Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu bảo quản gỗ keo lai bằng thuốc agenda 25ec

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH MINH PHƯỢNG

NGHIÊN CỨU BẢO QUẢN GỖ KEO LAI
BẰNG THUỐC AGENDA 25EC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: ST&BTDDSH
: Lâm nghiệp
: 2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐINH MINH PHƯỢNG

NGHIÊN CỨU BẢO QUẢN GỖ KEO LAI


BẰNG THUỐC AGENDA 25EC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Chun ngành
Khoa
Lớp
Khóa học

: Chính quy
: ST&BTDDSH
: Lâm nghiệp
: K46 - ST&BTDDSH
: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn : 1. ThS. Phạm Thị Diệu
2. ThS. Nguyễn Thị Tuyên

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi, các
số liệu và kết quả trình bày trong khóa luận là hồn tồn trung thực, khách quan,
chưa cơng bố trên một tài liệu nào, nếu có gì sai tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm.
Tơi tham khảo các tài liệu có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.


Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Xác nhận của giáo viên hướng dẫn

Người viết cam đoan

Đinh Minh Phượng

ThS. Nguyễn Thị Tuyên

Xác nhận của giáo viên chấm phản biện
(Ký và ghi rõ họ tên)


ii

LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế khơng có sự thành cơng nào mà không gắn liền với những sự
hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong
suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của q Thầy Cơ, gia đình và bạn bè.
Mỗi sinh viên khi ra trường đều cần trang bị cho mình những kiến thức cần
thiết, chuyên môn vững vàng. Như vậy giúp chúng tơi hệ thống lại tồn bộ kiến
thức đã học và vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, đồng thời giúp chúng tơi hồn
thiện hơn về mặt kiến thức luận, phương pháp làm việc, năng lực công tác nhằm
đáp ứng yêu cầu thực tiễn sản xuất, nghiên cứ khoa học.
Từ những cơ sở trên được sự nhất trí của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa
Lâm Nghiệp, tôi đã tiến hành thực tập tại trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên với đề tài:“Nghiên cứu bảo quản gỗ keo lai bằng thuốc Agenda
25EC”.
Trong quá trình thực tập được sự giúp đỡ, chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của

các thầy cơ trong khoa, đặc biệt tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cô hướng
dẫn ThS. Nguyễn Thị Tuyên và cô ThS. Phạm Thị Diệu là người trực tiếp hướng
dẫn tôi thực hiện đề tài này, cùng với sự nỗ lực, cố gắng của bản thân đã giúp tơi
hồn thành khóa luận này.
Do trình độ và thời gian có hạn, lại là bước đầu làm quen với phương pháp
nghiên cứu mới nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận
được những kiến thức đóng góp của các thầy, cơ giáo cùng tồn thể các bạn để
khóa luận được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng năm 2018
Sinh viên
Đinh Minh Phượng


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa từ viết tắt

1

STT

Số thứ tự

2


TB

Trung bình

3

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

4

PTSKH

Phó tiến sĩ khoa học

5

Tv

Mẫu có vết mối

6

TVs

Vết mối ăn sâu

7


Tvr

Vết mối ăn rộng

8

ASTM

American Society for Testing and Materials

STT

(Hiệp hội vật liệu và thử nghệm Hoa Kì)


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1: chuẩn bị thuốc Agenda 25EC ......................................................... 22
Hình 3.2: Đong thuốc để pha .......................................................................... 22
Hình 3.3: Quét dung dịch lên mẫu gỗt ............................................................ 22
Hình 3.4: Phơi gỗ sau khi quét ........................................................................ 22
Hình 3.5: đổ dung dịch đã pha vào thùng ....................................................... 23
Hình 3.6: Ngâm gỗ trong dung dịch ............................................................... 23
Hình 3.7: chuẩn bị hộp nhử mối...................................................................... 26
Hình 3.8: Đặt hộp nhử mối ............................................................................. 26
Hình 4.1. Tương quan giữa thời gian ngâm với lượng thuốc thấm ................ 29
Hình 4.2. Hiệu lực với mối của thuốc Agenda 25EC trên gỗ Keo lai ............ 32
Hình 4.3. So sánh giữa các mẫu có tẩm dung dịch thuốc Agenda 25EC với

mẫu đối chứng (độ ẩm <20%) về khả năng chống lại sự xâm nhập
của nấm ........................................................................................... 33
Hình 4.4. So sánh giữa mẫu có quét dung dịch thuốcAgenda 25 EC với mẫu
đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm với nồng độ
2,5% ................................................................................................ 35
Hình 4.5. So sánh giữa mẫu ngâm 1 ngày dung dịch thuốcAgenda 25 EC với
mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm với
nồng độ 2,5% .................................................................................. 36
Hình 4.6. So sánh giữa mẫu ngâm 3 ngày dung dịch thuốcAgenda 25 EC với
mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm với
nồng độ 2,5% .................................................................................. 38
Hình 4.7. So sánh giữa mẫu ngâm 5 ngày dung dịch thuốcAgenda 25 EC với
mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm với
nồng độ 2,5% .................................................................................. 39
Hình 4.8. So sánh giữa mẫu ngâm 7 ngày dung dịch thuốcAgenda 25 EC với
mẫu đối chứng về khả năng chống lại sự xâm nhập của nấm với
nồng độ 2,5% .................................................................................. 40


v

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1. Tương quan giữa thời gian ngâm và lượng thuốc thấm vào gỗ ..... 29
Bảng 4.2. Hiệu lực của thuốc bảo quản Agenda 25EC đối với mối .............. 31
Bảng 4.3. Hiệu lực của thuốc bảo quản Agenda 25EC đối với nấm .............. 33
Bảng 4.4. Khả năng phòng nấm cho gỗ Keo lai (độ ẩm <20%) khi quét dung
dịch thuốc Agenda 25EC nồng độ 2,5%....................................... 34
Bảng 4.5. Khả năng phòng nấm cho gỗ Keo lai (độ ẩm<20%) khi ngâm 1
ngày dung dịch thuốc Agenda 25EC nồng độ 2,5% ..................... 36

Bảng 4.6. Khả năng phòng nấm cho gỗ Keo lai (độ ẩm<20%) khi ngâm 3
ngày dung dịch thuốc Agenda 25EC nồng độ 2,5% ..................... 37
Bảng 4.7. Khả năng phòng nấm cho gỗ Keo lai (độ ẩm<20%) khi ngâm 5
ngày dung dịch thuốc Agenda 25EC nồng độ 2,5% ..................... 39
Bảng 4.8. Khả năng phòng nấm cho gỗ Keo lai (độ ẩm<20%) khi ngâm 7
ngày dung dịch thuốc Agenda 25EC nồng độ 2,5% ..................... 40


vi

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ v
MỤC LỤC ........................................................................................................ vi
Phần 1 ............................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài ................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 3
1.2.2. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 3
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Bảo quản gỗ và tầm quan trọng của công tác bảo quản gỗ..................... 4
2.1.2. Phương pháp bảo quản gỗ ....................................................................... 5
2.1.3. Những vấn đề về thuốc bảo quản và nguyên liệu ................................... 9
2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng dung dịch bảo quản trên thế giới và ở

Việt Nam ......................................................................................................... 14
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 14
2.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ...................................................... 16
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
......................................................................................................................... 20
3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ......................................... 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 20


vii

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành nghiên cứu ............................................ 20
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp kế thừa số liệu ................................................................. 21
3.4.2. Phương pháp thực nghiệm .................................................................... 21
3.4.2.1. Nguyên vật liệu .................................................................................. 21
3.4.3. Đánh giá hiệu lực của dung dịch thuốc Agneda25ec ............................ 24
3.4.4. Phương pháp xác định lượng thuốc thấm ............................................. 26
3.4.5. Phương pháp phân tích, xử lý và tổng hợp số liệu................................ 27
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .............................................................. 29
4.1. Ảnh hưởng của nồng độ và thời gian ngâm tẩm đến lượng thuốc Agenda
25 EC thấm vào gỗ .......................................................................................... 29
4.2. Hiệu lực với mối của thuốc Agenda 25 EC trên gỗ Keo lai .................... 30
4.3. Hiệu lực của thuốc Agenda 25 EC đến khả năng phòng nấm ................. 32
4.3.1. Hiệu lực của thuốc Agenda 25EC (độ ẩm <20%) với nồng độ 2,5% đến
khả năng phòng nấm ....................................................................................... 32
Phần 5 ............................................................................................................. 42
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 42

5.1. Kết luận .................................................................................................... 42
5.2. Khuyến nghị ............................................................................................. 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Theo đánh giá của các chun gia nước ngồi, Việt Nam có tốc độ tăng
trưởng cao và là một trong những quốc gia có thế mạnh rất lớn về xuất khẩu gỗ
và mặt hàng thủ cơng mỹ nghệ. Điều đó cho thấy vai trị quan trọng của nghành
Lâm nghiệp trong nền kinh tế nước ta, dẫn đến nhu cầu các sản phẩm từ gỗ và
lâm sản ngoài gỗ ngày càng tăng về chất lượng cũng như số lượng. Ngành công
nghiệp chế biến lâm sản đang đứng trước những thách thức thiếu nguyên liệu
phục vụ sản xuất và xuất khẩu, vì vậy chuyển đổi sang sử dụng những lâm sản
có thời gian sinh trưởng nhanh, tuổi thành thục công nghệ ngắn để quy hoạch
thành vùng rừng nguyên liệu với việc sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên
rừng là vấn đề được quan tâm hiện nay trong chế biến lâm sản. Nước ta đã có
chủ trương phát triển rừng trồng, đặc biệt là các loài cây sinh trưởng nhanh như:
Mỡ, Tre trúc, Keo lai,…
Keo lai là các loài cây trồng rừng chủ lực của nhiều nước trên thế giới,
trong đó có Việt Nam. Keo lai mang lại giá trị kinh tế khá cao, thích nghi tốt với
mọi đại hình, khí hậu nước ta. Sau khi thu hoạch, gỗ keo được sủ dụng trong
nhiều lĩnh vực như công nghiệp gỗ, chế tạo giấy hay sử dụng đồ nội thất trong
gia đình, văn phịng...
Trong q trình gây trồng và sử dụng keo bị rất nhiều loài côn trùng gây hại và
độ bền tự nhiên kém dễ bị sâu, nấm phá hoại dẫn đến hạn chế khả năng và phạm vi
sử dụng của chúng. Nước ta nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới, hầu hết các loại

gỗ rừng trồng đều bị côn trùng và nấm gây hại sau khi khai thác, trong quá trình
chế biến và sử dụng. Nhằm giải quyết vấn đề đó ngành chế biến lâm sản đã và
đang không ngừng nghiên cứu quy trình cơng nghệ bảo quản gỗ.
Những cách diệt mối đất hay mối gỗ luôn là vấn đề mà rất nhiều người
quan tâm, bởi lẽ với khí hậu của nước ta thì tình trạng mối tấn cơng và gây ảnh


2

hưởng, tổn thất đến cuộc sống của con người là điều khơng tránh khỏi. Thời tiết
nóng và ẩm tạo điều kiện cho mối sinh sôi và phát triển, gỗ và giấy chính là
những mục tiêu tất cơng hàng đầu của mối, khơng chỉ vậy, các cơng trình xây
dựng của chúng ta cũng rất dễ bị ảnh hưởng bởi sự tấn cơng của mối.
Nhưng đối với mơi trường nhà ở thì sử dụng những cách diệt mối không
dùng thuốc được lựa chọn nhiều hơn vì chúng ta vẫn lo lắng về thuốc diệt mối có
thể làm ảnh hưởng đến sức khỏe của con người. Nhất là khi sử dụng thuốc diệt
mối thì thuốc sẽ cịn bám trên tường, các khe rảnh cũng như bề mặt của tủ, bàn
ghế,… do đó rất dễ dẫn đến tình trạng ngộ độc những thành viên trong nhà. Và
vấn đề khử mùi thuốc diệt mối sau khi tiến hành cũng hết sức nan giải cho người
sử dụng.
Đặc biệt nhất, một số sản phẩm thuốc diệt mối khơng mùi đang rất được ưa
chuộng vì nó giải quyết được điều mà nhiều người quan tâm, đó chính là tình
trạng mùi hơi sau khi phun thuốc làm ảnh hưởng đến sinh hoạt cá nhân và sức
khỏe của chúng ta.
Agenda là một trong những thương hiệu thuốc diệt mối tốt nhất hiện nay
được nhiều người tin tưởng và sử dụng. Ở dạng nước, thuốc diệt mối Agenda
25EC là một trong những sản phẩm nổi tiếng nhất và được ưa chuộng nhiều nhất
bởi tính hiệu quả cao. Đặc biệt, Agenda cũng là đại diện cho các loại thuốc diệt
mối sinh học với cơ chế diệt mối bằng cách lan truyền mầm bệnh trong đàn mối,
thuốc cũng khơng có mùi mang đến sự an tồn cao hơn cho mơi trường cũng như

cho người sử dụng. Thuốc diệt mối Agenda 25 EC là sản phẩm chun dùng
phịng chống mối cho các cơng trình xây dựng, cầu đường, thủy điện, đê điều,
được Hiệp hội Môi trường Mỹ (US EPA) khuyến cáo sử dụng.
Xuất phát từ lý do trên, trong phạm vi khuôn khổ của một đề tài tốt nghiệp
đại học chúng tôi chọn Keo lai là nguyên liệu để thử nghiệm và thực hiện
“Nghiên cứu bảo quản gỗ Keo lai bằng thuốc Agenda 25EC”


3

1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
Đánh giá được hiệu lực của thuốc Agenda 25EC đến khả năng phòng trừ
mối của gỗ Keo lai.
Đánh giá được hiệu lực của thuốc Agenda 25EC đến khả năng phòng trừ
nấm của gỗ Keo lai.
1.2.2. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong công tác học tập và nghiên cứu khoa học: Thu thập được
kinh nghiệm và kiến thức từ thực tế, củng cố lý thuyết đã học và biết cách thực
hiện một đề tài. Đề tài mở ra hướng nghiên cứu bảo quản gỗ Keo lai bằng thuốc
Agenda 25EC nhằm để bảo quản, tẩy nấm mốc, biến màu gỗ.
Ý nghĩa trong thực tế sản xuất: làm cơ sở khoa học cho việc áp dụng thuốc
Agenda 25EC vào thực tiễn sản xuất góp phần bảo quản các sản phẩm làm từ gỗ
nói riêng và phục vụ cơng tác bảo quản gỗ rừng trồng nói chung.


4

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Bảo quản gỗ và tầm quan trọng của công tác bảo quản gỗ
2.1.1.1. Bảo quản gỗ
Bảo quản gỗ là biện pháp tổng hợp giữ gìn gỗ nhằm kéo dài thời gian sử
dụng, chống sự xâm nhập phá hoại của mối mọt, nấm mốc, hạn chế tác động
không tốt của môi trường. Bao gồm:
1) Bảo quản kĩ thuật: Là phương pháp bảo quản tác động vào gỗ làm cho
gỗ kéo dài thời gian sử dụng, phương pháp này khơng dùng hóa chất như: Cách
li gỗ với đất, nước, hơi ẩm, hong, phơi, sấy hoặc ngâm gỗ trong bùn ao.
2) Bảo quản bằng hố chất: Là phương pháp dùng hóa chất để phun tẩm
vào gỗ, quét, ngâm gỗ tẩm gỗ hoặc xông hơi, dùng hố chất xử lí trực tiếp sinh
vật hại gỗ.
3) Bảo quản bằng biện pháp sinh học: Dùng một số lồi nấm, cơn trùng để
diệt sinh vật hại gỗ [7].
2.1.1.2. Tầm quan trọng của công tác bảo quản gỗ
Việc áp dụng dung dịch bảo quản lâm sản nhằm mục tiêu:
Công nghệ bảo quản nhằm mục đích kéo dài tuổi thọ sử dụng lâm sản
ngoài gỗ và gỗ gấp hàng chục lần so với việc sử dụng theo độ bền tự nhiên.
Nhằm tăng giá trị sử dụng, hạn chế các tổn thất nặng nề do các sinh vật gây
hại như mối mọt, nấm mục, v.v….gây ra kể từ ngay sau khi chặt hạ đến suốt
quá trình sử dụng.
Bằng biện pháp kỹ thuật (có hoặc khơng sử dụng dung dịch bảo quản) phải
kéo dài tuổi thọ sử dụng gỗ và lâm sản ngồi gỗ lên nhiều lần so với gỗ khơng
được xử lý bảo quản, góp phần đảm bảo an tồn cho các sản phẩm và cơng trình
sử dụng lâm sản.


5

Công nghệ bảo quản ra đời được đánh giá là một bộ phận của cuộc cách

mạng khoa học – kỹ thuật của thế kỷ XX. Nó mang lại hiệu quả quả kinh tế lớn,
tiết kiệm tài nguyên rừng, góp phần sử dụng tài nguyên hợp lý, chủ động, hiệu
quả, do đó nó có vai trị trong chiến lược phát triển, bảo vệ tài nguyên rừng và
trong nền kinh tế quốc dân[7].
Gỗ, tre, nứa là nguồn lâm sản được sử dụng phổ biến để làm nguyên liệu
trong xây dựng, làm đồ nội thất và đồ gia dụng thiết yếu khác.
Từ lâu đời nhân dân ta đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm và tìm ra các
biện pháp hạn chế sự tấn công này như: Chặt tre, gỗ vào mùa đông để giảm
lượng dinh dưỡng trong cây, ngâm tre gỗ dưới ao hồ để phá hủy một phần lượng
dinh dưỡng đó, để gác bếp, hun khói,… Đặc điểm nổi bật là chúng ta sống trong
mơi trường nhiệt đới nóng ẩm. Điều kiện này thuận lợi cho sự phát triển của sinh
vật nói chung song đối với sinh vật gây hại cũng hoạt động mạnh quanh năm.
Công nghệ bảo quản bằng các loại chế phẩm tự nhiên ra đời chính là đã kế thừa
các thành tựu của việc nghiên cứu cơ bản về sinh vật học.
2.1.2. Phương pháp bảo quản gỗ
2.1.2.1. Phương pháp ngâm thường
Đặc điểm chung: Ngâm gỗ vào dung dịch bảo quản trong điều kiện bình
thường là một trong những phương pháp cổ điển nhất. Khi ngâm gỗ hoặc lâm
sản khác trong một chất lỏng có hiện tượng sau: Sự chuyển động của các phần tử
dung dịch bảo quản vào trong gỗ (lâm sản khác) nhờ hiện tượng thẩm thấu và sự
chuyển động của dung dịch bảo quản vào gỗ nhờ áp lực mao quản. Các màng tế
bào được coi là màng bán thấm, tạo ra sự thấm một chiều của các phần tử thuốc
từ ngoài vào. Đồng thời với quá trình thấm thuốc vào gỗ thì có một số phần tử
nước từ trong gỗ chuyển động ngược trở ra vào dung dịch thuốc. Tốc độ chuyển
động của hai chiều ngược nhau này phụ thuộc vào ẩm độ gỗ, nồng độ dung dịch,
loại gỗ [10].


6


2.1.2.2. Phương pháp khuyếch tán
Đặc điểm chung:Nguyên lý cơ bản của phương pháp chính là q trình
khuyếch tán của ion hoặc phân tử từ dung dịchbảo quản vào gỗ.
Khi gỗ có độ ẩm cao được ngâm vào dung dịch có nồng độ cao, hoặc quét
cao xung quanh, do chênh lệch nồng độ các phân tử hoặc ion của chế phẩm từ
dung dịch chuyển vào sâu trong gỗ.
Ẩm độ gỗ ít nhất phải trên 50%, nồng độ dung dịch phải cao hơn gấp 2 - 3
lần so với nồng độ chế phẩm cùng loại khi tẩm bằng phương pháp khác [10].
2.1.2.3. Phương pháp nóng - lạnh
Khi gỗ được làm nóng lên, khơng khí và hơi nước trong gỗ cũng bị nóng
dần và dãn nở thể tích. Song thể tích gỗ tăng không đáng kể, do vậy áp suất
trong gỗ sẽ cao hơn áp suất bên ngồi, một phần khơng khí và hơi nước sẽ thoát
ra khỏi gỗ.
Khi gỗ bị chuyển sang trạng thái lạnh, khơng khí và hơi nước cịn lại trong gỗ
sẽ bị lạnh và trở về trạng thái ban đầu, thể tích khơng gian mà chúng chiếm chỗ sẽ
nhỏ hơn. Kết quả làm cho áp suất trong khoang rỗng tế bào gỗ bị giảm, thấp hơn áp
suất môi trường xung quanh. Do sự chênh lệch áp suất này, dung dịch chế phẩm
lạnh sẽ dễ dàng thấm vào gỗ [10].
2.1.2.4. Phương pháp chân không áp lực
Phương pháp này gồm hai quá trình:
Tăng áp lực: Tạo ra sức ép để ép chế phẩm thấm vào gỗ, trị số áp lực thông
thường 6 - 12.105pa
Hút chân không:Độ sâu chân không thường là 600 – 650 mmHg. Cụ thể hút
chân không ở các thời điểm: Chân không trước khi tăng áp lực. Chân khơng giữa
các q trình áp lực. Chân khơng sau q trình áp lực.
Trật tự của hai quá trình cơ bản này thay đổi tùy theo quy trình, tức phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: Khả năng thấm dung dịch của các loại gỗ, độ ẩm gỗ, loại
dung dịch, lượng thấm dung dịch cần thiết…



7

Sự thay đổi của hai quá trình đã tạo nên nhiều phương pháp tẩm gỗ như:
Phương pháp tế bào đầy; phương pháp tế bào rỗng; phương pháp bán dẫn [10].
2.1.2.5. Phương pháp bóc vỏ cây
Phương pháp này để hạn chế sự xâm nhập của mọt hại gỗ tươi và mối hại
vỏ cây, sau khi khai thác thường được bóc vỏ (trừ một số loại gỗ chuyên dùng
cần giữ vỏ). Bóc vỏ làm gỗ ráo mặt nhanh, ẩm độ giảm xuống tạo điều kiện
bất lợi cho các sinh vật hại gỗ tươi xâm nhập [10].
2.1.2.6. Phương pháp phơi, sấy gỗ
Gỗ phơi sấy là một biện pháp bảo quản lâm sản khỏi một số loại cơn trùng
hại gỗ tươi. Gỗ có độ ẩm cao được xếp thành chồng lên nhau hoặc được xếp lên
đà kê để ngồi khơng khí hoặc cho vào lị sấy.
Với phương pháp này, ngồi loại bỏ được những yếu tố gây hại do sinh vật
gây ra còn hạn chế được tác nhân phi sinh vật như cong vênh, nứt nẻ ở gỗ.
Trong việc xếp đống gỗ để hong phơi tránh hiện tượng để ánh sáng chiếu
hoặc gió lùa trực tiếp vào đầu của cây hoặc tấm ván gỗ. Khi đó làm cho độ ẩm
thốt ra q nhanh dẫn đến hiện tượng gỗ bị nứt đầu.
Việc xếp thanh kê phải đúng kỹ thuật: Kích thước các thanh kê, khoảng
cách giữa các thanh kê phải đều nhau, các thanh kê giữa các trồng ván phải thẳng
hàng. Khoảng cách giữa các thanh kê phụ thuộc vào loại gỗ, chiều dày tấm ván,
kích thước thanh kê thường dày 2.5 cm, rộng 5 - 6 cm [10].
2.1.2.7. Phương pháp hun khói, ngâm
Phương pháp này áp dụng theo kinh nghiệm. Phương pháp hun khói tre, gỗ,
song mây lên trên bếp giúp cho tre nứa, song mây khô nhanh, chống được mốc.
Mặt khác trên bề mặt sẽ có một lớp bồ hóng có thành phần hóa học tương tự như
sản phẩm dầu nhựa có khả năng phòng được nấm mốc và mọt tre.
Phương pháp ngâm tre, gỗ trong ao hồ hoặc bùn với một thời gian 6 tháng
đến 1 năm hoặc lâu hơn sẽ hạn chế được mọt mốc. Phương pháp này sẽ làm biến
đổi thành phần hóa học trong gỗ, cụ thể làm cho hàm lượng đường và tinh bột có

trong tre, gỗ giảm đi [10].


8

2.1.2.8. Phương pháp tẩm cây đứng
Phương pháp này có tên là tẩm cây sống (cây chưa bị chặt hạ). Lợi dụng
đặc điểm của cây phải hút nước, muối khoáng từ đất qua hệ thống rễ, theo các
mạch dẫn lên lá để sau quá trình quang hợp tạo thành nhựa luyện ni cây.
Phương pháp này sẽ tác động chặn dịng nhựa luyện và thay bằng dung dịch bảo
quản, dung dịch sẽ đi theo mạch dẫn và phân bố trong cây [10].
2.1.2.9. Phương pháp thay thế nhựa
Gỗ sau khi chặt 2 - 3 ngày,nhựa cây vẫn ở trang thái lỏng sẽ dịch chuyển
được nếu có lực đẩy từ phía gốc đến ngọn của khúc gỗ.
Lợi dụng đặc điểm này, người ta dùng dung dịch tiếp vào một đầu của khúc
gỗ (phía gốc), nhờ sự chênh lệch áp lực của dung dịch ở đầu gốc và đầu ngọn
khúc gỗ, dung dịch tẩm sẽ ép vào các mạch, dồn dần nhựa về một phía và sẽ thay
thế vị trí của nhựa vào các khoảng trống.
Thời gian ngâm tẩm tùy thuộc vào từng loại gỗ, bình quân 5 - 12 ngày.
Sau khi kết thúc quá trình tẩm một tuần lễ có thể tiến hành bóc vỏ và tùy
theo thời gian hong phơi tương ứng với yêu cầu về độ ẩm ta có thể đem sử dụng.
Lượng thuốc tiêu hao cho phương pháp này khoảng 400 - 500kg/m3 dung
dịch thuốc nước. Có nồng độ dung dịch thuốc tẩm tùy thuộc vào từng loại thuốc
mà sử dụng [10].
2.1.2.10. Phương pháp phun, quét
+ Phương pháp quét
Là phương pháp bảo quản thô sơ nhất, thường gặp trong thực tế sản xuất,
như trong các khâu bảo quản tạm thời gỗ ở các bãi bến trong một thời gian ngắn
và bảo quản lớp mặt các vật dụng bằng gỗ [10].
+ Phương pháp phun

Phương pháp phun nhanh hơn phương pháp quét tuy vậy do lượng hao phí
của phương pháp này quá lớn, nhất là những chi tiết nhỏ nên phạm vi sử dụng ít.
Tác dụng bảo quản: Mang tính tạm thời, bảo quản lớp mặt. Nó cũng có tầm
quan trọng nhất định trong một số trường hợp như bảo quản bổ sung những vật


9

dụng ở những chỗ hiểm yếu của các cơng trình như gầm cầu, trần nhà các chỗ
khe ngóc ngách quét gỗ [10].
2.1.3. Những vấn đề về thuốc bảo quản và nguyên liệu
2.1.3.1. Nguyên liệu gỗ
- Keo lai
- Tuổi gỗ Keo lai : 7 tuổi
- Một số đặc điểm và tính chất của gỗ Keo lai
- Cấu tạo thô đại ( Theo TCVN 356 – 70) : Gỗ Keo lai khi mới chặt hạ có
giác lõi phân biệt khơng rõ, sau một thời gian gỗ lõi có màu nâu sẫm, giác có
màu nâu nhạt. Vịng năm, gỗ sớm, gỗ muộn khơng phân biệt rõ, chiều rộng vòng
năm từ 12 – 17 mm. Thớ gỗ thẳng và khá thô.
- Cấu tạo hiểm vi:
Mạch gỗ có kích thước trung bình (0,1 – 0,2 mm), số lượng ít, mạch gỗ xếp
phân tán, hình thức tụ hợp đơn và kép với số lượng 2 – 3 lỗ/mm2. Trong mạch gỗ
khơng có thể bít.
Trên mặt cắt ngang : Tia gỗ nhỏ và khá rõ (< 0,1 mm) số lượng trung bình
5 – 10 tia/mm. Tế bào mơ mềm trong gỗ Keo lai có hình thức phân bố phân tán,
hình thức tụ hợp vây quanh mạch kín hinhg trịn. Lỗ thơng ngang xếp so le, kích
thước nhỏ ( đường kình 6 - 8 m). Ngồi các đặc điểm trên gỗ Keo lai khơng có
ống dẫn nhựa dọc, khơng có cấu tạo lớp.
Độ pH xác định theo tiêu chuẩn ASTM70 – 68 : pH = 6,2 – 6,3
Các thơng số về tính chất vật lý và cơ học vủa gỗ Keo lai được xác định

trên cơ sở tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 370 – 70, Gỗ Keo lai nhẹ, khối lượng thể
tích ở độ ẩm 12% bằng 574 kg/m3. Gỗ có hệ số co rút thể tích trung bình (0,39),
giới hạn bền khi nén dọc thớ thấp (417 kg/cm2), giới hạn bền khi uốn tĩnh thuộc
thấp (1.013 kg/cm2) và sức chống tách trung bình (12 kg/cm).
Gỗ Keo lai hiện nay được trồng phổ biến do khả năng sinh trưởng nhanh,
khối lượng thể tích trung bình và được đưa vào sử dụng với số lượng nhiều. Tuy
nhiên, thực tế gỗ Keo lai dễ bị các tác nhân gây hại như nấm, côn trùng. Từ thực


10

tế và những nghiên cứu trên là cơ sở để chúng tơi lựa chọn Keo lai là ngun
liệu thí nghiệm cho đề tài.
2.1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thấm thuốc của gỗ
- Loại gỗ:
Sức thấm của các loại gỗ khác nhau. Ngay trên cùng một cây gỗ ở gỗ giác
và gỗ lõi cũng khác nhau. Do cấu tạo gỗ rất phức tạp, con đường dẫn dung dịch
thuốc bảo quản chủ yếu là hệ thống mạch gỗ, quản bào và lỗ thơng ngang.
Nếu kích thước của hệ thống này lớn thí sức thấm thuốc tăng. Do vậy, khối
lượng thể tích là yếu tố cần quan tâm.
Yếu tố trong cấu tạo gỗ ảnh hưởng đến sức thấm của dung dịch là thể bít.
Thể bít là một loại chất chiết suất từ nguyên sinh chất tạo nên, nó có vai trò như
nút ngăn cản chất lỏng đi vào ống mạch.
- Thời gian ngâm:
Thời gian ngâm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: loại gỗ, loại thuốc, độ ẩm gỗ...
Ví dụ cùng một loại gỗ, ngâm cùng một lọai thuốc, nhưng quy định về lượng
thuốc thấm và độ sâu thấm thuốc khác nhau thì thời gian ngâm dài ngắn khác
nhau.
- Loại dung dịch, lượng dung dịch, thời gian ngâm dung dịch
Loại dung dịch khác nhau thì lượng dung dịch thấm và thời gian thấm là

khác nhau. Trong cùng một loại dung dịch khi thay đổi thời gian ngâm dung
dịch, lượng dung dịch bảo quản sẽ ảnh hưởng tới khả năng thấm. Có một vài
trường hợp khi ngâm gỗ có độ ẩm cao với thời gian ngâm dung dịch cao lúc này
làm thay đổi quá trình thấm của dung dịch vào gỗ. Từ thấm theo nguyên lý mao
dân sang thấm theo nguyên lý khuếch tán.
- Độ ẩm gỗ:
Với phương pháp ngâm thường thì độ ẩm trên điểm bão hịa thớ gỗ đơi khi
khơng xác định được lượng dung dịch thấm bằng phương pháp cân trọng lượng.
Do đó trong q trình ngâm tẩm dung dịch ta cần chú ý tới độ ẩm của gỗ.


11

2.1.3.3. Thuốc bảo quản
 Yêu cầu của thuốc bảo quản lâm sản
- Độc hại cao với sinh vật hại nông sản nói chung
- Khơng độc hại với người và gia súc
- Khả năng ổn định của thuốc lâu dài trong lâm sản khi sử dụng trong các
môi trường khác nhau
- Dễ thấm, thấm sâu vào lâm sản
- Không làm ảnh hưởng đến tính chất cơ lý gỗ và giảm tối đa khả năng bén
cháy của gỗ, không làm ảnh hưởng đến độ bền cơ học của ván.
- Không ảnh hưởng đến màng keo dán và quá trình trang sức bề mặt
- Khơng ăn mịn kim loại
- Khơng gây ơ nhiễm môi trường
- Giá thành rẻ, thông dụng, dễ sử dụng
 Cơ chế tác dụng của thuốc bảo quản với nấm
Mỗi lồi nấm có một ngưỡng độ ẩm thích hợp cho q trình phát triển,
ngồi ra cịn các điều kiện khác như oxy, nhiệt độ, ánh sáng và độ pH. Để phòng
chống nấm gây hại lâm sản, người ta thường áp dụng các biện pháp kỹ thuật làm

thay đổi điều kiện sống của nấm hoặc làm độc hóa nguồn thức ăn của nấm bằng
các loại thuốc bảo quản lâm sản. Thuốc bảo quản có hiệu lực đối với nấm khi
được tẩm vào gỗ, trước hết nó đã tạo ra một mơi trường khác hẳn với gỗ khơng
tẩm thuốc, nó tước bỏ những điều kiện thuận lợi cho việc nảy mầm của các bào
tử nấm, hơn thế nữa thuốc bảo quản còn phá hoại ngay các bào tử nấm, các hoạt
chất của thuốc bảo quản thấm vào các bào tử phản ứng với các thành phần chủ
yếu của bào tử làm cho bào tử không nảy mầm được. Bởi trong thành phần cấu
tạo của bào tử nấm có nhiều các hoạt tính hóa học như nhóm: Hydroxyl,
Photphatamin, Cayoxyl, Sunfuryl… Và nhóm nào cũng có khả năng phản ứng
với hóa chất. Mặt khác, các hóa chất khi đã xâm nhập được vào sợi nấm, chúng
có khả năng tạo thành các lực liên kết Van-dec-van, liên kết Hydro, liên kết ion,


12

liên kết bán phân cực với các axit amin, protein và các chất khác trong quá trình
trao đổi chất của tế bào nấm, ức chế sự phân chia tế bào, làm biến đổi các cấu
trúc bên trong tế bào. Kết quả tổng hợp các tác động nói trên của thuốc bảo quản
là làm cho nấm bị biến dạng về hình thái, biến dị nòi, hoặc bị tiêu diệt ngay trên
gỗ tẩm thuốc bảo quản.
 Cơ chế tác dụng của thuốc bảo quản với cơn trùng
Thuốc bảo quản dùng để phịng trừ cơn trùng có thể xử lý diệt trực tiếp cơn
trùng hoặc bằng lớp hóa chất độc ngăn khơng cho côn trùng tiếp cận với nguồn
thức ăn. Cơ chế tác dụng của thuốc bảo quản đối với côn trùng là thuốc có thể
làm tê liệt hệ thần kinh do chúng tiếp xúc trực tiếp với thuốc hoặc khi côn trùng
ăn phải gỗ, tre nứa đã tẩm thuốc. Thuốc có tác dụng tiêu diệt vi khuẩn và các
men tiêu hóa trong ruột cơn trùng làm cho thức ăn khơng tiêu hóa được.
 Cơ chế thấm dung dịch bảo quản :
Quá trình thấm dung dịch bảo quản vào trong gỗ là do một hoặc nhiều q
trình tác động vào đó là các quá trình mao dẫn, tác động khuếch tán hoặc do tác

động áp lực từ bên ngoài. Các tác động này, tùy từng trường hợp cụ thể nó có thể
độc lập hoặc cùng lúc xảy ra.
 Thấm do mao dẫn:
Theo tài liệu: lâm sản và bảo quản lâm sản, tập 2 của trường đại học Lâm
Nghiệp xuất bản 1992, thì quá trình mao dẫn được miêu tả như sau:
Khi ngâm gỗ vào trong môi trường là dung dịch bảo quản dung dịch thấm
được vào trong gỗ là nhờ áp lực mao dẫn. Hiện tượng này xảy ra khi gỗ có độ
ẩm dưới điểm bão hòa thớ gỗ. Khi một vật rắn nhúng vào một dịch thể theo quy
luật vật lý nơi tiếp giáp giữa dịch thể, chất rắn và khơng khí sẽ tạo ra bề mặt
cong do sức căng bề mặt ngồi của chất lỏng và mức độ dính ướt của vật rắn nơi
tiếp giáp giữa vật rắn và dịch thể tạo ra một góc và do đó xuất hiện hai loại áp lực
mao quản thuận, nghịch khác nhau. Khi áp lực mao quản thuận sự thấm dung dịch
sẽ kém và ngược lại khi áp lực mao quản nghịch thì sự thấm thuốc sẽ tốt hơn.


13

Trên thực tế, do tế bào gỗ có cấu tạo khơng đồng nhất, đẳng hướng và một
số loại gỗ cịn có dầu nhựa cản trở sự thấm dung dịch và việc xác định các thơng
số sẽ gặp khó khăn.
 Thấm do khuếch tán:
Quá trình khuếch tán là quá trình di chuyển vật chất từ pha này sang pha
khác khi hai pha tiếp xúc trực tiếp với nhau. Trong dung dịch quá trình khuếch
tán làm cho dung dịch đồng nhất về khối lượng riêng và áp suất. Do vậy, các
phần tử ion thuốc bảo quản hòa tan trong nước sẽ chuyển động với một động
năng trung bình của chuyển động tịnh tiến vào, áp suất đó do các phần tử gây
lên. Áp suất này gọi là áp suất thẩm thấu. Trong ngâm tẩm gỗ vách tế bào gỗ có
thể coi là màng bán thấm. Vận tốc chuyển động của các phân tử hoặc ion phụ
thuộc vào nhiệt độ, khi nhiệt độ càng cao thì vận tốc chuyển dịch tăng lên. Bằng
các phép đo chính xác, người ta đo được tốc độ chuyển động tỷ lệ với T (T là

nhiệt độ). Áp suất thấm thấu phụ thuộc vào T, nếu T tăng thì áp suất tăng.
Đối với gỗ có độ ẩm cao, khi tẩm thuốc bảo quản, nước ở trong gỗ có xu
hướng dịch chuyển ra dung dịch tẩm và các phân tử hoặc ion chất bảo quản sẽ
dịch chuyển vào gỗ.
 Thấm do áp lực từ bên ngồi:
Q trình thấm này là do có áp lực được tạo ra từ bên ngoài tác động lên bề
mặt dung dịch thuốc hoặc bề mặt gỗ. Áp lực này có thể được tạo ra bằng những
hình thức sau:
Dùng thiết bị tạo áp suất nén áp lực lên bề mặt dung dịch thuốc. Trong thực tế
người ta có thể kết hợp với rút chân khơng cho gỗ để tăng thêm độ chênh lệch áp suất.
Tạo ra chênh lệch cột áp giữa dung dịch thuốc và bề mặt gỗ bằng cách nâng
độ cao của bình đựng dung dịch thuốc lên so với bề mặt gỗ một độ cao nhất định.
Làm cho áp suất trong gỗ thấp hơn so với dung dịch thuốc ở bên ngoài
bằng cách đun nóng gỗ lên cho nước và khơng khí trong gỗ thốt ra ngồi sau đó
làm lạnh đột ngột trong dung dịch thuốc.


14

Vì vậy trong thực tế của cơng tác bảo quản lâm sản, cần chọn loại thuốc
bảo quản và dung môi có khối lượng riêng nhỏ để cho q trình thuốc thấm vào
gỗ được thuận lợi.
2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng dung dịch bảo quản trên thế giới và ở
Việt Nam
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Từ thời sơ khai, người Ai Cập đã biết dùng nhựa để bảo quản gỗ trong cơng
trình xây dựng, tránh gỗ khơng bị mục nát do các sinh vật gây ra. Từ lâu đời,
người dân ở một số nước Châu Á đã có một số biện pháp bảo quản gỗ hiệu quả
là ngâm trong bùn ao, sấy gác bếp. Biện pháp này đã trở thành tập quán duy trì
cho đến ngày nay. Tất cả những giải pháp bảo quản lâm sản mang tính tập qn

đó khơng mang lại hiệu quả bảo quản triệt để, bởi nguyên nhân gây nên sự phá
huỷ lâm sản chưa được khám phá. Đến khi những phát hiện của Pasteur và Koch
chỉ ra rằng các vi sinh vật và côn trùng là những đối tượng sinh vật chủ yếu gây
nên sự phá huỷ cấu trúc lâm sản thì định hướng tẩm vào gỗ và lâm sản bằng các
hoá chất có tính độc với sinh vật gây hại mới được hình thành.Việc dùng các sản
phẩm hố học để ngâm tẩm gỗ nhằm kéo dài tuổi thọ mới ra đời cách đây hơn
300 năm.
Năm 1747, Emerson đã đề xuất dùng chế phẩm dạng dầu để bảo quản gỗ,
sớm hơn nữa thì Zohann Glauder đã dùng một loại nhựa để quét cho gỗ đã được
đốt cháy một lớp mỏng. Đến thế kỷ 19, một loạt sản phẩm hoá chất đã được sử
dụng để tẩm gỗ như clorua thuỷ ngân HgCl2 (1805), clorua kẽm ZnCl2 (1815),
sun phát đồng CuSO4 (1837); dầu nhựa than đá Creosote (1838)... Trong những
thập niên trở lại đây, danh mục các sản phẩm hoá học dùng cho bảo quản lâm
sản ngày càng được bổ sung thêm. Song chính trong q trình phát triển đó, các
hố chất có độc tính cao đối với sức khoẻ con người và mơi trường đã dần bị loại
bỏ. Các hợp chất tổng hợp bằng con ðýờng hoá học, chiết xuất từ thực vật, từ vi
sinh vật có hiệu lực phịng trừ sinh vật gây hại lâm sản cao và an toàn với con
người, môi trường sống đã được ưu tiên nghiên cứu và đưa vào sử dụng [13].


15

Cùng với việc ra đời phát triển của các lĩnh vực khoa học sinh vật, nhiều
loại nấm mốc, côn trùng, phá hoại gỗ và lâm sản cũng được điều tra và phân loại
các cơng trình nghiên cứu về đạc tính sinh học sinh thái đã làm nền tảng cho các
nhà hóa học cơng nghệ, nghiên cứu mở rộng các chế phẩm bảo quản, các biện
pháp kỹ thuật xử lý bảo quản gỗ và lâm sản. Một trong những thành tựu nổi bật
về sự kếthợp hữu hiệu này của các nhà nghiên cứu cơ bản và các nhà nghiên cứu
kĩ thuật giữa thế kỷ 20 này là nghiên cứu mối gây hại lâm sản trong cơng trình
xây dựng bằng phương pháp lây truyền để diệt trừ mối tận ổ. Từ việc phát hiện

đặc tính của mối: chúng mớm thức ăn cho nhau, liếm cho nhau, một số nhà khoa
học của Ấn Độ, Inđônêxia đã nghĩ đến biện pháp dùng các chất hóa học xử lý lên
con mối, nhờ đặc tính sinh học nói trên, mối truyền chấ độc về tổ, tận hoàng
cung của mối chúa. Feytantd (1949) cho biết cụ thể thêm rằng các hợp chất có
gốc là asenic hoặc fluo ở dạng bột mịn có thể dùng làm thuốc cho mối chết bằng
cách lây truyền [13].
Một số cơng trình nghiên cứu trên thế giới đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn
các cơ sở lý luận để từ đó nghiên cứu các giải pháp phù hợp trong việc bảo
quản lâm sản.
Christebsen (1951) nghiên cứu mối quan hệ giữa nhiệt độ với khả năng
khuếch tán của thuốc bảo quản gỗ và nhận định rằng: nhiệt độ tăng thì khả năng
khuếch tán tăng, do khi nhiệt độ tăng thì khả năng linh động của điện tử phân ly
của thuốc bảo quản cũng sẽ tăng và do đó dễ khuếch tán vào gỗ.
Smith và Wiliam ( 1969) đã nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng khuếch tán của dung dịch thuốc bảo quản và có kết luận: độ ẩm gỗ là yếu tố
quan trọng nhất ảnh hưởng đến quá trình khuếch tán của dung dịch thuốc bảo
quản vào gỗ. Khi độ ẩm gỗ thấp hơn 50% thì quá trình khuếch tán xảy ra chậm.
Becker (1976) và Tamblyn ( 1985) đã tiến hành quan sát những nhân tố ảnh
hưởng đến khuếch tán. Vinden (1984) và Dickinson (1989) đã tiến hành nghiên
cứu quá trình phòng mục gỗ bằng phương pháp khuếch tán và lưu ý cần phải đo
đạc một cách tỷ mỷ độ ẩm của gỗ, nhiệt độ xử lý, tỷ lệ của dung dịch và thời
gian xử lý mới có thể xác định được chính xác các yếu tố ảnh hưởng [13].


16

Viden (1984) thơng qua các thí nghiệm của mình đã kết luận rằng: quá trình
khuếch tán chủ yếu xảy ra ở các mao mạch trong những tế bào rỗng. Hàm lượng
nước trong gỗ cao thì tốc độ khuếch tán tăng [13].
Năm 1990, Konabe trong một thí nghiên cứu của mình đã nhận định: trong

xử lý ngâm tẩm, nếu gỗ quá khô phải làm cho gỗ ướt để cho độ khuếch tán có
hiệu quả cao nhất [13].
Hiện nay, cơng tác nghiên cứu về các chế phẩm bảo quản lâm sản đang tiếp
tục được triển khai theo hướng loại bỏ các thành phần hóa học chất độc, sử dụng
các hoạt chất có nguồn gốc thực vật và vi sinh vật.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Gỗ sau khi chặt hạ đã mất đi khả năng bảo vệ tự nhiên, chống lại sự phá
hoại côn trùng và nấm. Đặc biệt ở các nước nhiệt đới, nơi mà điều kiện khí hậu
hết sức thích hợp cho sự phát triển của sinh vật gây hại lâm sản thì tổn thất về
lâm sản do sinh vật gây ra là rất lớn. Mục đích của quá trình bảo quản là tác
động vào lâm sản (có hoặc khơng có hố chất) nhằm nâng cao khả năng kháng
chịu đối với sinh vật gây hại, kéo dài thời gian sử dụng của lâm sản. Đối với gỗ
sử dụng làm nguyên liệu trong sản xuất đồ mộc đã có một số cơng trình nghiên
cứu về đặc điểm phá hoại của sinh vật hại gỗ, các giải pháp kỹ thuật và loại chế
phẩm bảo quản phù hợp với điều kiện sử dụng lâm sản.
Một số tài liệu nghiên cứu trong lĩnh vực bảo quản ở nước ta như sau:
Nguyễn Xuân Khu (1972), trong luận án PTSKH đã nghiên cứu chế độ tẩm
gỗ dương ở độ ẩm khác nhau. Tác giả đã nghiên cứu về mối tương quan giữa sức
thấm thuốc với độ ẩm gỗ, nồng độ thuốc theo các chiều thớ gỗ khác nhau ở gỗ
giác, gỗ lõi. Tác giả cũng đã rút ra nhiều kết luận có ý nghĩa khoa học về bảo
quản gỗ như: khi gỗ có độ ẩm dưới điểm bão hòa sức thấm thuốc gỗ dương sẽ
tăng dần khi độ ẩm giảm, ngược lại khi độ ẩm cao hơn 50% sức thấm thuốc sẽ
tăng khi tăng độ ẩm. Tác giả cũng kết luận sức thấm thuốc theo chiều xuyên tâm
lớn hơn chiều tiếp tuyến, gỗ giác lớn hơn gỗ lõi[3].


×