Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Tài liệu Hướng dẫn làm quen với Maya 3D P1 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.29 KB, 10 trang )

LÀM QUEN VỚI MAYA 3D



Bài đầu tiên có hai phần chính, trong phần 1 sẽ giới thiệu các bạn sơ lược về giao diện
chương trình Maya 3D, chức năng các công cụ.

GIỚI THIỆU GIAO DIỆN CHƯƠNG TRÌNH VÀ CÁC CÔNG CỤ

Khởi động chương trình Maya 3D. Nhấp đúp vào biểu tượng FLEXlm License Manager trên
màn hình Desktop. Hộp thoại FLEXlm License Manager xuất hiện, nhấp nút Start sau đó
nhấp chọn OK.



Chú ý: Nếu không nhấp đúp biểu tượng FLEXlm License Manager trên màn hình Desktop và
không nhấp nút Start và OK trong hộp thoại thì bạn không khởi động được chương trình.

Nhấp đúp biểu tượng Maya Unlimited 2.5 trên màn hình hoặc nhấp chọn Start > Programs >
Maya Unlimited 2.5 > Maya khởi động chương trình Maya.



Khi đó biểu tượng của hãng và chương trình xuất hiện như hình dưới:


GIAO DIỆN CHƯƠNG TRÌNH

Sau khi khởi động xong, giao diện chương trình hiển thị như hình dưới:



Bạn có thể ẩn những thành phần giao diện của chương trình, dùng các lệnh đặc trưng của
Maya như: Hotbox (hộp thoại nóng), Marking Menu và các phím nóng. Theo mặc định, màn
hình Perspective (màn hình phối cảnh) hiển thị đầy màn hình. Nếu muốn hiển thị các màn
hình còn lại, di chuyển con trỏ vào màn hình nhấn nhanh phím Spacebar.

Khi nhấn nhanh phím Spacebar, vùng làm việc chia thành 4 màn hình top, front, side và
persp. Trên mỗi màn hình đều có 5 trình đơn con, những trình đơn con này cho phép chọn
dạng hiển thị cho bề mặt (trình đơn Shading), chọn các đối tượng hiển thị (trình đơn Show),
chuyển sang màn hình khác (trình đơn Panels)….


Giao diện chương trình bao gồm các phần chính sau: Vùng làm việc, thanh trình đơn, thanh
trạng thái, thanh tiêu đề của chương trình, thanh công cụ…v.v.

 Main Menubar: Thanh trình đơn chính.

 Status Line: Dòng trạng thái.

 Tools / Shelf: Các công cụ và ngăn kệ.

 Feedback line: Dòng thông tin phản hồi

 Layers bar: Thanh Layer.

 Pane Menubars: Thanh trình đơn trong các màn hình làm việc (màn hình Top, Left,
Perspective…).

 Workspace: Vùng làm việc.

 Time Slider: Nút trượt thời gian.


 Range Slider: Nút trượt dãy.

 Command line: Dòng lệnh.

 Help line: Dòng trợ giúp.

 Channel Box: Các thuộc tính cơ bản của đối tượng hiển thị trong bảng Channel.


Thanh trình đơn chính (Main Menubar): Các thanh trình đơn chính trong Maya được nhóm
thành 4 bộ trình đơn khác nhau. Bao gồm:



Animation: Thiết lập keyframe tạo chuyển động cho đối tượng.



Modeling: Xây dựng các nhân vật, đối tượng trong Maya.



Dynamics: Bổ sung các hiệu ứng hạt cho hoạt cảnh.



Rendering: Diễn hoạt cảnh phim hoạt hình.

Ngoài ra Maya Unlimited có thêm hai bộ trình đơn: Cloth và Live. Khi chuyển đổi qua lại

giữa những bộ trình đơn, trình đơn bên trái vẫn giữ nguyên (7 trình đơn đầu tiên File, Edit,
Modify, Create, Display, Window, Options không thay đổi và đây là những trình đơn thông
dụng) nhưng những trình đơn bên phải thay đổi.



Chuyển đổi qua lại giữa bộ trình đơn bằng cách sử dụng hộp chọn trên dòng Status Line
hoặc các phím nóng. Những phím nóng là: F2 (Animation), F3 (Modeling), F4 (Dynamics) và
F5 (Rendering).


Khi chọn bộ trình đơn Modeling (F3), thanh trình đơn chính thay đổi như hình dưới:


Thanh công cụ Tool và Shelf. Thanh công cụ Tool chứa những công cụ thông dụng dùng
chọn (Select Tool), di chuyển (Move Tool), định kích cỡ (Scale Tool), xoay (Rotate Tool)…



Thanh công cụ Shelf là một tập hợp những công cụ và những lệnh còn lại, có thể chọn các
công cụ và lệnh trong nhóm Shelf phù hợp tùy theo yêu cầu sử dụng. Bằng cách tạo ra
những Shelf tùy chỉnh, sắp xếp những công cụ thường sử dụng vào những nhóm (các Shelf)
khác nhau. Bạn nên tạo những Shelf lập mô hình (Modeling), Shelf hoạt cảnh (Animating)
và diễn hoạt (rendering)…) với những công cụ thích hợp. Một công cụ có thể lưu trữ trong
nhiều Shelf như
ng với những thiết đặt khác nhau.


Dòng trạng thái (Status Line): Dòng trạng thái có những lệnh khác nhau, được dùng lập mô
hình. Nhóm nút ở giữa được dùng chọn các đối tượng và các phần tử.


• Menu Selector: Bộ chọn trình đơn.

• Lock Button: Nút khóa.

• Selection Mode: Các chế độ vùng chọn.

• Selection Mask: Vùng chọn mặt nạ.

• Snap Mode: Chế độ bắt dính.

• Make Live Button: Làm cho sống động.

• List of operations buttons: Danh sách những thao tác đã thực hiện.

• Construction History Button: Lưu lại quá trình dựng cảnh phim.


×