Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại chi nhánh xăng dầu bắc kạn công ty xăng dầu bắc thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.33 KB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CHI NHÁNH XĂNG DẦU BẮC KẠN – CÔNG TY XĂNG
DẦU BẮC THÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Thái Nguyên - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THỊ HỒNG HÀ

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI CHI NHÁNH XĂNG DẦU BẮC KẠN
– CƠNG TY XĂNG DẦU BẮC THÁI
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.31.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ MINH HẰNG

THÁI NGUYÊN - 2019




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn: “Hồn thiện cơng tác
quản lý tài chính tại Chi nhánh Xăng dầu Bắc Kạn – Cơng ty Xăng dầu Bắc
Thái” hồn tồn được hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá
nhân tơi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Bùi Thị Minh Hằng. Các số liệu và
kết quả có được trong Luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Hà


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình học cao học và viết luận văn tốt nghiệp này, tôi
đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ các thầy cô giáo trong nhà trường, từ gia đình,
bạn bè và Ban lãnh đạo, Ban Lãnh đạo và các cán bộ của Chi nhánh Xăng dầu Bắc
Kạn – Công ty Xăng dầu Bắc Thái.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học Kinh tế
& Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo
cho tơi suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Bùi Thị Minh Hằng đã dành nhiều
thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tơi hồn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo, các bác, các cô chú, các anh chị

là các cán bộ các phòng, ban, đặc biệt là Phịng Kế tốn tài chính của Chi nhánh
Xăng dầu Bắc Kạn đã giúp đỡ, tạo điều kiện cũng như góp ý kiến cho luận văn
được hồn thiện hơn.
Cuối cùng, tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động
viên, giúp đỡ tôi vượt qua những khó khăn để hồn thành tốt khóa học.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Hà


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .....................................................................................vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................. viii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI DOANH NGHIỆP ............................................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và quản lý tài chính doanh nghiệp...... 4

1.1.1. Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp ........................................................... 4
1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp .............................................. 9
1.1.3. Bộ máy quản lý tài chính ................................................................................ 19
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý tài chính doanh nghiệp ............... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý tài chính tại Doanh nghiệp ...................................... 26
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý tài chính tại một số Doanh nghiệp Nhà nước trong nước . 26
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi nhánh Xăng dầu Bắc Kạn ...................... 30
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 32
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 32
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin: .................................................................... 32
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin .................................................................... 33
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu: ...................................................................... 34


iv

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh tốn ............................................................ 34
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về kết cấu tài chính .................................................................. 35
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về đặc trưng hoạt động, sử dụng các nguồn lực ...................... 35
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi và phân phối lợi nhuận........................... 36
CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CHI
NHÁNH XĂNG DẦU BẮC KẠN – CÔNG TY XĂNG DẦU BẮC THÁI ........ 38
3.1. Khái quát chung về Chi nhánh Xăng dầu Bắc Kạn............................................ 38
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 38
3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ................................................................................... 38
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy.................................................................................... 39
3.1.4. Đặc điểm, tình hình, kết quả hoạt động .......................................................... 41
3.2. Khái quát về tình hình tài chính của Chi nhánh Xăng dầu Bắc Kạn ................. 44

3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................................ 44
3.2.2. Tình hình tài sản và nguồn vốn ....................................................................... 46
3.3. Thực trạng cơng tác quản lý tài chính tại Chi nhánh Xăng dầu Bắc Kạn .......... 49
3.3.1. Hoạch định tài chính ....................................................................................... 49
3.3.2. Kiểm tra tài chính ............................................................................................ 52
3.3.3. Quản lý vốn ..................................................................................................... 53
3.3.4. Phân tích tài chính ........................................................................................... 60
3.3.5. Bộ máy quản lý tài chính ................................................................................ 71
3.4. Đánh giá chung về cơng tác quản lý tài chính tại Chi nhánh Xăng dầu Bắc Kạn .. 74
3.4.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 74
3.4.2. Những hạn chế trong công tác quản lý tài chính của Chi nhánh .................... 78
3.4.3. Phân tích thực trạng các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính tại Chi
nhánh Xăng dầu Bắc Kạn – Cơng ty Xăng dầu Bắc Thái giai đoạn 2016-2018....... 80
CHƯƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI CHI NHÁNH XĂNG DẦU BẮC KẠN – CƠNG TY XĂNG
DẦU BẮC THÁI ..................................................................................................... 83
4.1. Định hướng chiến lược và mục tiêu phát triển của Chi nhánh Xăng dầu Bắc
Kạn trong những năm tới .......................................................................................... 83


v

4.1.1. Định hướng chiến lược của Chi nhánh Xăng dầu Bắc Kạn đến năm 2025 .... 83
4.1.2. Mục tiêu hoạt động.......................................................................................... 88
4.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính của Chi nhánh Xăng dầu
Bắc Kạn ..................................................................................................................... 90
4.2.1. Hồn thiện bộ máy quản lý tài chính .............................................................. 90
4.2.2. Hồn thiện cơng tác quản lý vốn lưu động ..................................................... 91
4.2.3. Nâng cao chất lượng phân tích tài chính ......................................................... 94
4.2.4. Nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của Chi nhánh ....................................... 96

4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 99
4.3.1. Đối với Nhà nước ............................................................................................ 99
4.3.2. Đối với Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam ......................................................... 100
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 104
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN ........................................................ 105


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Trách nhiệm hữu hạn

TNHH

Tài sản cố định

TDCĐ

Công cụ dụng cụ

CCDC

Cán bộ công nhân viên

CBCNV

Chi nhánh Xăng dầu Bắc Kạn

Chi nhánh


Công ty Xăng dầu Bắc Thái

Công ty

Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam

Tập đoàn


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tổng hợp sản lượng năm 2016-2018 ........................................................ 44
Bảng 3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh ...................................................................... 44
Bảng 3.3. Bảng cân đối kế tốn (trích) ..................................................................... 46
Bảng 3.4. Mục tiêu sản lượng năm 2019 .................................................................. 51
Bảng 3.5. Mục tiêu tài chính năm 2019 .................................................................... 51
Bảng 3.6. Khả năng thanh toá……….. ..................................................................... 61
Bảng 3.7. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Chi nhánh ............................................. 62
Bảng 3.8. Cơ cấu vay và nợ ngắn hạn ....................................................................... 64
Bảng 3.9. Cơ cấu vay và nợ dài hạn.......................................................................... 65
Bảng 3.10. Hiệu quả sử dụng Tài sản cố định .......................................................... 65
Bảng 3.11. Hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn hạn ........................................................ 67
Bảng 3.12. Khả năng sinh lời vốn ............................................................................. 70
Bảng 4.1. Kế hoạch sản lượng tới năm 2025 ............................................................ 88
Bảng 4.2. Mục tiêu tài chính tới năm 2025 ............................................................... 88
Bảng 4.3. Mục tiêu về số lượng cửa hàng tới năm 2025 .......................................... 89
Bảng 4.4. Kế hoạch đầu tư Cửa hàng xăng dầu theo địa bàn ................................... 89
Bảng 4.5. Kế hoạch thu nhập tới năm 2025 .............................................................. 89



viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Bộ máy quản lý của Chi nhánh Xăng dầu bắc Kạn ................................. 40
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ quản lý kho của Chi nhánh ............................................................ 57
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ quy trình quản lý TSCĐ của Chi nhánh ........................................ 59
Sơ đồ 3.4. Sơ đồ bộ máy tài kế tốn tài chính của Chi nhánh .................................. 72


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quản lý tài chính là một bộ phận quan trọng của công tác quản lý kinh doanh
trong các doanh nghiệp và mang tính tổng hợp đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh sử dụng hình thức giá trị. Cùng với cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa của Việt Nam, việc cải cách sâu sắc thể chế doanh nghiệp và quản lý
kinh doanh, quản lý tài chính ngày càng được các nhà quản trị coi trọng, vị trí của
nhân viên quản trị ngày càng được nâng cao.
Hiện nay nước ta đã tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO, đang ở
trong giai đoạn hội nhập với nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp cần phải không
ngừng điều chỉnh kết cấu sản phẩm và kết cấu ngành nghề. Ở cương vị nhà quản lý
kinh doanh, khơng nắm được kiến thức về tài chính, khơng hiểu bản chất kinh
doanh, khơng biết quản lý tài chính thì rất khó để quản lý có hiệu quả. Do đó, quản
lý tài chính là chủ đề ln ln được nhà quản trị doanh nghiệp coi trọng, tìm hiểu,
học tập và áp dụng các mơ hình quản lý chun nghiệp. Việc quản lý tài chính hiệu
quả sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạch định chiến lược phát triển lâu dài, đề ra các
giải pháp nhằm lành mạnh hóa tình hình tài chính, cũng như khẳng định, tạo niềm

tin cho những người sử dụng thông tin nhằm thu hút đầu tư, cũng như khẳng định
thương hiệu trên thị trường và đảm bảo cho sự phát triển bền vững trong tương lai
của doanh nghiệp.
Như vậy, có thể nói quản lý tài chính có tầm quan trọng rất lớn đối với mỗi
doanh nghiệp hoặc tổ chức vì nó quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, kiểm soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi nhánh
Xăng dầu Bắc Kạn – Công ty Xăng dầu Bắc Thái là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hóa dầu. Việc chi tiêu, hạch tốn hợp lý, tiết
kiệm được đặt lên hàng đầu trong đó quản lý tài chính tốt, hiệu quả là rất quan
trọng. Tuy nhiên, trong bối cảnh thị trường xăng dầu thế giới và trong nước có
nhiều biến động như hiện nay, hệ thống quản lý tài chính tại Chi nhánh Xăng dầu
Bắc Kạn cịn một số tồn tại, hạn chế trong cơng tác quản lý vốn, hàng tồn kho, công
nợ, tiền mặt và chất lượng của bộ máy quản lý tài chính... dẫn tới hiệu quả sử dụng


2

các nguồn lực tài chính chưa thực sự đạt kết quả như kỳ vọng. Chính vì những lý do
đó, với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao hiệu
quả quản lý tài chính tại Chi nhánh, hồn thiện cơng tác quản lý tài chính để Chi
nhánh thực hiện thành công chiến lược phát triển của mình, tiếp tục phát triển bền
vững trong tiến trình hội nhập, chủ động nắm bắt cơ hội, tận dụng thời cơ, vượt qua
thách thức, phát triển bền vững.
Từ những nguyên do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hồn thiện cơng
tác quản lý tài chính tại Chi nhánh Xăng dầu Bắc Kạn – Công ty Xăng dầu Bắc
Thái” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng về cơng tác quản lý tài chính Chi nhánh Xăng dầu Bắc
Kạn và đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại đây.

2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại các Doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại
Chi nhánh Xăng dầu Bắc Kạn – Cơng ty Xăng dầu Bắc Thái giai đoạn 2016-2018.
- Đề xuất các giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Chi nhánh
Xăng dầu Bắc Kạn trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Cơng tác quản lý tài chính tại Chi nhánh Xăng dầu Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
+ Luận văn tập trung và phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý tài
chính tại Chi nhánh Xăng dầu Bắc Kạn.
+ Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Chi
nhánh Xăng dầu Bắc Kạn trong những năm tới.
- Về không gian: Luận văn được thực hiện trong phạm vi Chi nhánh Xăng
dầu Bắc Kạn.


3

- Về thời gian: Sử dụng các số liệu phân tích trong khoảng thời gian từ năm
2016 đến năm 2018
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn đóng góp một phần về mặt lý luận trong việc nhận định tầm quan
trọng của việc hồn thiện cơng tác quản lý tài chính trong các doanh nghiệp Nhà
nước nói chung và Chi nhánh Xăng dầu Bắc Kạn nói riêng.
4.2. Giá trị thực tiễn của đề tài
Luận văn cũng là tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu các giải

pháp hữu hiệu để hồn thiện cơng tác quản lý tài chính của Chi nhánh Xăng dầu
Bắc Kạn cũng như của các Doanh nghiệp Nhà nước tại Việt Nam trong giai đoạn
hiện nay.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, các nội dung chính của luận văn được
trình bày trong 4 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại Doanh nghiệp
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý tài chính tại Chi nhánh Xăng dầu Bắc Kạn
Chương 4: Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Chi nhánh
Xăng dầu Bắc Kạn


4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và quản lý tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
* Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành hệ
thống tài chính của nền kinh tế. Tài chính doanh nghiệp là một khái niệm kinh tế
xuất hiện cùng với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Trong suốt quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp sẽ xác lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ. Khi đó, các luồng tiền tệ phát sinh cùng với các hoạt động cụ
thể của doanh nghiệp, bao gồm hoạt động mua sắm vật tư, hàng hóa hay tiêu thụ sản
phẩm, hoạt động đầu tư... Như vậy, có thể nói, sự vận động của các luồng tài chính
được tạo thành từ các luồng tiền tiền tệ đến và ra khỏi doanh nghiệp trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh.

Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào, (2007), Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội đưa ra khái niệm “Tài chính doanh nghiệp là hệ
thống những mối quan hệ kinh tế diễn ra dưới hình thức giá trị giữa doanh nghiệp và
mơi trường xung quanh, nó phát sinh trong q trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một trong những hoạt động
cơ bản nhất đối với mỗi doanh nghiệp, nếu được duy trì và phát triển một cách ổn
định thì sẽ tạo tiền đề và nền tảng vững chắc cho mọi hoạt động khác của doanh
nghiệp vận động và phát triển. Hoạt động tài chính doanh nghiệp giúp cho doanh
nghiệp thực hiện các mục tiêu như huy động, khai thác vốn, đáp ứng nhu cầu sử dụng
vốn cũng như phân bổ và sử dụng các nguồn vốn một cách hợp lý và hiệu quả”.
* Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp, muốn có được sự tăng trưởng, đạt được tỷ suất lợi
nhuận tối đa, trước hết phải đảm bảo được dự đồng bộ, phối hợp ăn khớp các hoạt
động liên quan tới các thị trường của doanh. Sự chuyển động của vốn tiền tệ trong
tiến trình đó là do hàng loạt những quan hệ kinh tế với các đối tác khác của doanh


5

nghiệp được phát sinh. Tất cả các mối quan hệ này chính là bản chất của tài chính
doanh nghiệp.
1.1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Theo Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào, (2006), Quản trị tài chính doanh nghiệp,
Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, tài chính doanh nghiệp có các chức năng sau:
“Một là chức năng tổ chức, huy động, luân chuyển vốn, đảm bảo cho sản
xuất kinh doanh được tiến hành liên tục”. Mỗi doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế
cơ sở có chức năng tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh nên đều phát sinh nhu
cầu về vốn. Lượng vốn này có thể do nhà nước cấp, vốn từ cổ phần, liên doanh hay
vốn tự có và vốn vay. Điều này tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp.
“Hai là chức năng phân phối thu nhập: Thu nhập bằng tiền từ bán sản phẩm,

hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, lợi tức cổ phiếu, lãi cho vay, thu nhập khác của doanh
nghiệp được tiến hành phân phối để bù đắp hao phí vật chất, lao động đã tiêu hao
trong quá trình sản xuất kinh doanh như chi phí vật tư như nguyên vật liệu, nhiên
liệu, động lực, cơng cụ lao động nhỏ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí tiền
lương và các khoản trích theo lương, chi phí dịch vụ mua ngồi, chi phí khác bằng
tiền (kể cả các khoản thuế gián thu)”
Đối với phần lợi nhuận trước thuế còn lại cũng sẽ được phân phối tiếp để nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, hiện nay được tính bằng 28%
thu nhập chịu thuế, hoặc bù lỗ năm trước, bù đắp các khoản chi phí khơng hợp lý, hợp
lệ, chia phần cho các đối tác góp vốn khác và trích các loại quỹ của doanh nghiệp.
“Ba là chức năng giám đốc (kiểm soát) đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh: Giám đốc tài chính là việc thực hiện kiểm sốt q trình tạo lập và sử dụng
các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Cơ sở của chức năng giám đốc tài chính là xuất
phát từ tính quy luật phân phối sản phẩm quyết định (ở đâu có phân phốí tài chính
thì ở đó có giám đốc tài chính) và xuất phát từ tính mục đích của việc sử dụng vốn
trong sản xuất kinh doanh”.
Muốn cho đồng vốn của doanh nghiệp tạo ra được có hiệu quả kinh tế cao,
sinh lời nhiều thì điều tất yếu là phải phải kiểm sốt tồn bộ tình hình tổ chức tạo
lập, phân phối sử dụng quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp.


6

Mối quan hệ giữa các chức năng của tài chính doanh nghiệp theo Lưu Thị
Hương, Vũ Duy Hào, (2006), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài
chính, Hà Nội: “Chức năng phân phối và chức năng giám đốc bằng tiền của tài
chính doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chức năng phân phối là tiền
đề của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó xảy ra trước và sau một chu trình sản xuất
kinh doanh. Chức năng giám đốc bằng tiền luôn theo sát chức năng phân phối, ở
đâu có sự phân phối thì ở đó có giám đốc bằng tiền và có tác dụng điều chỉnh quá

trình phân phối cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hai chức năng này cùng tồn tại và hỗ trợ cho nhau để hoạt động tài chính doanh
nghiệp diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao nhất”.
1.1.1.3. Vai trị của tài chính doanh nghiệp
Vai trị đầu tiên của tài chính doanh nghiệp chính là thực hiện việc tổ chức,
huy động và phân phối, sử dụng các nguồn lực tài chính sao cho đạt hiệu quả nhất.
Vốn chính là yếu tố vật chất cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Theo bản chất của nền kinh tế thị trường thì vốn cũng được coi như một loại hàng
hóa, vì vậy doanh nghiệp sử dụng vốn sẽ phải chịu một khoản chi phí nhất định.
Như vậy, nhiệm vụ quan trọng đối với doanh nghiệp là phải tổ chức sử dụng vốn
sao cho tối ưu nhất. Do đó, khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp cần chủ động trong việc xác định lượng vốn cần thiết, sau đó lên kế hoạch tổ
chức cơ cấu vốn để hoạt động đạt được hiệu quả tối ưu. Có thể nói vấn để tiên quyết
ảnh hưởng đến sự tồn tại hay diệt vong của doanh nghiệp trong thị trường cạnh
tranh hiện nay chính là vốn.
Vai trị tiếp theo của tài chính doanh nghiệp là thiết lập các địn bẩy tài chính
để thúc đẩy, điều chỉnh các hoạt động kinh tế của doanh nghiệp. Ta thấy, để có thể
tiến hành được hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải thực
hiện sự phối hợp đồng bộ của nhiều thành viên, nhiều bộ phận trong doanh nghiệp
để hình thành các mối quan hệ kinh tế với nhau. Vì vậy, nếu các mối quan hệ phân
phối của tài chính được sử dụng linh hoạt, sáng tạo thì sẽ có tác động tích cực tới
các chính sách lương, thưởng, cơ chế khuyến khích, động viên bằng vật chất khác.
Từ đó, đẩy mạnh việc tăng năng suất, kích thích các nhu cầu tiêu dùng, vịng quay


7

vốn được tăng nhanh, hiệu quả kinh tế đạt được như mong muốn của doanh nghiệp
đặt ra.
Ngồi ra, tài chính doanh nghiệp cịn có vai trị là cơng cụ để kiểm tra, đánh

giá hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vai trò này xuất
phát từ một nguyên lý trong kinh doanh, đó là: Nếu thực hiện đầu tư vốn kinh doanh
thì mọi doanh nghiệp đều mong muốn số vốn đó có hiệu quả kinh tế cao nhất.
Chính vì vậy, tài chính với nhiệm vụ là một cơng cụ quản lý hoạt động kinh doanh
thì nhất thiết phải có vai trị kiểm tra, đánh giá hiệu quả các hoạt động của doanh
nghiệp, để căn cứ vào đó, doanh nghiệp có thể có những giải pháp để nâng cao tính
tiết kiệm và hiệu quả của đồng vốn. Tài chính doanh nghiệp thực hiện kiểm tra,
đánh giá hiệu quả hoạt động bằng dịng tiền và thơng qua hoạt động phân tích các
chỉ tiêu tài chính một cách thường xuyên, liên tục.
1.1.1.4. Các mối quan hệ trong tài chính doanh nghiệp
a. Các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
Đây là mối quan hệ phát sinh đầu tiên đối với mỗi doanh nghiệp. Theo Lưu
Thị Hương, Vũ Duy Hào, (2007), Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học
Kinh tế Quốc dân, Hà Nội: “Doanh nghiệp muốn xuất hiện trên thị trường thì trước
tiên doanh nghiệp phải có được giấy phép hoạt động do Nhà nước cấp và doanh
nghiệp muốn tồn tại thì mọi hoạt động của doanh nghiệp phải diễn ra trên khuôn
khổ của hiến pháp, pháp luật do Nhà nước quy định. Doanh nghiệp vừa nhận được
các lợi ích từ Nhà nước vừa phải chịu các nghĩa vụ đối với Nhà nước mà biểu hiện
cụ thể nhất là các khoản thuế phải nộp Nhà nước”.
b. Các mối quan hệ của doanh nghiệp với thị trường
Mối quan hệ với thị trường tài chính: Theo Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào,
(2007), Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội:
“Thị trường tài chính đóng một vai trị quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Vì vốn
là điều kiện tiên quyềt đối với mỗi doanh nghiệp khi xuất hiện trên thị trường, nó
quyết định đến q trình thành lập, quy mơ và tổ chức kinh doanh của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng có thể tiến hành kinh doanh các mặt hàng
này trên thị trường tài chính để thu lợi nhuận, góp phần giải quyết một phần nhu cầu


8


về vốn của doanh nghiệp”. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng có thể huy động được
vốn thơng qua ngân hàng để đầu tư ngược trở lại vào thị trường tài chính hoặc thực
hiện các quan hệ tín dụng với các đối tác.
Mối quan hệ của doanh nghiệp với thị trường hàng hố: Thị trường hàng hóa
là nơi để thực hiện q trình hoạt động trao đổi các loại hàng hóa, dịch vụ giữa các
doanh nghiệp và hoạt động này có kết quả như thế nào sẽ ảnh hưởng đến sự sống
còn và phát triển của doanh nghiệp. Theo Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào, (2007), Tài
chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội: “Thông qua
thị trường này doanh nghiệp có thể tiêu thụ được các sản phẩm mà mình sản xuất ra
cũng như mua các sản phẩm của các doanh nghiệp khác mà mình có nhu cầu. Q
trình này giúp cho thị trường hàng hố vơ cùng đa dạng và ln ln phát triển”.
Mối quan hệ của doanh nghiệp với thị trường lao động: Khi tiến hành hoạt
động, doanh nghiệp cần phải có lao động, có nhân cơng, do đó sẽ là nơi thu hút và
tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động của thị trường lao động. Ngược lại, thị
ttrường lao động là nơi cung cấp cho doanh nghiệp nguồn lao động đáp ứng được
những yêu cầu của doanh nghiệp. Có thể nói, thị trường lao động chính là cây cầu,
nối người lao động với doanh nghiệp.
Mối quan hệ của doanh nghiệp với các thị trường khác: Theo Lưu Thị Hương,
Vũ Duy Hào, (2007), Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc
dân, Hà Nội: “Khi hoạt động các doanh nghiệp còn được đặt trong mối quan hệ với
hàng loạt các thị trường khác như thị trường vật tưu, thị trường khoa học công nghệ,
thị trường bất động sản, thị trường thơng tin… Lúc đó, doanh nghiệp sẽ là nơi cung
cấp hàng hóa, dịch vụ cho các thị trường này, đồng thời lại là khách hàng tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ của các thị trường đó. Doanh nghiệp cần phát triển các mối quan
hệ với các thị trường để có thể linh hoạt chủ động nắm bắt thời cơ trong hoạt động
kinh tế của mình”.
c. Các mối quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp
Bản thân mỗi đơn vị kinh doanh đều chứa đựng trong nó rất nhiều mối quan
hệ nội bộ. Ví dụ như mối quan hệ giữa các phân xưởng hay bộ phận sản xuất, các

bộ phận thực hiện kinh doanh, các phòng ban với nhau, trong quá trình làm việc,


9

nhóm, làm việc dây chuyền, người lao động cũng có tác động, quan hệ qua lại lẫn
nhau, giữa doanh nghiệp và người lao động và doanh nghiệp, hoặc quan hệ giữa
người quản lý doanh nghiệp với doanh nghiệp … Doanh nghiệp phải kiểm sốt
được các mối quan hệ này vì vai trò đặc biệt quan trọng của chúng và cần phải kiểm
soát được chúng. Khi các quan hệ này được diễn ra thuận lợi, hài hịa thì đó sẽ là
cơng cụ để tạo được động lực rất lớn cho sự hăng say, cống hiến của người lao
động, năng cao được năng suất lao động, các CBCNV nâng cao được tinh thần trách
nhiệm đối với hoạt động của doanh nghiệp giúp cho hoạt động của doanh nghiệp
được diễn ra thuận lợi, có hiệu quả kinh tế cao hơn và ngược lại.
1.1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính doanh nghiệp
Theo Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào, (2007), Tài chính doanh nghiệp, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội thì “Quản lý tài chính doanh nghiệp là
một bộ phận của quản lý doanh nghiệp, thực hiện các nội dụng cơ bản của quản lý
tài chính đối với các quan hệ phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
thực hiện các mục tiêu doanh nghiệp đã đề ra. Quản lý tài chinh doanh nghiệp được
hình thành để nghiên cứu, phân tích và xử lý mối quan hệ tài chính trong doanh
nghiệp, hình thành những cơng cụ tài chính giúp các nhà quản lý đưa ra được những
quyết định tài chính đúng đắn và mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp”
1.1.2.2. Mục tiêu quản lý tài chính doanh nghiệp
Mỗi doanh nghiệp đều tồn tại và phát triển vì các mục tiêu khác nhau. Có
doanh nghiệp cần phải tối đa hóa lợi nhuận hoặc tối đa hóa doanh thu trong điều
kiện tối đa hóa lợi nhuận, hoạt động hữu ích, phúc lợi cộng đồng của lãnh đạo
doanh nghiệp… Nhưng tất cả các mục tiêu đều hướng tới mục tiêu cao nhất của
doanh nghiệp, nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu hay tối đa hoá tài

sản doanh nghiệp.
Theo Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào, (2007), Tài chính doanh nghiệp, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội: “Tối đa hoá tài sản doanh nghiệp cũng
cịn gọi là tối đa hố giá trị doanh nghiệp là chỉ doanh nghiệp áp dụng chính sách tài
chính tối ưu để khơng ngừng tăng nhanh tài sản doanh nghiệp và làm cho tổng giá


10

trị doanh nghiệp đạt mức tối đa thông qua việc tăng trưởng nguồn vốn có tình đến
những giá trị thời gian và sự đền bù của rủi ro”
Khi nói đến mục tiêu tối đa hoá tài sản, doanh nghiệp phải xem xét đến cả
vấn đề lợi nhuận cao hay thấp đồng thời phải chú ý đến lưu lượng vốn ít nhiều như
thế nào. Lúc nào điều kiện tiên quyết mà doanh nghiệp cần để tối đa hóa tài sản là
nhu cầu lượng vốn tiền mặt đầu vào gia tăng liên tục và tốc độ quay vòng vốn của
doanh nghiệp ngày càng nhanh. Nếu ta xem xét về sự tồn tại và phát triển lâu dài thì
vốn nhiều hay ít quan trọng hơn là lợi nhuận nhiều hay ít. Muốn trụ vững trên thị
trường và có sự phát triển đáng mơ ước thì doanh nghiệp chỉ có tăng nhanh tốc độ
quay vòng của tiền mặt. Hơn nữa, đồng thời với lượng vốn đầu vào doanh nghiệp
cũng cần phải xem xét yếu tố thời gian của tiền vốn và thực hiện tính toán một cách
khoa học trên nguyên tắc giá trị, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sẽ được nhận
định một cách chính xác hơn.
1.1.2.3. Vai trị của quản lý tài chính doanh nghiệp
Theo Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào, (2007), Tài chính doanh nghiệp, Nhà
xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội thì quản lý tài chính có vai trò đặc biệt
quan trọng trong điều hành doanh nghiệp:
“Bằng các chỉ tiêu và sự nhạy bén mà các nhà quản lý tài chính có thể chỉ ra
những mặt mạnh cũng như những thiếu sót của doanh nghiệp trong kỳ. Ngồi ra,
các nhà quản lý tài chính cịn giúp giám đốc hoạch định chiến lược tài chính ngắn
và dài hạn của doanh nghiệp dựa trên sự đánh giá tổng quát cũng như từng khía

cạnh cụ thể các nhân tố tài chính có ảnh hưởng quan trọng tới sự tồn tại của doanh
nghiệp, bao gồm: chiến lược tham gia vào thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị
trường chứng khoán, xác định chiến lược tài chính cho các chương trình, các dự án
của doanh nghiệp là mở rộng hay thu hẹp sản xuất”. Như vậy, doanh nghiệp cần
thực hiện vai trò của quản lý tài chính là tính tốn, lựa chọn cơ cấu vốn để đạt được
hiệu quả kinh tế cao nhất.
“Quản lý tài chính trong doanh nghiệp phải tiến hành phân tích và đưa ra một
cơ cấu nguồn vốn huy động tối ưu cho doanh nghiệp trong từng thời kỳ”. Như vậy,
trong mỗi chu kỳ kinh doanh, doanh nghiệp sẽ có các kế hoạch và mục tiêu kinh


11

doanh khác nhau, phụ thuộc vào tình hình thị trường, tình hình kinh doanh của
doanh nghiệp. Và tương ứng với các kế hoạch và mục tiêu đó, doanh nghiệp phải
đưa ra một cơ cấu vốn hợp lý, tối ưu cho chu kỳ kinh doanh đó. Đồng thời phải xây
dựng một chính sách phân chia lợi nhuận chi tiết và hợp lý, đảm bảo quyền lợi của
chủ doanh nghiệp, các cổ đơng cũng như đảm bảo cả lợi ích cho CBCNV. Phần lợi
nhuận còn lại sau khi phân chia sẽ là nguồn lực quan trọng để doanh nghiệp có thể
đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào những lĩnh vực kinh
doanh khác, sản phẩm mới, nhằm đưa lại mức độ tăng trưởng cao và bền vững cho
doanh nghiệp.
“Quản lý tài chính trong doanh nghiệp cịn có nhiệm vụ kiểm sốt việc sử
dụng cả các tài sản trong doanh nghiệp, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục
đích”. Có thể nói, tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều có mối liên hệ chặt
chéc với cơng tác quản lý tài chính. Doanh nghiệp có thể tăng cường cơng tác quản
lý tài chính một cách hiệu quả để bù đắp những hạn chế trong các hoạt động khác.
Nếu công tác này được tổ chức tốt, hiệu quả sản xuất kinh doanh được nâng cao,
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và mang lại lợi ích về mặt kinh tế xã hội cho
đất nước.

1.1.2.4. Nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp
Các nguyên tắc quản lý tài chính doanh nghiệp theo Lưu Thị Hương, Vũ Duy
Hào, (2007), Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội
“Một là, nguyên tắc tôn trọng pháp luật. Đây là nguyên tắc bắt buộc với mọi
loại hình doanh nghiệp”. Như ta đã biết, tất cả các doanh nghiệp đều theo đuổi mục
tiêu lợi nhuận tối đa. Rất có thể doanh nghiệp sẽ sử dụng mọi phương pháp, thậm
chí thủ đoạn gây hại cho quốc gia để đạt được mục tiêu của mình. Do đó, nhà nước
nhất định phải can thiệp bằng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và các biện
pháp điều chỉnh đối với doanh nghiệp và nền kinh tế nhằm đảm bảo lợi ích chung
cho quốc gia.
“Hai là, tơn trọng ngun tắc hạch toán kinh doanh. Đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào nguyên tắc hạch toán kinh doanh cũng là nguyên tắc quan trọng nhất
quyết định tới sự tồn tại của doanh nghiệp”. Các doanh nghiệp muốn thực hiện điều


12

này thì cơng tác quản lý tài chính phải được tổ chức tốt, tập trung hướng vào các
phương pháp sau: chủ động sử dụng các nguồn vốn, bảo toàn và phát triển vốn, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, tiến hành đầu tư vốn tuân thủ các yêu cầu của thị trường...
“Ba là, nguyên tắc giữ chữ tín trong hoạt động tài chính. Trong q trình
quản lý tài chính để giữ gìn chữ tín với các đối tác, bạn hàng, nhà nước, nhà cung
ứng, khách hàng thì các doanh nghiệp cần tơn trọng kỷ luật thanh tốn các điều
khoản, các cam kết được quy định trong hợp đồng kinh tế”.
“Bốn là, nguyên tắc an toàn và hiệu quả”. Các nhà quản lý tài chính phải lựa
chọn nhiều phương án tài chính khác nhau để đem lại hiệu quả kinh tế với các mức
rủi ro khác nhau nhưng phải ở mức chấp nhận được. Do vậy, phải nghiên cứu kỹ
càng, phân tích đầy đủ để đưa ra một quyết định tài chính hợp lý và đúng đắn. Khi
đó, một phương án đầu tư mang lại lợi nhuận trung bình nhưng mức độ an toàn cao
sẽ được lựa chọn thay cho một phương án mặc dù lợi nhuận rất cao nhưng chứa đầy

sự mạo hiểm và rủi ro.
1.1.2.5. Nội dung nghiên cứu quản lý tài chính trong doanh nghiệp
a. Hoạch định tài chính
Hoạch định tài chính là q trình thực hiện các kế hoạch tài chính để hướng
tới hồn thành được các mục tiêu của doanh nghiệp. Đơn vị tính của các kế hoạch
tài chính là tiền tệ. Hệ thống ngân sách được sử dụng để hoạch định tài chính bằng
cách kinh tế hóa, lượng hóa các mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp.
Mục tiêu của hoạch định tài chính:
Theo Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào, (2007), Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội: “Các ngân sách thường được xây dựng cho
các bộ phận của tổ chức và cho các hoạt động bán hàng, sản xuất, nghiên cứu. Hệ
thống các ngân sách này phục vụ cho kế hoạch tài chính của tồn bộ tổ chức và đem
lại cho tổ chức nhiều lợi ích, như thúc đẩy các nhà quản trị lập kế hoạch, cung cấp
nguồn thông tin để cải thiện việc ra quyết định, giúp ích cho việc sử dụng các nguồn
lực và quản lý nhân sự thông qua việc thiết lập tiêu chuẩn dánh giá hiệu suất”.
Một điều hết sức quan trọng đó là các nhà quản trị lập kế hoạch phát triển
trong tương lai thông qua việc cải thiện công tác truyền thông và hợp tác hoạch


13

định. Khi họ dành thời gian cho việc lập kế hoạch, họ sẽ định hướng chung cho việc
tổ chức xây dựng chính sách cho tương lai thơng qua việc nhận định năng lực của tổ
chức, dự đoán trước các vấn đề và nhận biết được nên sử dụng các nguồn lực của tổ
chức vào hoạt động nào.
Trong khi hoạch định tài chính, các nhà quản lý sẽ thiết lập các tiêu chuẩn
cho từng hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó có thể kiểm tra, giám sát việc sử dụng
các nguồn lực của doanh nghiệp. Đồng thời cũng quản lý được nhân viên, tạo động
lực thúc đẩy nhân viên nhằm đảm bảo các hoạt động được tiến hành theo đứng
hướng đã định, đạt được mục tiêu mà tổ chức đã đặt ra trong kế hoạch tổng hợp.

Theo đó, tổ chức cơng tác truyền thông các kế hoạch của doanh nghiệp tới tất cả các
nhân viên để họ thấy rõ được vai trị của mình trong việc đạt được mục tiêu chung
của doanh nghiệp mà cố gắng làm việc, nâng cao hiệu quả. Doanh nghiệp lúc đó kết
hợp nỗ lực của tồn bộ nhân viên lại với nhau, dốc toàn lực hoạt động để đạt mục
tiêu đặt ra.
Phương pháp hoạch định tài chính:
Để hoạch định tài chính phải có căn cứ lập kế hoạch tài chính như bản kế
hoạch tài chính, nội dung kế hoạch mục tiêu trong năm của doanh nghiệp, các
nguồn thông tin khảo sát thị trường, các quy định, tiêu chuẩn định mức thu chi để
nhận định hoạt động nào cần huy động nguồn thu, và mức độ, khả năng huy động là
bao nhiêu ...
Sau khi có căn cứ, doanh nghiệp sử dụng các phương pháp lập kế hoạch tài
chính như quy nạp, diễn giải để lập kế hoạch tài chính.
b. Kiểm tra tài chính
Theo Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào, (2007), Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất
bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội: “Kiểm tra tài chính là chỉ hoạt động giám sát,
kiểm tra trong quá trình thực hiện kế hoạch tài chính. Kiểm tra tài chính là một hệ
thống q trình hoạt động, thơng thường bao gồm bốn mắt xích: Xác lập tiêu chuẩn
kiểm tra tài chính, bao gồm tiêu chuẩn chiếm dụng vốn, tiêu chuẩn chi phí và tiêu
chuẩn giá thành. Q trình thực hiện của kế hoạch giám sát tài chính, phát hiện những
khác biệt xa rời tiêu chuẩn và kế hoạch. Phân tích nguyên nhân, thiết lập những biện


14

pháp sửa chữa sai lệch đối với những khác biệt xuất hiện. Thực hiện những biện pháp
sửa chữa sai lệch hoặc tiến hành hiệu đính những tiêu chuẩn và kế hoạch”.
Khi tiến hành kiểm tra tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc: “Nguyên tắc tuân
thủ theo pháp luật. Nguyên tắc chính xác, khách quan, cơng khai, thường xun và phổ
cập. Nguyên tắc hiệu lực và hiệu quả trong tổ chức kiểm tra tài chính”.

Nội dung kiểm tra tài chính: Phải tiến hành kiểm tra trước khi thực hiện kế
hoạch tài chính. Sau đó, trong q trình thực hiện kế hoạch cũng phải thường xuyên
kiểm tra. Sau khi thực hiện xong kế hoạch cũng phải kiểm tra lại.
Phương pháp kiểm tra tài chính: Kiểm tra tồn diện, kiểm tra trọng điểm,
kiểm tra tổng hợp, kiểm tra qua chứng từ...
c. Quản lý vốn
* Quản lý vốn lưu động
Theo Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ (2009), Phân tích tài chính doanh
nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội: “Vốn lưu động theo nghĩa rộng là giá trị của toàn
bộ tài sản lưu động là những tài sản gắn liền với chu kỳ kinh doanh của cơng ty.
Quản lý vốn lưu động duy trì quan hệ giữa từng bộ phận cấu thành cũng như tổng
thể của vốn lưu động một cách hợp lý và tìm ra các nguồn vốn phù hợp để tài trợ
cho vốn lưu động”.
Vốn lưu động bao gồm bốn loại chính vốn là tiền mặt, chứng khoán khả
nhượng, các khoản phải thu, hàng tồn. Doanh nghiệp cần thực hiện tốt nhiều nội
dung để có thể quản lý vốn lưu động được hiệu quả. Trước hết phải tiến hành phân
tích và tính tốn chính xác nhu cầu vốn lưu động đảm bảo cho một chu kỳ kinh
doanh hoặc một thời kỳ nhất định. Thứ hai phải khai thác hiệu quả các nguồn vốn
lưu động. Cuối cùng, phải thường xuyên tiến hành phân tích, đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, xác định sự ứ đọng của vốn lưu động đang ở
khâu nào, bộ phận nào, lĩnh vực nào để nhanh chóng tìm kiếm những giải pháp hữu
hiệu can thiệp xử lý kịp thời.
Các nguyên tắc cần thực hiện triệt để đối với cơng tác quản lý vốn lưu động,
đó là: Bảo đảm đầy đủ lượng vốn theo nhu cầu cho sản xuất kinh doanh đồng thời
bảo đảm hiệu quả cho việc sử dụng vốn. Tổ chức, phân phối sử dụng vốn lưu động


15

phải gắn chặt theo sự vận động của vật tư, hàng hố. Vốn phải được bảo tồn trong

q trình hoạt động sản xuất kinh doanh theo số vốn tự cấp phát ban đầu.
* Quản lý vốn cố định
Theo Ngô Thế Chi, Nguyễn Trọng Cơ (2009), Phân tích tài chính doanh
nghiệp, NXB Tài chính, Hà Nội: “Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản cố định của doanh nghiệp. Tài sản cố định là chỉ tài sản có niên hạn sử dụng
một năm trở lên đồng thời có hình thái khơng thay đổi trong q trình sử dụng”.
Vốn cố định có chu kỳ vận động dài và trong cơ cấu vốn kinh doanh chiếm tỷ trọng
lớn. Chính vì vậy, vốn cố định là yếu tố quyết định tốc độ tăng trưởng, khả năng
cạnh tranh trên thị trường và hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Công tác
quản lý TSCĐ gồm có các nội dung sau: Quản lý kế hoạch và quyết định đầu tư,
quản lý thường nhật và quản lý khấu khao TSCĐ. Nội dung quan trọng nhất trong
đó là quản lý các quyết định đầu tư TSCĐ.
Nhiệm vụ của công tác quản lý vốn cố định:
Muốn đạt hiệu quả khi sử dụng vốn cố định, doanh nghiệp cần tiến hành tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau: Đánh giá và đánh giá lại TSCĐ theo chu
kỳ một cách chính xác. Lựa chọn phương pháp tính khấu hao phù hợp dựa trên các
đặc tính của từng loại TSCĐ và căn cứ theo khung quy định về tài sản của Bộ Tài
chính để có thể thu hồi vốn nhanh và khấu hao vào giá cả hàng hóa một cách hợp lý.
Khơng ngừng nâng cao hiệu suất sử dụng của TSCĐ bằng cách liên tục đổi mới,
nâng cấp TSCĐ. Áp dụng các chỉ tiêu để tính toán và đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn cố định khi kết thúc chu kỳ kinh doanh. Từ đó, xác định các nguyên nhân hạn
chế và xây dựng các giải pháp hữu hiệu để khắc phục và phát huy, tăng cường
những thành tựu đã đạt được trong công tác quản lý vốn cố định.
* Quản lý vốn đầu tư tài chính
Doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều hình thức đầu tư tài chính ra bên ngồi
doanh nghiệp. Những phương thức thơng thường có thể là đầu tư cổ phiếu, trái
phiếu tiến hành liên doanh liên kết với các đối tác khác. Đầu tư tài chính là những
biện pháp để kéo dài sự sinh tồn của doanh nghiệp, giảm thiểu và phân tán những
rủi ro, giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn của mình.



×