tuy nhiên, hiện nay những thông

tin và hiểu biết về dịch tiêu chảy cấp (Porcine Epidemic Diarrhea- PED) của các
nhà quản lý và người chăn ni cịn hạn chế, chưa có cơng bố chính thức nào về
tình hình mắc PEDV tại tỉnh. Nhằm cung cấp thơng tin đầy đủ, chính xác về đặc
điểm dịch tễ, bệnh lý và các giải pháp phòng trị để các nhà khoa học, nhà quản lý
và người chăn ni lợn có thêm cơ sở khoa học cho việc chủ đ ng trong cơng tác
phịng ng a s x m nhập của virus PED trên lợn cả nước nói chung và tại tỉnh
Thanh Hố nói riêng. Chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu m t số đặc điểm bệnh lý của dịch tiêu chảy cấp trên lợn
(Porcine Epidemic Diarrhea – PED) tại tỉnh Thanh Hóa và giải pháp phòng trị”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Là cơng trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống về dịch tiêu chảy cấp
(PED) trên đàn lợn lai 3 máu ni tại Thanh Hố. Kết quả khảo sát được th c trạng
của bệnh trên tất cả các lứa tuổi lợn, mùa vụ mắc bệnh, quy mô đàn và đánh giá mô
tả được các đặc điểm bệnh lý của lợn khi mắc bệnh PED.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Áp dụng các phương pháp điều tra dịch tễ học thường quy: phỏng vấn tr c
tiếp, phát phiếu điều tra, hồi cứu tài liệu lưu trữ, dịch tễ học mô tả kết hợp với các
phương pháp chẩn đoán l m sàng, chẩn đoán bằng Test kit PED Ag và phản ứng
RT-PCR để đánh giá được tình hình mắc dịch tiêu chảy cấp (PED).
Xác định được các biến đổi bệnh lý ở lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED) biểu
hiện l m sàng, bệnh tích (đại thể và vi thể), chỉ tiêu huyết học chủ yếu của bệnh
PED để làm cơ sở cho chẩn đốn.
Xác định được m t số biện pháp phịng trị bệnh PED đạt hiệu quả.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là lợn lai ba máu nuôi tại các trang trại và
gia trại thu c tỉnh Thanh Hoá bị mắc PED.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Địa điểm theo dõi và lấy mẫu tại các trang trại và gia trại nuôi lợn tại 6

huyện bao gồm: Hoằng Hố, Nơng Cống, Như Thanh, Tĩnh Gia, Thạch Thành và
Yên Định của tỉnh Thanh Hoá.
Mẫu được xử lý và phân tích tại phịng thí nghiệm B môn N i - Chẩn –
Dược – Đ c chất, khoa Thú y. Phịng thí nghiệm trọng điểm Cơng nghệ sinh học
Thú y – Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Trung tâm nghiên cứu và phát triển công
nghệ vắc-xin, Công ty RTD. Phịng thí nghiệm Chăn ni-Thú y, trường Đại học
Hồng Đức.
Thời gian nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu t tháng 9/2014 đến tháng
01/2020.
Số liệu của đề tài được thu thập t tháng 9/2014 đến tháng 01/2020.
1


1.4. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Là cơng trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống về dịch tiêu chảy cấp
(PED) trên đàn lợn lai 3 máu nuôi tại Thanh Hoá. Kết quả khảo sát được th c trạng
của bệnh trên tất cả các lứa tuổi lợn, mùa vụ mắc bệnh, quy mô đàn và đánh giá mô
tả được các đặc điểm bệnh lý của lợn khi mắc bệnh PED.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Kết quả của luận án chỉ ra được tình hình mắc bệnh, những đặc điểm bệnh lý
của lợn lai 3 máu mắc PED và m t số biện pháp phòng trị bệnh PED. Các thơng tin
này có ý nghĩa quan trọng trong cơng tác chẩn đốn l m sàng cũng như cơng tác
phịng trị bệnh.
- Luận án là tài liệu tham khảo tốt phục vụ cho những nghiên cứu khoa học
tiếp theo về PED và cũng là nguồn tư liệu tham khảo phục vụ đào tạo ngành Chăn
nuôi, Thú y.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- ết quả nghiên cứu giúp các Nhà quản lý và chuyên môn về Chăn nuôi,
Thú y cũng như người chăn nuôi nắm rõ hơn về tình hình mắc bệnh PED tại Thanh

Hố, đồng thời hiểu biết rõ hơn về đặc điểm bệnh lý của lợn mắc PED, để t đó
giúp chẩn đốn đúng, phát hiện sớm để có kế hoạch phịng chống giảm thiểu thiệt
hại nâng cao hiệu quả chăn nuôi;
- Chủ đ ng trong cơng tác phịng ng a s x m nhập của PED trên lợn cũng
như biện pháp xử lý khi dịch bệnh xảy ra.
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. SƠ LƢỢC VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
Thanh Hố là tỉnh có dân số đơng, diện tích r ng, địa hình phong phú, có khí
hậu khá đa dạng và phân hố mạnh theo không gian và thời gian. Lượng mưa lớn,
nhiệt đ cao, cường đ chiếu sáng mạnh… là điều kiện thuận lợi cho phát triển sản
xuất Nông - Lâm - Ngư nghiệp nói chung và phát triển chăn ni lợn nói riêng.
Chăn ni lợn ở Thanh Hố chiếm vai trị quan trọng trong sản xuất nơng
nghiệp của tỉnh và nhanh chóng chuyển đổi thành sản xuất hàng hoá. UBND tỉnh
Thanh Hoá đã có các chính sách nhằm hỗ trợ, thúc đẩy ngành chăn nuôi lợn phát
triển m t cách thiết th c như: Quyết định số 1745/2011/QĐ-UBND về việc hỗ trợ
giống gốc vật nuôi; Quyết định số 271/2011/QĐ-UBND về việc hỗ trợ phát triển
chăn nuôi gia súc, gia cầm; Quyết định số 4833/2014/QĐ-UBND về việc phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển Nơng nghiệp tỉnh Thanh Hố đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030. Trong đó, giai đoạn 2015 - 2020 đầu tư phát triển trang trại
chăn nuôi lợn ngoại quy mơ lớn, chăn ni khép kín tại các huyện miền núi và trung
du với tổng quy mô 40.000 - 50.000 lợn ngoại. Đến năm 2025 có tổng đàn lợn là
1.300.000 trong đó có 780.000 con lợn ngoại.
2.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY
Tiêu chảy còn gọi là ỉa chảy, tiếng Anh là Diarrhea hoặc Diarrhoea, được Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO) định nghĩa là khi bệnh nhân có số lần đi ph n lỏng nhiều
hơn ba lần mỗi ngày hoặc bệnh nhân ấy đi tiêu nhiều ph n hơn lúc khỏe mạnh. Tiêu
chảy là m t biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý đặc thù đường tiêu hóa. Biểu
2



hiện lâm sàng tùy thu c theo đặc điểm, tính chất, diễn biến, đ tuổi mắc bệnh. Có
các dạng tiêu chảy khác nhau như tiêu chảy “thẩm thấu”, “tiết”, hoặc “viêm”.
2.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ DỊCH TIÊU CHẢY CẤP TRÊN LỢN
(PORCINE EPIDEMIC DIARRHEA - PED)
Dịch tiêu chảy cấp được phát hiện đầu tiên ở Anh quốc vào năm 1971 (Wood
EN, 1977). Năm 1976, m t số nước ch u Âu khác cũng đã ghi nhận những ca bệnh
này và đặt tên là “Epidemic viral diarrhea” (E D). Năm 1978 đổi tên thành PED
(Porcine Epidemic Diarrhea) và được chính thức công nhận cho đến nay. Bệnh được
ghi nhận ở nhiều nước như Anh, Bỉ, Nhật Bản, Trung Quốc và nhiều nước châu Âu.
Hiện nay bệnh phân bố khắp nơi trên thế giới (Andreas & cs., 2002).
2.4. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA VIRUS PED
Virus gây bệnh PED (PED ) được xếp vào chi Coronavirus, họ Coronaviridae,
cùng với TGEV, Coronavirus g y bệnh cho mèo (Feline coronavirus), Coronavirus
g y bệnh cho chó (Canine coronavirus) và Coronavirus 229E ở người (Human
coronavirus) (Gonzales & cs., 2003). Hạt PEDV mang những điểm đặc trưng của họ
Coronaviridae. Theo phân loại về huyết thanh học, người ta xác định vius PED hiện
mới chỉ có 1 serotype. Các chủng PEDV phân lập t châu Âu, Hàn Quốc và Trung
Quốc đều tương đồng về mặt huyết thanh với với chủng CV777 phân lập t th c địa ở
Bỉ năm 1978 (Kweon & cs., 1993).
2.5. HIỂU BIẾT VỀ DỊCH TIÊU CHẢY CẤP Ở LỢN (PED)
2.5.1. Dịch tễ học
Dịch xảy ra trên lợn ở mọi lứa tuổi đặc biệt là lợn dưới 5 ngày tuổi. Trong ổ
dịch tỷ lệ ốm có thể tới 100%, tỷ lệ chết 50 – 100% (Sun & cs., 2012; Nguyễn Tất
Toàn & Đỗ Tiến Duy, 2013; Geiger & Connor, 2013; Ge & cs., 2013; Alvarez & cs.,
2015; Ojkic & cs., 2015; Sung & cs., 2015; Yamane & cs., 2016).
2.5.2. Triệu chứng lâm sàng
Các mức đ nghiêm trọng gây ra bởi PEDV là rất khác nhau, phần lớn phụ
thu c vào tình trạng miễn dịch và tình hình dịch bệnh ở các trang trại lợn. Khi lợn
mắc PED, biểu hiện chủ yếu ở lợn đó là tiêu chảy mạnh, phân rất nhiều nước. Lợn
có hiện tượng bỏ ăn, mệt mỏi, sốt cao. Lợn con theo mẹ: gầy, lười bú, ỉa chảy, phân

lỏng, tanh, màu vàng, lẫn sữa không tiêu; nôn mửa, lợn con sụt cân nhanh do mất
nước. Lợn con thích nằm lên bụng mẹ, điều trị bằng các loại kháng sinh đặc trị tiêu
chảy khơng có kết quả.
2.5.3. Bệnh tích
Lợn con đang theo mẹ chết do PED, xác gầy, khơ do tiêu chảy nặng, phần
mơng dính nhiều phân vàng. Ru t căng phồng, đầy dịch, màu vàng, chứa những cục
sữa chưa tiêu. Thành ru t mỏng và trong. Hạch lâm ba màng treo ru t xuất huyết
nhẹ. Lát cắt ngang ru t non của lợn bị nhiễm virus PED cho thấy lông nhung ru t
non bị, đứt gãy, teo và ngắn lại. Pensaert & cs. (1992) cho biết virus nhân lên ở tế
bào ru t non và gây thoái hoá và tổn thương các tế bào lông nhung (villous), làm
cho tỷ lệ chiều cao giữa lông nhung và rãnh ru t (crypt) giảm xuống còn 3:1, trong
khi đó tỷ lệ này ở lợn khoẻ mạnh là 7:1, Gregory & cs. (2013) cho biết tỷ lệ này ở
lợn 19 ngày tuổi mắc PED giảm xuống còn 1:1. Theo Hak- Mo & cs. (2000), virus
PED nhân lên trong tế bào biểu mô ru t, làm cho tế bào lơng nhung bị đứt nát và
dính vào nhau.
3


PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của luận án là bệnh PED trên đàn lợn lai ba máu nuôi
tại các trang trại và gia trại của 6 huyện bao gồm: Hoằng Hố, Nơng Cống, Như
Thanh, Tĩnh Gia, Thạch Thành và Yên Định thu c tỉnh Thanh Hoá bị mắc PED.
3.2. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
Địa điểm theo dõi và lấy mẫu: Tại các trang trại và gia trại nuôi lợn lai ba
máu tại tỉnh Thanh Hoá.
Mẫu được xử lý và phân tích tại phịng thí nghiệm B mơn N i - Chẩn Dược, khoa Thú y. Phịng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ sinh học Thú y - Học
viện Nông nghiệp Việt Nam. Trung tâm nghiên cứu và phát triển công nghệ vắcxin, Cơng ty RTD. Phịng thí nghiệm Chăn ni-Thú y, Trường Đại học Hồng Đức.
3.3. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
Thời gian nghiên cứu t tháng 9/2014 đến tháng 01/2020.

3.4. TRANG THIẾT BỊ, DỤNG CỤ VÀ VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU
* Vật liệu
Mẫu bệnh phẩm (ph n, ru t) t những lợn có triệu chứng của PED và dương
tính với Test kit PED Ag để xét nghiệm RT-PCR xác định bệnh.
Mẫu máu lợn mắc PED và lợn khoẻ mạnh ở tuần tuổi thứ 2 để xác định các
chỉ tiêu huyết học.
Xác chết của lợn mắc PED ở tuần tuổi thứ 2 để mổ khám bệnh tích đại thể và
làm tiêu bản bệnh tích vi thể.
Ru t lợn dưới 1 tuần tuổi mắc PED để làm chế phẩm “Gut feedback”
Lợn nái khoẻ mạnh mang thai tuần thứ 13 để thử nghiệm phương pháp
phòng bệnh “Gut feedback”. Máu của lợn nái sau khi dùng thử nghiệm phương
pháp phịng bệnh “Gut feedback” có biểu hiện tiêu chảy ngày thứ 14 và 21 để xác
định kháng thể trong huyết thanh.
Thuốc thú y: Colistin sulfat, Atropin sulfat, Lactat ringer, Glucose 5%.
* Hóa chất
- Formol trung tính 10%; nước cất, cồn, xylen, parafin, thuốc nhu m;
heamatoxylin, eosin...; Kit tách chiết QIAamp Viral RNA Minikit (Qiagen),
Primers; Hóa chất: Mơi trường dùng để bảo quản mẫu bệnh phẩm: Formol 10%.
Hóa chất dùng để nhu m tiêu bản: nước cất, cồn ở các nồng đ , xylen, paraffin;
- Máy móc thí nghiệm cần thiết: máy RT-PCR, ELISA, máy phân tích huyết
học, máy đúc Block, khuôn đúc, máy cắt mảnh Microtom, máy ly tâm, kính hiển vi,
tủ lạnh âm, tủ ấm, lam kính, la men, dao, panh, kẹp, ống nghiệm...
3.5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.5.1. Tình hình dịch tiêu chảy cấp ở lợn (PED) tại Thanh Hố
Xác định tình hình chăn ni lợn ở Thanh Hoá đoạn t năm 2016 đến 2019;
tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ chết và tỷ lệ tử vong ở lợn mắc PED theo vị trí địa lý; theo đối
tượng lợn; theo mùa và theo quy mô đàn.
3.5.2. Một số đặc điểm bệnh lý ở lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED) tại Thanh Hoá
- Xác định triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED);
- Xác định chỉ tiêu l m sàng ở lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED): Thân nhiệt, tần

số hô hấp, tần số tim;
4


- Xác định bệnh tích đại thể của lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED);
- Xác định biến đổi bệnh lý vi thể của tá tràng, không tràng, hồi tràng và kết
tràng của lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED);
- Xác định m t số chỉ tiêu huyết học của lợn mắc PED: chỉ số hồng cầu; các chỉ
số bạch cầu và các chỉ số sinh hóa máu.
3.5.3. Thử nghiệm biện pháp phòngtrị dịch tiêu chảy cấp ở lợn (PED)
- Phòng dịch tiêu chảy cấp ở lợn (PED) bằng phương pháp “Gut feedback” của
Thai Swine eternary Association (2015) để phòng bệnh.
- Điều trị thử nghiệm lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED)
3.6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.6.1. Phƣơng pháp xác định một số đặc điểm bệnh lý ở lợn mắc dịch tiêu chảy
cấp (PED)
- Chẩn đoán l m sàng và phi lâm sàng (Kít PED-Ag test và RT – PCR);
- Khám bệnh tích đại thể theo TCVN 8402: 2010 làm tiêu bản vi thể theo
Robert (1969) và Burn (1974), cắt dán mảnh bằng Microtom;
- Các chỉ tiêu huyết học được xác định bằng máy Cell Dyn-3700 của hãng
Abbott), khúc xạ kế Zena...
3.6.2. Thử nghiệm phòng dịch tiêu chảy cấp ở lợn(PED)
Sử dụng phương pháp “Gut feedback” của Thai Swine
eternary
Association (2015) để phòng bệnh và xác định lượng kháng thể trong huyết thanh
của lợn thử nghiệm bằng phương pháp test ELISA theo ISO/IEC 17025:2005.
3.6.3. Thử nghiệm phác đồ trị bệnh PED
- Xác định tính mẫn cảm kháng sinh của vi khuẩn E. coli phân lập t phân
lợn mắc dịch tiêu chảy cấp;
- Xây d ng phác đồ điều trị: Sử dụng các thuốc (Atropin sulfat) điều trị triệu

chứng (tiêu chảy, nôn); Sử dụng kháng sinh (Colistin sulfat) điều trị b i nhiễm vi khuẩn
(E. coli); Bổ sung nước và chất điện giải (Dung dịch Glucose 5%, Lactat Ringe), sử
dụng huyết liệu pháp (máu cùng lồi) để kích thích chức năng phịng vệ của cơ thể (tăng
bạch cầu đa nh n trung tính, tăng th c bào) nâng cao sức đề kháng và tăng quá trình trao
đổi chất.
3.6.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu
- Dung lượng mẫu được xác định theo Thrusfield (1997):
1,962 x Pexp (1- Pexp)
n=
d2
- Số liệu thô được xử lý và tính tốn trên Excel, số liệu tổng hợp được xử lý
bằng chương trình thống kê T.Test và Chitest. Phép thử chi bình phương (χ2) được
sử dụng để so sánh tỷ lệ dương tính và giá trị P < 0,05 được coi là có ý nghĩa.
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. TÌNH HÌNH DỊCH TIÊU CHẢY CẤP Ở LỢN (PED) TẠI THANH HỐ
4.1.1. Tình hình chăn ni lợn tại Thanh Hoá giai đoạn từ năm 2016 đến 2019
Để khái qt về tình hình chăn ni lợn trên địa bàn tỉnh Thanh Hố trong các năm
gần đ y, chúng tơi đã tổng hợp số liệu của Cục thống kê tỉnh Thanh Hoá các năm
2016, 2017, 2018 và 2019. Kết quả được trình bày ở bảng 4.1.
5


Bảng 4.1. Tình hình chăn ni lợn tại Thanh Hố giai đoạn 2016 - 2019
Năm

Tổng đàn

Nông hộ

2016

2017
2018
2019

945.300
785.120
813.789
795.071

652.919
500.750
520.255
490.479

Tỷ lệ
%
69,07
63,78
63,93
61,69

Gia trại
124.401
132.685
113.524
111.866

Tỷ lệ
%
13,16

16,90
13,95
14,07

Trang
trại
167.980
151.764
180.010
192.725

Tỷ lệ
%
17,77
19,33
22,12
24,24

4.1.2. Tình hình mắc PED trên đàn lợn tại 6 huyện của tỉnh Thanh Hố
Kết quả theo dõi tình hình dịch PED trên đàn lợn ở m t số gia trại và trang
trại chăn nuôi tại 6 huyện của Thanh Hố được thể hiện qua bảng 4.2.
Bảng 4.2. Tình hình mắc PED trên đàn lợn tại một số huyện của tỉnh Thanh Hố
Địa điểm
(huyện)
Hoằng Hố
Như Thanh
Nơng Cống
Thạch Thành
Tĩnh Gia
n Định

Tổng

Số lợn
điều tra
(con)
2.771
1.757
2.982
3.459
2.642
2.832
16.443
Trung bình

Số lợn
mắc
(con)
398
293
414
521
426
342
2.394

Số lợn
chết
(con)
198
149

207
294
241
189
1.278

Tỷ lệ
mắc bệnh
(%)
14,36c
16,68dg
13,88b
15,06ce
16,12d
12,08a

Tỷ lệ
chết
(%)
7,15abc
8,48abd
6,94ab
8,50d
9,12e
6,67a

Tỷ lệ tử
vong
(%)
49,75a

50,85ab
50,00ab
56,43e
56,57e
55,26abc

14,56

7,77

53,38

Ghi chú: Các chữ cái biểu hiện sự sai khác có ý nghĩa giữa các giá trị so sánh trong cùng cột (P<0,05)

Qua bảng 4.2 cho thấy: Tỷ lệ mắc bệnh, tỷ lệ chết và tỷ lệ tử vong ở lợn mắc
dịch tiêu chảy cấp (PED) của 6 huyện thu c tỉnh Thanh Hố là khá cao, trung bình
tỷ lệ mắc bệnh là 14,56%, tỷ lệ chết là 7,77% và tỷ lệ tử vong là 53,38%. Trong đó
lợn ni tại huyện Tĩnh Gia có tỷ lệ mắc bệnh (16,12%), tỷ lệ chết (9,12%) và tỷ lệ
tử vong (56,57%) là cao nhất và huyện Yên Định có tỷ lệ mắc bệnh (12,08%) và tỷ
lệ chết (6,67%) thấp nhất so với các huyện (P<0,05).
Nguyên nhân dẫn đến có s khác nhau giữa các huyện trong tỉnh là do có s
khác biệt về đặc điểm địa lý và trình đ kỹ thuật chăn ni. Phạm Khắc Hiếu & cs.
(1998) cho rằng các yếu tố khí hậu, thời tiết khơng thuận lợi là yếu tố tác đ ng rất
mạnh đến quá trình loạn khuẩn ở lợn và là nguyên nhân gây ra h i chứng tiêu chảy.
Theo Hoàng ăn Tuấn (1998), tỷ lệ mắc tiêu chảy trong m t số cơ sở chăn nuôi lợn
phụ thu c vào điều kiện chăm sóc, vệ sinh thú y.
4.1.3. Tình hình dịch tiêu chảy cấp theo đối tƣợng lợn ni tại Thanh Hố
Kết quả theo dõi được trình bày tại bảng 4.3.
Qua bảng 4.3 ta thấy, 100% đối tượng lợn đều bị mắc bệnh, tuy nhiên tỷ lệ
mắc bệnh ở các nhóm đối tượng là khác nhau. Tỷ lệ mắc bệnh cao nhất là ở lợn con

theo mẹ với tỷ lệ mắc bệnh là 22,01%, tiếp đến là lợn sau cai sữa với tỷ lệ mắc
bệnh là 12,04% và thấp nhất là lợn đ c giống (p<0,05). Ba nhóm đối tượng lợn là
lợn thịt, lợn nái và lợn đ c giống có tỷ lệ mắc bệnh tương đương nhau và khơng có
s khác biệt về mặt thống kê học (p>0,05).
Về tỷ lệ chết và tỷ lệ tử vong do mắc bệnh tiêu chảy cấp (PED) trên đàn lợn
chỉ xảy ra đối với hai nhóm đối tượng là nhóm lợn con theo mẹ với tỷ lệ chết là
15,99% và tỷ lệ tử vong là 72,63%. Nhóm lợn sau cai sữa với tỷ lệ chết là 3,20% và
tỷ lệ tử vong là 26,59%. Theo Nguyễn ăn Điệp & cs. (2014) khi nghiên cứu về
PED ở 6 tỉnh phía Bắc, lợn ở tất cả các lứa tuổi đều có thể mắc bệnh, tỷ lệ tử vong
6


ở lợn con theo mẹ là 68,60% và có s khác biệt lớn về mức đ mắc bệnh giữa các
nhóm tuổi. Cũng nghiên cứu về chủ đề này, Đoàn Anh Tuấn (2012) cho biết: Nếu
lợn con mắc bệnh ở đ tuổi 0 – 5 ngày tuổi: tỷ lệ tử vong 100%, nếu lợn con mắc
bệnh ở đ tuổi 6 – 7 ngày tuổi tỷ lệ tử vong khoảng 50% còn nếu lợn con mắc bệnh
ở đ tuổi lớn hơn 7 ngày tuổi tỷ lệ tử vong khoảng 30%. Tomoyuki (2014), khi theo
dõi tình hình mắc PED tại Nhật Bản giai đoạn t tháng 10 năm 2013 đến tháng 10
năm 2014 cho biết: Lợn nái sau khi mắc PED sẽ t phục hồi sau m t tuần, trong khi
đó lợn con theo mẹ trong vịng 10 ngày tuổi có tỷ lệ tử vong rất cao, t 50 – 100%.
Bảng 4.3. Tình hình mắc dịch tiêu chảy cấp ở các đối tượng lợn tại Thanh Hoá
Đối tƣợng lợn
Lợn con theo mẹ
Lợn cai sữa
Lợn thịt
Lợn nái
Lợn đ c giống
Tổng

Số lợn

điều tra
(con)
7.287

Số lợn
mắc
(con)
1.604

Số lợn
chết
(con)
1.165

Tỷ lệ
mắc
(%)
22,01c

Tỷ lệ
chết
(%)
15,99b

Tỷ lệ tử
vong
(%)
72,63b

3.529

4.496
1.131
86

425
281
84
5

113
0
0
0

12,04b
6,25a
7,43a
5,81a

3,20a
0,00
0,00
0,00

26,59a
0,00
0,00
0,00

16.443


2.394

1.278

Ghi chú: Các chữ cái biểu hiện sự sai khác có ý nghĩa giữa các giá trị so sánh trong cùng cột (P<0,05)

Theo Pensaert & cs. (2006), virus PED có chu kỳ nhân lên t 12 đến 36 giờ.
Sau 4-5 chu kỳ nhân lên của virus, hầu hết các tế bào niêm mạc đường tiêu hóa ở lợn
mới sinh bị phá huỷ làm cho khả năng tiêu hóa và hấp thu giảm t 7/1 xuống cịn 3/1.
Do vậy, khi bị bệnh lợn con gầy sút rất nhanh trong vài ngày, tỷ lệ tử vong rất cao, hầu
hết lợn dưới 7 ngày tuổi sẽ tử vong sau 2 - 7 ngày với biểu hiện của s mất nước và
hôn mê.
Huang & cs. (2013); Stevenson & cs. (2013) cho biết: Trong năm 20052006, dịch PED xảy ra nghiêm trọng ở Ý, với tỷ lệ chết ở lợn con theo mẹ t 8,3%
đến 11,9%. Năm 2013 dịch bệnh đã l y lan trên 200 trại nuôi lợn ở khắp nước Mỹ,
hơn 17 bang có dịch bệnh trong vịng 3 tháng, với tỷ lệ chết trên lợn con t 50 –
100%. Ở Trung Quốc t tháng 2 năm 2010 đến tháng 11 năm 2011 bệnh bùng phát
trở lại và gây hậu quả nghiêm trọng, tỷ lệ lợn chết t 90 tới 100% (tương ứng
50.000 con), chủ yếu là lợn dưới 7 ngày tuổi (Chen & cs., 2013).
4.1.4. Tình hình lợn mắc dịch tiêu chảy cấp theo mùa trong năm tại Thanh Hố
Kết quả theo dõi tình hình dịch PED trên đàn lợn theo mùa trong năm tại
Thanh Hoá được thể hiện qua bảng 4.4.
Qua bảng 4.4 cho thấy: Tỷ lệ mắc PED tại mùa Đông là cao nhất, tỷ lệ mắc
bệnh trong đàn lên đến 21,70% và thấp nhất là mùa Hè với với tỷ lệ mắc là 7,43%.
S sai khác về tỷ lệ mắc bệnh ở các mùa khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê với
với đ tin cậy 99,99% (p<0,001). Mùa Đông và mùa Xuân tỷ lệ tử vong cao nhất
(58,93%), trong khi đó mùa Hè với mùa Thu là hai mùa có tỷ lệ tử vong thấp nhất
(p<0,05).
Theo Hồ ăn Nam & cs. (1997), khi gia súc bị nhiễm lạnh, ẩm kéo dài sẽ
làm giảm phản ứng miễn dịch, giảm tác dụng th c bào, do đó gia súc dễ bị nhiễm

khuẩn gây bệnh. Kết quả này cũng phù hợp với Nguyễn ăn Điệp & cs. (2014) khi
nghiên cứu tình hình PED xảy ra tại m t số tỉnh phía Bắc Việt Nam cho biết tại các
trại, PED thường bùng phát vào mùa lạnh (t tháng 11 đến tháng 4). Tomoyuki
7


(2014), khi theo dõi tình hình mắc PED tại Nhật Bản giai đoạn t tháng 10 năm
2013 đến tháng 10 năm 2014 cho biết: PED bùng phát t tháng 12 năm trước đến
tháng tháng 4 năm sau (tháng 12, dịch bùng phát ở miền nam Kyushu và tập trung
vào quận Kagoshima; tháng 2 và 3 tiếp tục bùng phát ở khu v c phía Nam Kyushu;
Đến đầu tháng 4, dịch bệnh bùng phát ở t ng khu v c thu c miền Đông Nhật Bản
và miền Bắc Nhật Bản), t tháng 5 đến tháng 9 dịch ít xảy ra. M t trong những
nguyên nhân chính của việc PED bùng phát theo mùa đó là do đặc tính sinh học
của PEDV. Theo Callebaut & cs. (1982) thì PEDV bền vững ở khoảng pH 5,0 – 9,0
ở 40C và pH t 6,5 – 7,5 ở 370C; Thai Swine Veternary Association (2015) ở nhiệt
đ 40C PEDV có thể tồn tại được 49 ngày, trong khi đó ở nhiệt đ 370C PEDV chỉ
có thể tồn tại được 8 - 10 ngày.
Bảng 4.4. Tình hình lợn mắc dịch tiêu chảy cấp theo mùa tại Thanh Hố
Mùa
Xn
Hạ
Thu
Đơng
Tổng

Số con
điều tra
(con)
4.508
3.811

3.707
4.417
16.443

Số con
mắc
(con)
769
283
385
957
2.394

Số con
chết
(con)
439
114
161
564
1.278

Tỷ lệ
mắc
(%)
17,10b
7,43a
10,40b
21,70c


Tỷ lệ
chết
(%)
9,74b
2,99a
4,34b
12,77c

Tỷ lệ tử
vong
(%)
57,09b
40,28a
41,82a
58,93b

Ghi chú: Các chữ cái a,b,c biểu hiện sai khác có ý nghĩa giữa các giá trị so sánh trong cùng cột (P<0,05).

Theo kết quả nghiên cứu của Mai Thi Ngan (2020), tại các tỉnh phía Bắc
Việt Nam tỷ lệ mắc nhiễm PEDV cao nhất ở mùa Xuân (56,3%) và thấp nhất ở
mùa Hè (23,2%).
4.1.5. Tình hình lợn mắc dịch tiêu chảy cấp theo quy mơ đàn tại Thanh Hố
Thai Swine Veternary Association (2015) khi lợn lớn mắc bệnh PED thường
không xảy ra tử vong, tuy nhiên đối tượng này ảnh hưởng tr c tiếp đến an toàn sinh
học tại trang trại do chúng mang mầm bệnh và thường xuyên thải ra mơi trường.
Tình trạng lây lan trong trang trại là con đường lây truyền chính của PEDV
qua đường phân-miệng (Kim & cs., 2015). Việc cải thiện quản lý vệ sinh trang
trại và tránh các th c hành rủi ro liên quan đến việc tiếp xúc với phân lợn là chìa
khóa trong việc ngăn chặn s xâm nhập của virus PED vào trang trại (Toyomaki
& cs., 2018).

S lây truyền PEDV gián tiếp qua thiết bị bảo vệ cá nhân bị ô nhiễm xảy ra
nhanh chóng trong vịng 24 giờ (Kim & cs., 2017). Ở Nhật Bản, các trang trại quy
mô lớn, gần trang trại bị nhiễm bệnh, số lượng xe chở thức ăn và thời gian tiếp xúc
với chất khử trùng ngắn hơn, các yếu tố bác sĩ thú y đến thăm là mối liên hệ chặt
chẽ với tình trạng PED (Sasaki & cs., 2016). Theo Huỳnh Minh Trí & cs. (2017)
khi các trại nhập con giống t bên ngồi vào thì nguy cơ mắc bệnh cao hơn 2,35 lần
so với trại t túc con giống. Cũng theo Huỳnh Minh Trí & cs. (2017) khi nghiên
cứu tỷ lệ nhiễm PEDV tại các trại lợn nái tại tỉnh An Giang thì tỷ lệ mẫu dương
tính với PEDV ở quy mơ trại lớn (trên 50 nái) là cao nhất và ở các trại nhỏ (dưới 20
nái) là thấp nhất.
Mai Thi Ngan (2020) khi nghiên cứu về tình hình nhiễm PED tại các tỉnh
phía Bắc Việt Nam cho biết những trại quy mô lớn (trên 600 lợn) có tỷ lệ nhiễm
bệnh là 37,7%, những trại có quy mơ nhỏ có tỷ lệ nhiễm là 23,8%.
8


Bảng 4.5. Tình hình lợn mắc PED theo quy mơ đàn tại Thanh Hố
Quy mơ trại
Gia trại
Trại nhỏ
Trại lớn
Tổng

Số lợn
theo dõi
(con)
2.875
5.597
7.971
16.443


Số lợn bị
bệnh
(con)
349
786
1.259
2.394

Số lợn bị
chết (con)

Tỷ lệ mắc
bệnh

Tỷ lệ chết
(%)

Tỷ lệ tử
vong (%)

231
408
639
1.278

12,14a
14,04b
15,79bc


8,03a
7,29a
8,02a

66,19b
51,91a
50,75a

Ghi chú: Các chữ cái a,b,c biểu hiện sự sai khác có ý nghĩa giữa các giá trị so sánh trong cùng cột (P<0,05).

Về tỷ lệ tử vong, các gia trại có tỷ lệ tử vong cao hơn các trang trại (p<0,05),
nguyên nhân là do ở trang trại có l c lượng cán b kỹ thuật tốt đã có các biện pháp
can thiệp kịp thời nên đã làm giảm tỷ lệ tử vong, ngược lại thì ở các gia trại hầu hết
là chăn nuôi theo kinh nghiệm nên việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật (tiêm phúc
mạc, truyền dịch...) gặp khó khăn và đ y cũng là nguyên nh n quan trọng làm cho
tỷ lệ tử vong tăng cao (66,19%).
4.2. ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ Ở LỢN MẮC DỊCH TIÊU CHẢY CẤP (PED)
TẠI THANH HOÁ
4.2.1. Triệu chứng lâm sàng ởlợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED)
Bằng phương pháp quan sát mơ tả, phân tích và thống kê số liệu khi theo dõi
lợn mắc dịch tiêu chảy cấp ở đàn lợn con theo mẹ tại m t số trang trại ở tỉnh Thanh
Hoá. Kết quả được thể hiện ở bảng 4.6.
Triệu chứng lâm sàng của lợn bệnh thay đổi, phụ thu c vào trạng thái miễn
dịch của cơ thể trong đàn lợn bệnh, cũng như điều kiện quản lý, chăm sóc. Nhìn
chung các biểu hiện chính ở lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED) là: Ủ rũ, mệt mỏi,
giảm ăn, bỏ ăn, gầy sút và đ y cùng là triệu chứng chung của các bệnh truyền nhiễm.
Lợn bệnh giảm hoặc bỏ bú (ăn) và bị tổn thương niêm mạc ru t nên quá trình hấp
thu được dinh dưỡng kém đồng thời bị tiêu chảy mạnh nên cơ thể mất năng lượng,
nước và chất điện giải. Do vậy nên thân nhiệt giảm, để giữ nhiệt cho cơ thể lợn
thích leo lên người lợn mẹ hoặc nằm chồng lên nhau để giữ ấm (Pospischil & cs.,

1981; Pensaert & cs., 2006).
Bảng 4.6. Triệu chứng của lợn mắc PED nuôi tại tỉnh Thanh Hoá (n =40)
STT
1
2
3
4
5
6

Số lợn biểu hiện
(con)
40
40
40
33
17
16

Triệu chứng
Tiêu chảy phân lỏng màu vàng xám
Ủ rũ, mệt mỏi
Gầy sút, giảm ăn (bú)
Nằm dồn đống
Bỏ bú, bỏ ăn
Nôn

Tỷ lệ (%)
100
100

100
82,50
42,50
40,00

Hiện tượng lợn tiêu chảy phân màu vàng xám nhiều nước, lợn gầy sút nhanh
và nằm dồn đống (chồng lên nhau) là những triệu chứng chính, đặc trưng và điển
hình của bệnh và có tần suất xuất hiện là 82,50 - 100%. Ngoài các triệu chứng trên
thì tại cho thấy lợn bị tiêu chảy cấp cịn có các triệu chứng khác như bỏ ăn, bỏ bú
có tần suất là 42,50%, lợn nơn tần suất là 40%.
Khi nghiên cứu các biểu hiện lâm sàng ở lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED)
trên đàn lợn thu c các tỉnh phía Nam, Do Tien Duy & cs. (2011)cho biết: các triệu
chứng lâm sàng chủ yếu ở lợn mắc PED là: chán ăn, nôn mửa, tiêu chảy, tỷ lệ chết
cao ở lợn con theo mẹ.
9


Theo Thai Swine Veternary Association (2015), lợn ở mọi lứa tuổi rất nhạy
cảm với nhiễm trùng và cho thấy các triệu chứng l m sàng tương t như nôn mửa và
tiêu chảy nhưng có mức đ nghiêm trọng khác nhau.
4.2.2. Chỉ tiêu lâm sàng ở lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED)
Kết quả theo dõi các chỉ tiêu l m sàng được trình bày tại bảng 4.7.
Bảng 4.7. Chỉ tiêu lâm sàng ở lợn mắc PED tại tỉnh Thanh Hoá
MSE

Lợn khoẻ
(n=40)
38,57  0,02a

Lợn bệnh

(n=40)
37,70  0,05b

<0,05

MSE

22,83  0,20b

43,23  0,15a

<0,05

MSE

93,32  0,20b

135,08 0,29a

<0,05

Chỉ tiêu theo dõi
Th n nhiệt
(0C)
Tần số hô hấp
(lần/phút)
Tần số tim đập
(lần/phút)

P


Ghi chú: Các chữ cái a,b biểu hiện sự sai khác có ý nghĩa giữa các giá trị so sánh trong cùng cột (P<0,05).

4.2.3. Bệnh tích ở lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED)
4.2.3.1. Bệnh tích đại thể ở lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED)
Chúng tôi ghi nhận được các biến đổi đại thể của bệnh PED ở các cơ quan
trên cơ thể lợn bệnh và được trình bày ở bảng 4.8.
Qua bảng 4.8, cho thấy 100% lợn mổ khám có biểu hiện xác chết gầy.
Nguyên nhân của biểu hiện này là do khi lợn mắc bệnh niêm mạc ru t bị tổn thương
nên khả năng chuyển hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng giảm. Mặt khác lợn mắc
bệnh thường giảm hoặc bỏ ăn (bú) và do tiêu chảy mãnh liệt dẫn đến mất nước nên
lợn gầy cịm.
Bệnh tích chủ yếu của lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED) thể hiện ở ru t như
ru t non căng phồng, dịch, bọt vàng trong ru t non chiếm tỷ lệ 100%. Theo
Sueyoshi & cs. (1995), Lee & cs. (2015) thì lớp tế bào biểu mơ thành ru t của lợn
mắc PED bị thoái hoá và hoại tử khơng tăng sinh vì vậy thành ru t trở nên mỏng.
Chen & cs. (2016) cũng ghi nhận lợn khi nhiễm bệnh 7 ngày thì 60 – 100% ru t
non chứa đầy dịch lỏng lợn cợn, căng phồng và thành ru t mỏng.
Bảng 4.8. Bệnh tích đại thể ở lợn mắc PED ni tại Thanh Hố (n=25)
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9


Bệnh tích
Xác chết gầy
Ru t non căng phồng, thành mỏng
Dịch, bọt vàng trong ru t non
Dạ dày căng phồng chứa dịch sữa chưa tiêu
Hạch lympho màng treo ru t sung huyết, xuất
huyết
Gan thối hóa màu đất sét
Phổi tụ huyết
Thận sưng nhẹ
Tim to, cơ mềm

Số lợn có
bệnh tích
(con)
25
25
25
22

Tỷ lệ
(%)
100
100
100
88

20

80


13
12
10
6

52
48
40
24

Ngồi các bệnh tích kể trên, lợn con theo mẹ cịn có biểu hiện như dạ dày
căng phồng chứa dịch sữa không tiêu chiếm tỷ lệ 88%; hạch màng treo ru t sung
huyết, xuất huyết chiếm tỷ lệ 80%. Bệnh tích cịn thấy xuất hiện ở gan thối hóa
màu đất sét chiếm tỷ lệ 52%, phổi tụ huyết (48%), thận sưng nhẹ chiếm tỷ lệ 40%
10


số lợn mổ khám. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với m t số nghiên cứu trong và
ngoài nước. Theo Kwonil & cs. (2014), Lee & cs. (2015) cho biết, ngồi bệnh tích
đặc trưng của PED là thành ru t mỏng và trong suốt (tá tràng đến đại tràng) và tích
tụ m t lượng lớn chất lỏng màu vàng trong lịng ru t thì dạ dày chứa đầy sữa đông
do nhu đ ng ru t giảm. Nguyễn ăn Điệp & cs. (2014), Nguyễn Thị Thơm & cs.
(2018) khi lợn mắc bệnh PED thì các bệnh tích như: xác chết gầy, da nhăn nheo, ru t
non căng phồng chứa dịch vàng lợn cợn xuất hiện 100%, các cơ quan n i tạng như
tim, gan, thận, phổi... có biểu hiện tụ huyết.
4.2.3.2. Bệnh tích vi thể ở ruột lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED)
Trong 25 lợn mổ khám bệnh tích đại thể (đ y là những lợn có triệu chứng lâm
sàng điển hình, có kết quả chẩn đốn bằng Test kit PED Ag và phản ứng RT-PCR
dương tính với), tiến hành lấy các mẫu bệnh phẩm là các mẫu ru t bao gồm: tá tràng,

không tràng, hồi tràng và kết tràng. Sau khi lấy các mẫu bệnh phẩm t ru t của lợn
mắc dịch tiêu chảy cấp, chúng tôi bảo quản trong formol 10% trong thời gian t 1 - 2
tuần, sau đó làm tiêu bản nhu m HE. Kết quả được thể hiện ở bảng 4.9:
Bảng 4.9. Kết quả nghiên cứu bệnh tích vi thể ở ruột của lợn mắc tiêu chảy cấp
(PED) trên đàn lợn ở tỉnh Thanh Hố
Tổn thƣơng vi thể (n = 25)
Cơ quan

Tá tràng
Khơng tràng
Hồi tràng
Kết tràng

Sung
huyết

Xuất
huyết

n
% n
(+)
(+)
25 100 11
25 100 15
22 88 17
19 76 3

%
44

60
68
12

Tăng
Thối Thâm
Lơng
sinh các
hóa tế nhiễm tế nhung bị
nang
bào bào viêm phá hủy
lympho
n
% n % n
% n
% n
%
(+)
(+)
(+)
(+)
(+)
19 76 23 92 25 100 22 88 25 100
25 100 25 100 25 100 25 100 25 100
23 92 24 96 25 100 25 100 25 100
8 32 10 40 23 92 6 24 25 100
Hoại tử
tế bào

Ở tá tràng của lợn mắc bệnh PED ni tại Thanh Hố xuất hiện các tổn

thương bệnh lý vi thể nghiêm trọng, trong đó rõ nhất là hiện tượng sung huyết,
thoái hoá tế bào, thâm nhiễm các tế bào viêm, các lông nhung bị tổn thương và các
nang lympho tăng sinh (100%). Các biểu mô của niêm mạc ru t bị thối hóa tế bào,
tế bào thường mọng nước, gây phù nhẹ niêm mạc, cùng hạ niêm mạc bị xuất huyết
các mạch quản (76%), xuất huyết xảy ra ít nhất (44%). Theo Madson & cs. (2015) ở
các tế bào lông nhung tá tràng của lợn chết do mắc PED s có mặt của virus PED ở
mức cao nhất so với ở các đoạn ru t còn lại. Ở lợn con theo mẹ khi mắc bệnh thì có
50% lợn bị viêm tá tràng làm cho các lơng nhưng bị co ngắn lại, gây phù ở niêm
mạc và tổn thương tế bào (Lin & cs., 2015).
Không tràng và hồi tràng là nơi chịu các tổn thương nặng nhất, hầu hết các
tổn thương như sung huyết, hoại tử tế bào, lông nhung bị phá huỷ, tăng sinh tế bào
lympho và thâm nhiễm tế bào viêm đều xuất hiện với tỷ lệ 100%. Hiện tượng thâm
nhiễm tế bào viêm là các đại th c bào, bạch cầu ái toan, đa nh n trung tính: Bệnh
11


tích vi thể chủ yếu xuất hiện ở cả 25 block khơng tràng và hồi tràng, chiếm tỷ lệ
100%. Ngồi ra, khi quan sát các tiêu bản vi thể ru t đều cho thấy rõ s phá hủy
của lông nhung ở không tràng và hồi tràng rất cao chiếm tỷ lệ 100% mẫu bệnh
quan sát. Hiện tượng tăng sinh các nang lympho xuất hiện ở cả 25 không tràng và
hồi tràng, chiếm tỷ lệ 100%.
Hiện tượng thối hóa và hoại tử của các tế bào biểu mô ru t, teo nhung mao
nặng, thâm nhiễm tế bào lympho, tắc nghẽn nhẹ đến trung bình và giãn mạch bạch
huyết và các hạch bạch huyết màng treo ru t biểu hiện tăng sản bạch huyết ở khu
v c ru t không tràng và hồi tràng đã được Ortega & cs. (2016) ghi nhận tại các ổ
dich xảy ra ở Mexico năm 2014. Các tổn thương mơ học cấp tính, viêm teo niêm
mạc, các lông nhung bị tổn thương trầm trọng làm cho thành của không tràng mỏng
và trong suốt (Jung & cs., 2014; Qian & cs., 2019).
Ở ru t kết (kết tràng), tổn thương vi thể xuất hiện nhiều nhất là tăng sinh các
nang lympho (100%), thâm nhiễm tế bào viêm (92%) và sung huyết (76%). Trong khi

đó, tỷ lệ các block kết tràng có tổn thương ở lơng nhung chỉ chiếm 24% và xuất huyết
chỉ chiếm 12% trong tổng số các block kết tràng. Theo Nguyễn ăn Điệp & Nguyễn
Thị Lan (2012) về s tác đ ng của virus PED thì các tế bào biểu mô hấp thu ở lông
nhung rất mẫn cảm với PEDV, những tế bào biểu mô nhiễm virus có thể được quan
sát sau 12 đến 18 giờ gây nhiễm, rõ nhất sau khoảng 24 đến 36 giờ, tuy nhiên khơng
quan sát thấy có s phá hủy tế bào biểu mô ở kết tràng (Pospischil & cs.,1981).
4.2.4. Các chỉ tiêu sinh lý máu của lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED)
4.2.4.1. Một số chỉ tiêu về chất lượng hồng cầu
a. Số lượng hồng cầu (RBC: 106/µL)
Số lượng hồng cầu ở các loài gia súc là khác nhau, trong cùng m t loài số
lượng hồng cầu thay đổi theo giống, giới tính, chế đ dinh dưỡng. Khi gia súc bị
bệnh số lượng hồng cầu có thể tăng hay giảm. Kết quả kiểm tra số lượng hồng cầu
ở lợn khoẻ và lợn bệnh chúng tôi thu được kết quả ở bảng 4.10.
Số lượng hồng cầu ở lợn khoẻ trung bình là 6,51 0,10x106/µL, dao đ ng t
5,28 - 7,52x106/µL. So với kết quả nghiên cứu của tác giả (Hồ ăn Nam & cs.,
1997) số lượng hồng cầu lợn trung bình là 6,5 x106/µL, dao đ ng t 6 - 8x106/µL;
Khi lợn bị bệnh đã xuất hiện triệu chứng tiêu chảy mãnh liệt và giảm bú nên
lượng nước trong cơ thể lợn giảm mạnh. Vì vậy, máu lợn sẽ bị cơ đặc nên lượng
hồng cầu/µL tăng. Phạm Ngọc Thạch & cs. (2006). Tại nghiên cứu này, các tác giả
cho rằng: Trong thú y số lượng hồng cầu tăng thường do các nguyên nh n làm cơ
thể mất nước như những bệnh gây tiêu chảy, nôn mửa, ra nhiều mồ hôi...
Bảng 4.10. Số lượng, tỷ khối và thể tích bình qn của hồng cầu ở lợn khoẻ và lợn mắc
PED nuôi tại tỉnh Thanh Hoá
Đối
tƣợng
Lợn khoẻ
Lợn bệnh
P

Số

lƣợng
(con)
40
40

MSE
6,51  0,10b
7,76  0,09a

Tỷ khối hồng
cầu
(%)
MSE
37,30  0,38b
43,84  0,26a

Thể tích bình
qn
hồng cầu (fL)
MSE
57,73  0,91
56,76  0,70

<0,05

<0,05

>0,05

Số lƣợng hồng cầu

(106/µL)

Ghi chú: Các chữ cái khác nhau biểu hiện sai khác có ý nghĩa giữa các giá trị so sánh trong cùng cột

12


b. Tỷ khối hồng cầu (HCT: %)
Kết quả kiểm tra tỷ khối hồng cầu ở lợn khoẻ và lợn bệnh được trình bày ở
bảng 4.10.
Ở lợn bệnh, tỷ khối hồng cầu trung bình là 43,84  0,26 %, dao đ ng t
40,08 – 45,98 %, cao hơn so với tỷ khối hồng cầu của lợn khoẻ mạnh (p<0,05).
Nguyên nhân của việc tăng tỷ khối hồng cầu là do số lượng hồng cầu/µL tăng đã
dẫn đến thể tích hồng cầu so với thể tích máu tồn phần tăng. Bush & cs. (1955) tỷ
khối hồng cầu trung bình của lợn khoẻ là 34,7  1,07 %, dao đ ng t 29,5 - 40,5 %.
c. Thể tích trung bình qn của một hồng cầu (MCV: fL)
Kết quả kiểm tra thể tích trung bình của hồng cầu ở 40 lợn khoẻ và 40 lợn
bệnh được thể hiện tại bảng 4.10.
Thể tích trung bình của hồng cầu ở lợn khoẻ trung bình là 57,73  0,91fL,
trong khi đó ở lợn mắc PED, thể tích trung bình của hồng cầu có kích thước là
56,76  0,70 fL. Qua số liệu cho thấy, ở lợn bệnh thể tích bình qn của hồng cầu
có kích thước bé hơn kích thước của hồng cầu lợn khoẻ mạnh. Tuy nhiên, s chênh
lệch chỉ số này không đáng kể và không có ý nghĩa về mặt thống kê (p>0,05). Khi
nghiên cứu về chỉ số này, Bush & cs. (1955) cho biết: thể tích bình qn của hồng
cầu lợn dao đ ng t 50 - 68 fL.
d. Sức kháng hồng cầu
Sức kháng của hồng cầu là đ bền của màng hồng cầu ở nồng đ dung dịch
muối NaCl loãng. Ở nồng đ dung dịch muối loãng làm hồng cầu bắt đầu vỡ gọi là
sức kháng tối thiểu và ở nồng đ muối làm toàn b hồng cầu vỡ gọi là sức kháng tối
đa của hồng cầu. Sức kháng hồng cầu của lợn khoẻ và lợn bệnh được thể hiện ở

bảng 4.11.
Bảng 4.11. Sức kháng hồng cầu ở lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED) tại tỉnh
Thanh Hoá
Chỉ tiêu
Đối tượng
Lợn khỏe (n = 40)
Lợn bệnh (n = 40)
P

Tối thiểu
MSE
0,66  0,002a
0,68  0,002b
<0,05

Tối đa
MSE
0,44  0,004a
0,47  0,003b
<0,05

Ghi chú: Các chữ cái khác nhau biểu hiện sai khác có ý nghĩa giữa các giá trị so sánh trong cùng cột

Theo Hồ ăn Nam & cs. (1997) thì ở lợn khoẻ mạnh có sức kháng tối thiểu
là 0,78 - 0,68 (% NaCl) và sức kháng tối đa là 0,48 - 0,42 (% NaCl). Khi lợn mắc
dịch tiêu chảy cấp PED thì sức kháng của hồng cầu lại giảm so với lợn khoẻ mạnh
bình thường (p<0,05). Sức kháng hồng cầu tối thiểu là 0,68  0,002 và tối đa của
lợn bệnh là 0,47  0,003 (% NaCl).
Theo chúng tôi sức kháng của hồng cầu giảm ở lợn bệnh có lẽ do đ c tố của
vi khuẩn b i nhiễm tiết ra tác đ ng vào màng hồng cầu làm giảm tính bền vững của

màng. Đồng thời, khi bị tiêu chảy cấp làm cho cơ thể mất lượng nước và muối nhất
định do vậy nồng đ muối trong máu giảm nên khi ta cho máu vào dung dịch muối
nhược trương thì hồng cầu dễ vỡ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp
với nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố đến sức kháng hồng cầu của Phạm
Ngọc Thạch & cs. (2008). Tại nghiên cứu này, các tác giả cho rằng: Sức kháng
hồng cầu liên quan đến nồng đ các muối ở trong máu...
13


4.2.4.2. Một số chỉ tiêu về Hemoglobin
a. Hàm lượng Huyết sắc tố (Hemoglobin – HGB:g/l)
Xác định hàm lượng huyết sắc tố của 40 lợn khoẻ cho thấy: hàm lượng huyết
sắc tố trung bình là 122,16  1,83g/l, dao đ ng t 10,34 ÷ 14,28g/l. Theo Lê ăn
Thọ & Đàm ăn Tiện (1992), hàm lượng huyết sắc tố trung bình ở lợn khoẻ là
123g/l và dao đ ng t 100 ÷ 140g/l. Craft & cs. (1994), hàm lượng huyết sắc tố
trung bình là 130g/l. Ở lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED), hàm lượng huyết sắc tố
tăng lên là: 139,78  1,84g/l và dao đ ng t 123,2 ÷162,5 g/l.
Như vậy, khi lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED), hàm lượng huyết sắc tố cao
hơn lợn khoẻ là 17,62g/l (p<0,05). Nguyên nhân của s tăng này là do số lượng
hồng cầu/μl tăng do nước trong cơ thể giảm vì tiêu chảy. Phạm Ngọc Thạch (2004)
cho biết hàm lượng huyết sắc tố trung bình ở lợn khoẻ t 110 ÷ 130g/l và lợn mắc
bệnh phù đầu t 150 ÷ 185g/l.
b. Nồng độ huyết sắc tố trung bình của hồng cầu (MCHC: g/l)
Nồng đ huyết sắc tố trung bình của lợn khoẻ là 319,09  1,83g/l, dao đ ng
t 258,4 ÷ 383,4g/l. Khi lợn mắc PED, nồng đ huyết sắc tố bình qu n tăng lên
335,89  4,80g/l. Lợn mắc PED có nồng đ huyết sắc tố bình qu n tăng do tiêu
chảy mạnh nên máu bị cô đặc so với máu ở lợn khoẻ (p<0,05). Như vậy, khi lợn
mắc PED thì chỉ số HGB và MCHC tăng, đ y là dấu hiệu bệnh lý có thể sử dụng
trong chẩn đốn và hỗ trợ điều trị bệnh.
c. Lượng huyết sắc tố trung bình của hồng cầu (MCH: pg).

Ở lợn khoẻ mạnh có lượng huyết sắc tố trung bình là 18,92  0,38pg, dao
đ ng t 13,97 ÷ 23,97pg. Theo Nguyễn Thị Tường Vy & Đinh ăn Dũng (2016),
lượng hemoglobin trung bình của lợn lai 3 máu sơ sinh t 19,57 ÷ 21,09 pg. So với
lượng huyết sắc tố trung bình của lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED) thì chỉ số này ở
lợn mắc PED thấp hơn 0,79 pg, tuy nhiên s sai khác này khơng có ý nghĩa về mặt
thống kê (p>0,05). Phạm Ngọc Thạch (2004) cho biết ở lợn mắc bệnh phù đầu do
đ c tố E.coli làm tan máu nên MCH ở lợn bệnh (27,3÷ 45,4pg) rất cao so với lợn
khoẻ (16,5 ÷ 21,3pg). Qua đ y cho thấy, đ c l c virus gây PED không ảnh hưởng
đến việc tồn tại và tái tạo hồng cầu.
Bảng 4.12. Hàm lượng huyết sắc tố, nồng độ huyết sắc tố trung bình, lượng huyết sắc tố
trung bình của hồng cầu ở lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED) ni tại Thanh Hố
Đối tƣợng

Số
lƣợng
(con)

Hàm lƣợng
huyết sắc tố
(g/l)

Nồng độ huyết sắc tố
trung bình
(g/l)

MSE

Lƣợng huyết sắc tố
trung bình trong một
hồng cầu (pg)


MSE

MSE

Lợn khoẻ

40

122,16  1,83b

319,09  1,83b

18,92 0,38

Lợn bệnh
P

40

139,78  1,84a
<0,05

335,89  4,80a
<0,05

18,13  0,36
>0,05

Ghi chú: Các chữ cái khác nhau biểu hiện sai khác có ý nghĩa giữa các giá trị so sánh trong cùng cột


4.2.4.3. Một số chỉ tiêu về bạch cầu
a. Số lượng bạch cầu (RBC: 103/µL)
Kết quả xác định số lượng bạch cầu ở 80 lợn (trong đó có 40 lợn khỏe mạnh
bình thường và 40 lợn mắc dịch tiêu chảy cấp) được trình bày ở bảng 4.5.
14


Qua bảng 4.13 cho thấy số lượng bạch cầu ở lợn khoẻ trung bình là 14,70 
0,29x103/µL, dao đ ng t 13,39 - 16,24 x103/µL. Theo kết quả nghiên cứu của Hồ
ăn Nam & cs. (1997) thì số lượng bạch cầu ở lợn khoẻ là 8- 16 x103/µL. Trong khi
số lượng bạch cầu trung bình ở lợn bệnh PED là 20,43  0,17x103/µL, dao đ ng t
19,77- 21,19 x103/µL (p<0,05). Quách Đăng Bắc (2006) nghiên cứu chỉ tiêu này ở lợn
con theo mẹ hướng nạc bị viêm ru t ỉa chảy là 19,93 0,24 x103/µL.
b. Cơng thức bạch cầu.
hi xác định công thức bạch cầu của lợn mắc PED chúng tơi thấy bạch cầu
trung tính và bạch cầu ái toan tăng cao so với lợn khoẻ mạnh còn bạch cầu ái kiềm,
bạch cầu đơn nh n lớn và lymphocyte lại giảm so với lợn khoẻ (p<0,05).
Như vậy có s thay đổi rất rõ về công thức bạch cầu giữa lợn mắc PED và
lợn khoẻ mạnh. Như chúng ta đã biết bạch cầu trung tính có khả năng th c bào
mạnh, chúng thường có mặt sớm nhất và hầu như có số lượng lớn nhất trong bệnh
PED, chúng có tính hố ứng đ ng dương với các tổ chức viêm hoại tử. Chức năng
chính của chúng là th c bào: nuốt, trung hồ và có thể tiêu huỷ dị v t. Điều này
cũng có thể thấy trong kết quả nghiên cứu của chúng tơi trình bày tại bảng 4.13.
Kết quả cho thấy ở lợn khoẻ mạnh tỷ lệ bạch cầu trung tính là 42,64  0,36%, trong
khi đó ở lợn mắc bệnh PED là 52,77  0,22%.
Bảng 4.13. Số lượng bạch cầu, công thức bạch cầu của lợn khoẻ và lợn mắc PED
ni tại tỉnh Thanh Hố
Đối tƣợng
Lợn khoẻ

Lợn bệnh
40
40
b
16,89  0,19
23,41  0,30a

<0,05

MSE

2,99  0,02b

4,20  0,07a

<0,05

MSE

0,73  0,01a

0,57  0,01b

<0,05

MSE

42,64  0,36b

52,77  0,22a


<0,05

MSE

4,58  0,05a

3,49  0,03b

<0,05

MSE

49,05  0,44a

38,98  0,23b

<0,05

Chỉ tiêu theo dõi
Số lượng lợn theo dõi (con)
MSE
Số lượng Bạch cầu (103/µL)
Bạch cầu ái toan
EOS (%)
Bạch cầu ái kiềm
BASO (%)
Bạch cầu trung tính
NEU (%)
Đơn nh n lớn

MONO (%)
Lymphocyte
LYM (%)

P

Ghi chú: Các chữ cái khác nhau biểu hiện sai khác có ý nghĩa giữa các giá trị so sánh trong cùng hàng

Về tỷ lệ lymphocyte ở lợn khoẻ và lợn bệnh, tỷ lệ lymphocyte ở lợn mắc PED
(38,98  0,23) thấp hơn so với lợn khoẻ (49,05  0,44). Theo chúng tơi có thể giải
thích như sau: theo quy luật thì các tế bào lymphocyte t tuỷ xương đi vào máu chia
làm hai dòng: m t dòng đến tuyến ức được biệt hoá thành lâm ba cầu T có nhiệm vụ
th c bào tạo khả năng miễn dịch; m t dòng khác đi theo hệ thống túi Bursa, tạo lâm
ba cầu B với nhiệm vụ sản sinh kháng thể. Hiện tượng lymphocyte giảm ở lợn mắc
PED là biểu hiện khả năng miễn dịch bị giảm sút khi đ c l c virus gây suy thoái các
tổ chức của cơ thể. Theo Trần C & cs. (1975), Tạ Thị Vịnh (1995) thì lợn khoẻ có

15


tỷ lệ bạch cầu trung tính thấp hơn tỷ lệ lymphocyte, tuy nhiên khi lợn bị viêm ru t thì
tỷ lệ bạch cầu trung tính tăng cao hơn so với lymphocyte.
4.2.5. Các chỉ tiêu sinh hoá máu của lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED)
4.2.5.1. Protein huyết thanh
Protein huyết thanh gồm 2 loại: Albumin và globulin, mối tương quan giữa
albumin và globulin trong huyết thanh của các loài gia súc không giống nhau.
Tương quan này gọi là hệ số protein, hệ số protein phản ánh tình trạng sức khoẻ
của cơ thể.
Hàm lượng protein huyết thanh tăng hay giảm có thể là m t triệu chứng của
bệnh. Do đó xét nghiệm hàm lượng protein huyết thanh là m t biện pháp khá quan

trọng trong việc đánh giá chức năng của gan. Xác định hàm lượng protein huyết
thanh của 40 lợn khoẻ và 40 lợn mắc PED để đánh giá ảnh hưởng của PED đến s
tổn hại gan, thận của lợn mắc bệnh, kết quả thể hiện ở bảng 4.14.
Bảng 4.14. Hàm lượng protein tổng số và các tiểu phần protein trong huyết thanh
lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED) nuôi tại Thanh Hoá
Đối tƣợng
Lợn khoẻ
Lợn bệnh
(n=40)
(n=40)
b
6,76  0,09
7,31  0,07a
47,52  0,09a
36,41  0,12b
22,69  0,10b
25,13  0,10a

Chỉ tiêu theo dõi
Protein tổng số (g%)
Albumin (%)
Các tiểu
α Globulin (%)
phần
Protein
β Globulin (%)
(%)
γ Globulin (%)

MSE

MSE
MSE

15,05  0,04b
14,74  0,12b
0,91a

MSE
MSE

Tỷ lệ A/G

17,32  0,19a
21,14  0,24a
0,57b

P
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05
<0,05

Ghi chú: Các chữ cái khác nhau biểu hiện sai khác có ý nghĩa giữa các giá trị so sánh trong cùng hàng

Kết quả bảng 4.14 cho thấy: hàm lượng protein tổng số trung bình của lợn
khoẻ là 6,76  0,09g%, dao đ ng t 5,59 ÷ 7,54g%. Khi lợn mắc bệnh, lượng
protein tổng số trung bình là: 7,31  0,07g% và dao đ ng t 6,43 ÷ 8,22 (p<0,05).
So sánh s thay đổi hàm lượng protein tổng số trung bình ở lợn Mán và lợn R ng

khi mắc PED với lợn khoẻ mạnh Nguyễn Thị Thơm (2019) cho biết: Ở lợn Mán
khoẻ mạnh hàm lượng protein tổng số trung bình là 7,65  0,45 g%, trong khi đó
lợn Mán mắc PED, hàm lượng protein tổng số trung bình giảm xuống còn
4,65  0,21 g%. Hàm lượng huyết sắc tố trung bình của lợn R ng khoẻ mạnh là
7,99  0,43 g%, còn lợn R ng mắc PED hàm lượng huyết sắc tố trung bình của
hồng cầu giảm (4,55  0,21 g%). Có s khác biệt giữa kết quả nghiên cứu với
Nguyễn Thị Thơm (2019), do khác biệt về đối tượng nghiên cứu. Nguyễn Thị
Thơm (2019) nghiên cứu lợn R ng và lợn Mán, đ y là đối tượng lợn bản địa nên
sức chống chịu bệnh tốt nên khi mắc bệnh ít xảy ra thể cấp tính. Như vậy hàm
lượng protein tổng số trong huyết thanh của lợn mắc bệnh tăng so với lợn khoẻ
mạnh. Lợn bị bệnh PED thì có triệu chứng tiêu chảy mạnh làm cho lượng nước
trong cơ thể giảm nên huyết tương bị cô đặc làm cho hàm lượng protein tổng số
trong huyết thanh tăng, đặc biệt là nồng đ Albumin bên trong máu có thể tăng lên,
đ y chỉ là m t s gia tăng giả xảy ra khi lượng huyết tương bên trong cơ thể tụt
giảm. Phạm Ngọc Thạch (2004) cho rằng: nguyên nhân của protein huyết thanh
16


tăng là do huyết tương cô đặc trong các trường hợp ỉa chảy, nơn mửa, chảy máu
cấp tính...
4.2.5.2. Các tiểu phần protein trong huyết thanh
Để xác định các tiểu phần protein trong huyết thanh, chúng tôi dùng phương
pháp điện di trên phiến Axetat cellulose. Kết quả được trình bày ở bảng 4.14.
Kết quả nghiên cứu cho rằng ở lợn khoẻ các tiểu phần protein trong huyết
thanh lần lượt là: tỷ lệ albumin trung bình là: 47,52  0,09%, tỷ lệ  globulin trung
bình là 22,69  0,10%, tỷ lệ  globulin trung bình là 15,05  0,04%, tỷ lệ 
globulinlà 14,74  0,12%. Khi lợn mắc bệnh tỷ lệ tiểu phần protein huyết thanh
thay đổi rõ rệt: Tỷ lệ albumin giảm xuống chỉ còn 36,41  0,12%; Tỷ lệ  globulin
là 25,13  0,10, tỷ lệ  globulin 17,32  0,19 và tỷ lệ  globulin lại tăng cao so với
lợn khoẻ mạnh bình thường: 21,14  0,24%.

Hệ số A/G ở lợn khoẻ mạnh trung bình là 0,91, khi lợn mắc dịch tiêu chảy
cấp (PED) hệ số A/G giảm chỉ còn 0,57 (p<0,05). Phạm Ngọc Thạch (2004) khi
nghiên cứu chỉ tiêu này ở lợn mắc h i chứng tiêu chảy cho biết, tỷ lệ A/G ở lợn
khoẻ là 0,89, ở lợn mắc h i chứng tiêu chảy là 0,59.
4.2.5.3. Hàm lượng đường huyết và chức năng trao đổi protit của gan -phản ứng
Gross
a. Hàm lượng đường huyết.
Để định lượng đường huyết chúng tôi lấy máu xét nghiệm vào buổi sáng
sớm trước khi cho gia súc ăn và định lượng bằng phương Glucometter. ết quả thu
được trình bày ở bảng 4.15.
Kết quả nghiên cứu hàm lượng đường trong máu của lợn khoẻ trung bình là:
6,53  0,05 mmol/l. Trong khi đó hàm lượng đường trong máu lợn bệnh là: 5,37 
0,09 mmol/l (p<0.05). Zhang & cs. (2019) khi nghiên cứu s ức chế vận chuyển
chất dinh dưỡng ở đường ru t của lợn mắc PED cho biết khơng có s khác biệt về
hàm lượng Glucoze trong máu so với lợn khoẻ. Ngược lại, theo kết quả nghiên cứu
của Masiuk & cs. (2018) thì hàm lượng Glucoze trong máu của lợn mắc PED giảm
mạnh t 5,07mmol/l (ở lợn khoẻ) xuống còn 2,01mmol/l. Như vậy, kết quả nghiên
cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Masiuk & cs. (2018), đó là ở
lợn mắc dịch tiêu chảy cấp, hàm lượng đường huyết giảm nhiều so với lợn khoẻ
mạnh. Như vậy, ở lợn mắc dịch tiêu chảy cấp, hàm lượng đường huyết giảm nhiều
so với lợn khoẻ và giảm nhiều khi lợn bị bệnh nặng.
Nguyên nhân gây giảm đường huyết theo chúng tôi là do khi con vật bị bệnh
các sản vật đ c của quá trình viêm đã làm cho con vật mệt mỏi, ủ rũ, ít vận đ ng,
bỏ ăn hoặc kém ăn, q trình tiêu hố và hấp thu các chất dinh dưỡng bị hạn chế do
vậy nguồn cung cấp glucoze ngoại sinh không đầy đủ. Bên cạnh đó trong thời gian
bệnh con vật bị sốt dẫn đến tiêu hao nhiều năng lượng do đó glucoze trong máu
tăng cường chuyển hoá để cung cấp năng lượng cho cơ thể.
b. Xét nghiệm chức năng trao đổi protein của gan - phản ứng Gros.
Để làm rõ tình trạng của gan lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED), chúng tôi
tiến hành xét nghiệm cơ năng trao đổi protein của gan bằng phản ứng Gros. Nghiên

cứu 40 lợn khoẻ, 40 lợn bệnh, chúng tôi thu được kết quả ở bảng 4.15.
17


Bảng 4.15. Phản ứng Gros và hàm lượng đường huyết ở lợn mắc dịch tiêu chảy cấp
(PED) tại tỉnh Thanh Hoá
Hàm lượng đường huyết
(mmol/l)
Phản ứng Gros
(số ml dung dịch Hayem)

MSE

Lợn khoẻ
(n=40)
6,53  0,05a

Lợn bệnh
(n=40)
5,37  0,09b

MSE

1,57  0,03a

0,94  0,02b

Ghi chú: Các chữ cái khác nhau biểu hiện sự sai khác có ý nghĩa giữa các giá trị so sánh trong cùng hàng
(P<0,05)


Ở lợn khoẻ mạnh bình thường dung dịch Hayem dùng để lên bông 1ml huyết
thanh tươi là 1,57  0,03 ml. Khi lợn bị bệnh lượng dung dịch Hayem cần dùng
trong phản ứng thấp hơn bình thường rõ rệt: 0,94  0,02ml. Bùi Thanh Phong
(2017) cho biết lượng dung dịch Hayem dùng để lên bông 1ml huyết thanh tươi ở
lợn khoẻ là 1,56  0,022 ml, ở lợn mắc PED là 0,87  0,027 ml.
Kết quả cho thấy khi lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED), đ bền vững của
huyết thanh giảm so với lợn khỏe, điều đó đã phản ánh s rối loạn chức năng gan
của lợn bệnh. Theo chúng tôi hiện tượng này là do: khi bị bệnh q trình tiêu hố
và hấp thu bị rối loạn t đó làm rối loạn trao đổi protein của gan. Hơn nữa, lượng
đ c tố do vi khuẩn b i nhiễm tiết ra nhiều cũng tác đ ng lớn đến chức năng gan.
Do vậy, làm đ bền vững của huyết thanh thay đổi, protit dễ kết vón lại do trạng
thái keo thay đổi.
4.2.5.4. Hàm lượng Natri, Kali trong huyết thanh và độ dự trữ kiềm trong máu
lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED) ni tại Thanh Hố
a. Độ dự trữ kiềm trong máu
Lượng kiềm chứa trong máu gọi là lượng kiềm d trữ, đó chính là muối
NaHCO3 tính bằng mg% có trong 100 ml máu. Lượng d trữ kiềm là chỉ tiêu đánh
giá khả năng làm việc bền bỉ của gia súc, lượng kiềm d trữ càng lớn thì khả năng
làm việc của gia súc càng dẻo dai, bền bỉ. Do vậy, việc xác định lượng kiềm d trữ
hay đ d trữ kiềm trong máu gia súc ở trạng thái bệnh lý có ý nghĩa rất quan trọng
trong chẩn đoán và điều trị.
Kết quả định lượng đ d trữ kiềm trong máu lợn bệnh được trình bày ở
bảng 4.16. Ta thấy, đ d trữ kiềm ở lợn mắc PED chỉ còn 386,57  7,07mg%,
thấp hơn ở lợn khoẻ 51,68mg% (p<0,05). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương
ứng với các tác giả trước (Quách Đăng Bắc, 2006; Bùi Thanh Phong, 2017) lợn
khoẻ là 438,57  9,41 mg%, lợn bệnh là 381  0,48 mg%.
Bảng 4.16. Độ dự trữ kiềm trong máu và hàm lượng Natri, Kali trong huyết thanh
lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED) tại tỉnh Thanh Hoá
Lợn khoẻ


Lợn bệnh

Đ d trữ kiềm trong máu (mg%)

MSE

438,25  5,93a

386,57  7,07b

Hàm lượng Natri (mEq/l)

MSE

128,29  0,28a

100,84  0,33b

Hàm lượng Kali (mEq/l)

MSE

9,28  0,02a

9,05  0,05b

Ghi chú: Các chữ cái khác nhau biểu hiện sự sai khác có ý nghĩa giữa các giá trị so sánh trong cùng hàng
(P<0,05)

18



Khi lợn bị bệnh, sức khoẻ của lợn giảm sút nên việc hơ hấp gặp khó khăn,
làm q trình thải khí CO2 ra ngồi bị cản trở, vì vậy khí CO2 tích tụ lại nhiều trong
phổi và trong máu. Đồng thời trong quá trình bệnh, việc tăng cường quá trình dị
hoá để tạo năng lượng chống lại bệnh tật nên sản sinh nhiều chất có tính axit, các
chất này vào máu làm thay đổi pH máu. Do khả năng đệm của máu có hạn dẫn đến
lượng kiềm d trữ trong máu lợn bệnh giảm thấp hơn lợn khoẻ.
b. Hàm lượng Natri, Kali trong huyết thanh.
Theo dõi quá trình rối loạn chất điện giải trong huyết thanh khi lợn mắc dịch
tiêu chảy cấp (PED), tiến hành xét nghiệm lượng Natri, Kali huyết thanh lợn bằng
phương pháp quang phổ hấp phụ. Kết quả được thể hiện ở bảng 4.16.
Hàm lượng Natri trong huyết thanh lợn khoẻ là 128,29  0,28 mEq/l, lợn bị
bệnh mắc PED giảm xuống còn: 100,84  0,33 mEq/l (p<0.05). Hàm lượng Kali
huyết thanh lợn khoẻ là: 9,28  0,02 mEq/l, ở lợn mắc bệnh là 9,05  0,05 mEq/l.
Chu ăn Tường (1991) cho rằng khi bị tiêu chảy sẽ có s thiếu hụt Kali và Natri
gây nên hiện tượng nhiễm toan. Theo Hồ ăn Nam & cs. (1997) thì ali và Natri
trong huyết thanh của lợn tiêu chảy thấp hơn so với lợn khoẻ.
Như vậy, khi lợn bị tiêu chảy cấp thì ngồi việc mất nước, hạ đường huyết,
tổn thương các b phận trong cơ thể thì d d trữ kiềm trong máu giảm và các chất
điện giải trong huyết thanh cũng mất theo, đặc biệt là mất m t lượng lớn ion Na+.
Do đó khi điều trị, cần bổ sung điện giải cho lợn bệnh.
4.3. THỬ NGHIỆM BIỆN PHÁP PHỊNG,TRỊ DỊCH TIÊU CHẢY CẤP Ở LỢN
(PED)
4.3.1. Phịng dịch tiêu chảy cấp ở lợn(PED) bằng phƣơng pháp “Gut feedback”
4.3.1.1. Thời gian xuất hiện triệu chứng lâm sàng của lợn nái sau khi sử dụng phương
pháp “Gut feedback”
Khi sử dụng phương pháp “gut feedback” cho 60 lợn nái mang thai ở tuần thứ
13, thời gian lợn nái có biểu hiện bệnh (tiêu chảy) chủ yếu là ngày thứ 3 và thứ 4, cá
biệt có những lợn đến ngày thứ 5 thứ 6 mới phát bệnh. Kết quả được thể hiện qua bảng

4.17.
Bảng 4.17. Thời gian sử dụng “gut feedback” trên lợn nái mang thai tuần thứ 13
(n=60)
Thời gian lợn thí nghiệm bắt đầu xuất
hiện tiêu chảy (ngày)

Số lợn có biểu hiện
tiêu chảy (con)

1
2
3
4
5
6
7
Trung bình thời gian lợn có biểu hiện tiêu chảy(ngày)

0
7
27
21
4
1
0

Tổng số thời gian
(ngày)
0
14

81
84
20
6
0
3,42±0,85

Thời gian lợn nái có biểu hiện l m sàng trung bình là 3,42 ngày. Đ y là
khoảng thời gian nung bệnh để virus tăng lên về số lượng bằng cả hai phương thức
là nhân lên trong tế bào vật chủ và b i nhiễm ở những liều sử dụng phương pháp
“gut feedback” tiếp theo. Theo Albert (2013) thì thời gian nung bệnh PED 1 đến 2
ngày, Thai Swine Veternary Association (2015) thì virus xuất hiện cao nhất sau
nhiễm 4 đến 5 ngày.
19


4.3.1.2. Kết quả định lượng kháng thể trên lợn nái
Lợn nái mang thai ở tuần thứ 13 nuôi tại m t số trang trại của tỉnh Thanh
Hoá, sau khi sử dụng phương pháp “gut feedback” có biểu hiện triệu chứng lâm
sàng là tiêu chảy được tiến hành lấy máu ở vịnh tĩnh mạch cổ vào ngày thứ 14 và
ngày thứ 21 để xác định hàm lượng kháng thế có trong huyết thanh bằng Phản ứng
ELISA. Kết quả được thể hiện tại Bảng 4.18.
Bảng 4.18. Kết quả kháng thể PED trong huyết thanh lợn nái thí nghiệm
Thời điểm lấy huyết
thanh

Số lợn thí nghiệm
(con)

Ngày thứ 14

Ngày thứ 21

60
60

Số lợn có kháng
thể đạt ngƣỡng
bảo hộ
(OD ≥ 0,21)
(con)
47
48

Tỷ lệ bảo hộ (%)

78,33
80

Kết quả xét nghiệm 100% số mẫu có xuất hiện kháng thể, tuy nhiên ở ngày
thứ 14 có 78,33% số mẫu huyết thanh chỉ số OD ≥ Cut off (Cut off = 0,21), 21,67%
số mẫu cịn lại có chỉ số OD t 0,08 – 0,20. Ở ngày thứ 21 có 80% số mẫu huyết
thanh chỉ số OD ≥ Cut off và 20,00% số mẫu cịn lại có chỉ số OD t 0,04 – 0,20.
Song & cs. (2007) cho biết lợn nái chửa ở tuần thứ 12 sau khi uống virus PED 2
tuần thì có chỉ số OD trung bình là 0,515. Theo Chang & cs. (1999) Lợn nái mang
thai ở tuần thứ 11 – 12 khi sử dụng virus PED gây nhiễm thì kết quả phản ứng miễn
dịch ELISA tăng lên. Theo Chao & cs. (2016), việc tiêm chủng hoặc tiêm phòng
cho lợn nái mang thai là rất quan trọng trong việc kiểm soát dịch bệnh PED và để
giảm số lợn con chết. Nếu lợn nái sắp đẻ trong vòng 2 tuần trở lên, việc chủng ng a
có thể được th c hiện khi tiếp xúc với virus t sinh đ c l c, chẳng hạn như ph n
hoặc ru t băm t lợn con sơ sinh bị mắc bệnh.

4.3.2. Điều trị thử nghiệm lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED)
4.3.2.1. Tính mẫn cảm của các chủng E. coli phân lập từ phân lợn mắc bệnh tiêu chảy
cấp với các thuốc thí nghiệm
Để nghiên cứu tính mẫn cảm của E. coli chúng tơi tiến hành làm kháng sinh
đồ 27 chủng ph n lập được t 27 mẫu ph n lợn mắc bệnh tiêu chảy với 9 loại
kháng sinh. ết quả đánh giá đ mẫn cảm của vi khuẩn với t ng loại thuốc d a
theo kết quả đo đường kính vịng vơ khuẩn trung bình. ết quả được trình bày ở
hình 4.1.

Hình 4.1. Tính mẫn cảm của các chủng E. coli phân lập từ phân lợn mắc bệnh
tiêu chảy với một số loại kháng sinh
20


Qua hình 4.1 cho thấy chỉ có 2 loại kháng sinh là Amoxicillin, Colistin
sulphate cho tỷ lệ mẫn cảm cao với 100% số chủng nghiên cứu (27/27). Tuy nhiên,
cho tỷ lệ mẫn cảm cao hoàn toàn trên 27 chủng kiểm tra chỉ có Colistin sulphate.
Cịn Amoxicillin cho tỷ lệ mẫn cảm cao là 22,22%, cho tỷ lệ mẫn cảm trung bình là
77,78%. Tiếp theo là đến Streptomycin với tỷ lệ mẫn cảm là 70,37%. M t số thuốc
còn lại cũng mẫn cảm với các chủng E. coli ph n lập được nhưng tỷ lệ mẫn cảm
thấp như: Gentamycin có tỷ lệ mẫn cảm cao 25,93%, anamycin và Neomycin cho
tỷ lệ mẫn cảm đều là 14,81% và Enrofloxacin cho tỷ lệ mẫn cảm thấp nhất là
11,11%. Trong khi đó các chủng E. coli ph n lập được đề kháng với các thuốc cịn
lại như Norfloxacin và Tetracylin khơng có chủng E. coli.
Như vậy, trong 9 thuốc kháng sinh kiểm tra thấy E. coli mẫn cảm với 7 loại
kháng sinh. Mẫn cảm nhất với Colistin sulphate, Amoxicilin. Các thuốc có tỷ lệ
mẫn cảm thấp hơn là Streptomycin, Gentamycin, anamycin, Neomycin và
Enrofloxacin.
i khuẩn E. coli cũng như các vi khuẩn khác ngoài các yếu tố g y bệnh cịn
có khả năng kháng kháng sinh. ì vậy s mẫn cảm với các thuốc kháng sinh thay

đổi theo thời gian, t ng cá thể và t ng lồi vật ni. Các thuốc sử dụng sau m t
thời gian dài ở m t địa phương hay trang trại chăn ni thì đ mẫn cảm với thuốc
sẽ giảm dần và cuối cùng là mất đi khả năng kháng khuẩn của thuốc.
4.3.2.2. Kết quả điều trị thử nghiệm lợn mắc dịch tiêu chảy cấp (PED) trên đàn lợn ở
tỉnh Thanh Hoá
Căn cứ kết quả phân lập và xác định tính mẫn cảm của vi khuẩn E.coli phân
lập được với m t số loại thuốc kháng sinh và d a vào đặc điểm bệnh lý của bệnh,
chúng tôi đã x y d ng phác đồ điều trị thử nghiệm trên đàn lợn khoảng 2 tuần tuổi
mắc bệnh PED, mỗi phác đồ điều trị 50 con. Kết quả điều trị thử nghiệm lợn mắc
dịch tiêu chảy cấp, kết quả được thể hiện ở ở bảng 4.19.
Bảng 4.19. Kết quả điều trị thử nghiệm lợn mắc PED trên đàn lợn ở tỉnh
Thanh Hoá
Phác đồ
điều trị

Số lợn
khỏi
(con)

Tỷ lệ
khỏi
(%)

Số lợn
chết
(con)

Tỷ lệ
chết
(%)


Số lợn
tái phát
(con)

Tỷ lệ
tái phát
(%)

I (n=50)

31

62,00a

19

38,00b

II (n=50)

40

80,00b

10

20,00a

3

3

9,68
7,5

Ghi chú: Các cột dọc có chữ cái khác nhau là sai số có ý nghĩa thống kê (P<0,05)

Qua kết quả ở bảng 4.21 chúng tôi thấy trong100 lợn mắc PED được điều trị
với 2 phác đồ I và II thì có số con khỏi bệnh là 71 con với tỷ lệ là 71,00 %, tỷ lệ
chết là 29,00%, tỷ lệ tái phát là 8,45%. Tuy nhiên, ở mỗi phác đồ điều trị thử
nghiệm có các thành phần khác nhau nên hiệu quả điều trị cũng khác nhau.
a. Tỷ lệ khỏi
Chỉ tiêu này đánh giá mức đ chẩn đoán đúng bệnh và cách dùng thuốc
trong điều trị bệnh. Trong q trình nghiên cứu, chúng tơi ln điều trị trong thời
gian sớm nhất có thể sau khi phát hiện và chẩn đoán lợn trong đ tuổi mắc PED.
PED là bệnh do virus, khi xâm nhập vào cơ thể lợn, chúng làm tổn thương
niêm mạc đường tiêu hố. Vì vậy, các phác đồ điều trị chỉ là biện pháp can thiệp

21


nhằm khống chế s phát triển của các vi khuẩn b i nhiễm đồng thời điều trị các triệu
chứng lâm sàng, giúp con bệnh chống chọi với căn bệnh m t cách hiệu quả nhất.
Ở phác đồ I sử dụng thuốc kháng sinh để điều trị các vi khuẩn b i nhiễm là
Colistin sulfat, đ y là thuốc đã được kiểm tra đ mẫn cảm với vi khuẩn đường ru t
như E. coli cho kết quả cao (100%) (Hoàng ăn Sơn & Mai Danh Lu n, 2018). Lợn
khi mắc PED có triệu chứng lâm sàng là tiêu chảy phân lỏng nên việc sử dụng
Atropin sulfat nhằm hạn chế s tiết dịch và co thắt cơ trơn đồng thời bổ sung dung
dịch Lactat Lactat và Glucose 5% để hỗ trợ bù lượng nước và điện giải bị mất do
PED gây ra. Kết quả điều trị cho thấy, tỷ lệ khỏi là bệnh là 62,00%.

Ở phác đồ II, ngoài sử dụng các thuốc như phác đồ I, chúng tôi đã phối hợp
với phương pháp điều trị bằng kích thích phi đặc hiệu. Tại phác đồ này, máu lợn t
thân đã được đưa vào nghiên cứu. Máu lợn sau khi lấy được pha với Citrat natri 5%
với tỷ lệ 1/10 để chống đông, sau đó được tiêm vào bắp cho lợn thí nghiệm. Kết quả
có 80,00% lợn được điều trị khỏi bệnh.
Với tỷ lệ khỏi bệnh cao như vậy, có thể khẳng định 2 phác đồ trên có hiệu
quả điều trị tốt với dịch tiêu chảy cấp ở lợn. Tuy nhiên để đem lại hiệu quả cao nhất
trong điều trị bệnh thì cần biết được loại nào ưu thế hơn, đem lại giá trị kinh tế hơn:
khi điều trị bệnh bằng phác đồ II thì tỷ lệ khỏi bệnh cao hơn kết quả điều trị của
phác đồ I là 18,00% (p<0,05). Theo Phạm Ngọc Thạch & cs. (2006) thì sử dụng
máu cùng lồi đưa vào cơ thể con bệnh nó sẽ kích thích chức năng phòng vệ của cơ
thể làm tăng bạch cầu (đặc biệt là bạch cầu đa nh n trung tính), tăng th c bào và
tăng quá trình trao đổi chất trong cơ thể. Mặt khác, khi đưa máu vào cơ thể lợn
bệnh ngồi chức năng kích thích phi đặc hiệu đối với cơ thể nó cịn kích thích cơ
quan tạo máu để sinh ra huyết cầu.
b. Tỷ lệ chết
Đ y là những chỉ tiêu không mong muốn của người chăn nuôi, chỉ tiêu này
không những phụ thu c vào thể bệnh, tuổi lợn mà còn phản ánh hiệu l c của thuốc,
cơng tác vệ sinh chuồng trại, chăm sóc ni dưỡng lợn bệnh trong q trình điều trị
có tốt hay không. Trong t nhiên, lợn con theo mẹ khi mắc PED nếu khơng can
thiệp thì tỷ lệ chết lên đến 100% (Sun & cs., 2012; Geiger & Connor, 2013; Chen
& cs., 2013; Ge& cs., 2013; Murakami & cs., 2014; Alvarez & cs., 2015; Ojkic &
cs., 2015; Sung & cs., 2015; Yamane & cs., 2016).
Tỷ lệ chết ở lô điều trị bằng phác đồ I (38,00%) và lô điều trị bằng phác đồ II
(20,00%). Như vậy, tỷ lệ tử vong ở phác đồ I cao hơn phác đồ II là 18,00%
(p<0,05).
Theo Pensaert & cs. (2006), virus PED có chu kỳ nhân lên t 12 đến 36 giờ.
Sau 4-5 chu kỳ nhân lên của virus, hầu hết các tế bào niêm mạc đường tiêu hóa ở
lợn mới sinh bị phá huỷ làm cho khả năng tiêu hóa và hấp thu giảm t 7/1 xuống
còn 3/1. Do vậy, khi bị bệnh lợn con gầy sút rất nhanh trong vài ngày, tỷ lệ tử vong

rất cao. Theo Chao & cs. (2016) virus PED gây viêm ru t cấp tính, teo niêm mạc
ru t nặng kèm theo nhiễm trùng huyết (RNA virus) dẫn đến tiêu chảy và nơn mửa
dữ d i, sau đó là mất nước trên diện r ng và mất cân bằng điện giải trong máu là
nguyên nhân chính gây tử vong ở lợn con đang bú mẹ.
c. Tỷ lệ tái phát
Đ y là chỉ tiêu không mong muốn của người chăn nuôi, chỉ tiêu này không
những phụ thu c vào thể bệnh mà cịn phản ánh hiệu l c của thuốc, cơng tác vệ
22


sinh chuồng trại, chăm sóc ni dưỡng lợn bệnh trong q trình điều trị có tốt hay
khơng và đặc biệt là phản ánh khả năng tạo và duy trì kháng thể của con vật sau khi
mắc bệnh.
Tỷ lệ tái phát ở lô điều trị bằng phác đồ I (9,68%), tỷ lệ tái phát ở phác đồ II
là 7,50% với P > 0,05. Như vậy, có thể khẳng định hai phác đồ điều trị này khơng
có s khác nhau về chỉ tiêu tái phát bệnh sau khi điều trị ở mức đ tin cậy 95%.
Như vậy, qua kết quả điều trị thử nghiệm chúng tôi thấy: Việc điều trị dịch
tiêu chảy cấp ở lợn (PED) cần tu n theo các bước: Sử dụng các thuốc (Atropin
sulfat) điều trị triệu chứng (tiêu chảy, nôn); Sử dụng các thuốc (Colistin sulfat) điều
trị b i nhiễm vi khuẩn (E. coli); Bổ sung nước và chất điện giải (Dung dịch Glucose
5%, Lactat Ringe), đặc biệt là sử dụng huyết liệu pháp (máu t thân) để kích thích
chức năng phịng vệ của cơ thể (tăng bạch cầu đa nh n trung tính, tăng th c bào)
nâng cao sức đề kháng và tăng quá trình trao đổi chất sẽ cho kết quả điều trị cao.
d. Thời gian điều trị
Thời gian điều trị khỏi trung bình/ca bệnh là số ngày th c tế điều trị, tuỳ
thu c vào hiệu l c của thuốc, thể trạng t ng con vật. Thời gian điều trị được tính t
khi bắt đầu điều trị đến khi kết thúc điều trị (con bệnh khỏi hoặc chết).
Trong điều trị, thời gian điều trị đóng vai trò quan trọng trong việc l a chọn
thuốc. Nếu thời gian điều trị kéo dài sẽ dẫn tới lượng thuốc và chi phí tăng đồng thời
các nguy cơ khác như nguy cơ tử vong, còi cọc, giảm tăng trọng, tiêu tốn thức ăn sẽ

tăng lên, làm giảm năng suất chăn nuôi và tăng nguy cơ dịch bệnh.
Ở phác đồ I thời gian điều trị trung bình là 4,18±0,16 ngày, phác đồ II có
thời gian điều trị trung bình là 4,62±0,18 ngày, với P(T ≤ t) = 0,0434 thì hai số
trung bình có s sai khác nhau với mức đ tin cậy là 95%. Như vậy phác I có thời
gian điều trị ngắn hơn thời gian điều trị của hai phác II (p<0,05).
e. Lượng thuốc điều trị
Lượng thuốc điều trị trung bình/kgP là m t trong những căn cứ để chi phí
điều trị trung bình/kgP. Đ y là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của việc điều trị,
phản ánh giá thành cần tiêu tốn để điều trị khỏi bệnh. Kết quả theo dõi chỉ tiêu
lượng thuốc tiêu tốn được thể hiện ở bảng 4.20.
T kết quả tại bảng 4.20 cho thấy, lượng thuốc điều trị cho lợn mắc PED ở
phác đồ II cao hơn phác đồ I (p<0,05). Nguyên nhân là do thời gian điều trị ở phác
đồ II dài hơn.
Bảng 4.20. Một số chỉ tiêu hiệu quả điều trị
Phác
đồ
I
II

Thời gian điều
trị/ca
(ngày)
M±SE
SD
a
4,18±0,16 1,12
4,62±0,18b 1,31

Lƣợng thuốc trung bình
Atropin sulfat

Lactat ringer
Glucose 5%
Colistin sulfat (UI/kgP)
(mg/kgP)
(ml/ca)
(ml/ca)
M±SE
SD
M±SE
SD
M±SE
SD
M±SE
SD
a
a
a
a
836.000 ±3156 223.844 0,418 ±0,016 0,11 83,6 ±3,65 22,38 83,6 ±3,65 22,38
924.000b±36.984 261.518 0,462b±0,018 0,13 92,4b±3,70 26,15 92,4b±3,70 26,15
Ghi chú: Các cột dọc có chữ cái khác nhau là sai số có ý nghĩa thống kê 95%

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Lợn nuôi tại Thanh Hố có tỷ lệ mắc bệnh, chết và tử vong do PED là
14,56%, 7,77% và 53,38%. Các huyện vùng ven biển và vùng núi có tỷ lệ lợn mắc
bệnh và tử vong do PED cao nhất (Tĩnh Gia 16,12% và 56,57%; Thạch Thành
23



×