Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học huyện ninh giang, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.5 KB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ TIẾN ĐẠT

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Vinh, 2010
1


LỜI CẢM ƠN
Với lịng kính trọng sâu sắc và tình cảm chân thành, tác giả xin trân trọng
cảm ơn: Lãnh đạo và quý thầy cô trường Đại học Vinh, Học viện quản lý giáo
dục đã giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Sở giáo
dục và Đào tạo Hải Dương; lãnh đạo Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Ninh
Giang; lãnh đạo và chuyên viên Phịng giáo dục và Đào tạo Ninh Giang; các
đồng chí Hiệu trưởng, cán bộ quản lý và giáo viên các trường tiểu học huyện
Ninh Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập nghiên
cứu và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô giáo
hướng dẫn khoa học PGS.TS. Nguyễn Thị Hường, người đã tận tình giúp đỡ,
chỉ bảo và hướng dẫn tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động
viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu


thực hiện đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn khơng tránh khỏi
thiếu sót. Tác giả rất mong được sự góp ý, chỉ dẫn của q thầy cơ, bạn bè và
đồng nghiệp.
Vinh, tháng 9 năm 2010
Tác giả
LÊ TIẾN ĐẠT

2


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:.........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu:..................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:...........................................................3
4. Giả thuyết khoa học:....................................................................................3
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu:..............................................................3
6. Các phương pháp nghiên cứu......................................................................4
7. Những đóng góp chính của đề tài................................................................4
8. Cấu trúc luận văn.........................................................................................5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu........................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản..........................................................................9
1.2.1. Khái niệm quản lý:................................................................................9
1.2.2. Quản lý giáo dục: ................................................................................12
1.2.3. Quản lý nhà trường................................................................................14
1.2.4. Dạy học, hoạt động dạy học..................................................................15
1.2.5. Giải pháp, giải pháp quản lý hoạt động dạy học..............................17

1.3. Một số vấn đề về quản lý HĐDH ở trường tiểu học................................18
1.3.1. Cấp tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân....................................18
1.3.2 Mục tiêu của giáo dục tiểu học: ............................................................19
1.3.3. Nội dung giáo dục tiểu học:..................................................................20
1.3.4. Đặc điểm, bản chất của HĐDH ở trường tiểu học:.........................21
1.3.5. Đặc điểm, yêu cầu đối với công tác quản lý HĐDH ở trường tiểu học.24
1.3.6. Nội dung, phương pháp quản lý HĐDH tiểu học............................25
3


Kết luận chương 1...............................................................................27
Chương 2. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát về tình hình KT-XH và tình hình giáo dục của
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương ............................................................28
2.1.1. Những đặc điểm về KT-XH ...............................................................28
2.1.2. Khái quát tình hình giáo dục trên địa bàn huyện ...........................30
2.2. Thực trạng về giáo dục tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương...............
33
2.2.1. Thực trạng về số lượng, chất lượng HS:...........................................33
2.2.2. Thực trạng về đội ngũ GV tiểu học:......................................................41
2.2.3. Thực trạng về đội ngũ CBQL trường tiểu học:.....................................44
2.2.4. Thực trạng về đội ngũ CBQL chuyên môn PGD&ĐT
huyện Ninh Giang...........................................................................................46
2.2.5. Thực trạng về các điều kiện phương tiện dạy học:................................48
2.3. Thực trạng về các giải pháp quản lý HĐDH ở các trường tiểu học
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương................................................................49
2.3.1. Thực trạng về các biện pháp quản lý HĐDH của PGD&ĐT
đối với các trường tiểu học ..........................................................................49
2.3.2. Nhận thức của CBQL về nội dung quản lý HĐDH ở trường tiểu học:. 51
2.3.3. Những khó khăn đối với người hiệu trưởng trong q trình quản lý

hoạt động dạy học ở trường tiểu học..............................................................53
2.3.4. Nguyên nhân làm ảnh hưởng đến chất lượng quản lý HĐDH ở
trường tiểu học.................................................................................................54
2.3.5. Thực trạng về HĐDH của đội ngũ GV các trường tiểu học
4


huyện Ninh Giang..........................................................................................56
2.4. Đánh giá chung về thực trạng...................................................................59
2.4.1. Đánh giá chung về tình hình giáo dục tiểu học huyện Ninh Giang.59
2.4.2. Đánh giá về thực trạng công tác quản lý HĐDH ở các trường tiểu học 60
Kết luận chương 2.................................................................................65
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG
3.1. Những nguyên tắc đề xuất giải pháp ......................................................66
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn........................................................66
3.1.2. Nguyễn tắc đảm bảo tính khả thi...........................................................67
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả........................................................68
3.2. Một số giải pháp quản lý HĐDH ở các trường tiểu học
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương................................................................68
3.2.1. Kế hoạch hoá công tác quản lý HĐDH. ...............................................68
3.2.2. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm
cho giáo viên, đáp ứng các yêu cầu của Chuẩn giáo viên tiểu học.................71
3.2.3. Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPDH và ứng dụng CNTT vào
QTDH ở các trường tiểu học...........................................................................78
3.2.4. Tăng cường các điều kiện và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất,
thiết bị, phương tiện dạy học...........................................................................85
3.2.5. Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra và đánh giá kết quả dạy học.......91
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các giải pháp quản lý

HĐDH ở các trường tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.................97
3.3.1. Phương pháp khảo nghiệm....................................................................97

5


3.3.2. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận: .....................................................................................................100
2. Kiến nghị.....................................................................................................102
Danh mục tài liệu tham khảo...........................................................................106
Phụ lục.............................................................................................................110

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ
rõ: “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”. Đại hội đã quyết
định đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước nhằm mục tiêu: “Dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ văn minh vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội”.
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII của Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ
rõ “Định hướng phát triển GD-ĐT trong thời kỳ CNH-HĐH và nhiệm vụ đến

6


năm 2000” và xác định vấn đề có ý nghĩa then chốt là tăng cường, phát triển
mạnh mẽ sự nghiệp GD-ĐT. Đặc biệt Nghị quyết đã đưa ra bốn nhóm giải pháp:
- Tăng cường nguồn lực cho GD-ĐT;

- Xây dựng đội ngũ GV, tạo động lực cho người dạy, người học;
- Tiếp tục đổi mới nội dung, phương pháp và cơ sở vật chất trường học;
- Đổi mới công tác QLGD.
Trong đó đổi mới cơng tác quản lý được xem là khâu đột phá để đảm bảo
nâng cao chất lượng giáo dục. Mọi thành công hay thất bại trong giáo dục đều
bắt nguồn và có nguyên nhân từ quản lý. Đổi mới công tác quản lý và nâng cao
chất lượng giáo dục được BGD&ĐT chọn làm chủ đề năm học 2009-2010.
Trường tiểu học là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân nước
Cộng hoà XHCN Việt Nam, trực tiếp đảm nhiệm việc giáo dục từ lớp 1 đến lớp
5 cho tất cả trẻ em từ 6 đến 14 tuổi nhằm hình thành ở HS cơ sở ban đầu cho sự
phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản
nhằm hình thành nhân cách con người theo mục tiêu giáo dục của cấp học.
Thực hiện Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội về đổi mới chương
trình giáo dục phổ thơng và Chỉ thị số 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ
tướng chính phủ. Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ra quyết định số 43/2001/QĐBGD&ĐT ngày 09/11/2001 về việc ban hành chương trình tiểu học, bắt đầu
thực hiện đại trà trên phạm vi toàn quốc từ năm học 2002-2003. Mục tiêu
7


chương trình tiểu học mới là: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp HS hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, góp phần hình thành nhân cách con
người Việt Nam XHCN bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân,
chuẩn bị cho HS tiếp tục học THCS”. Với yêu cầu dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng
lớp học, môn học. Bồi dưỡng PPDH, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.
Những thay đổi quan trọng về nội dung và PPDH nhằm đạt tới mục tiêu
của chương trình đây là vấn đề then chốt của giáo dục tiểu học, vì vậy việc quản
lý HĐDH cần được tổ chức quản lý chặt chẽ, khoa học từ BGD&ĐT đến các

SGD&ĐT và PGD&ĐT, đến các trường tiểu học; trong đó việc quản lý HĐDH
của PGD&ĐT đối với các trường tiểu học chiếm vị trí quan trọng trong việc
hồn thành mục tiêu dạy học, mục tiêu giáo dục.
Trong những năm qua, mặc dù cịn gặp nhiều khó khăn thách thức song
các trường tiểu học trên địa bàn huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương đã có nhiều
cố gắng trong việc bồi dưỡng đội ngũ, quản lý HĐDH và nâng cao chất lượng
dạy học. Tuy nhiên, xuất phát từ góc độ khoa học việc quản lý HĐDH ở trường
tiểu học của huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương còn nhiều vấn đề tồn tại cần rút
kinh nghiệm để đáp ứng được yêu cầu của giáo dục trong thời kỳ mới.

8


Từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp
quản lý hoạt động dạy học ở các trường tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải
Dương”. Với hy vọng đóng góp một phần nhỏ cơng sức của mình vào việc nâng
cao chất lượng giáo dục tiểu học của quê hương trong điều kiện KT-XH còn gặp
nhiều khó khăn.
2. Mục đích nghiên cứu
Nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường tiểu học huyện Ninh
Giang, tỉnh Hải Dương.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý HĐDH đối với các trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý HĐDH ở các trường tiểu học huyện Ninh Giang,
tỉnh Hải Dương
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy học ở các trường tiểu học huyện Ninh giang tỉnh Hải
Dương sẽ được nâng cao nếu đề xuất các giải pháp quản lý có tính khoa học, có

tính khả thi, phù hợp với tình hình KT-XH và giáo dục của địa phương.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu

9


5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1

.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài

5.1.2. Nghiên cứu thực trạng về các giải pháp quản lý HĐDH ở trường tiểu
học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
5.1.3. Đề xuất và khảo nghiệm các giải pháp quản lý HĐDH ở các trường
tiểu học huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Các giải pháp quản lý HĐDH của PGD&ĐT đối với các trường tiểu học
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
6. Các phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Bao gồm các phương pháp phân tích tổng hợp các tài liệu, các văn bản chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến GD- ĐT và quản lý
HĐDH, các cơng trình khoa học về QLGD, những bài học kinh nghiệm trong
quản lý HĐDH của các trường tiểu học.
6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Chúng tơi sử dụng phối hợp 3 phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra theo phiếu
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm quản lý HĐDH của PGD&ĐT.

10



- Phương pháp trao đổi toạ đàm.
6.3. Các phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác
- Phương pháp quan sát trò chuyện, trao đổi, phỏng vấn, sử dụng phương
pháp sử lý số liệu bằng thống kê …
7. Những đóng góp chính của đề tài
Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý, QLGD, quản lý nhà trường, trường tiểu
học và quản lý HĐDH ở trường tiểu học; quản lý nhà nước về giáo dục để từ đó
có cách nhìn tổng quan về quản lý HĐDH ở trường tiểu học và giải pháp quản lý
HĐDH ở trường tiểu học
Đánh giá thực trạng chất lượng dạy học, các biện pháp quản lý HĐDH ở
các trường tiểu học huyện Ninh Giang và đặc biệt là giải pháp quản lý của
PGD&ĐT Ninh Giang đối với HĐDH ở các trường tiểu học thuộc huyện, từ đó
tìm ra nguyên nhân, yếu kém trong quản lý, chỉ đạo.
Đề xuất một số giải pháp khoa học trong công tác quản lý HĐDH ở các
trường tiểu học huyện Ninh Giang. Các giải pháp được tác giả đề xuất có giá trị
thực tế, có thể làm tài liệu tham khảo cho các địa phương có điều kiện tương tự.
Vận dụng các giải pháp vào thực tiễn quản lý HĐDH của PGD&ĐT huyện
Ninh Giang đối với các trường tiểu học thuộc huyện, từ đó tổng hợp, phân tích
và đề xuất các biện pháp phù hợp cho các giai đoạn tiếp theo.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, đề tài gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu

11


Chương 3: Một số giải pháp quản lý HĐDH ở các trường tiểu học huyện

Ninh Giang, tỉnh Hải Dương

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Giáo dục là mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia trên thế giới từ xưa đến
nay. Ở phương Đông, từ thời cổ đại, Khổng Tử (551- 479 trước cơng ngun) cho
rằng: Mục đích dạy học là xây dựng một xã hội ổn định và hòa mục. Muốn thế, một
người làm quan cai trị dân, người quân tử phải có phẩm chất đẹp là Nhân và Lễ, phải
ln rèn luyện mình [38, Tr29]. Với phương pháp giáo dục, ông coi trọng việc tự
học, tự luyện, tu thân; phát huy mặt tích cực sáng tạo, phát huy năng lực nội sinh;
dạy sát đối tượng, cá biệt hóa đối tượng; kết hợp học và hành, lý thuyết với thực tiễn;
phát triển hứng thú, động cơ, ý chí của người học.
Từ cuối thế kỷ XIV vấn đề dạy học và quản lý dạy học được nhiều nhà giáo
dục quan tâm, nổi bật nhất trong thời kỳ đó là Kơmenxki (1592-1670), ông cho rằng:
“Cần chuẩn bị cho con người vào đời, không những vào cuộc đời tinh thần mà cả vào
cuộc sống đời trần thế và xã hội. Vì vậy, phải học những cái gì thiết thực, có lợi, phải
tìm hiểu thế giới xung quanh, sách vở phải lùi trước thực tế” [38, Tr29]. Ông đã đưa
12


ra quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên, quá trình dạy học để truyền thụ và
tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng do HS tự quan sát, tự suy nghĩ
mà hiểu biết, khơng nên dùng uy quyền bắt buộc, gị ép người ta chấp nhận bất kỳ
một điều gì và ơng đã nêu ra một số nguyên tắc dạy học có giá trị rất lớn đó là:
Nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát huy tính tự giác tích cực của HS; nguyên tắc
hệ thống và liên tục; nguyên tắc củng cố kiến thức; nguyên tắc giảng dạy theo khả
năng tiếp thu của HS; dạy học phải thiết thực; dạy học theo nguyên tắc cá biệt…
Vào thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX ở phương Tây có nhiều nhà nghiên cứu

về quản lý tiêu biểu như: Robet Owen (1717 - 1858), trong quản lý ông chú ý đến
nhân tố con người trong tổ chức và cho rằng nếu chỉ quan tâm đến thiết bị, máy
móc mà qn yếu tố con người thì xí nghiệp không thu được kết quả; Chales
Babbage (1792 - 1871), người đầu tiên đề xuất phương pháp tiếp cận có khoa học
trong quản lý, ông rất quan tâm đến các mối quan hệ giữa người quản lý và công
nhân; F. Taylor (1856 -1915) ông được coi là “cha đẻ của thuyết quản lý khoa
học”, ông cho rằng quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm
và sau đó khiến được họ hồn thành cơng việc tốt nhất và rẻ nhất; H.Fayob (1841
– 1925), ông là người đầu tiên đưa ra 5 chức năng của quản lý: Dự tính (gồm dự
báo và lập kế hoạch), tổ chức, điều khiển, phối hợp, kiểm tra; [17, Tr13]
Đến khoảng cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục thực sự
có sự biến đổi về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm kinh
điển của Chủ nghĩa Mác - Lênin đã định hướng cho hoạt động giáo dục là các quy
luật về “Sự hình thành cá nhân con người” về “tính quy luật về KT-XH đối với giáo
dục…”. Các quy luật đó đặt ra những yêu cầu đối với QLGD và tính ưu việt của xã
hội đối với việc tạo ra các phương tiện và điều kiện cần thiết cho giáo dục. Trên cơ
sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhiều nhà khoa học Xơ Viết cũ đã có các
thành tựu khoa học đáng trân trọng về QLGD và quản lý dạy học.
Ở Việt Nam khoa học quản lý tuy được nghiên cứu muộn nhưng tư tưởng
về quản lý cũng như phép “trị nước an dân” đã có từ lâu đời. Điều đó đã được
thể hiện trong các tác phẩm của các nhà chính trị, quân sự, nhà giáo, nhà thơ lỗi

13


lạc dưới thời phong kiến như: Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, Chu Văn An,
Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm…
Trong thời kỳ mới của cách mạng Việt Nam, trước hết phải nói đến quan
điểm phát triển giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 –1969). Bằng việc kế
thừa những tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến và việc vận dụng sáng tạo

phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Người đã để lại cho chúng ta nền
tảng lý luận về: Vai trò của giáo dục, định hướng phát triển giáo dục, mục đích dạy
học, các nguyên lý dạy học, các phương thức dạy học, vai trò của quản lý và cán bộ
QLGD, phương pháp lãnh đạo và quản lý… Phải khẳng định rằng: Hệ thống các tư
tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục có giá trị cao trong q trình phát
triển lý luận dạy học, lý luận giáo dục của nền giáo dục cách mạng Việt Nam.
Gần đây, có nhiều cơng trình nghiên cứu về khoa học quản lý của các nhà
nghiên cứu, các nhà khoa học, giảng viên đại học…viết dưới dạng giáo trình,
sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm… đã được cơng bố, đó là các tác giả:
Phạm Thành Nghị, Đặng Bá Lãm, Đặng Hữu Đạo, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn
Chân, Nguyễn Bá Dương, Nguyễn Gia Quý, Bùi Trọng Tuân, Nguyễn Đình Am,
Nguyễn Quốc Chí… Các cơng trình nghiên cứu trên đã giải quyết được những
vấn đề lý luận cơ bản về khoa học quản lý như: Khái niệm quản lý, bản chất của
hoạt động quản lý, các thành phần cấu trúc, các giai đoạn của hoạt động quản lý
đồng thời chỉ ra các phương pháp và nghệ thuật quản lý. Tuy nhiên, những thành
tựu đó cũng chỉ dừng lại ở mức độ lý luận là chủ yếu hoặc được triển khai ứng
dụng nhiều trong sản xuất, kinh doanh.
Đối với khoa học QLGD, quản lý nhà trường có nhiều tác giả quan tâm,
vận dụng những thành tựu về lý luận khoa học quản lý nói chung và đã đưa ra
nhiều vần đề lý luận về QLGD, các giải pháp, kinh nghiệm QLGD xuất phát từ
thực tiễn của giáo dục Việt Nam tiêu biểu là các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang,
Đặng Bá Lãm, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo, Nguyễn Lân, Nguyễn Cảnh
Toàn, Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm…
Các thành quả nghiên cứu nêu trên của các nhà khoa học trong và ngoài
nước là những tri thức làm tiền đề cho việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn
14


QLGD và quản lý HĐDH trong các trường học nhằm nâng cao chất lượng và
hiệu quả giáo dục, phục vụ cho mục tiêu phát triển triển KT-XH của đất nước.

Nghiên cứu về công tác quản lý HĐDH ở các trường tiểu học đã có nhiều
nghiên cứu, hướng dẫn, báo cáo. Ngồi ra, có một số luận văn thạc sĩ chun
ngành QLGD của các tác giả Võ Văn Thông, Phạm Minh Trì, Lương Nguyễn
Duy Thanh, Nguyễn Hữu Quang... Việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ QLGD, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đã được đề cập
trong đề án phát triển giáo dục tỉnh Hải Dương, huyện Ninh Giang...
Tuy nhiên, công tác tổ chức quản lý HĐDH ở các đề tài, bài viết tập trung
vào hướng dẫn và chỉ đạo chung, vận dụng cho một số địa phương khác nhau.
Cho đến nay, vẫn chưa có cơng trình nghiên cứu có hệ thống đề xuất các giải
pháp quản lý của Hiệu trưởng, PGD&ĐT đối với HĐDH ở các trường tiểu học
huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương.
1.2. Một số khái niệm cơ bản.
1.2.1. Khái niệm quản lý
Cụm từ “Quản lý” được sử dụng nhiều trong nghiên cứu khoa học của xã
hội loài người. Ngay từ buổi sơ khai, để tồn tại và phát triển, con người đã hình
thành các nhóm hợp tác lao động để nhằm thực hiện những mục tiêu mà từng cá
nhân riêng lẻ không thể thực hiện được, điều này địi hỏi phải có tổ chức, phải
có sự phân cơng và hợp tác trong lao động, và từ đó xuất hiện sự quản lý.
Theo Mác: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để
điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện chức năng chung phát sinh từ
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của những khí quan
độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, cịn
một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. Như vậy, bản chất quản lý lao động
là một loại lao động để điều khiển lao động. Xã hội càng phát triển, các loại hình
lao động phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trị quan trọng.
15


Theo những cách tiếp cận khác nhau, khái niệm quản lý được các nhà khoa

học định nghỉa một cách khác nhau. Chính sự đa dạng về cách tiếp cận dẫn đến
sự phong phú về các quan niệm quản lý. Sau đây xin đưa ra một vài khái niệm
như sau:
- Khái niệm quản lý của các tác giả nước ngoài:
+ Theo K. Omarov (Liên xơ)- 1983: Quản lý là tính tốn sử dụng hợp lý
các nguồn lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ sản xuất và dịch vụ với hiệu quả kinh
tế tối ưu.
+ Theo W. Taylor: Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần
làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất.
+ Theo Kozlova O.V và Kuzenetsov I.N: Quản lý là sự tác động có mục
đích đến những tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong
quá trình sản xuất.
- Khái niệm quản lý của các tác giả trong nước:
+ Theo GS - TS Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là sự tác động liên tục, có
tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm duy trì
tính trồi của hệ thống, sử dụng một cách tốt nhất các tiềm năng, các cơ hội của
hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trọng điều kiện môi
trường luôn biến động [32, Tr31]
Theo GS Đặng Vũ Hoạt và GS Hà Thế Ngữ cho rằng: Quản lý là một
quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định. [19, Tr17]
+ Theo PGS- TS Trần Kiểm: Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội.
[42, Tr45].
+ Dựa trên sự phân tích các đặc trưng của quản lý, PGS-TS Thái Văn Thành
cho rằng: Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. [39, Tr5].
16



Từ các định nghĩa trên, ta có thể hiểu theo các cách tiếp cận :
- Quản lý là các hoạt động thực hiện nhằm đảm bảo hồn thành cơng việc
qua những nỗ lực của người khác.
- Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả hoạt động của những người
cộng sự khác nhau cùng chung một tổ chức.
- Quản lý là những tác động có mục đích lên những tập thể người, thành
tố cơ bản của hệ thống xã hội.
- Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Từ những điểm chung của các định nghĩa trên ta có thể hiểu: Khi nói đến
khái niệm Quản lý chúng ta đề cập đến năm yếu tố: Chủ thể quản lý, khách thể
quản lý, mục tiêu, phương pháp và công cụ quản lý. Để xác định chủ thể quản lý
ta trả lời câu hỏi “ai quản lý”; có thể là một người hoặc một tập thể người. Để
xác định khách thể quản lý ta trả lời câu hỏi “quản lý ai”, “quản lý cái gì”,
“quản lý vấn đề gì”.
Ngày nay, quản lý được xác định là một trong năm nhân tố phát triển KTXH: Nguồn vốn, nhân lực, tài nguyên, công nghệ và quản lý, trong đó quản lý
có vai trị mang tính quyết định sự thành cơng.
Ta có thể khái qt rằng: Quản lý là q trình tác động có tổ chức, có
hướng đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiểm năng, các cơ hội của tổ chức, làm cho hệ thống vận hành đạt được
mục tiêu đã đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Từ những quan niệm chung về quản lý, chúng ta thấy quản lý là một
thuộc tính gắn liền với xã hội ở một giai đoạn phát triển của nó, khi xã hội phát
triển đến một trình độ nhất định thì quản lý được tách ra thành một chức năng
riêng của lao động xã hội, từ đó xuất hiện những bộ phận người, những tổ chức

17


và cơ quan chuyên hoạt động quản lý, đó là những chủ thể quản lý; số còn lại là
những đối tượng quản lý hay còn gọi là khách thể quản lý.

Vì là một thuộc tính gắn liền với xã hội nên quản lý có hai chức năng cơ
bản là duy trì và phát triển. Để đảm bảo thực hiện được hai chức năng này, hoạt
động quản lý bao gồm bốn chức năng cụ thể:
- Lập kế hoạch,
- Tổ chức thực hiện kế hoạch,
- Chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch,
- Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch,
Các chức năng này vừa mang tính độc lập tương đối, vừa liên quan mật
thiết với nhau, tạo thành một chu trình quản lý.

Sơ đồ 1.1: Quan hệ của các chức năng quản lý
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin QL và
quyết định QL

Tổ chức

Chỉ đạo
1.2.2. Quản lý giáo dục
QLGD là một bộ phận cuả quản lý xã hội nói chung. Có thể nói quản lý là
yếu tố quan trọng tác động đến chất lượng giáo dục; QLGD là nhân tố quan
trọng để phát triển sự nghiệp giáo dục
18


Đề cập đến khái niệm QLGD, các nhà nghiên cứu lý luận giáo dục đưa ra
nhiều quan điểm khác nhau, có thể nêu một số quan điểm sau:

- Khái niệm của các tác giả nước ngồi:
+ Theo P.V Khuđơminxky: QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các khâu của hệ thống (Từ Bộ đến nhà trường) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo
dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện, hài hoà
của họ. [41,tr50]
+ Theo M.M Mechity Zade: QLGD là tập hợp những biện pháp (tổ chức,
phương pháp, cán bộ giáo dục, kế hoạch hố, tài chính, cung tiêu…) nhằm đảm bảo
sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bảo đảm sự tiếp
tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng. [27, tr17]
- Khái niệm của các tác giả trong nước:
+ Theo PGS -TS Trần Kiểm: QLGD là tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích
đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận
dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của QLGD, của sự
phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em. [42, tr 64].
+ Theo GS -TS Nguyễn Ngọc Quang: QLGD là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện
được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất. [32, tr35].
+ Theo GS - VS Phạm Minh Hạc: QLGD là quản lý trường học, thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng HS. [36, tr 26].

19



Những khái niệm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng tựu chung ta
có thể hiểu : QLGD được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp
với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa
hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục
tiêu đã định.
Trong QLGD, chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các cấp, đối tượng
quản lý chính là nguồn nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực.
Nội dung của QLGD một số vấn đề cơ bản sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển giáo dục.
- Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục, ban hành điều lệ nhà trường.
- Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà
giáo, cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học.
- Tổ chức bộ máy QLGD.
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng CBQL- GV.
- Huy động quản lý sử dụng tốt các nguồn lực.
QLGD được phân công theo nguyên tắc khác nhau: Theo địa bàn lãnh
thổ, theo chuyên môn - kỹ thuật, theo mục tiêu quản lý…
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo dục và
đào tạo. Luật giáo dục 2005, quy định “Nhà trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân, thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của
nhà nước, nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục”. Trong khoản 1 điều 58 quy định
về nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường: Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt
động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục. Như vậy, quản lý
trường học là nội dung quan trọng trong QLGD. Hoạt động của nhà trường được
chun biệt hóa, vì vậy quản lý nhà trường cũng được chuyên biệt hóa.
20



Theo PGS-TS Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ
trẻ và từng HS” [36, tr 27].
Theo PGS-TS Thái Văn Thành: Quản lý nhà trường là quản lý vi mơ, nó là
một hệ thống con của quản lý vĩ mơ. QLGD, quản lý nhà trường có thể hiểu là một
chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ
chức- sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ GV và HS, đến những lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối
hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận
hành tối ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến [39, tr 7]. Quản lý nhà trường bao
gồm hai loại: Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà
trường; tác động của những chủ thể quản lý trên, trong nhà trường
- Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của các cơ quan QLGD
cấp trên nhằm hướng dẫn tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập, giáo
dục của nhà trường.
- Quản lý nhà trường cũng gồm những chỉ dẫn, quyết định của các thực
thể bên ngồi nhà trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng
đồng được đại diện dưới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát
triển của nhà trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng
phát triển đó.
- Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm
các hoạt động: Quản lý GV, quản lý HS, quản lý quá trình dạy học - giáo dục;
quản lý CSVC, trang thiết bị dạy học; quản lý tài chính trường học, quản lý mối
quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng..
Tóm lại, từ các định nghĩa trên về quản lý trường học mà các nhà nghiên cứu
giáo dục đã nêu, ta có thể thấy rằng: Quản lý trường học thực chất là hoạt động có
định hướng, có kế hoạch của các chủ thể quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt
động của GV, HS và các lực lượng giáo dục khác cũng như huy động tối đa các

21


nguồn lực giáo dục, để nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường. Xu hướng quản lý
nhà trường theo hướng tăng cường phân cấp quản lý cho các chủ thể quản lý bên
trong nhà trường với các quy định về quyền hạn và trách nhiệm; phân cấp, trao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản lý tài chính và cơ cấu tổ chức nhằm
phát huy tính chủ động, sáng tạo của hiệu trưởng và đội ngũ GV.
1.2.4. Dạy học, HĐDH
Trên cơ sở lý luận của triết học Mác - Lênin về hoạt động nhận thức của
con người, các nhà khoa học đã tiếp cận dạy học bằng sự xem xét mối quan hệ
giữa các thành tố cấu trúc của HĐDH để lý giải các thành tố cấu trúc của HĐDH
để phân tích các thành tố cấu trúc đó từ những góc độ khoa học khác nhau.
Dưới góc độ của giáo dục học: “HĐDH là hoạt động đặc trưng cho bất cứ
các loại hình nhà trường và xét theo quan điểm tổng thể, dạy học chính là con
đường giáo dục tiêu biểu nhất…với nội dung và tính chất của nó, dạy học luôn
được xem là con đường hợp lý, thuận lợi nhất, giúp cho HS với tư cách là chủ thể
nhận thức có thể lĩnh hội được một hệ thống tri thức và kỹ năng hành động,
chuyển thành phẩm chất, năng lực, trí tuệ của bản thân” [34, tr 172],
Ở góc độ xã hội học giáo dục “Dạy học cịn được xem như là một diễn
tiến vị thế xã hội của con người vì qua đó, con người ln hoạt động và phát
triển trong sự tiếp thu, lĩnh hội và chuyển hoá theo mục tiêu xác định của giáo
dục phù hợp với sự phát triển của lứa tuổi và diễn ra trong suốt cuộc đời của mỗi
người” [34, tr 172].
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác
động qua lại giữa thày và trò nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, kinh
nghiệm xã hội, kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức thực tiễn, trên cơ sở đó
hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm
chất của cá nhân người học.
Học là một hoạt động trong đó HS là chủ thể, khái niệm khoa học là đối

tượng chiếm lĩnh. Học là quá trình tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức dưới
sự điều khiển sư phạm của GV. Chiếm lĩnh tri thức, khái niệm khoa học còn
22


được hiểu là tái tạo khái niệm, tri thức cho bản thân, thao tác với nó, sử dụng nó
như cơng cụ, phương pháp để chiếm lĩnh các tri thức, khái niệm khác, mở rộng,
đào sâu cho khái niệm đó và vốn tri thức.
Dạy là sự điều khiển tối ưu hoá quá trình dạy học của HS để hình thành
và phát triển nhân cách cho HS. Nếu học nhằm mục đích chiếm lĩnh khái niệm
khoa học thì dạy lại có mục đích là điều khiển sự học tập. Dạy có hai chức năng
thường xuyên tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau là truyền đạt thông tin
dạy học và điều khiển thơng tin dạy học và điều khiển HĐDH.
Q trình dạy học bao gồm ba thành tố cơ bản: Khái niệm khoa học, dạy
và học. Trong đó khái niệm khoa học là nội dung bài học, là đối tượng lĩnh hội,
chiếm lĩnh của HS. Nó là một trong các yếu tố khách quan quyết định lơ gíc của
bản thân q trình dạy học.
Tóm lại: Dạy học là một q trình, trong đó dưới tác động chủ đạo (Tổ
chức, điều khiển, lãnh đạo) của thầy, HS tự giác, tích cực tổ chức tự điều khiển
hoạt động nhận thức, nhằm thực hiện tốt các HĐDH. Để đạt được mục đích dạy
học, người dạy và người học đều phải phát huy các yếu tố chủ quan của cá nhân
(phẩm chất, năng lực) để xác định nội dung, lựa chọn phương pháp, tìm kiếm
các hình thức, nội dung trên được thực hiện tuân theo sự quản lý, điều hành của
các cấp QLGD theo kế hoạch thống nhất, có sự tổ chức và được kiểm tra đánh
giá. Nói cách khác, trong q trình dạy học xuất hiện sự lao động chung của
nhóm: Người quản lý, người dạy và người học. Mối quan hệ giữa các HĐDH là
mối quan hệ biện chứng.
1.2.5. Giải pháp, giải pháp quản lý HĐDH
1.2.5.1. Giải pháp
Giải pháp là “Cách giải quyết một vấn đề, tìm giải pháp cho từng vấn đề” [33,

727]. Như vậy, giải pháp là cách thức giải quyết một vấn đề cụ thể nào đó, là cách
thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình, một trạng thái
23


nhất định nhằm đạt được mục đích. Giải pháp càng thích hợp, càng tối ưu, càng giúp
giải quyết nhanh chóng vấn đề đặt ra. Để có giải pháp khả thi, phù hợp phải được
xuất phát từ những cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn tin cậy.
1.2.5.2. Giải pháp quản lý HĐDH
Giải pháp quản lý HĐDH là hệ thống cách thức tác động của chủ thể quản
lý vào các hoạt động dạy và học, làm cho quá trình này diễn ra đúng mục tiêu dự
kiến. Giải pháp quản lý HĐDH bao gồm các tác động hướng đích vào các thành
tố cấu trúc quá trình dạy học; quản lý về chương trình; quản lý quá trình truyền
thụ kiến thức của GV, việc thực hiện chương trình dạy học, kế hoạch của nhà
trường, các tổ nhóm chun mơn; quản lý sự lĩnh hội kiến thức của HS cũng như
việc tự tổ chức, tự điều khiển quá trình học của HS; quản lý việc huy động các
nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Giải pháp quản lý HĐDH phải
được xem xét cụ thể ở từng địa phương, từng đơn vị cụ thể phù hợp với nhiệm
vụ, chức năng quản lý của chủ thể quản lý.
1.3. Một số vấn đề về quản lý HĐDH ở trường tiểu học
1.3.1. Cấp tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Trong hệ thống giáo dục quốc dân cấp tiểu học được xếp vào giáo dục
phổ thông (gồm hai cấp học là cấp tiểu học và cấp trung học; cấp trung học có
hai cấp học là cấp THCS và cấp THPT. Luật giáo dục quy định giáo dục tiểu
học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của HS
vào học lớp một là sáu tuổi
Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thông cuả hệ thống giáo dục quốc
dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.

24



Sơ đồ 1.2: Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam

Giáo dục phổ thông
Giáo dục
Mầm non

Tiểu
học

THCS

Dạy
nghề

THPT

Giáo dục
đại học

THCN

Nhiệm vụ, quyền hạn của trường tiểu học được quy định tại Điều lệ
trường tiểu học:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo
mục tiêu, chương trình giáo dục tiểu học do Bộ trưởng BGD&ĐT ban hành.
- Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi (tuổi của HS tiểu học từ 6 đến 14
tuổi), vận động trẻ em tàn tật, khuyết tật, trẻ em đã bỏ học đến trường, thực hiện
kế hoạch phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận bảo trợ và

quản lý các hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện chương
trình giáo dục tiểu học theo sự phân cơng của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm
tra và cơng nhận hồn thành chương trình tiểu học của HS trong nhà trường và
trẻ em thuộc địa bàn quản lý của trường,
- Quản lý cán bộ GV, nhân viên và HS.
- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật,

25


×