Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tài liệu chu thu phap pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 21 trang )

BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ THƯ PHÁP
* Mục đích, ý nghĩa: Cung cấp cho học viên những kiến thức cơ bản về thư pháp, gợi mở nhiều điều lý thú
về thư pháp chữ Việt. Có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, góp phần vào việc kế thừa và phát huy di sản văn
hoa truyền thống của dân tộc.
* Nội dung
1 Từ chữ viết đến nghệ thuật viết chữ
1.1. Nguồn gốc chữ viết
Chữ viết ra đời theo yêu cầu của xã hội loài người. Nó hình thành trên cơ sở những thành quả lao động
chân tay và trí óc. Tiền thân gần gũi của nó chính là nhũng hình vẽ mang ý nghĩa thực thể hoặc tưởng
tượng.
1.2. Nghệ thuật chữ viết.
Cái đẹp trong chữ viết, mà theo cách nói hiện đại là nghệ thuật chữ viết thư pháp (Calligraphg –
calligraphie-kalligraphiia) từ lâu đã được nhiều nước trên thế giới coi trọng và xem là một loại hình nghệ
thuật đặc thù “cao cấp”, là biểu tượng thẩm mỹ của nền văn hóa dân tộc ở một số nước Phương Đông.
Nghệ thuật chữ viết vừa tạo nên giá trị thẩm mỹ, vừa có ý nghĩa thực tiễn trong cuộc sống của mọi người
trên hành tinh của chúng ta.
1.3. Thư pháp
Cách hiểu về nghệ thuật thư pháp có thể khái quát thành hai nội dung : Một là, nội dung gắn bó với cơ sở
mỹ học của thư pháp (các cách viết, kỹ thuật viết, những bút pháp, đường nét, màu sắc… của người viết).
Hai là, gắn bó với tính cách, tâm tư, tình cảm, quan niệm triết học, nhân sinh quan của người viết và phong
khí của thời đại.
Vì vậy, ta có thể hiểu thư pháp là: nghệ thuật thể hiện chữ viết và là phương tiện để biểu tỏ tâm thức của
con người. Với ý nghĩa này, thư pháp trở thành một nghệ thuật biểu đạt mỹ cảm của mỗi dân tộc, ý hướng,
tâm tư và tình cảm chủ quan, có tác dụng đạo đức và giá trị mỹ học.
2. Sơ lược thư pháp Đông – Tây
Trong dòng chảy văn hóa truyền thống của các nước phương Đông – thư pháp được xem như là một
mạch ngầm, lặng lẽ tồn tại với thời gian nhưng thư pháp lại có vị trí đáng kể và hàm chứa nhiều giá trị
nhân bản, đạo đức xã hội trong thế giới nghệ thuật.
_Thư pháp đối với người Trung Hoa là linh hồn của mỹ thuật Trung Hoa,là loại hình nghệ thuật có tính tổng
hợp cao có xu hướng vươn tối nghệ thuật biểu hiện tâm hồn chủ quan.
_ Thư đạo Nhật Bản : Ơ Nhật Bản nơi mà khiếu thẩm mỹ luôn dựa vào sự giản dị cùng với tính trầm tư


mặc tưởng của Thiên Đạo đã tiếp nguồn cho nghệ thuật thư pháp phát triển thành một phong cách rất đặc
biệt đó là sự kết hợp hài hòa giữa tinh hoa Thiền Đạo và nghệ thuật thể hiện. Với ý nghĩa này, thư đạo của
Nhật Bản không chỉ là môn nghệ thuật thể hiện, mà nó vượt ra ngoài hạn lượng của ý thức để truyền tải
nội dung tâm pháp.
_ Nghệ thuật thư pháp ở các quốc gia Hồi giáo : được xem là “Nghệ thuật thị giác hàng đầu”. Nó trở
thành một phần trang trí chính trong đạo Hồi, trong các lâu đài, trường học. Theo Ibn al –Habib cho rằng
nghệ thuật viết chữ chính là chức năng cao quý nhất, một khoa học ưu việt nhất, một nghề có thu hoạch
cao nhất của thời đại.
_Ở các nước phương tây, thời xưa, khi nghề in chưa có ( hoặc đã có mà chưa vi tính), những văn kiện
quan trọng hay tác phẩm thiêng liêng đều cần những nhà thư pháp (calligrapher) nắn nót, trau chuốt từng
nét một. . Đặc biệt, với kinh điển của nhiều tôn giáo, các nhà thư pháp còn dóc lòng tôn trọng, trọn gìn trai
giới và kiêng tửu sắc trong suốt những ngày tháng tỉ mỉ chép kinh thánh những tác phẩm mỹ thuật, mà
ngày nay một số kiệt tác còn may mắn giữ được đã trở thành tài sản văn hóa vô giá của các viện bảo tàng
tên tuổi trên thế giới.
* So sánh sự khác nhau cơ bản giữa nghệ thuật thư pháp Đông và Tây (mang tính khái quát )
+ Vẻ đẹp chữ viết của người Phương Đông không chỉ dừng lại ở nghệ thuật biểu hiện mà nó còn phải lột
tả được tính chất sâu thẳm bên trong của chữ viết. Dường như thư pháp ở đây không chỉ là bộ môn mà
còn là một pháp môn cho con người tu tâm luyện tánh.( xuất phát từ văn hoá gốc nông nghiệp )
+ Ngược lại, quan niệm chữ viết đẹp đối với người Phương Tây thì phải theo chuẩn mực, phải cân đối tỷ
lệ, không có ngẩu hứng và linh hoạt.( xuất phát từ văn hoá gốc du mục )
3. Thư pháp Việt Nam từ truyền thống đến hiện đại
3.1.Nghệ thuật thư pháp chữ Hán_ Việt Nam
a. Quá trình hình thành thư pháp chữ Hán ở Việt Nam
b.. Đặc điểm thư pháp chữ Hán_Việt Nam
Quá trình phát triển của môn thư pháp chữ Hán tại Việt Nam, có lịch sử hình thành tương tự bộ môn thư
pháp tại Trung Hoa: đều xuất phát từ tinh thần văn nghệ trong sáng lấy cảm hứng làm căn bản, lấy chủ đề
tạo cảm hứng. Tuy nhiên về biểu hiện mỹ cảm có những điểm tương đối khác biệt so với nghệ thuật thư
pháp ở Trung Hoa.
3.2. Nghệ thuật thư pháp chữ Quốc Ngữ_ hiện đại
a.Đôi nét về quá trình hình thành chữ Quốc Ngữ

b. Sự ra đời của thư pháp chữ Quốc ngữ (chữ Việt )
c. Một số đặc điểm trong thư pháp Việt
_ Tính linh hoạt : Sự linh hoạt là một trong những điểm quan trọng của nghệ tguật thư pháp nói chung.
Đối với thư pháp chữ Việt tính linh hoạt thể hiện rất cao độ_nó cũng là một đặc tính điển hình của người
Việt
_ Tính biểu cảm, trữ tình: là một đặc điểm tiêu biểu của các loại hình nghệt thuật và văn hoá Việt Nam
nói riêng và có lẽ văn hoá nông nghiệp nói chung. Với thư pháp chữ Việt thì tính biểu cảm thể hiện rất rỏ
nét.
_ Tính hài hoà : Tính hài hòa là một đặc điểm nổi bật của nền văn hoá Việt Nam và nó có ảnh hưởng rất
đậm nét trong nghệ thuật thư pháp chữ Việt. Nó cũng là một trong những yếu tố tạo nên một tác phẩm thư
pháp hoàn hảo.
_ Tính tổng hợp : Sự giao hoà giữa văn hoá Đông- Tây ( bút lông_ sản phẩm của văn hoá phương Đông
và chữ Latinh_sản phẩm của văn hoá phương Tây).
3.3. Thư Pháp Chữ Việt Trong Đời Sống Văn Hoá Của Dân Tộc
Thực tế hiện nay, thư pháp chữ Việt đã hoà mạch sống nghệ thuật trong vườn hoa dân tộc và nó có ảnh
hưởng lớn trên mặt trận văn hoá-tư tưởng, đạo đức-giáo dục,… Sở dĩ nó đặc biệt như vậy vì nó đã nối
mạch được truyền thống tôn trọng chữ, kính chữ đã có hàng ngàn đời trong lịch sử dân tộc. Hơn nữa, nó
mang thông điệp cho mọi người rằng, nếu biết khai thác và sáng tạo, thì chữ Việt cũng rất đẹp và rất có
hồn. Hy vọng, việc chơi thư pháp, thưởng lãm thư pháp chữ Việt hiện nay không chỉ dừng lại ở tính phong
trào mà là sự hiện diện có ý nghĩa của một môn nghệ thuật đặc thù mang tính cao cấp, phát huy được cái
đẹp, cái hồn của mỗi chữ Việt trong lòng người dân nước Việt.
Bài tập
1. Theo Anh chị thư pháp là gì?
2. Anh/ chị hãy so sánh thư pháp Trung Hoa với các nước Nhật Bản, Việt Nam.
3. Anh/ chị hãy so sánh thư pháp phương Đông và nghệ thuật viết chữ Châu Âu.
4. Anh/ chị hãy nêu những đặc điểm của thư pháp chữ Việt.
BÀI 2 : LUYỆN CÁC NÉT CĂN BẢN
* Mục đích : Giúp cho người học bước đầu là quen với cách cầm bút, vận bút.
* Yêu cầu : Viết đúng theo những nét mẫu, và viết nhiều lần.
1. Những điều cần biết trước khi thực hành môn thư pháp

+ Nhận thức
+ Ổn định nội tâm, khiêm tốn học hỏi
2. Chuẩn bị dụng cụ
Văn phòng tứ bảo
(bút, nghiên, giấy, mực)
3. Thực hành
Cách cầm bút và tư thế viết
a. Tính năng cây bút lông
_ Bút lông gồm 2 phần : Phần đầu bút và phần cán bút
- Cán bút chia làm 3 phần: Phần trên, phần giữa và phần cận (gần đầu bút). Tùy theo thói quen và tùy
theo cách cầm bút người viết có thể sử dụng phần nào cũng được.
- Đầu bút cũng chia làm ba phần: Phần đầu bút, lưng bút và cả bút. Khi viết chữ nhỏ phải sử dụng đầu
bút, khi viết chữ to hoặc các điểm nhấn thì sử dụng lưng bút, khi viết chữ to hơn hoặc để vẽ các nét đậm,
mạnh, cưng thì sử dụng cả đầu bút
b. Cách cầm bút
- Có hai cách cầm bút cơ bản:
+ Bằng không còn gọi là bằng gân – hoặc gọi là Không thủ pháp (không chạm tay vào cán bút vào mặt
phẳng của bàn hoặc nền).
+ Bằng thịt còn gọi là bằng nhục – hoặc gọi là Nhục thủ pháp (cạnh bàn tay cầm bút hoặc ngón út tì lên
mặt phẳng để tìm thế cân bằng cho nét chữ không bị run.
• Khác với cách viết thư pháp chữ Hán phải cầm bút bằng gân vì hướng viết từ phải sang trái nên nếu để
tay chạm giấy sẽ làm nhòe chữ kế bên nên người nhập môn thư pháp sử dụng cách nào cũng được, miễn
sao mình làm chủ được ngọn bút và thể hiện được ý nghĩ của mình mong muốn.
c. Tư thế viết
Có nhiều tư thế viết tùy theo hoàn cảnh và loại hình cần thực hiện.
+ Ba tư thế chính:
- Sử dụng bàn (ngồi viết)
- Sử dụng bàn không ghế (đứng viết)
- Sử dụng bàn thấp không ghế (ngồi xếp bằng)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×