Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ: Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh care ở chó nuôi tại Hà Nội và chế kháng thể phòng trị bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 27 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ HUYỀN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM
CỦA BỆNH CARE Ở CHĨ NI TẠI HÀ NỘI
VÀ CHẾ KHÁNG THỂ PHÒNG TRỊ BỆNH

Ngành: Bệnh lý học và chữa bệnh vật nuôi
Mã số : 9 64 01 02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2021


Cơng trình hồn thành tại:
HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Hữu Nam
PGS.TS. Phạm Ngọc Thạch

Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan
Trường Đại học Nông lâm, Đại học Thái Nguyên

Phản biện 2: PGS.TS. Cù Hữu Phú
Hội Thú y

Phản biện 3: PGS.TS. Lại Thị Lan Hương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam


Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện họp tại:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Vào hồi
giờ, ngày tháng năm 2021

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin - Thư viện Lương Định Của, Học viện Nông nghiệp
Việt Nam
24


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Bệnh Sài sốt chó (Canine Distemper) hay Care là một trong những bệnh nguy
hiểm và phổ biến nhất trên chó. Bệnh phân bố ở nhiều quốc gia trên thế giới và gây bệnh
trên hầu hết các loại thú ăn thịt như chồn, cáo, hổ, báo, sư tử,... Do đó, bệnh được tổ chức
thú y thế giới (OIE) quan tâm và cập nhật tình hình trong những năm qua.
Ở Việt Nam, bệnh Care được phát hiện từ năm 1920. Chó mắc bệnh thường chết
với tỷ lệ rất cao, có thể lên đến 100% nếu không được điều trị kịp thời.
Trong những năm gần đây, phong trào ni chó cảnh ở nước ta tăng nhanh khiến
số lượng chó giống ngoại nhập tăng lên đáng kể. Các giống chó ngoại phổ biến ở nước
ta thường là giống có kích thước lớn như Bergie, Alaska,… và một số giống chó nhỏ
như Phốc, Poodle, Corgi hay Pomeranian. Theo đó, nguy cơ về bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm lây lan như Care bùng phát cũng tăng lên.
Tuy vậy, nghiên cứu về đặc điểm của bệnh Care vẫn còn hạn chế. Thơng tin về tỷ
lệ chó mắc bệnh Care, đặc điểm lưu hành và phân bố bệnh vẫn chưa được thống kê
đầy đủ tại khu vực Hà Nội. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm xác định
sự lưu hành của bệnh Care ở khu vực nội thành Hà Nội làm cơ sở khoa học cho việc
phòng và trị bệnh, tìm ra các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh. Đồng thời nghiên cứu

chế tạo chế phẩm kháng thể kháng virus Care để điều trị bệnh Care cho chó mắc bệnh
đạt hiệu quả cao.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Hoàn thiện nghiên cứu về các đặc điểm của bệnh Care trên địa bàn Hà Nội. Với
mục đích mơ tả bệnh và sự phân bố của bệnh dưới ảnh hưởng của thời tiết mùa vụ, lứa
tuổi chó. Đồng thời xác định được tỷ lệ nhiễm bệnh giữa các giống chó nội và chó
ngoại nhập. Đồng thời nghiên cứu chế tạo kháng thể Care từ chủng virus thực địa, xác
định liều điều trị cho chó mắc bệnh. Xây dựng phác đồ điều trị thử nghiệm bệnh Care
cho từng giai đoạn của bệnh. Phục vụ cho cơng tác phịng và trị bệnh có hiệu quả cao.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
- Chó mắc bệnh trong tự nhiên được mang đến khám và điều trị tại hệ thống Bệnh
viện thú cảnh của Công ty Hanvet tại Hà Nội, Bệnh viện Thú y Petheath, Bệnh viện
Thú y Hải Đăng, Phòng khám Thú y Hà Nội; Bao gồm tất cả các giống chó nội và chó
ngoại ở các lứa tuổi trong 6 năm liên tục (từ tháng 1/2013 tới tháng 12/2018). Thông
tin về thời gian khám, giống, lứa tuổi, lịch tiêm phòng được ghi chép đầy đủ và chi tiết.
- Chó từ 2 tháng tuổi được ni thí nghiệm tại trung tâm nghiên cứu công ty Hanvet;
và được nuôi tại trại thực nghiệm Khoa Thú y - Học viện Nông Nghiệp Việt Nam.

1


- Thỏ từ 2 tháng tuổi được ni thí nghiệm tại Trung tâm Nghiên cứu Công ty
Hanvet.
* Địa điểm nghiên cứu:
+ Phịng Thí nghiệm Trung tâm của Học viện Nơng Nghiệp Việt Nam
+ Phịng Thí nghiệm Bộ mơn Bệnh lý - Khoa Thú y - Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
+ Trung tâm Nghiên cứu Sinh phẩm, Công ty cổ phần Dược Hanvet
+ Bệnh viện Thú cảnh Hanvet - Công ty Dược Hanvet

* Thời gian nghiên cứu:
- Thời gian tiến hành đề tài luận án từ tháng 6/2014 - tháng 12/ 2018.
- Số liệu của đề tài được thu thập từ tháng 01/2013 đến tháng 12/2018.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm của bệnh Care trên đàn chó được nuôi tại Hà Nội giai đoạn
tháng 1 năm 2013 đến tháng 12 năm 2018;
- Nghiên cứu chế tạo kháng thể kháng virus Care từ chủng virus nhược độc được
lưu giữ tại Trung tâm Nghiên cứu Sinh phẩm - Công ty Hanvet;
- Nghiên cứu gây bệnh thực nghiệm và điều trị thử nghiệm bằng kháng thể kháng
virus Care tại trại thực nghiêm khoa thú y - Học viện Nông Nghiệp Việt Nam
- Ứng dụng điều trị thử nghiệm bằng kháng thể kháng virus Care tại Bệnh Viện
Thú Cảnh Hanvet.
1.4. NHỮNG ĐĨNG GĨP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đây là cơng trình nghiên cứu hồn chỉnh và có hệ thống về bệnh Care trên chó ở
khu vực Hà Nội. Kết quả khảo sát thực trạng của bệnh Care, đánh giá mô tả được các
đặc điểm của bệnh ở trên tất cả các giống chó, lứa tuổi chó, mùa vụ mắc bệnh. Bên
cạnh đó xây dựng được quy trình chế tạo kháng thể kháng virus Care bằng chủng phân
lập ở Việt Nam chữa bệnh cho chó đạt hiệu quả cao.
1.5.Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho việc hiểu biết rõ hơn về đặc điểm của bệnh Care
(CDV) tại Việt Nam. Đây cũng là tư liệu khoa học có giá trị cho các nghiên cứu tiếp
theo về bệnh Care và trong nghiên cứu vaccine phòng bệnh. Luận án là tài liệu tham
khảo tốt phục vụ nghiên cứu khoa học và là tư liệu tham khảo dùng trong giảng dạy
chuyên ngành thú y. Là tài liệu cần thiết cho những người làm công tác thú y thực hành
tại các Bệnh viện Thú y và các Phòng khám thú y.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài là cơ sở khoa học để đưa ra những biện pháp phịng chống bệnh Care ở
chó. Từ đó khuyến cáo người ni chó sử dụng vaccine Care phù hợp theo từng lứa
tuổi. Kết quả nghiên cứu đã đưa ra được một sản phẩm kháng thể kháng virus Care để

phòng và trị bệnh, đồng thời xây dựng được phác đồ điều trị hiệu quả trên đàn chó mắc
bệnh Care.
2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH CARE
2.1.1. Tình hình nghiên cứu bệnh Care trên thế giới
Care là một bệnh truyền nhiễm cấp tính trên chó do Canine distemper virus (CDV)
gây ra. Bệnh lây lan rất nhanh, xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng chủ yếu ở chó non với các
các triệu chứng sốt, viêm phổi, viêm ruột và cuối cùng thường có hội chứng thần kinh
(Greene & cs., 2006; Appel & cs., 1978). Đặc biệt bệnh gây chết với tỷ lệ rất cao.
Bệnh Care được báo cáo lần đầu tiên ở châu Âu vào năm 1760 (Appel Max Jg &
cs., 1972). Bệnh cũng xuất hiện ở một số nước châu Á và Nam Mỹ từ giữa thế kỷ 18
(Timothy, 2008; Woma & cs., 2009). Các triệu chứng lâm sàng và tiến triển của bệnh đã
được mô tả từ năm 1809 bởi Edward Jenner (Shell, 1990). Năm 1905, bác sĩ thú y người
Pháp Henri Carré đã phân lập được virus Care từ nước mũi của chó bị bệnh. Sau đó năm
1923, Putoni lần đầu tiên chế vắc xin nhược độc, tuy nhiên virus vắc xin này độc tính
vẫn cịn cao. Từ năm 1948 về sau, với sự phát triển mạnh mẽ của virus học, nhiều vắc
xin phịng bệnh Care có hiệu quả đã ra đời.
Hiện nay bệnh có ở khắp nơi trên thế giới, khơng những xảy ra ở chó
ni mà cịn ở nhiều quần thể động vật hoang dã.
Bệnh Care cũng thường thấy ở châu Á. Dịch bệnh diễn ra ở các vùng khác nhau
của Nhật Bản Lan NT & cs. (2006), Thái Lan Keawcharoen & cs. (2005), Hàn Quốc
An & cs. (2008) và Ấn Độ Latha & cs. (2007).
2.1.2. Tình hình nghiên cứu bệnh Care ở Việt Nam
Bệnh Care được phát hiện tại Việt Nam từ năm 1920. Nghiên cứu của Hồ Đình
Chúc (1993) đã chỉ ra thời kỳ ủ bệnh Care thường là 3 - 6 ngày (dài nhất là 17 - 21
ngày) và có thể kéo dài trong khoảng thời gian trên dưới 1 tháng. Chó phát bệnh thường
chết với tỷ lệ 50 - 80%, thậm chí lên đến 100% nếu khơng điều trị kịp thời. Cho đến

nay, bệnh xảy ra ở hầu hết các tỉnh và gây thiệt hại lớn do tỷ lệ tử vong của bệnh rất
cao (Lê Thị Tài, 2006). Tất cả các lồi chó đều cảm thụ bệnh, nhưng mẫn cảm ở là lồi
chó lai, chó cảnh, chó nội ít mẫn cảm hơn (Tơ Du & Xn Giao, 2006).
Trong nghiên cứu của Lan & cs. (2009), hai chủng virus Care là Vn86 và Vn99
đã được phân lập từ chó 4 tháng tuổi có đặc điểm là viêm não không mưng mủ, viêm
phổi, suy giảm tế bào lympho và viêm dạ dày ruột. Kết quả phân tích sinh học phân tử
đã chỉ ra 2 chủng phân lập được này đều thuộc nhóm cổ điển (Classic type), khác xa
với nhóm Asia 1 và Asia 2.
Theo Trần Văn Nên & cs. (2017), vắc xin vô hoạt Care được chế từ chủng CDVVNUA-768 đã được đánh giá có khả năng bảo hộ trên chó bằng cơng cường độc với chủng
CDV-HUA-04H. Thí nghiệm tiêm vắc xin vô hoạt Care chế từ chủng CDV-VNUA-768
cho những chó becgie cái 6 tuần tuổi, sau đó 3 tuần công cường độc bằng chủng virus
CDV-HUA-04H. Đáp ứng miễn dịch kháng thể của chó thí nghiệm sau khi tiêm vắc xin
vô hoạt Care gây ra được khảo sát bằng phản ứng ELISA phát hiện kháng thể.
3


2.2. BỆNH CARE TRÊN CHÓ
2.2.1. Dịch tễ học
Trong tự nhiên các giống chó đều cảm thụ, nhưng mẫn cảm nhất là chó nhập
ngoại, chó nhập nội ít mắc hơn Trần Thanh Phong (1996). Ngoài ra cáo, cầy và các
loài động vật ăn thịt khác cũng mắc, đặc biệt là loài chồn vơ cùng mẫn cảm, thú ăn thịt
ở biển có vầy cũng mắc.
Trong phịng thí nghiệm tốt nhất là dùng chồn đen. Ngồi ra có thể dùng chuột
lang, thỏ, chuột nhắt trắng, khỉ.
Trong tự nhiên hầu hết chó từ 2 đến 12 tháng tuổi đều mắc bệnh, tỷ lệ mắc bệnh
nhiều nhất là chó từ 3 đến 6 tháng tuổi. Những chó đang bú mẹ ít mắc do được miễn
dịch thụ động qua sữa đầu. Việc gây bệnh thực nghiệm trên chó 6 tháng tuổi dễ hơn
chó 3 tuần tuổi do chó 3 tuần tuổi có miễn dịch thụ động thu nhận từ mẹ.
Tô Du & Xuân Giao (2006), khi nghiên cứu về dịch tễ bệnh Care cho rằng tất cả
các lồi chó đều cảm thụ bệnh, nhưng mẫn cảm hơn là chó lai và chó ngoại nhập, chó

nội ít mẫn cảm hơn. Bệnh xuất hiện nhiều khi có sự thay đổi thời tiết đặc biệt vào
những ngày mưa.
2.2.2. Cơ chế sinh bệnh
Thời kỳ ủ bệnh của Care thường là từ 3-6 ngày (dài nhất là 17-21 ngày) và có thể
kéo dài khoảng trên dưới 1 tháng. Bệnh có tỷ lệ chết từ 50-80%, thậm chí 100% nếu
khơng được phát hiện và điều trị sớm Hồ Đình Chúc (1993). Lúc bệnh phát ra ở dạng
kế phát (thường kết hợp cùng bệnh pavovirus, viêm gan truyền nhiễm) thì tỷ lệ chết
của bệnh càng cao Tô Du & Xuân Giao (2006).
Theo Trần Thanh Phong (1996), sau khi virus xâm nhập vào cơ thể qua đường mũi,
miệng và ngay lập tức nhân lên trong đại thực bào và những tế bào lympho của đường hơ
hấp, trong vịng 24 giờ virus dã tới các hạch lympho của phổi. Vào ngày thứ 6 virus đã di
cư tới lách, dạ dày, ruột non và gan. Vào thời điểm này thì chó bắt đầu sốt.
2.2.3. Đặc Điểm Bệnh Lý
2.2.3.1. Triệu chứng
Theo Trần Văn Nên & cs. (2017), biểu hiện bệnh thường rất đa dạng phụ thuộc
vào tuổi chó mắc bệnh, giống chó, tình trạng sức khỏe, chế độ chăm sóc ni dưỡng
và độc lực của mầm bệnh.
Đầu tiên chó xuất hiện những triệu chứng chung: mệt mỏi, ủ rũ, ăn ít, lười vận
động, chảy nước mắt, nước mũi, nơn mửa, sau đó sốt, thân nhiệt lên đến 40-41,5°C
kéo dài từ 24-26 giờ rồi thân nhiệt giảm xuống 38,5-39,5ºC lúc này chó ăn ít, mệt
mỏi. 3-4 ngày sau xuất hiện cơn sốt thứ hai, đó là do có sự bội nhiễm của các vi khuẩn
kế phát, cơn sốt kéo dài 3-4 ngày, lúc này bệnh trầm trọng hơn, khơng chỉ do độc lực
của virus mà cịn do số lượng và độc lực của các vi khuẩn bội nhiễm cùng xuất hiện
với cơn sốt thứ hai, chó bắt đầu biểu hiện các triệu chứng ở đường hô hấp, tiêu hóa,
da và thần kinh.
4


2.2.3.2. Bệnh tích
Theo Appel Max Jg & Summers (1995), bệnh tích đại thể có thể gặp sừng hố ở

mõm và gan bàn chân. Tuỳ theo mức độ kế phát các vi khuẩn có thể thấy viêm phế
quản phổi, viêm ruột, mụn mủ ở da. v.v.
Bệnh tích đường tiêu hóa: Viêm cata ruột, lt ruột, hạch ruột sưng, gan thối
hóa mỡ.
Đường hơ hấp: Viêm mũi, thanh quản, khí quản, viêm phổi, có mụn mủ trong
phổi, có khi vỡ ra gây viêm phế mạc.
Thần kinh: Viêm não, não tụ máu, các tế bào thần kinh bị hoại tử.
Tế bào thượng bì đường hô hấp, tiết niệu, lưỡi, mắt, hạch và tuyến nước bọt có
thể tìm thấy tiểu thể lenst trong ngun sinh chất.
PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
3.1.1. Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh Care ở chó tại Hà Nội
- Đánh giá tình hình nhiễm bệnh Care trên chó ni tại khu vực Hà Nội
- Xác định tỷ lệ mắc bệnh care ở các giống chó nội và chó ngoại nhập.
- Xác định lứa tuổi mắc bệnh, mùa vụ mắc bệnh
- Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh
- Mô tả một số đặc điểm bệnh tích đại thể và vi thể của chó mắc bệnh Care
3.1.2. Nghiên cứu chế tạo kháng thể kháng virus Care
- Nghiên cứu quy trình chế tạo kháng thể Care
+ Nghiên cứu lựa chọn động vật sử dụng cho chế tạo kháng thể
+ Nghiên cứu xác định độ tuổi động vật sử dụng chế tạo kháng thể
+ Nghiên cứu xác định quy trình tiêm động vật phù hợp sử dụng cho chế tạo kháng
thể.
+ Xây dựng quy trình sơ bộ chế tạo kháng thể
- Chế tạo thử nghiệm kháng thể Care quy mô Pilot
3.1.3. Nghiên cứu gây bệnh thực nghiệm và điều trị thử nghiệm bệnh Care bằng
kháng thể kháng virus Care
- Nghiên cứu gây bệnh thực nghiệm
- Nghiên cứu điều trị thử nghiệm kháng thể Care trong phòng và trị bệnh
3.2. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU

3.2.1 Trang thiết bị và dụng cụ
- Dụng cụ, vật phẩm lấy mẫu xét nghiệm: tăm bông vô trùng, túi vô trùng đựng
bệnh phẩm, nhãn ghi tên…
- Trang bị bảo hộ cho người khám, thu mẫu bệnh phẩm: găng tay, khẩu trang, áo
blouse.
- Máy móc, thiết bị cần thiết: Tủ ấm CO2, tủ ấm thường, tủ ấp trứng, các loại tủ
5


lạnh, máy đo pH, máy khuấy từ, máy Elisa, máy PCR, kính hiển vi các loại, pipetman
các loại.
- Ngồi ra cịn có các dụng cụ thơng thường phục vụ cho sản xuất vacxin như ống
Valcol 15ml và 50ml. Ống eppendorf 1,5 ml.ống nghiệm, bình tam giác
(250,500,1000ml). Đĩa pettri, dầu Tip các loại, dĩa 96 giếng, Pank, kéo...
3.2.2 Vật liệu và hóa chất
* Vật liệu và hóa chất:
- Chó mắc bệnh Care ở các lứa tuổi mang tới khám tại các Bệnh viện thú y, phòng
khám thú y ở Hà Nội.
- Chó 2 tháng tuổi khỏe mạnh chưa tiêm phịng vắcxin
- Thỏ 2-4 tháng tuổi khỏe mạnh không mắc bệnh truyền nhiễm.
- Test chẩn đoán nhanh bệnh Care CDV Ag (Asan Pharmaceutical Co., LTD;
Hàn Quốc).
- Các chủng virus CDV-Hanvet cường độc phân lập từ mẫu bệnh phẩm chó mắc
bệnh Care trong tự nhiên, được lưu giữ tại trung tâm nghiên cứu sinh phẩm công Ty
Hanvet - Do công ty Hanvet cung cấp.
- Chủng virus Care nhược độc lưu giữ tại Trung tâm nghiên cứu sinh phẩm - công
ty Hanvet.
- Chủng virus CDV-HV cường độc được phân lập tại Học viện Nông Nghiệp Việt
Nam.
- Các loại môi trường kiểm tra vô trùng: thạch máu, TSB và nước thịt gan yếm

khí nhập khẩu từ các hãng uy tín.
- Mơi trường ni tế bào, gây nhiễm virus, dung dịch đếm số: MEM, M199,
DMEM, LH3E, EMEM, FBS, BS, CMF Hank, TE 0.025%......
- Sinh phẩm, hóa chất cần thiết từ nhiều cơng ty uy tín như Meck, Sigma, Oxoid,
Idexx. Dùng cho các quá trình gây nhiễm virus.
* Số liệu và phần mềm
- Số liệu thu thập về: là chó mắc bệnh Care và chó bị chết do bệnh Care tại bệnh
viện thú cảnh của công ty Hanvet và một số phòng khám thú y, Bệnh viện thú y trên
địa bàn nghiên cứu.
- Phần mềm sử dụng trong xử lý số liệu Excel 2007 và Minitab 16.0.
3.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.3.1 Phương pháp nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh Care
3.3.1.1. Phương pháp điều tra phát hiện bệnh
Điều tra phát hiện bệnh dựa vào thống kê hồ sơ bệnh án, mô tả bệnh, thống kê
sinh học, phương pháp hồi cứu và phương pháp cắt ngang (điều tra theo dõi và phỏng
vấn chủ vật nuôi, kết hợp theo dõi và quan sát trực tiếp). Cụ thể như sau:
* Phương pháp xác định chó mắc bệnh Care
Xác định chó bệnh được dựa vào lịch tiêm phịng vacxin, những triệu chứng lâm
6


sàng đặc trưng của bệnh, bệnh tích điển hình như các tác giả (Appel Max Jg & cs.,
1994; Frölich & cs., 2000; Martella & cs., 2002); (Trần Văn Nên & cs., 2017) đã mơ
tả. Mặt khác, trong phịng thí nghiệm, test chẩn đoán nhanh được dùng để xác định
bệnh những con chó có các triệu chứng bệnh Care điển hình. Những trường hợp chó
có triệu chứng bệnh Care điển hình khi chẩn đoán bằng test chẩn đoán nhanh cho kết
quả âm tính thì chúng tơi tiến hành chẩn đốn bằng phản ứng RT- PCR để loại trừ.
Tất cả những chó bị bệnh ở các lứa tuổi và các mùa trong năm, đưa đến khám tại
Bệnh Viện Thú cảnh của công ty Hanvet, Bệnh viện thú y Petheath, Bệnh viện thú y
Hải Đăng, Bệnh viện thú 2 vet tại Hà Nội được tiến hành kiểm tra thăm hỏi bệnh từ

chủ vật nuôi và khám lâm sàng.
Trong nghiên cứu chúng tôi đã thực hiện nội dung theo các bước: Lập bệnh án
theo dõi và điều trị; Lấy mẫu làm test chẩn đoán nhanh; Thống kê tổng số chó mang
đến và số chó mắc bệnh Care.
* Phương pháp chẩn đoán bệnh Care bằng test CDV Ag
Dựa trên kết quả khám lâm sàng sau đó dùng Test thử CDV Ag để xác định bệnh:
Lấy mẫu chẩn đoán nhanh bệnh Care bằng test CDV Ag (ASAN
PHARMACEUTICAL CO., LTD; Hàn Quốc) theo hướng dẫn của nhà cung cấp.
3.3.1.2. Phương pháp kiểm tra bệnh tích đại thể và vi thể ở chó bị bệnh Care
Mổ khám, quan sát bệnh tích đại thể của chó được gây nhiễm theo tiêu chuẩn
trong TCVN 8402: 2010 (Bộ khoa học & Cơng nghệ, 2010). Mổ khám kiểm tra bệnh
tích đại thể đối với chó chết nghi mắc bệnh Care qua chẩn đốn lâm sàng và test thử
CDV Ag có kết quả dương tính với virus Care. Sau đó lấy mẫu ở các cơ quan: Não,
hạch ruột, ruột non, ruột già, phổi, hạch phổi… ngâm trong formol 10% để làm tiêu
bản kiểm tra biến đổi bệnh lý vi thể.
3.3.2. Phương pháp nghiên cứu chế tạo kháng thể Care
3.3.2.1. Thiết kế thí nghiệm
a. Nghiên cứu lựa chọn động vật sử dụng cho chế tạo kháng thể
Trong nghiên cứu này, hai đối tượng vật ni được sử dụng để gây tối miễn dịch
là chó và thỏ. Nhóm 1 gồm chó 02 tháng tuổi, giống Becgie lai, khỏe mạnh. Số lượng 05
con. Nhóm 2 gồm thỏ 02 tháng tuổi, giống Newzealand, khỏe mạnh. Số lượng 05 con.
Chó âm tính với kháng thể Care, Thỏ âm tính với virus gây xuất huyết thỏ. Sử dụng
kháng nguyên virus Care nhược độc của cơng ty Hanvet, có hiệu giá 104.0TCID 50/ml
để gây miễn dịch bằng cách tiêm dưới da.
b. Nghiên cứu chọn độ tuổi động vật sử dụng để tối miễn dịch thu kháng thể kháng
virus Care
Động vật sử dụng là chó hoặc thỏ. Sử dụng 15 động vật khỏe mạnh chia làm 3 nhóm:
+ Nhóm 1: 05 con 02 tháng tuổi;
+ Nhóm 2: 05 con 03 tháng tuổi;
+ Nhóm 3: 05 con 04 tháng tuổi.

7


‐ Sử dụng kháng nguyên virus Care nhược độc của cơng ty Hanvet, có hiệu giá
10 TCID 50/ml để tiêm động vật nhằm mục đích tạo kháng thể.
c. Nghiên cứu quy trình tiêm động vật phù hợp sử dụng cho chế tạo kháng thể kháng
virus Care
‐ Sau khi lựa chọn được đối tượng và độ tuổi động vật phù hợp, chúng tơi tiến
hành nghiên cứu các quy trình tối miễn dịch khác nhau để nhằm tìm ra quy trình miễn
dịch cho hiệu giá kháng thể tốt nhất. Sử dụng 15 động khỏe mạnh chia làm 3 nhóm,
miễn dịch với 03 quy trình khác nhau.
3.3.2.2. Phương pháp kiểm tra hiệu giá kháng thể bằng phản ứng Elisa
Các bước thực hiện phản ứng Elisa theo bộ kít ELISA INGEZIM MOQUILLO
IgG Prod Ref: 15.CDG.K1
3.3.2.3. Phương pháp định lượng kháng thể kháng virus Care bằng phản ứng
trung hịa
‐ Huyết thanh pha lỗng trong mơi trường nuôi cấy tế bào theo cơ số 10 hoặc cơ số
2: huyết thanh dương và huyết thanh âm, thao tác pha trên đĩa 96 giếng;
‐ Virus pha trong môi trường ni cấy tế bào 100 TCID50/50 µl liều trung hịa:
nhỏ vào mỗi giếng thí nghiệm 50 µl;
‐ Điều kiện trung hòa 370C /1 giờ/ 5%C02 (20 phút láng một lần);
‐ Nuôi đĩa phản ứng 370C /1 giờ / 5%C02;
‐ Đọc kết quả hàng ngày: ngày thứ nhất CPE bắt đầu xuất hiện: tế bào vỡ vụn
thành mảnh nhỏ li ti, ngày thứ 2 CPE rõ tế bào bị phá hủy cả giếng, ngày thứ 3 đọc và
kết luận.
3.3.2.4. Phương pháp kiểm nghiệm kháng thể Care
* Kiểm nghiệm chỉ tiêu vô trùng và thuần khiết
Phương pháp kiểm nghiệm chỉ tiêu vô trùng và thuần khiết được thực hiện căn cứ
theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8684:2011
* Kiểm nghiệm chỉ tiêu an toàn

Kháng thể được tiêm với liều gấp 05 lần và 10 lần trên thỏ và chó. Sau 10 ngày
liên tục theo dõi biểu hiện lâm sàng. Nếu chó và thỏ khơng có biểu hiện gì, mức độ
ăn, uống và thể trạng bình thường thì kháng thể được coi là đã đạt yêu cầu về chỉ tiêu
an toàn.
* Kiểm nghiệm chỉ tiêu hiệu lực
Chỉ tiêu hiệu lực được đánh giá gián tiếp qua kiểm tra hàm lượng kháng thể bằng
phương pháp ELISA hoặc phản ứng trung hòa.
3.3.3. Phương pháp gây bệnh thực nghiệm và điều trị thực nghiệm
3.3.3.1. Thiết kế thí nghiệm
Động vật thí nghiệm gồm 20 con, chó 2 tháng tuổi có trọng lượng từ 2- 3 kg/con.
Chó thí nghiệm được chọn là chó khơng mắc virus Care và các virus khác (bệnh
Parvovirus, bệnh viêm gan chó....) và khơng có kháng thể kháng virus Care.
4.0

8


Hai mươi chó thí nghiệm được chia thành 4 lơ:
Lơ đối chứng âm không gây nhiễm
Lô đối chứng dương gây nhiễm mà không điều trị để nghiên cứu các đặc điểm
bệnh lý để so sánh.
3.3.3.2. Gây bệnh thực nghiệm
Trước khi gây nhiễm chó được ni 7 ngày để theo dõi tình hình sức khỏe, đo
nhiệt độ, và đồng thời để chó thích nghi với điều kiện mới (trong phịng thí nghiệm).
Lấy máu kiểm tra các chỉ tiêu huyết học, chắt huyết thanh kiểm tra kháng thể Care
bằng phương pháp ELISA, kiểm tra sự có mặt của virus Care và một số mầm bệnh
khác (virus dại, Leptospira, virus viêm gan,...) bằng phương pháp RT - PCR để khẳng
định chó thí nghiệm chưa từng tiếp xúc với virus Care.
3.3.3.3. Phương pháp khám triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng của chó mắc bệnh Care được xác định thông qua theo dõi,

quan sát và nghi chép đầy đủ từ bước bắt đầu nuôi chó, sau khi gây nhiễm cho đến khi
chó có triệu chứng bệnh điển hình hoặc chết. Những chỉ số lâm sàng cơ bản được chúng
tôi kiểm tra là thân nhiệt, nhịp tim, tần số hô hấp và biểu hiện hoạt động của chó. Đồng
thời chúng tơi theo dõi chó lơ đối chứng để so sánh với chó lơ thí nghiệm.

3.3.3.4. Phương pháp RT-PCR xác định sự có mặt của virus Care trong mẫu bệnh phẩm
a. Thu thập và xử lý mẫu
+ Đối với mẫu swab và mẫu phân: Dùng tăm bơng vơ trùng lấy dịch mắt và mũi
của chó nghi bệnh Care, cho tăm bông đã lấy mẫu vào ống eppendorf vơ trùng có chứa
sẵn 300 μl dung dịch đệm PBS (Phosphat buffer saline). Mẫu được bảo quản lạnh có
đá khơ và chuyển về phịng thí nghiệm trong vịng 24 giờ sau khi lấy mẫu.
b. Thực hiện phản ứng RT-PCR
Để xác định sự có mặt của virus Care trong máu, dịch swab (nhử mắt, mũi) và
phân của chó bằng các cặp mồi đặc hiệu với chủng virus Care.
3.3.3.5. Phương pháp kiểm tra một số chỉ tiêu huyết học của chó
Phương pháp lấy máu: lấy máu chó vào buổi sáng trước khi cho ăn. Mỗi con lấy
3ml dùng máy phân tích 21 chỉ tiêu để chạy kết quả.
3.3.3.6. Phương pháp nhuộm hóa mơ miễn dịch
Sử dụng phương pháp nhuộm hóa mơ miễn dịch (Immunohistochemistry - IHC)
đối với các mẫu bệnh phẩm (phổi, hạch, ruột, lách...) theo phương pháp của Carpenter
(1998), Lan (2009). Khi có mặt virus trong tổ chức đem làm hóa mơ miễn dịch kết quả
dương tính sẽ là sự hiện màu nâu vàng trên lát cắt tổ chức (màu của DAB). Virus tập
trung càng nhiều, màu càng rõ, mức dương tính càng cao.
3.3.4. Phương pháp điều trị thử nghiệm bằng kháng thể Care
* Cách tính liều điều trị.
Chúng tơi dùng kháng thể đã được định lượng ở hiệu giá cao nhất 9 log2, sau đó
chia liều điều trị như sau:
9



+ Với chó bệnh được phát hiện sớm tiêm liều 0,5ml / 2-5kg Thể trọng;
+ Với chó bệnh phát hiện muộn tiêm liều 1ml -1,5 ml/2- 5kg Thể trọng;
Tất cả liều trên sử dụng liệu trình tấn cơng 5-7 ngày liên tiếp tùy theo mức độ
bệnh. Sử dụng ngày 2 lần (sáng - chiều), hoặc tiêm ngày 1 lần.
3.3.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SAS 9.0 (2002). Phân tích Khi bình phương
(Chi-square) được sử dụng để phân tích cho trường hợp dung lượng mẫu lớn (với các
giá trị mong đợi theo lý thuyết lớn hơn 5) và phép thử chính xác của Fisher (Fisher's
exact test) được sử dụng để phân tích với trường hợp dung lượng mẫu bé (có ít nhất
một giá trị mong đợi theo lý thuyết nhỏ hơn hoặc bằng 5).
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC CỦA BỆNH CARE
4.1.1. Kết quả xác định tỷ lệ mắc bệnh Care của chó đến khám tại phịng mạch
trên địa bàn Hà Nội
Để đánh giá tình hình mắc bệnh Care trên chó nuôi tại khu vực Hà Nội, trên
từng giống và lứa tuổi của chó. Chúng tơi nghiên cứu tổng hợp theo dõi bệnh án
điều trị từ năm 2013- 2018 tập hợp và phân loại 18.244 ca bệnh là chó đến khám tại
các phịng khám của Bệnh Viện Thú cảnh Cơng ty Hanvet., Bệnh viện thú y Petheal,
Bệnh viện thú y Hải Đăng. Phòng khám thú y Hà Nội... Kết quả được trình bày tại
bảng 4.1.
Bảng 4.1. Kết quả xác định tỷ lệ mắc bệnh Care ở chó đến khám
tại các phịng khám trên địa bàn Hà Nội
Nhóm chó
Điều trị
Tổng số
Số
Tỷ lệ
Năm
Khơng
ca bệnh mắc

(%) Ngoại
Nội
Khỏi
Chết
điều trị
2013
3073
118
3,84
65
53
17
72
29
2014
3115
116
3,72
69
47
17
66
33
2015
3391
88
2,60
52
36
19

44
25
2016
2923
89
3,04
62
27
30
43
16
2017
2814
86
3,06
54
32
42
22
22
2018
2928
78
2,66
52
26
32
14
32
Tổng

18244
575
3,15
354
221
157
261
157
Kết quả cho thấy trong tổng số 18.244 ca bệnh là chó tới khám có 575 chó mắc bệnh
Care với triệu chứng điển hình như: Sốt cao, bỏ ăn, viêm kết mạc mắt, viêm phổi, tiêu chảy
phân màu đen và màu cà phê, mụn mủ dưới da bụng, gan bàn chân sừng hóa và triệu chứng
thần kinh. Sau đó chúng tơi phân loại và làm test chẩn đoán nhanh để khẳng định bệnh.

10


Tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo dõi ở khu vực Hà Nội có xu hướng giảm dần trong
6 năm qua. Điều này có thể do hiểu biết và điều kiện chăm sóc, ni dưỡng của người
ni chó ở thủ đơ đã được nâng cao. Chó ni được quan tâm, chú trọng trong việc tiêm
vắc-xin phịng bệnh, chăm sóc ni dưỡng và khám chữa bệnh định kỳ đầy đủ. Tỷ lệ chó
mắc Care nghiên cứu ở khu vực Hà Nội là 3,15%. Trong đó, số điều trị khỏi là 157 con,
số chết là 261 con, cịn 157 con khơng điều trị do bệnh đã rất nghiêm trọng trả lại chủ
nuôi hoặc chủ nuôi không muốn điều trị.
4.1.2. Kết quả kiểm tra chó mắc bệnh Care bằng test chẩn đốn nhanh CDV-Ag
4.1.2.1. Kết quả kiểm tra bằng test chẩn đoán nhanh
Kết quả thực hiện theo quy trình của bộ kít thương mại CDV-Ag (Asan Pharm,
Hàn Quốc).
4.1.2.2. Tỷ lệ chó bị bệnh do virus Care bằng kit CDV-Ag
Kết quả thử nghiệm test CDV-Ag được trình bày ở bảng 4.2. Tổng số mẫu được
thử bằng phương pháp kít chẩn đốn nhanh là 354 mẫu (từ năm 2013 - 2018), mẫu đại

diện trên cả hai đối tượng là chó nội và chó ngoại nhiễm virus Care.
Bảng 4.2. Kết quả kiểm tra chó mắc bệnh Care bằng test chẩn đốn nhanh
CDV Ag
Nhóm chó ngoại
Nhóm chó nội
Số
Năm
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số test dương
Số mắc Số test
mắc
(%)
dương tính (%)
tính
2013
76
51
45
88,24
53
22
20
90,91
2014
79
48
43

89,58
47
20
18
90
2015
57
42
40
95,24
36
11
9
81,82
2016
64
57
54
94,74
27
17
14
82,35
2017
62
45
41
91,11
32
19

17
89,47
2018
53
44
40
90,91
26
15
13
86,67
Tổng
391
287
263
91,64a
221
104
91
87,50b
Ghi chú: a, b: thể hiện sự sai khác có ý nghĩa thống kê với P < 0,05

Qua bảng 4.2 có thể thấy, trong số chó được xác định nhiễm Care bằng triệu
chứng lâm sàng, tỷ lệ dương tính với test CDV Ag khá cao. Ở các giống chó ngoại tỷ
lệ dương tính với test CDV Ag từ 88,24% đến 95,24% (trung bình 91,64%). Ở các
giống chó nội từ 81,82% đến 90,91% (trung bình 87,50%).
4.1.3. Tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo địa bàn điều tra
Trong quá trình điều tra, phỏng vấn chủ ni chó, chúng tơi đã ghi chép lại địa
điểm xuất hiện ca bệnh theo khu vực Quận, Huyện của Hà Nội. Số liệu thu thập được
tính tốn theo tỷ lệ phần trăm và thể hiện tại Bảng 4.3.

11


Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc bệnh Care ở chó theo địa bàn điều tra tại Hà Nội
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Địa bàn
Quận Tây Hồ
Quận Đống Đa
Quận Hai Bà Trưng
Quận Cầu Giấy
Quận Hà Đông
Quận Thanh Xn
Quận Hồn Kiếm
Quận Ba Đình
Quận Hồng Mai
Tổng hợp

Số theo dõi
2217
2696

2102
1986
1857
1714
1953
2014
1705
18244

Số mắc
73
186
85
63
27
54
49
28
10
575

Tỷ lệ mắc (%)
3.29bc
6.9a
4.04b
3.17bc
1.45d
3.15bc
2.51c
1.39d

0.59e
3.15

P-value

<0,0001

Trong cùng một cột các giá trị tỷ lệ mang chữ cái khác nhau, sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,0001)

Kết quả Bảng 4.3 cho thấy chó bị mắc Care xuất hiện chủ yếu tại quận Đống Đa
với tỷ lệ 6,9%. Những quận khác có tỷ lệ mắc thấp hơn bao gồm quận Tây Hồ (3,29%),
Hai Bà Trưng (4,04%), Cầu Giấy (3,17%). Riêng chó ở quận Hà Đơng, Ba Đình có tỷ
lệ mắc Care là thấp nhất (0,59-1,45), ngoại trừ một số ca bệnh lẻ ở khu vực khác như
Sơn Tây, Gia Lâm chúng tôi không thống kê trong nghiên cứu bởi số liệu rất ít.
4.1.4. Tỷ lệ mắc bệnh Care theo giống chó
Từ những bệnh án được lưu trữ trong 6 năm 2013- 2018, với số liệu thống kê, được
chúng tơi xử lý phân tích tỷ lệ mắc bệnh theo các giống chó thường tới thăm khám tại các
phòng mạch trên địa bàn Hà Nội, kết quả được trình bày ở Bảng 4.4.
Bảng 4.4. Kết quả xác định tỷ lệ mắc bệnh Care theo giống chó
Giống chó

Nhóm chó
nội

Nhóm chó
ngoại

Phú Quốc
Bắc Hà
Mơng cộc

Chó Vàng
Lai Bergie
Phốc
Pomeranian
Poodle
Dachshund
Alaska
Corgi
Chowchow
Bergie
Rottweiler
Giống chó khác

Tổng hợp
Khi bình phương (χ2)
P-value

Tổng số ca
bệnh
1102
1089
664
1574
1880
1877
1273
2461
831
596
869

404
1328
889
1407
18244

Số mắc
Tỷ lệ mắc
(con)
(%)
42
3.81a
41
3.76a
37
5.72a
32
2.03b
69
3.67a
56
2.98b
29
2.28bc
58
2.36bc
29
3.49b
22
3.69ab

30
3.45b
13
3.22b
72
5.42a
16
1.8c
29
2.06bc
575
3.15
3,90
0,048

P-value

0,0007

<0,0001

Trong cùng một cột và cùng một nhóm chó các giá trị tỷ lệ mang chữ cái khác nhau, sai khác
có ý nghĩa thống kê (P<0,0001)
12


Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tất cả 14 giống chó mang tới khám tại các phịng
khám đều mắc Care với tỷ lệ khác nhau. Kết quả này phù hợp với công bố của nhiều
tác giả cho rằng trong tự nhiên tất cả các giống chó đều mắc bệnh Green & Appel
(1987); Hines (2006).

4.1.5. Tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo lứa tuổi
Để xác định tỷ lệ mắc bệnh Care ở các lứa tuổi chúng tôi thống kê tỷ lệ mắc bệnh
Care theo 4 nhóm tuổi của chó được trình trình bày ở Bảng 4.5.
Bảng 4.5. Kết quả xác định tỷ lệ mắc Care theo lứa tuổi
Số theo
Lứa tuổi
Số mắc Tỷ lệ mắc (%) P-value
dõi
Chó dưới 2 tháng tuổi
3774
56
1.48b
Chó từ 2 - 6 tháng tuổi
4587
327
7.13a
<0,0001
Chó từ 7- 12 tháng tuổi
4985
102
2,05b
Chó trên 12 tháng tuổi
4898
90
1.84b
Tổng hợp
18244
575
3.15
Trong cùng một cột các giá trị tỷ lệ mang chữ cái khác nhau, sai khác có ý nghĩa thống kê

(P<0,0001)

Kết quả điều tra cho thấy: tỷ lệ mắc bệnh Care cao nhất ở chó từ 2-6 tháng tuổi
(7.13%), tiếp đến là chó từ 7-12 tháng tuổi có tỷ lệ mắc Care là (2,05%), chó trên 12
tháng tuổi tỷ lệ mắc là (1,84%) và thấp nhất ở chó dưới 2 tháng tuổi (1,48%). Kết quả
của chúng tôi phù hợp với nhận xét của (Hines, 2006; Greene & cs., 2001).
4.1.6. Tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo mùa
Để đánh giá tỷ lệ mắc bệnh Care theo mùa chúng tôi tiến hành khảo sát, phân loại
kết quả được trình bày ở Bảng 4.6.
Bảng 4.6. Kết quả xác định tỷ lệ chó mắc bệnh Care theo mùa vụ
Mùa
Số theo dõi
Số mắc
Tỷ lệ mắc (%)
P-value
a
Mùa Xuân
4702
207
4.40
Mùa Hè
4574
76
1.66b
<0,0001
Mùa Thu
4691
68
1.45b
Mùa Đông

4277
224
5.24a
Tổng hợp
18244
575
3.15
Trong cùng một cột các giá trị tỷ lệ mang chữ cái khác nhau, sai khác có ý nghĩa thống kê
(P<0,0001)

Từ kết quả trên chúng tơi thấy: có sự chênh lệch rõ rệt giữa tỷ lệ mắc bệnh Care
của chó ở mùa Đông và mùa Xuân với mùa Hè và mùa Thu. Vào mùa đơng tỷ lệ chó
mắc bệnh Care là cao nhất (5,24%). Sau đó đến mùa xuân (4,40%), thấp nhất là mùa
thu (1,45%) và mùa hè (1,66%). Tỷ lệ chó mắc bệnh Care ở từng mùa vụ qua các năm
khơng có sự khác biệt rõ. Tuy nhiên, mùa vụ có ảnh hưởng rất rõ đến tỷ lệ mắc bệnh
Care. Mùa Đơng - Xn, chó mắc bệnh Care cao nhất và thấp nhất ở mùa Hè-Thu.
13


4.1.7. Một số hình ảnh triệu chứng điển hình của chó mắc bệnh Care
Tất cả những con chó bệnh đã làm test thử CDV dương tính đều có các triệu
chứng điển hình như sau:

1

2

3

4


1. Chó nơn nhiều. 2.xuất hiện mụn mủ ở da bụng. 3.Đi ngồi phân có máu màu cafe.
4. Sừng hóa gan bàn chân
Hình 4.1. Một số triệu chứng điển hình của chó mắc bệnh Care
4.1.8. Kết quả bệnh tích đại thể và vi thể của chó mắc bệnh Care
a. Bệnh tích đại thể của chó mắc bệnh Care
Chó dương tính với test CDV Ag được mổ khám kiểm tra bệnh tích đại thể. Kết
quả mổ khám cho thấy bệnh tích tập trung chủ yếu ở các cơ quan như: Hạch lympho,
phổi, ruột, gan, lách, thận, tim, não. Trong đó, mức độ biến đổi ở các cơ quan khác
nhau ở các chó mắc bệnh là khác nhau phụ thuộc vào số lượng, độc lực của chủng
virus, tuổi và trạng thái miễn dịch của từng chó.

Hạch lympho màng treo
ruột bị sưng và xuất huyết

Phổi bị viêm và xuất
huyết,
hoại tử

Ruột bị xuất huyết

Gan, túi mật viêm sưng to,
Phổi và gan xuất huyết
Lách sưng to
gan xuất huyết
Hình 4.2. Bệnh tích đại thể của chó mắc bệnh Care
b. Biến đổi vi thể của chó mắc bệnh Care
Biến đổi bệnh tích vi thể qua các tiêu bản từ các mẫu bệnh phẩm là não, hạch ruột,
ruột non, ruột già, phổi, hạch phổi ở chó mắc bệnh Care cho thấy các tổ chức cơ quan có
tổn thương sung huyết và thâm nhiễm tế bào viêm ở các cơ quan nội tạng chiếm tỷ lệ

cao hơn so với các tổn thương khác. Đặc biệt các cơ quan như ruột non, ruột già, phổi
14


và hạch lympho là những cơ quan có tổn thương vi thể chiếm tỷ lệ cao hơn so với các
cơ quan khác. Kết quả hình 4.3.

a
0

b

c

d

Ghi chú: a) Phổi chó mắc Care, dịch rỉ viêm trong lòng phế nang. HE 10x.
b) Phổi chó mắc Care, vách phế nang đứt nát, lòng phế namg chứa tế bào viêm. HE 20x.
c) Phổi chó bị xuất huyết, bệnh Care, hồng cầu trong lịng các phế nang. HE 20x.

Hình 4.3. Một số hình ảnh bệnh tích vi thể ở chó bị nhiễm virus Care
Như vậy qua kết quả về bệnh tích đại thể và vi thể trên các cơ quan phủ tạng ở
chó mắc bệnh Care cho thấy: Virus Care có đích tấn cơng chủ yếu là hạch lympho,
phổi và ruột. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu của các tác giả Kubo & cs.
(2007); Nguyễn Thị Lan & Khao Keonam (2012).
4.2. NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO KHÁNG THỂ KHÁNG VIRUS CARE
4.2.1. Nghiên cứu quy trình chế tạo kháng thể kháng virus Care
4.2.1.1. Nghiên cứu lựa chọn động vật sử dụng cho chế tạo kháng thể
Kết quả cho thấy: Khi miễn gây miễn dịch virus Care nhược độc cho chó và thỏ,
cả hai loại đều đáp ứng tốt với kháng nguyên. Chó và thỏ phát triển khỏe mạnh bình

thường, khơng có phản ứng phụ. Trong đó, đáp ứng miễn dịch của chó tốt hơn so với
thỏ. Cụ thể hiệu giá kháng thể trung hịa virus Care trong huyết thanh chó đạt 9,12 log2,
cao hơn so với thỏ đạt hiệu giá kháng thể là 7,24 log2. Tuy nhiên để sản xuất kháng
thể với quy mơ lớn thì sản xuất ở trên thỏ sẽ thuận lợi hơn rất nhiều so với ở chó.
4.2.1.2. Nghiên cứu xác định độ tuổi động vật sử dụng cho chế tạo kháng thể
Sau khi xác định sử dụng thỏ làm đối tượng động vật để chế tạo kháng thể, chúng
tôi nghiên cứu xác định độ tuổi của thỏ phù hợp cho sản xuất. Thỏ non quá thì hệ miễn
dịch chưa hồn thiện nên có thể ảnh hưởng đến khả năng sản xuất kháng thể. Thỏ ở lứa
tuổi cao quá thì ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất. Chúng tơi lựa chọn 03 nhóm thỏ ở giai
đoạn 02 tháng, 03 tháng và 04 tháng để thí nghiệm.
Kết quả nghiên cứu cho thấy thỏ 2 tháng tuổi đáp ứng miễn dịch thấp nhất chỉ
đạt (6,4 log2), thỏ 3 và 4 tháng ti cho hiệu giá kháng thể là (7,4 log2). Vì vậy chúng
tôi chọn thỏ 3 và 4 tháng tuổi để sử dụng cho nghiên cứu tiếp theo.
15


4.2.1.3. Nghiên cứu xác định quy trình tiêm động vật phù hợp sử dụng cho chế tạo
kháng thể
Chúng tôi đã xây dựng 03 quy trình tiêm virus nhược độc Care nhược độc cho
thỏ với mục đích tìm ra quy trình giúp thỏ tạo ra hàm lượng kháng thể nhiều nhất để
sản xuất.
Quy trình 01: Tiêm 5 lần vào ngày 0, 14, 28, 42, 56.
Quy trình 02: Tiêm 6 lần vào ngày 0, 14, 28, 42, 56, 70.
Quy trình 03: Tiêm 7 lần vào ngày 0, 14, 28, 42, 56, 70, 84.
Kiểm tra kháng thể vào ngày 98, 112, 126 ở cả 03 quy trình. Kết quả trình bày
ở hình ảnh cho thấy quy trình 01 cho lượng kháng thể thấp hơn so với quy trình 02
và 03.
Để thuận tiện cho q trình sản xuất, chúng tơi lựa chọn quy trình 02 với số lần
tiêm ít hơn (6 lần tiêm) so với quy trình 03 là (7 lần tiêm) nhưng kết quả vẫn đạt hàm
lượng kháng thể cao tương đương.

4.2.1.4. Sơ đồ quy trình chế tạo kháng thể kháng virus Care
+ Kỹ thuật gây miễn dịch trên thỏ
- Thỏ khoẻ mạnh, khối lượng từ 2,5 kg – 3,5 kg. Thỏ không dùng trong bất cứ thử
nghiệm nào trước đây. Để thỏ thích nghi với điều kiện mơi trường ni ít nhất 7 ngày
trước khi thực hiện thử nghiệm và theo dõi thỏ trong suốt giai đoạn này (thức ăn, nước
uống và trọng lượng).
+ Kết quả lấy mẫu và tách huyết thanh thỏ
Mẫu máu thỏ được ly tâm ở 3000 vòng/phút/15 phút, tách huyết thanh cho vào
ống falcol và bảo quản ở -20oC. Kết quả tách huyết thanh cho thấy, tổng số huyết
thanh/mẫu thu được của các thỏ lô 1, lô 2, lô 3 tương ứng là: 1350 ml/3765 ml,
1320/3990 ml, 1400 ml/3930 ml. Các thỏ khác nhau cho tổng lượng huyết thanh/mẫu
khác nhau là do trạng thái của từng thỏ tại thời điểm lấy mẫu và do kỹ thuật thu huyết
thanh của từng đợt.
Kết quả kiểm tra hàm lượng kháng thể
Sau khi tách chiết, chúng tôi tiến hành xác định hàm lượng kháng thể trong huyết
thanh qua đó phản ánh mức độ đáp ứng miễn dịch, bảo vệ cơ thể con vật.
Chúng tơi xây dựng sơ đồ tóm tắt quy trình chế tạo kháng thể Care sau khi đã xác
định đối tượng động vật, lứa tuổi và quy trình gây miễn dịch.
4.2.2. Chế tạo thử nghiệm kháng thể kháng virus Care quy mô Pilot
4.2.2.1. Tinh chế kháng thể kháng virus Care trong huyết thanh
Huyết thanh sau thu hoạch được cất lạnh âm 20oC. Sau khi rã đơng sẽ có chứa
nhiều protein kết tủa tạo thành 1 lớp cặn. Vì vậy cần phải tinh chế huyết thanh trước
khi phối trộn sản phẩm. Huyết thanh sau khi xử lý vô trùng bằng phương pháp lọc, sẽ
được cô đặc bằng hệ thống lọc tiếp tuyến (TFF).
Từ bảng kết quả trên cho thấy: Hiệu giá kháng thể tăng tương ứng với số lần cô
đặc, nước thải của q trình lọc cơ đặc kiểm tra khơng phát hiện có kháng thể Care.
Như vậy hiệu suất lọc ở các mức cô đặc khác nhau đều đạt hiệu suất 100%.
16



4.2.2.2. Sản xuất thử nghiệm kháng thể kháng virus Care quy mô Pilot
Sau khi nghiên cứu được các thông số tối ưu cho quy trình tối miễn dịch trên thỏ
thu kháng thể Care, chúng tôi đã tiến hành sản xuất thử nghiệm 03 lô kháng thể Care
ở quy mô pilot. Số lượng 30 thỏ/lơ sản xuất. Kết quả được trình bày ở bảng 4.7.
Bảng 4.7. Kết quả thử nghiệm chế tạo kháng thể kháng virus Care quy mô Pilot
Số thỏ
Số con
Số con thu
Lượng huyết
HGKT
Lô sản xuất miễn dịch thỏ sống huyết thanh
thanh thu (ml) (log2)
(con)
(con)
(con)
Lô 0116
30
30
30
1350
10
Lô 0216
30
29
29*
1320
10
Lô 0316
30
30

30
1400
11
Ghi chú: (*) có 01 thỏ bị chết sau mũi tiêm số 6, mổ khám khơng có bệnh tích.
Kết quả cho thấy: Cả 03 lô sản xuất thử nghiệm: thỏ đều phát triển tốt, cho đáp
ứng miễn dịch đồng đều. Hiệu giá kháng thể trong huyết thanh thu được đạt (10 –
11log2). Bán thành phẩm sau khi tinh chế, được bổ sung thêm chất bảo quản
Thiomersano, tính tốn hiệu giá kháng thể để phối trộn và ra chai.
4.2.2.3. Kiểm nghiệm sản phẩm kháng thể Care
Sản phẩm kháng thể phải đạt các tiêu chuẩn về vơ trùng, độ thuần khiết, tính an
tồn và hiệu giá kháng thể đáp ứng miễn dịch. Kết quả ở bảng 4.8.
Bảng 4.8. Kết quả ra chai và kiểm nghiệm 03 lô sản phẩm kháng thể Care
Kết quả kiểm nghiệm thành phẩm
Quy
Lơ sản xuất
cách
Số lọ

Thuần
Hiệu
An tồn
*
(ml/lọ)
trùng
khiết
giá
KT.Care 01
3
680
Đạt

Đạt
Đạt
9log2
KT.Care 02
3
630
Đạt
Đạt
Đạt
9log2
KT.Care 03
3
750
Đạt
Đạt
Đạt
9log2
Ghi chú: *: Không tạp nhiễm virus xuất huyết truyền nhiễm thỏ
Kết quả sản phẩm đạt yêu cầu về độ vô trùng (không tạp nhiễm vi khuẩn, nấm),
thuần khiết (không tạp nhiễm virus gây xuất huyết truyền nhiễm thỏ), độ an toàn cao
(tiêm thí nghiệm trên chó thấy động vật khơng có phản ứng phụ, khỏe mạnh bình
thường) và hiệu giá kháng thể đạt được là 9log2.
4.3. KẾT QUẢ GÂY BỆNH THỰC NGHIỆM VÀ ĐIỀU TRỊ THỬ NGHIỆM
BẰNG KHÁNG THỂ KHÁNG VIRUS CARE
4.3.1. Kết quả gây bệnh thực nghiệm
Động vật thí nghiệm gồm 20 con, chó 2 tháng tuổi có trọng lượng từ 2- 3 kg/con. Chó
thí nghiệm được chọn là chó không mắc virus Care và các virus khác (bệnh Parvovirus,
bệnh viêm gan chó, bệnh leptospira...) và khơng có kháng thể kháng virus Care.
Bố trí thí nghiệm: 20 con chó được chia thành 4 lơ:
Các lơ thí nghiệm và lơ đối chứng được nuôi ở các chuồng khác nhau ở khu nuôi

17


động vật thí nghiệm đạt tiêu chuẩn an tồn sinh học cấp 2 của khoa Thú y, Học viện
Nông nghiệp Việt Nam.
Kết quả sau gây nhiễm, các chó ở lơ thí nghiệm có triệu chứng bệnh đặc trưng và
sốt cao vào ngày thứ 3 (sốt 39oC), sốt đến ngày thứ 5 (sốt 40oC), sốt đợt 2 được tính
vào ngày thứ 11, chó sốt cao đến 41oC kéo dài đến ngày thứ 15 (40,5oC).
Lơ đối chứng khơng có biểu hiện gì khác thường, chó hồn tồn khỏe mạnh.
4.3.1.1. Thời gian virus xuất hiện trong máu, dịch mắt, mũi và trong phân
Sau khi gây bệnh thực nghiệm chủng virus Care (CDV-HV), mẫu máu, dịch swab
(nhử mắt, nhử mũi) và phân được thu vào ngày thứ 1, 3, 5, 7 ở cả lô chó thí nghiệm và
chó lơ đối chứng.
4.3.1.2. Kết quả kiểm tra phát hiện virus Care trên chó gây bệnh thí nghiệm bang
phương pháp RT-PCR
Mẫu máu, dịch swab (nhử mắt, mũi) và phân của chó thí nghiệm được sử dụng để
kiểm tra xác định sự có mặt của virus Care bằng phương pháp RT- PCR sử dụng các
cặp mồi đặc hiệu với chủng virus Care.
Kết quả được thế hiện ở hình 4.4.

M 1 2

3

4

5 6

500bp
400bp

300bp
200bp

M

7

8

9

10

11

429 bp

100bp

Ghi chú: M: (Marker) thang chuẩn 100 bp; Thứ tự giếng 1,2 3 là mẫu máu; giếng 4, 5, 6 là
mẫu dịch swab; giếng 7, 8,9 là mẫu phân của 3 chó gây nhiễm chủng virus Care (CDV-HV),
giếng 10 là đối chứng âm; giếng 11 là đối chứng dương.

Hình 4.4. Kết quả điện di thực hiện phản ứng RT-PCR sau 5 ngày gây nhiễm
CDV-HV
Kết quả điện di sản phẩm phản ứng RT-PCR với đoạn gene P được trình bày ở
hình 4.1 với một băng sáng duy nhất tương ứng với kích thước là 429 bp. Điều này cho
thấy các bước tách chiết ARN tổng số, thành phần và chu trình nhiệt của phản ứng RTPCR đã được tối ưu.
4.3.1.3. Kết quả nghiên cứu các chỉ tiêu lâm sàng của chó thí nghiệm
a. Kết quả xác định thân nhiệt

Sau 3 ngày gây bệnh thực nghiệm, chó bắt đầu có biểu hiện đầu tiên là sốt, có con
sốt cao nhất là 40,30C. Hiện tượng sốt biểu hiện ở cả 5 chó thí nghiệm.
18


Tất cả 5 chó của lơ thí nghiệm 1 và 5 chó của lơ thí nghiệm 2 đều sốt cao vào ngày
thứ 3 sau khi gây nhiễm, kéo dài đến ngày thứ 4 và bắt đầu hạ thân nhiệt từ ngày thứ 5
và tiếp tục duy trì mức sốt nhẹ trong các ngày tiếp theo, nhưng khơng có biểu hiện sốt
cao trở lại vào các ngày thứ 10 -11 sau gây nhiễm.
b. Kết quả xác định tần số hô hấp
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Cả 5 chó của lơ đối chứng dương được gây nhiễm
virus Care mà không điều trị có hiện tượng sốt và đều có tần số hơ hấp tăng nhiều so
với chỉ tiêu sinh lý bình thường và so với đối chứng.
c. Kết quả đánh giá sự biến động của tần số tim
Tần số nhịp tim của chó thí nghiệm được gây nhiễm chủng virus Care (CDV-HV)
cho thấy nhịp tim cũng tăng nhiều so với chó đối chứng ở trạng thái sinh lý bình thường.
Tần số tim mạch ở chó bệnh cũng tăng nhiều so với chỉ tiêu sinh lý bình thường.
Tăng mạnh nhất vào những ngày chó có triệu chứng sốt.
4.3.1.4. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu của chó được gây nhiễm CDV – HV thực
nghiệm
Chó được gây bệnh thực nghiệm có các biểu hiện lâm sàng như sốt, bỏ ăn, giảm
ăn, nơn mửa, khó thở, chảy nước mũi, ỉa chảy, xuất hiện nốt sài ở bụng, triệu chứng
thần kinh, có con bị què do sưng khớp xương… Hình 4.5

cc
Ghi chú: a. Chó ủ rũ, mắt có rử; b. Nốt sài trên da bụng;
Hình 4.5 Bệnh tích chó gây nhiễm Care thực nghiệm chủng CDV – HV
4.3.1.5. Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý của chó được gây nhiễm virus
Care cường độc CDV-HV
* Kết quả xác định một số chỉ tiêu huyết học của chó gây nhiễm

Từ ngày thứ 3 sau khi gây nhiễm số lượng bạch cầu, số lượng hồng cầu, hàm
lượng Hb, tỷ khối huyết cầu đều bắt đầu giảm thấp đến ngày thứ 7 sau gây nhiễm các
chỉ tiêu huyết học giảm thấp nhất: số lượng bạch cầu là 4,75 (nghìn/µl); số lượng hồng
cầu là 2,89 triệu/µl; hàm lượng hemoglobin chỉ còn 70,25 g/l và tỷ khối huyết cầu là
28,2%.
19


4.3.1.6. Bệnh tích đại thể của chó được gây nhiễm thực nghiệm bằng chủng virus
CDV-HV
Sau khi gây bệnh thực nghiệm, lần lượt 3 con chó thí nghiệm đã chết vào các ngày
thứ 7, 13 và 16. 2 con còn lại sống sau 21 ngày. Tồn bộ chó thí nghiệm được chúng
tơi mổ khám để kiểm tra bệnh tích đại thể và thu thập mẫu bệnh phẩm để nghiên cứu
bệnh tích vi thể. Kết quả mổ khám cho thấy các chó bệnh đều có các bệnh tích gồm:
Phổi viêm, sưng to, màu đỏ sẫm, khí quản, phế quản có nhiều bọt, nhiều vùng phổi
chắc đặc, hạch lympho sưng và xuất huyết, xoang bao tim, xoang ngực và xoang bụng
tích nước và não sung huyết. Ruột bị viêm cata xuất huyết khiến thành niêm mạc ruột
bong ra lẩn máu với phân ra ngồi.
Bệnh tích được thể hiện ở hình 4.6.

a. Phổi viêm đỏ sẫm; b. Ruột xuất huyết; c. Xoang bụng tích nước;
d. Hạch lympho sưng, xuất huyết.

Hình 4.6. Bệnh tích đại thể của chó được gây nhiễm CDV – HV
4.3.1.7. Bệnh tích vi thể chủ yếu của chó được gây nhiễm CDV-HV
Với chó thí nghiệm, sau khi mổ khám quan sát được các biến đổi đại thể, chúng
tôi tiến hành lấy mẫu các cơ quan: phổi, lách, hạch lympho, thận, ruột, gan, não ngâm
bảo quản formalin 10% sau đó làm tiêu bản vi thể.
Các biến đổi vi thể quan sát được ở các cơ quan của chó mắc bệnh do virus CDVHV là rõ rệt.
4.3.1.8. Kết quả nhuộm hóa mơ miễn dịch của các cơ quan

Để kiểm tra sự có mặt của virus trong các mơ của chó gây nhiễm, chúng tơi đã
dùng phương pháp nhuộm hóa mơ miễn dịch. Kết quả (hình 4.4).

20


Ghi chú: a. Phổi xuất huyết (đầu mũi tên), thâm nhiễm tế bào viêm lòng phế nang (mũi tên),
HE.x100; b. Thâm nhiễm tế bào viêm ở ruột (mũi tên), HE.x200; c. Tế bào viêm thâm
nhiễm xung quanh mạch máu não (mũi tên), HE.x200; d. Thể vùi (intranuclear inclusion
body) của virus Care xuất hiện ở não (mũi tên), HE.x400; e. Tế bào biểu mơ nhánh cuống
phổi nhỏ dương tính với kháng thể CDV, IHC.x200; f. Tế bào biểu mô nhánh cuống phổi
lớn dương tính với kháng thể CDV, IHC.x400

Hình 4.7. Hình ảnh vi thể các tổ chức tế bào ở chó gây nhiễm Care thực nghiệm
chủng CDV – HV
Phương pháp nhuộm hóa mơ miễn dịch cho thấy virus tập trung chủ yếu ở tế bào
biểu mô phế quản và phế nang và các hạch lympho (hình 4.8): Tế bào biểu mơ nhánh
cuống phổi nhỏ dương tính với kháng thể CDV, IHC.x 200; f. Tế bào biểu mô nhánh
cuống phổi lớn dương tính với kháng thể CDV, IHC.x 400). Từ kết quả nghiên cứu này
cho thấy lấy mẫu phổi và hạch phổi cho phép phát hiện virus nhanh hơn và nhậy hơn
trong chẩn đoán bệnh.
4.3.1.9. Kết quả bước đầu điều trị thử nghiệm chó gây nhiễm virus Care
Trong bố trí thí nghiệm gây nhiễm thực nghiệm chúng tôi đã sử dụng kháng thể
chế được thử nghiệm bằng 2 phác đồ 1 và 2. Sau 21 ngày theo dõi thí nghiệm, dựa trên
các chỉ tiêu lâm sàng, chúng tôi đi tới kết luận số cho khỏi bệnh là (80 %) ở phác đồ 1
và (60% ) ở phác đồ 2. Ở lơ thí nghiệm 1 có một chó chết vào ngày thứ 16, cịn lơ thí
nghiệm 2 có một chó chết vào ngày thứ 14 và một chó chết vào ngày thứ 16 sau khi
gây nhiễm.
4.3.2. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm kháng thể Care trong phòng và trị bệnh
4.3.2.1. Kết quả sử dụng kháng thể Care trong phòng và trị bệnh ở trong phịng thí

nghiệm
Chúng tơi sử dụng chủng virus Care cường độc CDV-HV cho việc thử nghiệm
khả năng phòng và trị bệnh Care của chế phẩm kháng thể vừa sản xuất. Chúng tơi chia
thành 3 lơ thí nghiệm (mỗi lơ 10 con) để tiêm kháng thể (ngày 0) với liều 0,5 ml/3-5
21


kg thể trọng; 1 ml và 1,5 ml/3-5 kg thể trọng. Sau đó ngày thứ 3 chúng tơi tiêm virus
cường độc chủng CDV-HV cho 5 con ở mỗi lô; ngày thứ 7 chúng tôi tiêm virus cường
độc ở 5 con còn lại.
Kết quả cho thấy, với ở cả 3 liều tiêm kháng thể rồi công virus cường độc vào 3
ngày sau khơng ảnh hưởng gì, chó vẫn khỏe mạnh. Nhưng với 7 ngày sau khi tiêm
kháng thể thì những chó được tiêm với liều 0,5 ml bị chết 2/5 con trong khi ở liều tiêm
1 ml và 1,5 ml chó vẫn sống khỏe mạnh 5/5. Như vậy, liều tiêm để phịng bệnh Care ở
chó có thể sử dụng ở mức 1 ml/liều (hiệu giá kháng thể là 9 log2).
Sau khi thử khả năng phịng bệnh của kháng thể, chúng tơi kiểm tra khả năng điều
trị bệnh Care ở cấp độ phịng thí nghiệm.
Chúng tơi tiêm virus cường độc CDV-HV vào 20 con chó (chia thành 4 lơ).
Lơ 1: 5 con, điều trị theo phác đồ 1.
Lô 2: 5 con, điều trị theo phác đồ 2.
Lô 3: 5 con chỉ dùng phác đồ điều trị thông thường không dùng kháng thể
Lô 4: 5 con đối chứng âm, gây nhiêm nhưng không điều trị.
Kết quả bảng 4.9
Bảng 4.9. Kết quả thử nghiệm kháng thể kháng virus Care trong điều trị bệnh
Giai đoạn
bệnh
1

2


3


1
2
3
4
1
2
3
1
2
3

Số chó
thí nghiệm
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5

Liều tiêm Số ngày
kháng thể điều trị
0,5 ml

5
1ml
5
0
5
0
0
0,5 ml
10
1ml
10
0
10
0,5 ml
15
1ml
15
0
15

Số khỏi
bệnh
5
5
4
0
3
4
2
0

1
0

Số
chết
0
0
1
5
3
4
2
0
1
0

Tỷ lệ
khỏi (%)
100
100
80
0
60
80
40
0
10
0

Kết quả cho thấy ở giai đoạn bệnh đầu tiên khi điều trị với liều 0,5-1ml/ 5kg

trọng lượng đều đạt 100%. Chó mắc bệnh ở giai đoạn 2 khi điều trị với liều 1 ml/5kg
trọng lượng đạt hiệu quả 80% nhưng ở liều 0,5 ml hiệu quả điều trị chỉ đạt 60% (3/5
chó khỏi bệnh). Ở giai đoạn 3, cả hai liều điều trị 0,5 ml và 1 ml đều mang lại hiệu
quả rất thấp, ở liều 0,5ml khơng có tác dụng. Liều 1ml đạt 10% nhưng thời gian điều
trị kéo dài 2 tuần. Sau khi khỏi bệnh con vật cịi cọc phát triển chậm. Ở lơ đối chứng
sau khi gây nhiễm không cho điều trị sau 5 ngày cả 5 con đều chết với đầy đủ các
triệu chứng ở các giai đoạn của bệnh, có 1 con chết ở ngày thứ 2 sau gây nhiễm, 2
con chết ở ngày thứ 4 sau gây nhiễm và 2 con chết ở ngày thứ 5 sau gây nhiễm.
22


4.3.2.2. Nghiên cứu thử nghiệm kháng thể kháng virus Care trong điều trị bệnh ở
chó mắc bệnh mang đến khám và điều trị tại các phòng khám.
Để đánh giá hiệu quả điều trị của chế phẩm kháng thể, chúng tôi chia 2 lơ thí
nghiệm.
Lơ thứ nhất: Dùng liều kháng thể 0,5 ml/ 2-5kg thể trọng trong thời gian 5-7 ngày
(Phác đồ 1).
Lô thứ hai: Dùng liều kháng thể 1ml-1,5 ml/ 2-5 Kg thể trọng trong thời gian 5-7
ngày (Phác đồ 2).
Kết quả điều trị ở lô thứ nhất cho thấy trong số 20 con được điều trị bằng kháng
thể, số con được chữa khỏi là 14 con, số con chết là 6 con.
Như vậy hiệu quả điều trị ở liều kháng thể 0,5 ml/2-5 kg thể trọng ở giai đoạn 1
của bệnh có 5 con điều trị thì khỏi 5 con đạt tỷ lệ (100%). Ở giai đoạn 2 của bệnh có
11 con mắc bệnh điều trị khỏi 8 con đạt tỷ lệ (72,7%) chết (27,3%). Trong số chó bị
chết ở giai đoạn 2 đều là chó ở lứa tuổi 2-4 tháng và là giống chó nhỏ có sức đề kháng
kém. Kết quả phù hợp với nghiên cứu của tác giả (Larry J. Swango, 1984; Hines,
2006). Ở giai đoạn 3 của bệnh có 5 con mắc bệnh được điều trị ở liều 0,5ml kháng
thể có 3 con chết chiếm 80% còn 20% khỏi bệnh. Chứng tỏ ở giai đoạn 3 của bệnh
dùng liều 0,5ml. Tỷ lệ chết cao, hiệu quả điều trị thấp.
Kết quả điều trị ở lô thứ 2 cho thấy trong số 25 con điều trị: có 18 con khỏi chiếm tỷ

lệ ( 66,7%), 6 con chết tỷ lệ (33,3%). Những chó bệnh ở giai đoạn 1 tỷ lệ khỏi đạt 100%,
chó bệnh ở giai đoạn 2 tỷ lệ khỏi đạt 78,6%; chó bệnh ở giai đoạn 3 tỷ lệ khỏi chỉ đạt 50%.
Khi so sánh với hiệu quả điều trị bệnh ở liều 0,5 ml thì tỷ lệ khỏi tương ứng là 100%;
72,7% và 40% sự khác biệt giữa hai phác đồ có tỷ lệ hiệu quả đáng kể ở từng giai đoạn
của bệnh. Vì vậy có thể sử dụng phác đồ điều trị với 0,5 ml/2-5 kg thể trọng cho chó mắc
bệnh ở giai đoạn đầu của bệnh, những ca mắc bệnh ở giai đoạn 2 và giai đoạn 3 phải dùng
liều 1-1,5 ml/2-5 kg thể trọng mới cho hiệu quả điều trị cao
4.3.2.3. Kết quả đánh giá hiệu quả điều trị giữa hai phác đồ
Kết quả cho thấy: ở phác đồ 1 ở các giống chó nội như chó Vàng Việt Nam, Bắc
Hà, Mơng Cộc, Phú Quốc có tỷ lệ điều trị khỏi cao hơn cụ thể Chó vàng tỷ lệ khỏi
bệnh là (100%), chó Bắc Hà, Mông Cộc tỷ lệ khỏi (67,7%). Các giống chó lai khác
tỷ lệ khỏi 50%. Trong các giống chó ngoại thì giống chó có thể trọng nhỏ như Nhật
lai và Fox có tỷ lệ điều trị khỏi cao hơn (71,7%).
Ở phác đồ 2 nhóm chó nội có tỷ lệ khỏi bệnh cao hơn là (50%), nhóm chó ngoại
chỉ đạt (25-33%).
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
1) Bệnh Care ln lưu hành ở đàn chó ni hầu khắp trên địa bàn Hà Nội với tỷ
lệ mắc là 3,15% trong tổng số 18.244 ca bệnh đến khám tại các Bệnh viện thú y, phòng
23


×