Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ cấp cơ sở của huyện ninh giang, tỉnh hải dương​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (788.63 KB, 109 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN HỒNG HẢI

TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ
CỦA HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2016


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN HỒNG HẢI

TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ
CỦA HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục


Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. PHAN VĂN KHA

THÁI NGUYÊN - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng trong bất cứ một cơng trình nào.
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Hồng Hải

i


LỜI CAM ĐOAN
Thực hiện luận văn:“Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý
nhà nước cho cán bộ xã, thị trấn huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương” em
xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên,
Khoa Sau đại học, các giảng viên đã tham gia quản lý, giảng dạy, hướng dẫn,
quan tâm, giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, tạo điều kiện
thuận lới để em hồn thành khóa học.

Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến GS. TS. Phan Văn Kha người hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong việc định hướng
đề tài cũng như trong suốt quá trình nghiên cứu, viết và hoàn thành luận văn.
Nhân dịp này, tơi cũng xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên
Ban Tổ chức Huyện ủy, Phòng Nội vụ, Trường Chính trị tỉnh Hải Dương, Sở
Nội vụ Hải Dương, Trung tâm Bồi đưỡng Chính trị huyện Ninh Giang cùng
bạn bè, đồng nghiệp, các đồng chí lãnh đạo chủ chốt các xã, thị trấn huyện
Ninh Giang đã động viên giúp đỡ, khích lệ, tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn
thành luận văn này.
Mặc dù đã rất cố gắng, song do thời gian, phạm vi nghiên cứu có hạn, đề
tài mới, ít người nghiên cứu, luận văn của em không tránh khỏi những thiếu
sót. Em kính mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý thêm của các thầy, cơ giáo
và các bạn đồng nghiệp để luận văn của em hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Hồng Hải

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANG MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3

4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
7. Những đóng góp chính của đề tài .................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÊ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NÂNG
CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHO CÁN BỘ CẤP
CƠ SỞ ................................................................................................................. 6
1.1. Một số khái niệm cơ bản .............................................................................. 6
1.1.1. Cán bộ, công chức ..................................................................................... 6
1.1.2. Đào tạo, bồi dưỡng .................................................................................... 6
1.1.3. Năng lực..................................................................................................... 7
1.1.4. Quản lý nhà nước....................................................................................... 7
1.1.5. Năng lực quản lý nhà nước của cán bộ cấp cơ sở ..................................... 8
1.2. Chức trách và nhiệm vụ của cán bộ cấp cơ sở trong bối cảnh đổi mới ........ 8
1.2.1. Bối cảnh đổi mới kinh tế - xã hội .............................................................. 8
1.2.2. Những yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ cơ sở .......................................... 10

iii


1.3. Năng lực và năng lực quản lý nhà nước của cán bộ cấp cơ sở ................... 10
1.3.1. Các tiêu chuẩn và tiêu chí chung về năng lực ......................................... 10
1.3.2. Các tiêu chuẩn và tiêu chí về năng lực quản lý nhà nước ....................... 11
1.4. Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ cấp cơ sở ..... 14
1.4.1. Vai trị của cơng tác bồi dưỡng ............................................................... 14
1.4.2. Mục tiêu, đối tượng, nội dung của bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở ............. 16
1.5. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước của cán bộ
cấp cơ sở ............................................................................................................ 17
1.5.1. Đánh giá năng lực quản lý nhà nước của cán bộ cấp cơ sở để xác

định nhu cầu, đối tượng cần bồi dưỡng ............................................................. 17
1.5.2. Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị các nguồn lực bồi dưỡng ..................... 18
1.5.3. Phát triển chương trình bồi dưỡng cho các đối tượng cán bộ ................. 19
1.5.4. Tổ chức các khóa bồi dưỡng cho các loại đối tượng cán bộ ................... 20
1.5.5. Giám sát và đánh giá hiệu quả các hoạt động bồi dưỡng ........................ 22
1.5.6. Chế độ, chính sách trong cơng tác bồi dưỡng ......................................... 25
1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở ........... 27
1.6.1. Sự quan tâm của cấp ủy, thủ trưởng các đơn vị ...................................... 27
1.6.2. Các chính sách của địa phương ............................................................... 27
1.6.3. Nhận thức của các cấp quản lý và nhận thức, nhu cầu của đội ngũ
cán bộ cấp cơ sở về công tác bồi dưỡng cán bộ ................................................ 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 29
Chương 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CẤP
XÃ, THỊ TRẤN CỦA HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG ....... 30
2.1. Giới thiệu khái quát về huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương ..................... 30
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.................................................................................... 30
2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội........................................................................... 30
2.1.3. Hệ Thống chính trị cấp cơ sở .................................................................. 33
2.1.4. Cơ cấu tổ chức ......................................................................................... 35

iv


2.2. Thực trạng đội ngũ và hoạt động của đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp cơ
sở của Huyện Ninh Giang.................................................................................. 36
2.2.1. Số lượng, cơ cấu, trình độ văn hóa và trình độ chun mơn nghiệp vụ........ 36
2.2.2. Chất lượng đánh giá theo các tiêu chí và theo hoạt động của cán bộ
cấp cơ sở ............................................................................................................ 39
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế về năng lực, phẩm chất của đội
ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp cơ sở ............................................................ 44

2.3. Thực trạng đối tượng, mục tiêu nội dung công tác bồi dưỡng cán bộ
cấp xã, thị trấn trên địa bàn huyện Ninh Giang ................................................. 52
2.3.1. Thực trạng đối tượng mục tiêu nội dung công tác bồi dưỡng ................. 52
2.3.2. Nội dung bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở ..................................................... 59
2.4. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước
của cán bộ cấp cơ sở huyện Ninh Giang ........................................................... 62
2.4.1. Đánh giá chung ........................................................................................ 62
2.4.2. Kế hoạch bồi dưỡng CB,CC cấp cơ sở của huyện Ninh Giang ............. 68
2.4.3. Thực trạng công tác kế hoạch và chuẩn bị các nguồn lực bồi dưỡng ..... 69
2.4.4. Thực trạng tổ chức lựa chọn các chương trình bồi dưỡng cho các
đối tượng cán bộ ................................................................................................ 70
2.4.5. Thực trạng tổ chức các khóa bồi dưỡng cho các loại đối tượng cán bộ.... 71
2.4.6. Giám sát và đánh giá hiệu quả các hoạt động bồi dưỡng ........................ 72
2.4.7. Chế độ, chính sách trong cơng tác bồi dưỡng ......................................... 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 76
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NÂNG
CAO NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHO ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ CỦA HUYỆN NINH GIANG, TỈNH
HẢI DƯƠNG.................................................................................................... 77
3.1. Nâng cao nhận thức về vai trò trách nhiệm trong việc bồi dưỡng năng
cao năng lực quản lí nhà nước ........................................................................... 77

v


3.1.1. Nâng cao nhận thức của cơ quan quản lý, thủ trưởng đơn vị, cơng
chức hành chính về u cầu, sự cần thiết phải đào tạo, bồi dưỡng ................... 77
3.1.2. Nâng cao năng lực tự bồi dưỡng của cán bộ ........................................... 78
3.2. Đánh giá đội ngũ cán bộ và xác định nhu cầu bồi dưỡng cho các
đối tượng ........................................................................................................... 79

3.3. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho các đối tượng và chuẩn bị các điều
kiện cho công tác bồi dưỡng .............................................................................. 80
3.3.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho các đối tượng ................................... 80
3.3.2. Một số điều kiện cho công tác bồi dưỡng ............................................... 81
3.4. Đa dạng hóa các hình thức bồi dưỡng, đáp ứng nhu cầu đào tạo của
các đối tượng ..................................................................................................... 84
3.5. Kiểm tra, giám sát các hoạt động bồi dưỡng .............................................. 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 88
1. Kết luận .......................................................................................................... 88
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 89
2.1. Đối với Trung ương .................................................................................... 89
2.2. Đối với Tỉnh ủy Hải Dương ....................................................................... 90
2.3. Đối với Huyện ủy Ninh Giang ................................................................... 91
2.4. Đối với cơ sở .............................................................................................. 91
DANH MỤC TÀI LIỆUTHAM KHẢO ........................................................ 92
PHỤ LỤC

vi


DANG MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Từ và cụm từ được viết tắt

CB CC

Cán bộ công chức


CBQL

Cán bộ quản lý

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hố-hiện đại hố

ĐTBD

Đào tạo bịi dưỡng

ĐU

Đảng ủy

HĐND

Hội đồng nhân dân

Phó BT T T ĐU

Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy

QLGD

Quản lý giáo dục

TH


Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng biểu thống kê số liệu về trình độ đào tạo của các cán bộ
chủ chốt cấp xã, thị trấn 6/2010 ........................................................ 36
Bảng 2.2. Bảng biểu thống kê số liệu về trình độ lí luận chính trị, quản lý
hành chính của các cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn 6/2010 ............. 36
Bảng 2.3. Bảng biểu thống kê số liệu về trình độ đào tạo của các cán bộ
chủ chốt cấp xã, thị trấn 3/2015 ........................................................ 37
Bảng 2.4. Bảng biểu thống kê số liệu về trình độ lí luận chính trị, quản lí
hành chính của các cán bộ chủ chốt cấp xã, thị trấn 3/2015 ............. 37
Bảng 2.5. Bảng biểu thống kê số liệu độ tuổi và giới tính ................................ 38
Bảng 2.6. Bảng biểu thống kê số liệu thâm niên công tác ................................ 38
Bảng 2.7. Tổng hợp xếp loại công chức từ năm 2011 đến 2015....................... 41
Bảng 2.8. Thống kê trình độ chun mơn cán bộ chủ chốt cấp xã ................... 55

Bảng 2.9. Thống kê trình độ lí luận chính trị cán bộ chủ chốt cấp xã .............. 56

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của dân tộc ta, đội ngũ
những người cốt cán, cán bộ có vai trị đặc biệt quan trọng. Vai trị to lớn đó đã
được Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Cán bộ là gốc của mọi vấn đề, gốc
có tốt thì ngọn mới tốt”. Nghị quyết Ban chấp hành Trung ương lần thứ 3 khóa
VIII cũng đã nêu “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng”.
Thực vậy, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước nói chung, của
hệ thống các tổ chức nói riêng suy cho cùng được quyết định bởi năng lực,
phẩm chất của đội ngũ cán bộ." [20]
Trong bối cảnh cả nước đang đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế như hiện nay, để phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ địi
hỏi chính quyền các cấp phải thường xun quan tâm đến công tác đào tạo, đào
tạo lại, bồi dưỡng cán bộ công chức để họ thực thi tốt nhiệm vụ mà Đảng, Nhà
nước và nhân dân giao cho. Thực tế đã chứng minh nơi nào cán bộ, cơng chức
có trình độ chun mơn nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất đạo đức dám nghĩ,
dám làm, dám chịu trách nhiệm thì nơi đó hiệu quả cơng việc tốt, vận hành rất
trôi chảy, thông suốt đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra, không để xảy ra các bức xúc
trong nhân dân tạo lên khiếu kiện đông người và vượt cấp.
Xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở, nơi thực hiện trực
tiếp và cụ thể các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Vì
vậy, việc quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức ở cơ sở xã, phường, thị
trấn có đủ phẩm chất, năng lực là nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa hết sức
quan trọng cả trước mắt cũng như lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của Đảng.

Qua thực tế công tác, qua bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở, trình độ và
năng lực cơng tác ngày càng được nâng cao. Trong đó, 100% có trình độ văn
hóa từ phổ thơng cơ sở trở lên, số đơng có trình độ văn hóa phổ thơng trung
1


học, trung cấp cao đẳng và đại học ngày càng nhiều. Cán bộ được đào tạo cơ
bản về trình độ lý luận chính trị, kiến thức quản lý nhà nước, nghiệp vụ
chun mơn, có khả năng nhanh, nhạy nắm bắt các chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước, làm việc năng động và có hiệu quả hơn.
Một bộ phận cán bộ cơ sở biết làm kinh tế, đi đầu trong phong trào xóa đói,
giảm nghèo, có nhiều đóng góp trong q trình đổi mới. Trình độ văn hóa,
trình độ lý luận chính trị, trình độ quản lý nhà nước tuy đã được nâng lên
nhưng vẫn chưa cao. Năng lực tổ chức thực tiễn của đội ngũ cán bộ chủ chốt
ở cơ sở chưa đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới. Việc quản lý điều
hành của chính quyền ở một số địa phương cịn mang nặng tính hành chính,
cịn có biểu hiện thụ động, trơng chờ vào sự chỉ đạo của cấp trên. Một bộ
phận cán bộ được đào tạo trong cơ chế cũ, khi chuyển sang cơ chế mới
khơng cịn phù hợp nữa, được đào tạo lại và bổ sung.
Việc bồi dưỡng cán bộ trong những năm gần đây dù đã được tỉnh quan
tâm nhưng số được đào tạo cơ bản chưa được nhiều, chưa đồng bộ và chưa gắn
chặt giữa đào tạo với quy hoạch, kế hoạch sử dụng cán bộ. Vì vậy, một số cán
bộ còn thiếu những kiến thức cơ bản, lúng túng trong xử lý các vấn đề phức tạp
xảy ra ở cơ sở, một số cán bộ cịn có biểu hiện quan liêu, xa rời quần chúng.
Trong tình hình hiện nay, nước ta đang thực hiện nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, sự hội nhập với kinh tế quốc tế khi Việt Nam trở
thành thành viên của ASEAN, Tổ chức Thương mại thế giới WTO, TPP…, đòi
hỏi người cán bộ cấp xã phải đổi mới tư duy, đổi mới phong cách lãnh đạo quản
lý phải năng động, nhạy bén có trình độ chun mơn nghiệp vụ, có phẩm chất
chính trị, đạo đức cách mạng, sống và học tập theo tư tưởng Hồ Chí Minh. Một

trong những giải pháp đó là tăng cường cơng tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở. Chính
vì vậy, tơi đang cơng tác tại Ban Tổ chức Huyện ủy Ninh Giang, tỉnh Hải Dương
để tìm hiểu rõ hơn về cơng tác bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở của huyện Ninh
Giang, tôi chọn đề tài “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà
nước cho cán cấp cơ sở của huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương”.
2


2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tổng quan, cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng đội ngũ và
tổ chức bồi dưỡng về quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ cấp cơ sở (xã,
thị trấn) của huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, đề xuất một số giải pháp
tổ chức nâng cao hiệu quả bồi dưỡng về quản lý nhà nước cho đội ngũ cán
bộ cấp cơ sở của Huyện.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cấp cơ
sở của huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Hình thức tổ chức, nội dung chương trình, đội ngũ giáo viên, người học
của công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho cán bộ cấp cơ
sở của huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được những giải pháp bồi dưỡng theo tiếp cận nhu cầu năng
lực quản lý nhà nước của các cán bộ cấp cơ sở và áp dụng vào thực tiễn sẽ góp
phần nâng cao được năng lực quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ xã, thị trấn
của huyện Ninh Giang.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực quản

lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ cấp xã, trị trấn.
- Đánh giá thực trạng những mặt được và những mặt cịn hạn chế,
ngun nhân của trong cơng tác tổ chức bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở của huyện
Ninh Giang.
- Đề xuất một số giải pháp bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước
cho đội ngũ cán bộ cấp cơ sở trên địa bàn huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.

3


5.2. Phạm vi nghiên cứu
- Công tác tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho
06 chức danh chủ chốt xã, thị trấn huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, nhiệm
kỳ 2010 - 2015. (Bí thư; Phó bí thư; Chủ tịch, Phó chủ tịch UBND; Chủ tịch,
Phó chủ tịch HĐND).
- Thực trạng vấn đề nghiên cứu được đánh giá trong giai đoạn 5 năm, từ
năm 2011 - 2015.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu văn bản pháp luật, đề án, các tài liệu khoa học có liên quan
đến cơng tác bồi dưỡng cán bộ cấp xã để tổng quan cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát; phương pháp điều tra; phương pháp phỏng vấn;
phương pháp tổng hợp kinh nghiệm bồi dưỡng;
6.3. Phương pháp thống kê tốn học
Thu thập thơng tin, thống kê, phân tích và đánh giá số liệu.
7. Những đóng góp chính của đề tài
Đáng giá và chỉ ra được những mặt đạt được và những mặt còn hạn chế
về năng lực quản lý của đội ngũ và công tác tổ chức bồi dưỡng năng lực quản
lý cho đội ngũ cán bộ cấp cơ sở của huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.

Đề xuất được giải pháp cấp thiết và khả thi trong việc tổ chức bồi dưỡng
nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ cấp cơ sở trên địa bàn
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
luận văn có cấu trúc gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực quản
lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ cấp xã, trị trấn.

4


Chương 2: Thực trạng tổ chức bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở của huyện
Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Một số giải pháp tổ chức bồi dưỡng nâng cao nâng cao năng
lực quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ cấp cơ sở của huyện Ninh Giang, tỉnh
Hải Dương.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÊ TỔ CHỨC BỒI DƯỠNG NÂNG CAO NĂNG LỰC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHO CÁN BỘ CẤP CƠ SỞ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Cán bộ, công chức
Theo Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách Nhà nước. [29, tr21]
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chun nghiệp,
cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lí của
đơn vị sự nghiệp cơng lập của Đảng Cộng sản việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên
chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước; đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lí của đơn vị sự nghiệp thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. [29, tr21].
1.1.2. Đào tạo, bồi dưỡng
Đào ta ̣o đươ ̣c hiể u là mô ̣t quá triǹ h hoa ̣t đơ ̣ng có mu ̣c đích, có tở chức,
nhằ m hình thành và phát triể n có hê ̣ thố ng các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái
đô ̣… để hoàn thành nhân cách cho mô ̣t cá nhân, ta ̣o điề u kiêṇ cho ho ̣ có thể vào
đời hành nghề mô ̣t cách có năng suấ t và hiêụ quả. Hay nói mô ̣t cách chung
6


nhấ t, đào ta ̣o đươ ̣c xem như là mô ̣t quá trình làm cho người ta trở thành người
có năng lực theo những tiêu chuẩ n nhấ t đinh.
̣
Bờ i dưỡng là quá trình câ ̣p nhật hóa kiế n thức còn thiếu hoă ̣c đã la ̣c hậu,
bổ túc nghề nghiệp, đào ta ̣o thêm hoă ̣c củng cố các kỹ năng nghề nghiêp̣ theo
các chuyên đề, đào ta ̣o thêm hoă ̣c củng cố các kỹ năng nghề nghiê ̣p theo các
chuyên đề . Các hoa ̣t động này nhằm ta ̣o điề u kiện cho người lao đô ̣ng có cơ hô ̣i
để củng cố và mở mang mô ̣t cách có hệ thố ng những tri thức, kỹ năng chuyên

môn, nghề nghiêp̣ sẵn có để lao đơ ̣ng có hiê ̣u quả hơn.
Đào ta ̣o, bồ i dưỡng cán bộ, công chức là mô ̣t quá triǹ h nhằ m trang bi cho
̣
đội ngũ cán bộ, công chức những kiế n thức, kỹ năng, hành vi cầ n thiế t để thực
hiêṇ tố t nhất nhiê ̣m vu ̣ đươ ̣c giao.
Đào tạo, bồ i dưỡng cán bô ̣, công chức là công tác xuấ t phát từ đòi hỏi
khách quan của công tác cán bộ nhằm xây dựng đô ̣i ngũ cán bô ̣, công chức đáp
ứng yêu cầu quản lý trong từng giai đoa ̣n. Đào ta ̣o, bồ i dưỡng trang bi ̣câ ̣p nhâ ̣t
kiến thức cho cán bộ, công chức, giúp ho ̣ theo kịp với tiế n trình kinh tế , xã hô ̣i
đảm bảo hiê ̣u quả của hoa ̣t đơ ̣ng cơng vu ̣.
Nhìn chung, trong điều kiện chấ t lươ ̣ng đô ̣i ngũ cán bơ ̣, cơng chức nước
ta cịn hạn chế , thì đào ta ̣o, bồ i dưỡng là giải pháp hiêụ quả, nó cũng góp phầ n
hoàn thiện cơ cấ u cho chin
́ h quyề n nhà nước từ trung ương đến địa phương.
Đào tạo, bồi dưỡng để đảm bảo nhu cầ u nhân sự cho tổ chức, để rèn luyê ̣n và
nâng cao năng lưc cho đội ngũ trẻ, đảm bảo nhân sự cho chính quyền nhà nước.
1.1.3. Năng lực
Năng lực là sự tổng hợp những thuộc tính của cá nhân con người, đáp
ứng những yêu cầu của hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đạt được những
kết quả cao.
1.1.4. Quản lý nhà nước
Là sự chỉ huy, điều hành xã hội của các cơ quan nhà nước (lập pháp,
hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực Nhà nước, thông qua các văn bản
quy phạm pháp luật.
7


1.1.5. Năng lực quản lý nhà nước của cán bộ cấp cơ sở
Là khả năng của cán bộ công chức cơ quan cấp cơ sở tiến hành quá trình
tổ chức điều hành chính quyền cấp xã thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý

nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phịng ở cơ
sở nhằm bảo đảm hiệu lực và hiệu quả quản lý cao.
1.2. Chức trách và nhiệm vụ của cán bộ cấp cơ sở trong bối cảnh đổi mới
1.2.1. Bối cảnh đổi mới kinh tế - xã hội
Kinh tế - xã hội nước ta trong những năm gần đây diễn ra trong bối cảnh
kinh tế thế giới phục hồi chậm sau suy thối tồn cầu. Các nền kinh tế lớn phát
triển theo hướng đẩy nhanh tăng trưởng nhưng có nhiều yếu tố rủi ro trong việc
điều chỉnh chính sách tiền tệ, cơ cấu lại nền kinh tế. Trong khi đó, nhiều nền
kinh tế mới nổi gặp trở ngại từ việc thực hiện chính sách thắt chặt để giảm áp lực
tiền tệ. Bên cạnh đó, khu vực đồng EURO bị ảnh hưởng mạnh bởi các biện pháp
trừng phạt kinh tế giữa các nước trong khu vực do tình hình chính trị bất ổn tại
một số quốc gia, nhất là khu vực châu Âu, Trung đông. Điểm nổi bật trong
những tháng cuối năm 2015 là giá dầu mỏ trên thị trường thế giới giảm sâu và
vẫn đang tiếp tục giảm. Đối với các quốc gia nhập khẩu dầu, giá dầu giảm giúp
thúc đẩy tiêu dùng và đầu tư tư nhân cũng như cải thiện cán cân thanh toán. Tuy
nhiên, đối với các nước sản xuất dầu, thực trạng thị trường giá dầu mỏ giảm sẽ
tác động mạnh đến kinh tế theo chiều hướng thuận lợi và khó khăn đan xen.
Hiện nay nước ta, sản xuất kinh doanh chịu áp lực từ những bất ổn về kinh
tế và chính trị của thị trường thế giới, cùng với những khó khăn từ những năm
trước chưa được giải quyết triệt để như áp lực về khả năng hấp thụ vốn của nền
kinh tế chưa cao; sức ép nợ xấu cịn nặng nề; hàng hóa trong nước tiêu thụ chậm;
năng lực quản lý và cạnh tranh của doanh nghiệp thấp... Trước bối cảnh đó,
Chính phủ, Thủ tướng chính phủ ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị, quyết định
nhằm tiếp tục ổn định vĩ mơ, tháo gỡ khó khăn và cải thiện môi trường kinh
doanh, tạo đà tăng trưởng, bảo đảm công tác an sinh xã hội cho toàn dân;

8


Được sự lãnh đạo, chỉ đạo quyết liệt của Đảng, Quốc hội và Chính phủ,

cùng với sự nỗ lực, quyết tâm của các cấp, các ngành và các địa phương nên
kinh tế - xã hội nước ta có nhiều chuyển biến tích cực. Đất nước ra khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang phát
triển có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố và
hội nhập quốc tế. Kinh tế tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa từng bước hình thành, phát triển. Chính trị - xã hội ổn định; quốc
phịng, an ninh được tăng cường. Văn hố - xã hội có bước phát triển; bộ mặt
đất nước và đời sống của nhân dân có nhiều thay đổi. Dân chủ xã hội chủ nghĩa
được phát huy và ngày càng mở rộng. Đại đoàn kết toàn dân tộc được củng cố
và tăng cường. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền và cả
hệ thống chính trị được đẩy mạnh. Sức mạnh về mọi mặt của đất nước được
nâng lên; độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội
chủ nghĩa được giữ vững. Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào
chiều sâu; vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, chúng ta còn nhiều hạn
chế, khuyết điểm.
Kinh tế phát triển chưa bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng, yêu
cầu và thực tế nguồn lực được huy động. Trong những năm gần đây, kinh tế vĩ
mô thiếu ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm, phục hồi chậm. Chất
lượng, hiệu quả, năng suất lao động xã hội và năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế còn thấp. Phát triển thiếu bền vững cả về kinh tế, văn hố, xã hội và mơi
trường. Nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội và quản lý xã
hội chưa được nhận thức đầy đủ và giải quyết có hiệu quả; cịn tiềm ẩn những
nhân tố và nguy cơ mất ổn định xã hội. Trên một số mặt, một số lĩnh vực, một
bộ phận nhân dân chưa được thụ hưởng đầy đủ, công bằng thành quả của công
cuộc đổi mới. Đổi mới chính trị chưa đồng bộ với đổi mới kinh tế; năng lực và
hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị chưa ngang tầm nhiệm vụ.

9



1.2.2. Những yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ cơ sở
Trong bối cảnh khoa học - công nghệ phát triển và đất nước đang hội
nhập sâu rộng với thế giới trên nhiều lĩnh vực, đội ngũ cán bộ hiện nay rất cần
hội tụ những yếu tố cơ bản sau:
Thứ nhất, đội ngũ cán bộ phải có trình độ, năng lực. Đây là yêu cầu cơ
bản, quan trọng của cán bộ trong mọi thời kỳ. Có trình độ chun mơn tốt mới
bảo đảm cho cán bộ hồn thành cơng việc được giao. Trình độ của cán bộ được
đánh giá là tốt khi đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ đó. Cụ thể
trong thời kỳ hiện nay khi khoa học - công nghệ phát triển, người cán bộ phải
có trình độ về cơng nghệ, làm chủ khoa học - cơng nghệ trong lĩnh vực chun
mơn của mình.
Thứ hai, cán bộ phải có văn hóa làm việc khoa học, hiệu quả, vì dân.
Cơng cuộc cải cách hành chính đã được đẩy mạnh từ nhiều năm nay cũng là
nhằm mục tiêu này. Lối làm việc tùy tiện, nặng về hành chính, quan liêu, thói
cửa quyền, hách dịch của một bộ phận cán bộ tồn tại khá lâu đã làm ảnh hưởng
đến uy tín của Đảng, chính quyền, làm giảm hiệu quả cơng việc trong các cơ
quan nhà nước. Chính vì vậy, xây dựng văn hóa làm việc chun nghiệp, có
tính kế hoạch cao, dám nghĩ, dám làm và dám chịu trách nhiệm là cần thiết.
Thứ ba, người cán bộ phải có bản lĩnh vững vàng. Trong tình hình hiện
nay, đây được xem là một trong những yêu cầu hàng đầu. Bản lĩnh mà trước
hết là bản lĩnh chính trị của người cán bộ chính là yếu tố quan trọng, có bản
lĩnh người cán bộ sẽ không bị tác động, ảnh hưởng của những yếu tố tiêu cực.
Đó là những cám dỗ từ mặt trái cơ chế thị trường, từ chiến lược “diễn biến hịa
bình” của các thế lực thù địch.
1.3. Năng lực và năng lực quản lý nhà nước của cán bộ cấp cơ sở
1.3.1. Các tiêu chuẩn và tiêu chí chung về năng lực
+ Có tinh thần u nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; có năng lực tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước ở địa phương.


10


+ Cần, kiệm, liêm chính, chí cơng vơ tư, cơng tâm thạo việc, tận tuỵ với
dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức
kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân
dân, được nhân dân tín nhiệm.
+ Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; có trình độ học vấn, chun mơn,
đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
được giao.
1.3.2. Các tiêu chuẩn và tiêu chí về năng lực quản lý nhà nước
Các chức danh chủ chốt ở xã, thị trấn đạt các tiêu chuẩn và tiêu chí về
năng lực quản lý nhà nước theo quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày
16/10/2004 của Bộ Nội vụ quy định:
+ Học vấn: Có trình độ tốt nghiệp trung học phổ thơng.
+ Lý luận chính trị: Có trình độ trung cấp chính trị trở lên.
+ Chun mơn, nghiệp vụ: trình độ trung cấp chun mơn trở lên. Đã
qua bồi dưỡng nghiệp vụ công tác, nghiệp vụ quản lý được quy định cụ thể
theo từng chức danh.
* Nhiệm vụ của Bí thư:
+ Nắm vững Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và đới hiện đại nhiều
kiến thức trên tất cả các lĩnh vực đều bổ sung và đổi mới một cách nhanh
chóng. Con người khơng thường xun tiếp cận với thông tin, kiến thức mới,
tự thoả mãn với những kiến thức phổ thông hoặc lượng kiến thức cơ bản
được học trên ghế nhà trường sẽ nhanh chóng lạc hậu so với u cầu cơng
việc, so với thời đại. Vì vậy tự bồi dưỡng, đào tạo trở thành phương thức đào
tạo quan trọng nhất đối với cán bộ. Tự học có hai hình thức cơ bản, liên quan
chặt chẽ với nhau: thông qua thực tiễn công việc và nghiên cứu lý luận. Cả

hai việc đều quan trọng, không thông qua hoạt động thực tiễn thì nhận thức
lý luận trở thành kinh viện, không thể sâu sắc, sống động; không nghiên cứu,
không có lý luận, khơng cập nhật kiến thức thì khơng thể nhìn nhận đúng
đắn tình hình thực tiễn, khơng giải quyết được các vấn đề của thực tiễn.
Trong thực tiễn hiện nay, việc tự học của cán bộ trở nên có ý nghĩa hơn bao

78


giờ hết, việc nắm vững kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ công tác dựa
trên cơ sở tự nghiên cứu tài liệu và trên cơ sở thấy được những yêu cầu, địi
hỏi trong tác chun mơn mà bản thân cịn thiếu sót, cán bộ, cơng chức tự
nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện cho phù hợp. Việc tự học tập, nghiên cứu,
cập nhật những thông tin, kiến thức mới giúp nâng cao chất lượng đội ngũ
cơng chức hành chính cấp huyện.
Tuy nhiên hiện nay một bộ phận cán bộ, công chức chưa nâng cao tinh
thần tự giác, tự học tập nâng cao trình độ hoặc có cập nhật thơng tin nhưng lại
cập nhật thơng tin giải trí hơn cập nhật thơng tin phục vụ cơng tác. Bên cạnh đó
hiện nay trong các trường chính trị cũng khơng hướng đến nhu cầu tự học. Một
số hình thức tự học quan trọng lại chưa được quản lý tốt, khơng ít trường hợp
chạy theo bằng cấp, mất đi ý nghĩa của việc tự học.
Tự học trước hết phụ thuộc vào mong mỏi học hỏi, nâng cao trình độ của
mỗi người, đồng thời phụ thuộc vào u cầu cơng việc, vào phong trào chung,
khơng khí chung của cộng đồng. Để phát triển phong trào tự học cần tác động
vào cả ba yếu tố nói trên. Cần quy định chương trình tự học bắt buộc có kiểm
tra cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp và cán bộ, công chức các ngạch, bậc.
Nội dung chương trình khác nhau ở mỗi cấp, nhưng đều có phần tối thiểu và
phần mở rộng. Đổi mới nội dung và phương thức học tập ở trường chính trị
tỉnh theo hướng có tính đến khuyến khích nhu cầu tự học.
3.2. Đánh giá đội ngũ cán bộ và xác định nhu cầu bồi dưỡng cho các đối tượng

Trong 6 chức danh chủ chốt ở cơ sở hiện nay, chức danh Bí thư kiêm
Chủ tịch HĐND, Phó bí thư Thường trực đảm nhận cơng việc chính về tổ chức
xây dựng Đảng, phó bí thư thứ 2 là Chủ tịch UBND, phó chủ tịch HĐND và
phó Chủ tịch UBND. Việc đánh giá đội ngũ cán bộ thông qua việc đánh giá xếp
loại cán bộ công chức cuối năm dựa vào xếp loại đánh giá cuối năm của từng
huyện để xác định nhu cầu bồi dưỡng là thiếu chính xác. Do đó để xác định nhu
cầu cần bồi dưỡng cần phân loại thành các nhóm đối tượng như sau:
79


Nhóm 1- Bí thư, Chủ tịch HĐND, Phó Bí thư Thường trực;
Nhóm 2- Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND;
Nhóm 3- Bí thư, Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND;
Dựa vào vị trí cơng tác cần xác định những hiểu biết, kiến thức, kĩ năng
tối thiểu để đáp ứng yêu cầu cơng việc từ đó tiến hành khảo sát phân tích kết
quả đã chỉ ra được được điểm mạnh, yếu và thiếu của bản thân cán bộ về kiến
thức, sự hiểu biết, kĩ năng nào phục vụ cho vị trí cơng việc hiện tại, từ đó xác
định được nhu cầu cần bồi dưỡng và lập kế hoạch xác định nội dung chương
trình phải đào tạo và bồi dưỡng. Bản thân cán bộ cũng xác định được mình có
nhu cần bồi dưỡng kiến thức kĩ năng nào cần phải bổ để đáp ứng công việc
hiện tại, khi đã xác định nhu cầu của bản thân thì cơng tác bồi dưỡng sẽ đạt
hiệu quả cao. Việc khảo sát đánh giá cán bộ để xác định nhu cầu trường chính
trị tỉnh kết hợp với Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện, Ban Tổ chức Huyện
ủy, Phòng Nội vụ tiến hành khảo sát đánh giá trong toàn huyện.
3.3. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho các đối tượng và chuẩn bị các điều
kiện cho công tác bồi dưỡng
3.3.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho các đối tượng
Đến tháng 12-2010, Hải Dương có tổng số cán bộ chuyên trách là 2.738,
cán bộ công chức cấp xã là 2.027, cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị
trấn và thôn, khu dân cư là 10.019, cán bộ chủ chốt là 1365 đồng chí. Khi xác

định được các đối tượng cần bồi dưỡng, nội dung cần bồi dưỡng tiến hành lập
kế hoạch. Với đối tượng là cán bộ chủ chốt cấp cơ sở với số lượng khoảng
1400 đồng chí cần lên kế hoạch trải đều trong nhiều năm theo nội dung các chủ
đề mang tính cấp thiết của cơng việc hiện tại. Với một vị trí cơng tác chỉ bồi
dưỡng những đồng chí qua khảo sát khơng đạt u cầu hoặc chưa có chứng chỉ,
các lớp bồi dưỡng không quá đông học viên để chất lượng bồi dưỡng được
nâng cao.

80


Việc lập kế hoạch bồi dưỡng cán bộ cần xem xét thời gian và công việc
của cán bộ như thời gian chuẩn bị cho đại hội, bầu cử HĐND các cấp, ngày thu
hoạch lúa của Nông dân
Từ nội dung chương trình cần xác định hình thức bồi dưỡng như tập
trung tại trường, trực tuyến, tự bồi dưỡng gửi tiểu luận về trường…
3.3.2. Một số điều kiện cho công tác bồi dưỡng
* Đội ngũ giảng viên
Đội ngũ giảng viên đóng vai trong quyết định đối với chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, cơng chức hành chính cấp xã. Nói chung nếu khơng có đội
ngũ giảng viên giỏi thì khơng thể đào tạo, bồi dưỡng một đội ngũ cán bộ công
chức hành chính cấp xã có đủ năng lực, thực hiện lãnh đạo, quản lí, điều hành,
cải cách nền hành chính, nhằm đạt mục tiêu, nhiệm vụ ổn định chính trị, phát
triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng ... của địa phương.
Để thật sự có đội ngũ giảng viên giỏi, phải không ngừng nâng cao năng
lực giảng dạy năng lực lý luận và năng lực thực tiễn của giảng viên.
Đối tượng đào tạo, bồi dưỡng là cán bộ, cơng chức đã qua thực tiễn, có
kinh nghiệm, vì thế địi hỏi tính thực tiễn trong mỗi mỗi mơn học, trong từng
bài học rất cao. Mục đích của người học là nắm bắt những kiến thức để áp dụng
xử lý các tình huống xảy ra trong quá trình thi hành cơng vụ. Do đó cũng địi

hỏi giảng viên phải có kiến thức thực tiễn và sự trải nghiệm để trao đổi cùng
với học viên.
Đội ngũ giảng viên bao giờ cũng đóng vai trị quyết định chất lượng các
khố đào tạo, bồi dưỡng. Giảng viên giỏi về chuyên môn, giàu kinh nghiệm
thực tế cũng như giảng dạy tốt thì khố học sẽ đạt được mục tiêu đề ra. Ngược
lại nếu đội ngũ giảng viên yếu, hiệu quả khoá học thu được sẽ khơng cao.
Chính vì vậy, cần phải đủ số lượng và tăng cường nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ giảng dạy cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức.
Phải thực hiện một cách có hệ thống các biện pháp cụ thể, đồng bộ sau:

81


- Xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho
đội ngũ giảng viên về kiến thức chuyên môn và phương pháp sư phạm hiện đại;
đảm bảo nguyên tắc giảng viên trong các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức phải được đào tạo cơ bản về chuyên môn đang dạy học.
- Nghiên cứu xây dựng chính sách và tổ chức đào tạo nguồn giảng viên,
thu hút những cán bộ công chức đã được đào tạo cơ bản, có kinh nghiệm hoạt
động thực tiễn, có năng lực bổ sung cho đội ngũ giảng viên của các cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức. Có cơ chế xa thải, từng bước thay thế những
giảng viên không đủ tiêu chuẩn theo quy định. Hình thành lực lượng giảng viên
giỏi, có uy tín cao, xây dựng đội ngũ giảng viên kiêm chức với tỷ lệ thích hợp.
- Xây dựng cơ chế, chính sách cử giảng viên đi nghiên cứu thực tế dài
hạn ở ngành, ở cơ sở. Trong điều kiện và chế độ cho phép, tạo điều kiện và tổ
chức cho giảng viên đi nghiên cứu, trao đổi, học tập kinh nghiệm về đào tạo ở
nước ngoài.
- Xây dựng đội ngũ giảng viên kiêm chức. Mỗi cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức phối hợp với cơ quan liên quan tiến hành lựa chọn trong số
những cán bộ lãnh đạo, quản lý; cán bộ, công chức chuyên môn đã được đào

tạo cơ bản, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của Sở, ngành, địa phương,
giáo viên có uy tín nghỉ hưu để hình thành đội ngũ giảng viên kiêm chức cho
cơ sở.
- Rà soát, kiểm tra, đánh giá lại năng lực, uy tín giảng dạy trên thực tế
của đội ngũ giảng viên để có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại bồi dưỡng chính
những người làm cơng tác đào tạo, xa thải, từng bước thay thế những giảng
viên không đủ tiêu chuẩn theo quy định nhằm hình thành lực lượng giảng viên
giỏi, có uy tín cao đáp ứng u cầu đào tạo cán bộ trong thời kỳ mới.
* Chương trình, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Trong những năm gần đây, cơng tác xây dựng chương trình, giáo trình,
tài liệu đào tạo, bồi dưỡng đã được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với mục tiêu

82


×