Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Tài liệu Kinh tế học vi mô bài giảng 4 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.19 KB, 7 trang )

KINH TẾ HỌC VI MÔ

BÀI GIẢNG 4

Tác Giả: Dennis McCornac, Ðặng Văn Thanh, Trần Hoàng Thị, Nguyễn Quý Tâm, Trần Thị Hiếu
Hạnh, FETP, Fulbright Economics Teaching Program
HÀNH VI NGƯỜI TIÊU DÙNG

Mục tiêu của chúng ta là xây dựng một mô hình đơn giản về hành vi
người tiêu dùng cho phép ta dự đoán phản ứng của người tiêu dùng
trước những thay đổi về cơ hội và hạn chế của họ. Ta coi thị hiếu và sở
thích là cho trước, nhưng ta sẽ thể hiện chúng bằng một mô hình phân
tích rất tổng quát.

Độ thỏa dụng: khái niệm lý thuyết diễn tả mức độ thỏa mãn hay
hưởng thụ mà người tiêu dùng nhận được qua việc tiêu dùng một sản
phẩm.

Ta không đo độ thỏa dụng. Người tiêu dùng không thể đo độ thỏa dụng
của mình bằng bất kỳ đơn vị đo lường nào, nhưng họ có thể xếp hạng
mức độ thỏa dụng mà họ đạt được từ những phối hợp tiêu dùng khác
nhau.

Hiện tại ta hãy định nghĩa Tổng Thỏa dụng là độ thỏa dụng người tiêu
dùng nhận được từ việc tiêu dùng tất cả mọi đơn vị của một sản phẩm
cụ thể. Định nghĩa Thoả dụng Biên là số tăng lên trong Tổng Thỏa
dụng ứng với việc tiêu dùng thêm một đơn vị sản phẩm.

Thỏa dụng biên giảm dần: đóng vai trò rất quan trọng trong phân
tích của chúng ta về hành vi người tiêu dùng.


Khi số lượng của một sản phẩm được tiêu dùng tăng lên (các yếu
tố khác không đổi), thoả dụng biên ứng với việc tiêu dùng thêm
những đơn vị sản phẩm đó cuối cùng sẽ giảm xuống.

Q
x
TU MU TU
x

MU
x
1 10
10
2 18 8
3 24 6
4 28 4
5 30 2
6 30 0

X X


Lý thuyết thứ tự (thứ bậc) – đặt rổ hàng theo thứ tự từ ưa thích
nhiều nhất đến ưa thích ít nhất, nhưng không cho biết rổ hàng này được
ưa thích hơn rổ hàng kia bao nhiêu.

Lý thuyết độ thỏa dụng theo số lượng (số đếm) – đo lường sự thỏa
mãn của người tiêu dùng về mặt lượng, nhưng đây gần như là một khái
niệm lý thuyết.


Giả định Một: Hoàn chỉnh.

Giả định Hai: Nhiều hơn thì tốt hơn.

Giả định Ba: Tỷ lệ Thay thế Biên Giảm dần

Anh chị thích điều đó như thế nào? Trong tiếng Anh điều đó có nghĩa là
khi tôi có ngày càng nhiều hơn một sản phẩm, tôi muốn từ bỏ ngày
càng ít hơn những sản phẩm khác để có sản phẩm đó. Điều đó hàm ý
một đường đẳng dụng lồi.

Giả định Bốn: Tính bắc cầu
Tính bắc cầu nghĩa là gì? Nghĩa là sự ưa thích hay lựa chọn của tôi thì
nhất quán. Nói cách khác, nếu tôi thích A hơn B và B hơn C, thì tôi cũng
thích A hơn C. Hay tương tự, tôi bàng quan giữa A và B. . . . và bàng
quan giữa B và C, thì tôi cũng bàng quan giữa A và C.

Cho ví dụ. Điều này có nghĩa là các đường đẳng dụng không bao
giờ có thể chạm hoặc cắt nhau. (Anh chị có thể biểu diễn trên
một đồ thị)

Diễn giải Đường Đẳng dụng

Việc diễn giải đường đẳng dụng đưa ta trở lại giả định thứ ba về tỷ lệ
thay thế biên giảm dần. Tỷ lệ thay thế biên(MRS) là gì? Đó là độ
giảm của biến số trên trục tung khi đuợc tăng thêm một đơn vị của biến
số trên trục hoành mà lợi ích của cá nhân không thay đổi.

Sẽ rõ ràng hơn nhiều nếu ta thể hiện điều này trên một đồ thị.


Nói cách khác MRS là số lượng tối đa của mặt hàng này mà một
người sẽ từ bỏ để có thêm một đơn vị của mặt hàng khác. Số
lượng tối đa là số lượng làm cho anh ta cảm thấy lợi ích không đổi.

Ta diễn giải đường đẳng dụng đối với những sản phẩm là hàng thay thế
hoàn hảo hoặc hàng bổ sung hoàn hảo như thế nào?

Độ dốc của Đường Đẳng dụng

Trước khi bàn về giới hạn ngân sách, ta nói về độ thỏa dụng và đặt
đường đẳng dụng vào một hàm thỏa dụng. Các nhà kinh tế giả định
rằng cá nhân tối đa hóa độ thỏa dụng – tức mức độ phúc lợi hay sự
thỏa mãn cá nhân. Nói cách khác, ta có hàm U = U(X, Y).

Độ thỏa dụng biên của X đơn giản là: và

Dọc theo một đường đẳng dụng, ta nói rằng độ thỏa dụng không đổi
– nói cách khác, nếu tôi bàng quan giữa hai rổ hàng, điều đó có nghĩa là
nó cho tôi cùng mức độ thỏa dụng như nhau.

Do vậy ta có: MU
X
∆X + MU
Y
∆Y = 0

Số hạng thứ nhất là độ thỏa dụng tăng thêm do có thêm X (như vậy
X>0); số hạng thứ hai là độ thỏa dụng giảm đi do giảm Y (như vậy
Y<0).


Đổi vế: MU
X
∆X = -MU
Y
∆Y.

Nhớ rằng tỷ lệ thay thế biên là độ dốc của đường đẳng dụng, đó là
∆Y/∆X (đối trên kề). Như vậy ta có thể thấy . Vậy tỷ
lệ thay thế biên đơn giản là tỷ số của những độ thỏa dụng biên.

Hiểu điều này sẽ hữu ích về sau.

Đường giới hạn ngân sách

Phần phân tích thứ hai là đường giới hạn ngân sách.

Công thức tổng quát: Giả định hiện giờ chỉ có hai mặt hàng trên thế giới
– đây là sự đơn giản hóa mà sau này ta có thể bỏ – do vậy một người
sẽ tiêu hết thu nhập của mình vào hai mặt hàng này.

Điều này có thể được mô tả bằng I = P
X
X + P
Y
Y , với số hạng thứ nhất là
tổng chi tiêu của người đó vào X và số hạng thứ hai là tổng chi tiêu vào
Y. Ta có thể biểu diễn bằng đồ thị.

Hẳn nhiên ta có thể đặt điều này thành công thức tổng quát như sau:


hay hay

Số hạng thứ nhất là tung độ gốc của trục Y; số hạng thứ hai là độ dốc.
Lưu ý rằng độ dốc là giá của X trên giá của Y – giá tương đối hay
.

Những thay đổi trong Đường Giới hạn Ngân sách.

Có ba yếu tố cho sẵn khi ta xây dựng đường ngân sách là thu nhập, giá
của X và giá của Y – nếu bất cứ yếu tố nào thay đổi, đường ngân sách
sẽ thay đổi. Điều gì xảy ra nếu:
a) Thu nhập tăng?
b) Giá của X tăng?
c) Giá của Y giảm?
d) Một phiếu tặng quà $20 cho X?

Cân bằng tiêu dùng

Giờ là lúc ta đem hai khái niệm này lại với nhau và xây dựng một mô
hình hành vi con người. Điều này có thể được biểu diễn bằng đồ thị và
toán học.

Nhớ rằng độ dốc của đường đẳng dụng là tỷ lệ thay thế biên:

Độ dốc đường giới hạn ngân sách là tỷ số giá: .

Do vậy, điều sau đây đúng tại điểm E: hay

Cách diễn giải kinh tế của điều này là: Khi đạt cân bằng (tối đa hoá độ
thoả dụng), độ thỏa dụng biên của mỗi đô la chi tiêu cho các mặt hàng

khác nhau phải bằng nhau. Nói cách khác, nếu tôi có thể lấy đi từ Y một
đô la và tiêu nó vào X và làm tăng thêm độ thỏa dụng thì tôi sẽ làm
điều đó (và ngược lại).

Tác động của thay đổi thu nhập:
Đường Thu nhập Tiêu dùng (Cũng
được gọi là “Đường cong chào
hàng”)

Ta có thể thể hiện đối với Hàng hóa thông thường: cầu tăng cùng với
thu nhập
Hàng hóa thứ cấp: cầu giảm khi thu nhập tăng.

Giờ đây ta có thể rút ra đường cầu và thể hiện khái niệm Tác
động Thu nhập và Tác động Thay thế. Hãy tham khảo sách và các
tấm slides.

Tổng tác động của Thay đổi Giá là sự thay đổi số lượng cầu khi người
tiêu dùng đi từ một phối hợp cân bằng sang một phối hợp cân bằng
khác.

×