Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Tài liệu Kinh tế học vi mô bài giảng 2 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.18 KB, 7 trang )

KINH TẾ HỌC VI MÔ BÀI GIẢNG 2 – CẦU, CUNG VÀ THỊ TRƯỜNG

Tác Giả: Dennis McCornac, Ðặng Văn Thanh, Trần Hoàng Thị, Nguyễn Quý Tâm, Trần Thị Hiếu
Hạnh, FETP, Fulbright Economics Teaching Program
Trong nền kinh tế thị trường, đa số các quyết định về giá cả và sản
lượng được xác định trong thị trường thông qua các lực Cung và Cầu.

A. CẦU

SỐ LƯỢNG CẦU là số lượng của một mặt hàng mà người tiêu dùng sẵn
lòng mua tại mỗi mức giá trong một đơn vị thời gian. Ví dụ, số lượng
chai sô-đa một cá nhân sẽ mua trong một tháng là Q
d
, hay số lượng
cầu đối với chai sô-đa.

Hàm cầu thường được biểu diễn là:

Q
d
= Q
d
(Giá, Thu nhập, Sở thích hay Thị hiếu, Giá mặt hàng thay thế
và mặt hàng bổ sung, Số người tiêu dùng)

QUY LUẬT CẦU: Khi giá mặt hàng tăng (P⇑), số lượng cầu mặt hàng
giảm(Q
d
⇓)và khi giá mặt hàng giảm (P⇓), số lượng cầu mặt hàng tăng
(Q
d


⇑), giữ nguyên các yếu tố khác không đổi.
Một cách dễ dàng để viết quy luật cầu là:

Khi P ⇑⇒ Q
d
⇓ và khi P⇓ ⇒ Q
d
⇑, giữ nguyên các yếu tố khác
không đổi

THAY ĐỔI SỐ LƯỢNG CẦU – Sự di chuyển dọc theo đường cầu do sự
thay đổi giá của mặt hàng. Ở đây giữ nguyên mọi yếu tố khác không
đổi.

THAY ĐỔI CẦU – Sự dịch chuyển đường cầu do thay đổi yếu tố khác
chứ không phải giá của mặt hàng đó.

Những yếu tố chủ yếu làm dịch chuyển đường cầu hay gây ra Sự thay
đổi Cầu bao gồm:
1). Thay đổi trong thu nhập

a). Hàng hóa bình thường – I ⇑⇒ D⇑
b). Hàng hóa thứ cấp – I ⇑⇒ D ⇓

2). Thay đổi sở thích hay thị hiếu

T ⇑⇒ D ⇑ và T ⇓ ⇒ D ⇓

3). Hàng thay thế – Giá của hàng thay thế tăng – Cầu của mặt hàng
tăng

Giá của hàng thay thế giảm – Cầu của mặt hàng
giảm

4). Hàng bổ sung – Giá của hàng bổ sung tăng – Cầu của mặt hàng
giảm
Giá của hàng bổ sung giảm – Cầu của mặt hàng
tăng

B. CUNG

SỐ LƯỢNG CUNG là số lượng của một mặt hàng mà các công ty muốn
sản xuất tại mỗi mức giá trong một đơn vị thời gian. Ví dụ, số lượng
chai sô-đa nhà sản xuất nước giải khát sẽ sản xuất mỗi tháng là Q
s
, hay
số lượng cung chai sô-đa.

Hàm cung thường được biểu diễn là: Q
s
= Q
s
(Giá, Giá Nhập lượng,
Công nghệ, Số Công ty)

QUY LUẬT CUNG: Khi giá mặt hàng tăng (P⇑), số lượng cung của mặt
hàng tăng (Q
s

)và khi giá mặt hàng giảm (P⇓), số lượng cung của mặt
hàng giảm (Q

s
⇓), giữ nguyên các yếu tố khác không đổi.

Một cách dễ dàng để viết quy luật cung là:

Khi P ⇑ ⇒ Qs ⇑ và khi P ⇓⇒ Qs ⇓ giữ nguyên các yếu tố khác
không đổi

Cũng như có sự khác nhau giữa thay đổi số lượng cầu và thay đổi cầu,
ta có thể phân biệt giữa thay đổi số lượng cung và thay đổi cung.

THAY ĐỔI SỐ LƯỢNG CUNG – Sự di chuyển dọc theo đường cung do
thay đổi giá của mặt hàng. Ở đây giữ nguyên mọi yếu tố khác không
đổi.

THAY ĐỔI CUNG – Sự dịch chuyển đường cung do thay đổi yếu tố
khác chứ không phải giá của mặt hàng đó.

Những yếu tố chủ yếu làm dịch chuyển đường cung hay gây ra Sự thay
đổi Cung bao gồm:

1). Giá nhập lượng
Giá nhập lượng ⇑ ⇒ S ⇓ Giá nhập lượng ⇓ ⇒ S⇑

2). Công nghệ
Công nghệ ⇑ ⇒ S⇑ Công nghệ ⇓ ⇒ S ⇓

3). Số lượng công ty
Số lượng công ty ⇑ ⇒ S⇑ Số lượng công ty ⇓ ⇒ S ⇓






C. TỔNG HỢP CẦU VÀ CUNG

Hai lực cung và cầu quyết định giá cả và sản lượng cân bằng.

TÓM TẮT:

Cầu tăng : D ⇑ ⇒ P
e
⇑ và Q
e

Cầu giảm: D ⇓ ⇒ P
e
⇓ và Q
e

Cung tăng : S ⇑ ⇒ P
e
⇓ và Q
e

Cung giảm: S ⇓ ⇒ P
e
⇑và Q
e



Tác động của sự can thiệp từ chính phủ

Giá trần – Giá tối đa có thể định trên thị trường
Giá sàn hay giá hỗ trợ – Giá tối thiểu có thể định trên thị trường

Hãy xem các biểu đồ

Cung và Cầu – Cách tiếp cận toán học

Giả sử đường cung và cầu là những đường thẳng, các hàm số có thể
viết dưới dạng:

Cung: Q
s
= a + bP Cầu: Q
d
= c – dP Trong cân
bằng: Q
s
= Q
d

Để thực tập, anh chị có thể tính ra điểm cân bằng và cho thấy
cần phải đặt những giới hạn nào vào các hệ số để tình trạng cân
bằng tồn tại.

Thị trường gạo

Theo nghiên cứu thống kê, ta biết rằng đường cung gạo năm 2001 xấp

xỉ như sau:

Cung: Q
s
= 3000 + 400P

Giá được đo bằng hàng chục ngàn đồng và lượng được đo bằng hàng
triệu giạ mỗi năm.
Nghiên cứu thống kê cho thấy đường cầu năm 2001 là:

Cầu: Q
d
= 5000 - 350P

Với những thông tin trên, giá cân bằng trên thị trường gạo có thể được
xác định bằng cách đặt cung bằng cầu:

3000 + 400P = 5000 - 350P
750P = 2000
P = 2,67 (x 10.000) or P = 26.700 đồng/gịa

Nói thêm về Hàm Cầu

Phương trình sau có thể là phương trình của một đường cầu:

Q
d
= 800 - 6 P
x
- 5P

y
+ 10I

Ta diễn giải điều này như thế nào? “Dấu trừ” cho ta biết điều gì?

Nó cho ta biết độ dốc và biết rằng đây thực sự là một đường cầu bởi vì
theo quy luật cầu, giữa số lượng cầu và giá có mối quan hệ nghịch biến.

Dấu trừ ở trước cho ta biết điều gì?

Nó có nghĩa là nếu giá của một mặt hàng có liên quan tăng lên thì cầu
đối với X giảm xuống. Do vậy, mặt hàng này phải là hàng bổ sung
(như bia và đậu phộng). Nếu đó là dấu cộng, những mặt hàng này phải
là hàng thay thế (như các loại bia khác nhau).

Dấu cộng ở trước thu nhập cho ta biết điều gì?

Nó có nghĩa là nếu thu nhập tăng lên, cầu đối với X tăng – do vậy đó là
hàng hóa thông thường. Nếu nó là dấu trừ , đó là hàng thứ cấp.

Ta cũng có thể diễn tả hàm cung theo cách tương tự. Anh chị hãy cho
một số ví dụ.

Những Ứng dụng của Phân tích Cầu và Cung

I. Thuế do ai chịu (ai trả?û)

Chúng ta sẽ trình bày biểu đồ trong lớp học.

Thuế gián tiếp: thuế đánh vào việc bán một mặt hàng cụ thể

là khoảng cách giữa mức giá mà người mua phải trả
(P
c
) và mức giá mà người bán nhận được (P
p
)

Thuế đơn vị: t trên đơn vị

Ghi chú:
(i) ai chính thức trả không quan trọng
(ii) phần chịu thuế của mỗi bên phụ thuộc vào độ dốc và độ co giãn
(iii) phân bổ: sản xuất và tiêu dùng ít hơn.


II. Tác động phân bổ do đánh thuế
Nền kinh tế mở, nhỏ

Số lượng

Cung nội địa

Cầu nội địa

Nhập khẩu

Tiêu dùng

Sản xuất


Giá tự túc tự cấp

Giá thế giới

Giá tự túc tự cấp

Giá


nhỏ=
không
có tác
động lên
giá thế
giới,
mở =
cho tự
do trao
đổi
thương
mại
cân
bằng
cục bộ
= xét
một
ngành

×