Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường cao đẳng sư phạm luangprabang, thành phố luang, tỉnh luangprabang, nước cộng hòa dân chủ nhân dân lào​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

SENGPHET PHOMMASACK

QUẢN LÍ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
DẠY HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM LUANGPRABANG,
THÀNH PHỐ LUANGPRABANG, TỈNH LUANGPRABANG,
NƯỚC CỘNG HỊA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
Ngành: Quản lí giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Lê Thị Phương Hoa

THÁI NGUYÊN - 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan các số liệu có trong đề tài này là do tôi thu thập được trong
q trình điều tra, khảo sát. Đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa được
công bố trên bất kì phương tiện thơng tin nào. Các thơng tin trích dẫn trong luận văn
đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả

SENGPHET PHOMMASACK

i




LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, lời đầu tiên tác giả xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới
Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, khoa Sau đại học, khoa Tâm lí giáo dục, các
thầy giáo, cơ giáo giảng dạy lớp Cao học quản lí giáo dục K26A đã quan tâm, tận tình
giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên
cứu tại Trường. Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo TS. Lê
Thị Phương Hoa - Người đã dành nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn tác giả trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Mặc dù đã nỗ lực, cố gắng khắc
phục mọi khó khăn nhưng vì điều kiện cơng tác, học tập và khả năng có hạn, chắc
chắn luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự chỉ bảo của các thầy
giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và những người quan tâm nghiên cứu khoa học
nói chung và lĩnh vực khoa học quản lí giáo dục nói riêng.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Tác giả

SENGPHET PHOMMASACK

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... ix

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 3
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 4
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM ......... 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................................ 6
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................... 9
1.1.3. Các nghiên cứu ở Lào ...................................................................................... 12
1.2. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................... 13
1.2.1. Quản lý ............................................................................................................. 13
1.2.2. Hoạt động dạy học ........................................................................................... 14
1.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ................................................. 15
1.2.4. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học .................................... 17
1.3. Một số vấn đề về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường cao
đẳng sư phạm .................................................................................................. 17
1.3.1. Một số đặc điểm tâm lý sinh viên Cao đẳng sư phạm ..................................... 17
1.3.2. Tầm quan trọng của hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường CĐSP ...... 19

iii


1.3.3. Nội dung và hình thức ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường CĐSP .............. 21
1.4. Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ............................. 22

1.4.1. Quản lý việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học ............................................................................................ 22
1.4.2. Tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường CĐSP ......... 24
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở
trường CĐSP ............................................................................................................ 25
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở
trường CĐSP ............................................................................................................ 26
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tư ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học ở trường Cao đẳng sư phạm ............................................................ 27
1.5.1. Năng lực quản lý của Cán bộ quản lý ...................................................................... 27
1.5.2. Tác động từ sự phát triển của khoa học - công nghệ hiện đại ................................ 27
1.5.3. Tác động từ cơ chế, chính sách phát triển giáo dục trong môi trường công
nghệ hiện đại ............................................................................................................ 28
1.5.4. Tác động từ nhận thức, thái độ của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về
công nghệ thơng tin ................................................................................................. 28
1.5.5. Trình độ về cơng nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên ............... 29
1.5.6. Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị về công nghệ thông tin .............................................. 30
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................................ 30
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
LUANGPRABANG, NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ............ 32
2.1. Khái quát về trường Cao đẳng Sư phạm Luangprabang ........................................... 32
2.2. Tổ chức khảo sát .......................................................................................................... 33
2.2.1. Mục đích khảo sát ..................................................................................................... 33
2.2.2. Nội dung khảo sát ..................................................................................................... 34
2.2.3. Khách thể khảo sát .................................................................................................... 34
2.2.4. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu .............................................. 34
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng ................................................................................... 35

iv



2.3.1. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường Cao
đẳng sư phạm Luangprabang, Lào .................................................................. 35
2.3.2. Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học của giảng viên trường
CĐSP Luangprabang, Lào .............................................................................. 44
2.3.3. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học
của giảng viên trường CĐSP Luangprabang, Lào .......................................... 54
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học và
quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học của giảng viên ở trường CĐSP
Luangprabang, Lào ......................................................................................... 56
2.4.1. Thành công, hạn chế ........................................................................................ 56
2.4.2. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................ 57
Tiểu kết chương 2 ...................................................................................................... 57
Chương 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
LUANGPRABANG NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO ......... 59
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ...................................................................... 59
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu ..................................................................................... 59
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ ...................................................................................... 60
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn ..................................................................................... 60
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi ........................................................................................ 60
3.2. Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường
cao đẳng sư phạm Luangprabang, tỉnh Luangprabang đạt mục tiêu .............. 61
3.2.1. Tăng cường nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ quản lý, giảng
viên về tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ............. 61
3.2.2. Chỉ đạo tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông
tin cho cán bộ quản lý, giảng viên, SV trường CĐSP Luangprabang, Lào ...... 64
3.2.3. Xây dựng chế độ khuyến khích, khích lệ những giảng viên tích cực ứng
dụng cơng nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học ..................... 68

3.2.4. Tổ chức hội thảo, tập huấn và hội giảng phổ biến, chia sẻ các nguồn tài
nguyên mạng và các phương pháp dạy học có ứng dụng CNTT .................... 70

v


3.2.5. Huy động các nguồn lực, đầu tư hiện đại hoá cơ sở hạ tầng và các điều
kiện đảm bảo cho ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học .................... 73
3.2.6. Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học ............................................................................................................ 76
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................................... 78
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ........................... 79
3.4.1. Mục đích .......................................................................................................... 79
3.4.2. Nội dung và cách tiến hành ............................................................................. 79
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ....................................................................................... 80
3.4.4. Tương quan giữa tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ......................... 81
Kết luận chương 3 ...................................................................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 87
PHỤ LỤC ......................................................................................................................

vi


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
CBQL


Cán bộ quản lý

CĐSP

Cao đẳng sư phạm

CHDCND

Cộng hòa dân chủ nhân dân

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐTB

Điểm trung bình

GD-ĐT

Giáo dục- Đào tạo

GV

Giảng viên


HĐDH

Hoạt động dạy học

HS

Học sinh

ICT

Ít cần thiết

KCT

Không cần thiết

KKT

Không khả thi

KQĐG

Kết quả đánh giá

KT-XH

Kinh tế- xã hội

PPDH


Phương pháp dạy học

QLGD

Quản lý giáo dục

RCT

Rất cần thiết

RKT

Rất khả thi

SL

Số lượng

SV

Sinh viên

UDCNTT

Ứng dụng công nghệ thông tin

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1:

Đội ngũ các bộ, giảng viên của trường Cao đẳng Sư phạm
Luangprabang ......................................................................................... 33

Bảng 2.2.

Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của ứng dụng CNTT
trong dạy học ở trường CĐSP Luangprabang, Lào ............................... 35

Bảng 2.3.

Tự đánh giá của giáo viên về kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy học ..... 37

Bảng 2.4.

Đánh giá của sinh viên về hình thức ứng dụng CNTT trong dạy học
của GV trường CĐSP Luangprabang .................................................... 41

Bảng 2.5:

Nguyên tắc ứng dụng CNTT trong dạy học ........................................... 42

Bảng 2.6.

Đánh giá của các khách thể điều tra về nội dung kế hoạch quản lý
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ......................................... 45

Bảng 2.7.


Đánh giá của các khách thể điều tra về tổ chức triển khai hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ......................................... 47

Bảng 2.8:

Biện pháp chỉ đạo thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong
dạy học của giảng viên trường CĐSP Luangprabang, Lào .................... 49

Bảng 2.9. Đánh giá của các khách thể điều tra về biện pháp kiểm tra, đánh
giá kết quả hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học .......................... 52
Bảng 2.10. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý ứng dụng công
nghệ thông tin trong dạy học của giảng viên trường CĐSP
Luangprabang, Lào .................................................................................. 54
Bảng 3.1.

Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường CĐSP
Luangprabang, Lào ................................................................................ 80

Bảng 3.2.

Mức độ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ...... 81

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Biểu đồ 2.1


Đánh giá của CBQL về kĩ năng CNTT của giảng viên ..................... 38

Biểu đồ 2.2:

Đánh giá của CBQL-GV về nội dung ứng dụng CNTT trong DH ...........39

Biểu đồ 2.3:

Mức độ hài lòng của sinh viên với việc ứng dụng CNTT và DH
của GV ............................................................................................... 39

Biểu đồ 2.4.

Đánh giá của CBQL,GV về hình thức ứng dụng CNTT trong DH ........ 41

ix


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những bước đi bắt buộc nhằm thực
hiện cơng cuộc đổi mới căn bản tồn diện giáo dục và đào tạo trong thời kỳ hiện nay.
Với tốc độ phát triển nhanh chóng của khoa học cơng nghệ, tri thức mà mỗi người có
được trong khoảng thời gian học tập ở các nhà trường trở nên lạc hậu rất nhanh. Do đó,
vấn đề cấp thiết đặt ra cho các nhà trường hiện nay là phải trang bị kiến thức nền tảng, kỹ
năng cơ bản, đồng thời dạy cách học cho người học, tạo cho họ khả năng, thói quen và
niềm say mê học tập suốt đời. Để làm được điều này, việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học là một trong những bước đi quan trọng và cần thiết.
Quyết định số 05 ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Quốc hội nước Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân (CHDCND) Lào ban hành chiến lược của Bộ Giáo dục và Thể thao Lào

về việc phát triển CNTT trong nhà trường nói chung, trong đó điều 2 đề cấp đến vấn đề
về ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học để phát triển nguồn nhân lực. Khoản 2
trong điều 42 đã đề ra “công nghệ giáo dục là ứng dụng các hệ thống công cụ và phương
tiện để phát triển công nghệ thông tin vào dạy học, nghiên cứu và quản lý giáo dục [24].
Quyết định số 020 ngày 07 tháng 11 năm 2016 của Quốc Hội nước Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân (CHDCND) Lào (Bộ Bưu chính Viễn thơng) về việc cơng nhận luật cơng nghệ
thơng tin (CNTT) , trong đó điều 2 luật cơng nghệ thơng tin ban hành số 02 tháng 11
năm 2016 có ghi: CNTT là công nghệ để thiết lập thông tin là hệ thống tự động kỹ thuật,
việc tính tốn, sắp xếp thứ tự, lưu trữ và trào đổi thông tin qua mạng thơng tin chẳng hạn
như: máy tính, điện thoại, thiết bị công nghệ, thiết bị phát thanh, đài truyền hình, mạng
và thiết bị tự động bao gồm cả dịch vụ khác có liên quan [24].
Ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong giáo dục nhằm đáp ứng những yêu cầu
cấp bách là một trong số những lựa chọn ưu tiên của hầu hết hệ thống giáo dục trên
thế giới. Nhiều quốc gia trên thế giới xem kiến thức và kỹ năng về CNTT (cùng với
khả năng biết đọc, biết viết, biết tính tốn) như là những thành tố cơ bản của giáo
dục. Vì vậy, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục không chỉ dừng lại ở mức độ xem
CNTT như một cơng cụ hỗ trợ một q trình cụ thể (dạy học hay quản lý) mà CNTT
phải được tích hợp xuyên suốt mọi thành tố của hệ thống giáo dục: từ chiến lược,
1


chính sách, kế hoạch cho đến việc triển khai trong từng hoạt động cụ thể trên lớp, đến
việc đào tạo, bồi dưỡng và tuyển dụng giáo viên, cán bộ quản lý (CBQL) các cấp.
CNTT với ưu thế đặc biệt làm khâu đột phá để đổi mới phương pháp dạy học
(PPDH) theo hướng tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Ứng dụng CNTT giúp
công tác quản lý nhẹ nhàng và đồng bộ, tạo ra tính thống nhất, chuyên nghiệp và có
hiệu quả. Việc ứng dụng CNTT đã và đang làm thay đổi phương pháp học, cách kiểm
tra đánh giá học sinh theo hướng thiết thực, phù hợp, chính xác, tạo ra một thế hệ học
sinh có năng lực nhanh nhạy hơn. Với sự ra đời của Internet mà các kết nối băng
thông rộng tới tất cả các trường học, việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học

đã trở thành hiện thực. Việc thường xuyên sử dụng CNTT sẽ trang bị cho người sử
dụng kỹ năng tiếp cận, xử lý thông tin, giải quyết vấn đề một cách sáng tạo. Việc truy
cập Internet cũng tạo cho CBQL, giáo viên (GV) niềm say mê, hứng thú trong công
việc, học tập và giảng dạy, thực hành khả năng làm việc và nghiên cứu độc lập. Giáo
viên có thể chủ động, liên kết nhiều nguồn kiến thức, kỹ năng trong việc giảng dạy và
giáo dục học sinh.
Tại trường cao đẳng sư phạm, tỉnh Luangprabang- Lào, việc ứng dụng CNTT
trong dạy học trở thành nhu cầu cấp bách không thể thiếu được trong việc đổi mới
phương pháp dạy học của giảng viên ở trường Cao đăng sư phạm Luangprabang. Tuy
nhiên, việc ứng dụng CNTT cịn hạn chế và gặp nhiều khó khăn làm cho chất lượng
đào tạo chưa đạt mục tiêu. Cụ thể: Không phải tất cả giảng viên đều ứng dụng CNTT
trong dạy học, đặt biệt là những giảng viên lâu năm; Trang thiết bị khơng đảm bảo,
mỗi khoa chỉ có 1 hoặc 2 máy chiếu để giảng viên thay nhau sử dụng hoặc là đổi
nhau dạy; một số giảng viên khơng có kỹ năng dụng máy tính dần đến tâm lý ngại đổi
mới, lên lớp chủ yếu dùng bảng-phấn; trình độ tin học của sinh viên hạn chế, chỉ sinh
viên khoa học CNTT và tiếp xúc với máy tính, sinh viên các khoa cơ bản một tuần
chỉ học hai tiết/tuần và chủ yếu học word và Exel; hệ thống Internet hạn chế, tốc độ
truy cập Internet chậm; Hệ thống mạng chỉ ứng dụng trên khoa khơng có ở kí túc xá;
Internet chỉ có ở văn phịng, giảng đường khơng có Internet nên khi lên lớp giảng
viên không thể truy cập Internet đề tìm kiếm, khai thác tài liệu phục vụ dạy học... Từ
những hạn chế trên, để đáp ứng yêu cầu đổi mới chất lượng giáo dục, đòi hỏi sự chỉ

2


đạo đúng đắn của Phòng GD&ĐT thành phố Luangprabang, tỉnh Luangprabang trong
việc định hướng cho trường cao đẳng sư phạm trên địa bàn thành phố Luangprabang
đưa ứng dụng CNTT vào dạy học thành công hơn.
Từ những lý do nêu trên, tôi đã chọn nội dung “Quản lý ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học ở trường cao đẳng sư phạm Luangprabang nước Cộng

hòa Dân chủ Nhân dân Lào” làm đề tài nghiên cứu. Tôi hy vọng rằng, các kết quả
nghiên cứu của đề tài sẽ gợi ý những giải pháp ý nghĩa và thiết thực nhằm nâng cao
hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng, luận văn đề xuất các biện pháp quản
lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường cao đẳng sư phạm Luangprabang, nước Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường cao đẳng sư phạm.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường cao đẳng sư phạm
thành phố Luangprabang, tỉnh Luangprabang, Lào.
4. Giả thuyết khoa học
Việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường cao đẳng sư phạm
Luangprabang, Lào còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế và bất cập do nhiều nguyên
nhân, trong đó có nguyên nhân từ yếu tố quản lý. Nếu đề xuất được các biện pháp
quản lý phù hợp, có tính khả thi sẽ giúp nâng cao được hiệu quả ứng dụng CNTT
trong dạy học, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Cao đẳng sư
phạm nói chung, đặc biệt là trường cao đẳng sư phạm Luangprabang, tỉnh
Luangprabang nước CHDCND Lào.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác lập cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường
cao đẳng sư phạm.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở
trường cao đẳng sư phạm Luangprabang, Lào.

3



5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường
cao đẳng sư phạm Luangprabang, tỉnh Luangprabang.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động
dạy học trên số khách thể là 30 cán bộ quản lý, 31 giảng viên và 150 sinh viên của
trường CĐSP Luongphabang được chọn ngẫu nhiên.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, so sánh tài liệu trong và ngoài nước (sách, báo, tạp chí,
luận án, luận văn, các đề tài nghiên cứu), văn bản, nghị quyết, các tài liệu có liên quan
đến ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học của trường cao đẳng
sư phạm.
Hệ thống, khái qt hóa những vấn đề lý luận làm cơng cụ cho quá trình nghiên cứu.
7.2. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động dạy học của giảng viên và hoạt động học của sinh viên khu
giảng đường văn phòng khoa, kí túc xá để đánh giá thực trạng ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học của giảng viên.
7.3. Phương pháp điều tra
Mục đích của phương pháp này là xây dựng phiếu câu hỏi đề thu thập thơng
tin từ phía giảng viên, sinh viên và cán bộ quản lý về thực trạng ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học.
7.4. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến các nhà chuyên môn và các nhà quản lý về công nghệ thông
tin để thu thập thêm thơng tin phục vụ q trình nghiên cứu.
7.5. Xử lý kết quả điều tra bằng thống kê toán học
Đề tài xử lý số liệu thu được bằng thống kê toán học từ kết quả điều tra như
tính %, mean (điểm trung bình).
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung chính luận văn được trình bày theo 3 chương:


4


Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường
cao đẳng sư phạm.
Chương 2: Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở Trường cao
đẳng sư phạm thành phố Luangprabang, tỉnh Luangprabang, Lào.
Chương 3: Biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở Trường cao
đẳng sư phạm Luangprabang, Lào.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong những năm 1997- 1998, tác giả Cuckle, Clarke, Jenkinns đã nghiên
cứu về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin của học sinh và việc sử dụng chúng
trong quá trình đào tạo giáo viên. Khảo sát cho thấy: sinh viên có nhiều kỹ năng về
cơng nghệ thơng tin (CNTT) khi bắt đầu khóa học; Họ cũng có sự tích cực trong việc
học thêm các kỹ năng và sự dụng chúng trong sự nghiệp tương lai với tư cách là giáo
viên. Tuy nhiên, sinh viên không phải lúc nào cũng có thể vận dụng các các kỹ năng
của họ trong lớp học, mặc dù họ rất thương xuyên sử dụng chúng trong việc chuẩn bị
cả tài liệu, học tập và trong đánh giá các khoa học. Có sự khác biệt đáng kể trong ứng
dụng CNTT giữa các sinh viên ở các môn học khác nhau; Cơ sở vật chất phục vụ ứng
dụng CNTT trong trường học (khác nhau giữa các môn học) cũng ảnh hưởng đến
hiệu quả của việc sử dụng CNTT [19]

Năm 2009, tác giả Cavas, Bulent; Cavas, Pinar; Karaoglan, Bahar; Tarik
Kisla, tại viện nghiên cứu của Thổ Nhĩ Kỳ nghiên cứu về thái độ của giáo viên đối
với công nghệ thông tin trong giáo dục. Tích hợp cơng nghệ thơng tin (CNTT) vào
giáo dục là mối quan tâm quan trọng ở nhiều quốc gia. Gần đây, Bộ Giáo dục Thổ
Nhĩ Kỳ cũng đã nỗ lực đầu tư tài chính lớn để triển khai CNTT vào môi trường giảng
dạy và học tập. Tuy nhiên, như ở nhiều nước đang phát triển, chủ yếu quan tâm đến
cung cấp công cụ CNTT cho giáo viên mà không xem xét thái độ của họ đối với
CNTT. Mục đích của nghiên cứu này là làm rõ thái độ của giáo viên Thổ Nhĩ Kỳ đối
với CNTT trong giáo dục và tìm hiểu mối quan hệ giữa thái độ và các yếu tố liên
quan đến đặc điểm cá nhân của giáo viên (giới tính, tuổi tác, quyền sở hữu máy tính ở
nhà và trải nghiệm máy tính). Kết quả chỉ ra rằng các giáo viên Thổ Nhĩ Kỳ có thái
độ tích cực đối với CNTT. Thái độ của giáo viên đối với CNTT khơng có sự khác
nhau về giới tính, nhưng có sự khác nhau về tuổi tác, và trải nghiệm máy tính. Hy
vọng rằng kết quả của nghiên cứu này có thể được sử dụng trong việc định hình các
thực tiễn đổi mới trong Hệ thống giáo dục Thổ Nhĩ Kỳ [18].
6


Năm 2010, các tác giả Naser Jamil Al-Zaidiyeen, Leong Lai Mei, Fong Soon
Fook trong một nghiên cứu trên giáo viên tại nước Jordan về trình độ ứng dụng cơng
nghệ của giáo viên trong các lớp học. Cuộc khảo sát bao gồm các câu hỏi liên quan
đến mức độ sử dụng CNTT cũng như thái độ của giáo viên đối với việc sử dụng
CNTT. Kết quả nghiên cứu cho thấy: giáo viên có mức độ sử dụng CNTT cho mục
đích giáo dục thấp; giáo viên có thái độ tích cực đối với việc sử dụng CNTT; Có sự
tương quan tích cực đáng kể giữa mức độ sử dụng CNTT của các giáo viên và thái độ
của họ đối với CNTT. Nhìn chung, kết quả phù hợp với những kết quả được báo cáo
trước đây trong các nghiên cứu liên quan đến việc sử dụng CNTT trong môi trường
giáo dục [22].
Trong năm 2006, Abdulkafi Alburini trong một nghiên cứu được thực hiện tại
nước Syri (Abdulkafi Alburini) về thái độ của giáo viên EFL đối với công nghệ thông

tin. Dựa trên sáng kiến công nghệ mới trong giáo dục Syria, nghiên cứu này đã khám
phá thái độ của giáo viên tiếng Anh cấp trung học ở Syria đối với CNTT. Ngoài ra,
nghiên cứu đã điều tra mối quan hệ giữa máy tính và thái độ của giáo viên đối với
máy tính dựa trên năm biến độc lập: thuộc tính máy tính, nhận thức văn hóa, năng lực
máy tính, truy cập máy tính và đặc điểm cá nhân (bao gồm cả nền tảng đào tạo máy
tính). Các phát hiện cho thấy rằng giáo viên có thái độ tích cực đối với CNTT trong
giáo dục. Kết quả cho thấy tầm quan trọng trong nhận thức của giáo viên đối với công
nghệ; kinh nghiệm của họ với các điều kiện văn hóa xung quanh việc đưa máy tính
vào trường học và trong việc hình thành thái độ của họ đối với công nghệ cũng như
sự phổ biến tiếp theo trong thực tiễn giáo dục của họ [17].
Năm 2001, các tác giả Kai Hakkarainen, Hanni Muukonen, Lasse Lippenen,
Liisa llomaki, Maiaana Rahikinen đã nghiên cứu về kỹ năng ứng dụng công nghệ
thông tin (CNTT) của giáo viên. Nghiên cứu chỉ ra rằng chỉ có một tỷ lệ nhỏ giáo
viên có kỹ năng CNTT đầy đủ mặc dù đa số đã làm việc với máy tính ở nhà hoặc ở
trường. Nghiên cứu cũng chứng minh rằng, trong lớp học, các giáo viên tích cực sử
dụng CNTT để hỗ trợ quá trình tìm kiếm, học tập hợp tác, học hỏi 'tham gia tích cực
vào q trình hình thành kiến thức và khả năng học hỏi phát triển trí thơng minh. Hơn
nữa, kết quả đã chứng minh rằng sự khác biệt về năng lực sư phạm giữa các giáo viên

7


thường xuyên ứng dụng CNTT trong tìm kiếm kiếm và thực hành sư phạm cao các
giáo viên khác [21].
Trong năm 2000, Shazia Mumtaz đã viết các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử
dụng công nghệ thông tin của giáo viên: Các nghiên cứu cho thấy một số yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định sử dụng CNTT của giáo viên trong lớp học như: quyền truy
cập vào tài nguyên, chất lượng phần mềm và phần cứng, dễ sử dụng, khuyến khích sự
thay đổi, chính sách hỗ trợ của chính quyền và chính sách quốc gia, cam kết học tập
chuyên nghiệp và nền tảng trong đào tạo máy tính chính thức. Tổng quan đánh giá

cho thấy niềm tin của giáo viên về việc dạy và học với CNTT là trọng tâm của nghiên
cứu. Có ý kiến cho rằng việc triển khai thành công CNTT cần giải quyết ba khung
liên kết để thay đổi: giáo viên, nhà trường và các nhà hoạch định chính sách [23].
Năm 2000, tác giả Glenn Rusell, Glenn Finger, Nell Rusell, Australia đã khảo
sát về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên Úc. Việc xác định các kỹ
năng ứng dụng công nghệ thông tin của giáo viên là điều kiện tiên quyết để phát triển
chuyên môn trong tương lai. Bài viết xem xét kết quả của một nghiên cứu của Úc liên
quan đến 400 trường học, nhằm mục đích tìm hiểu kinh nghiệm và kỹ năng sử dụng
CNTT của giáo viên. Đa số các giáo viên đồng ý cho rằng công nghệ thông tin rất
quan trọng đối với sinh viên của họ và đối với sự phát triển chun mơn của chính họ.
Giáo viên tự đánh giá bản thân có năng lực với các kỹ năng máy tính cơ bản, nhưng
kém tự tin với các hoạt động địi hỏi sử dụng máy tính tiên tiến. Ngoài ra, các giáo
viên đã tự xác định các rào cản đối với việc sử dụng công nghệ trong lớp họ. Các tác
giả lập luận trong bài viết này rằng: sự chuẩn bị của giáo viên trong việc sử dụng
công nghệ thông tin được đặc trưng bởi việc trang bị cho giáo viên các kỹ năng máy
tính. Ngược lại, sự phức tạp của cuộc sống trong thế kỷ 21 và địi hỏi năng lực của
giáo viên trong ứng dụng cơng nghệ thông tin cao, đặc biệt là ứng dụng công nghệ
thơng tin trong tất cả các khía cạnh của chương trình học. Phương pháp tiếp cận được
đề xuất để hỗ trợ các nhà giáo dục giáo viên trong nhiệm vụ này [20].
Như vậy, các cơng trình trên đều đề cập đến kĩ năng ứng dụng CNTT của giáo
viên phổ thông và các yếu tố ảnh hưởng đến kĩ năng sử dụng CNTT của họ. Các
nghiên cứu cũng tập trung phân tích một số điều kiện để có thể phát triển kĩ năng sử

8


dụng CNTT của giáo viên nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên, các nghiên
cứu chưa đi sâu vào phân tích vai trị của nhà quản lý và cơng tác quản lý ứng dụng
CNTT trong dạy học ở các trường phổ thông cũng như các trường chuyên nghiệp.
Đặc biệt nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong các trường chuyên nghiệp hoàn toàn

mờ nhạt.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu
rõ: “Đối với giáo dục và đào tạo, cơng nghệ thơng tin có tác động mạnh mẽ, làm thay
đổi phương pháp, phương thức dạy và học. Công nghệ thông tin là phương tiện để
tiến tới một xã hội học tập”. Đối với giáo dục và đào tạo, công nghệ thơng tin có tác
dụng mạnh mẽ, làm thay đổi nội dung, phương pháp dạy và học. CNTT là phương
tiện để tiến tới “xã hội học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trị quan
trọng thúc đẩy sự phát triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho
CNTT. Bộ giáo dục và đào tạo cũng yêu cầu “đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo
dục đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng dẫn học CNTT như
là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn” [1].
Năm 2010, tác giả Dương Thị Nư đã nghiên cứu về ứng dụng công nghệ thông
tin trong dạy học kỹ năng đọc tiếng Anh chuyên ngành cho sinh viên không chuyên
ngoại ngữ ở Đại học Quốc gia Hà Nội. Đề tài nghiên cứu được tiến hành như là một
đề tài tập thể, thu hút sự tham gia của đông đảo giáo viên khoa Ngoại ngữ chuyên
ngành và sinh viên của trường Đại học Công nghệ, Đại học Kinh tế và khoa Luật
thuộc ĐHQGHN. Trên thực tế, kết quả nghiên cứu của đề tài đã được giới thiệu thông
qua các hội thảo chuyên đề do các nhóm nghiên cứu tổ chức, được trình bày và thảo
luận trong Hội nghị Nghiên cứu khoa học của khoa Ngoại ngữ chuyên ngành vào
tháng 4/2008; một số nội dung của đề tài đã được giới thiệu và phổ biến thơng qua
các báo cáo trình bày tại tại Hội nghị Khoa học trường ĐHNN - ĐHQGHN tháng
5/2008 [8].
Trong năm 2014, tác giả Lê Kim Trọng đã viết về quản lí ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh vĩnh phúc.
Theo tác giả, xuất phát từ thực tế hiện nay của huyện Tam Đảo, tỉnh Vinh Phúc việc

9



ứng dụng CNTT con hạn chế và gặp nhiều khó khan làm cho chất lượng GD chưa
được nâng cao. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học trở thành nhu cầu cấp bách
không thể thiếu được trong việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên ở các
trường THCS. Điều này đòi hỏi sự chỉ đạo đúng đắn của phòng GD&ĐT huyện Tam
Đạo, định hướng cho các trường THCS trên địa bàn huyện Tam Đảo đưa ứng dụng
CNTT vào dạy học thành công hơn [14].
Trong năm học 2014, tác giả Nguyễn Văn Tuấn đã nghiên cứu về Ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học địa lý ở trường trung học phổ
thông. Luận án đã xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn của việc ứng dụng công nghệ
thông tin và truyền thông trong xây dựng bài giảng điện tử và tổ chức dạy học địa lý
ở trường trung học phổ thơng theo hướng tích cực; Đề xuất các nguyên tắc, yêu cầu
cơ bản, quy trình thiết kế và hướng dẫn sử dụng một số phần mềm chuyên dụng (09)
để xây dựng 63 bài giảng điện tử địa lý THPT (Địa lý 10, 11 và 12 THPT). Xây dựng
và hướng dẫn sử dụng trang Web ; Xác định tầm quan trọng
và hiệu quả của việc sử dụng phối hợp các phương tiện (máy vi tính, projector...),
phương pháp dạy học hiện đại với các phương tiện, phương pháp dạy học địa lý
truyền thốn; Khẳng định hướng nghiên cứu và kết quả nghiên cứu của đề tài phù hợp
với đường lối và định hướng của Đảng và Nhà nước về đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục - đào tạo [15].
Năm 2015, luận án tiến sĩ “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin ở trường
trung học phổ thông vừng Nam Bộ của học viên Nguyễn Thanh Giang, ở trường Đại
học Sư Phạm TP. Hồ Chí Minh đã khảo sát, phân tích và đánh giá được thực trạng
ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT các địa phương vùng
Đông Nam Bộ, chỉ ra được những thuận lợi, khó khăn, những mặt được, chưa được
và những bất cập trong quản lý ứng dụng CNTT ở trường THPT trong vùng; tác giả
đã xây dựng các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học, trong quản lý ở
các trường THPT vùng Đông Nam Bộ. Các biện pháp đã được khảo nghiệm nhận
thức cho thấy có tính cấp thiết và tính khả thi cao, một số biện pháp được tiến hành
thực nghiệm tại Bà Rịa - Vũng Tàu cho thấy đạt hiệu quả, có thể đưa vào ứng dụng ở
các trường trung học phô thông [2].


10


Tác giả Trần Thị Hà Giang và Phạm Thị Quỳnh Anh trong nghiên cứu của mình
đã điều tra, khảo sát thực trạng việc ứng dụng Công nghệ thông tin và Truyền thơng
trong dạy học Địa lí cho sinh viên ngành Giáo dục Tiểu học. Kiểm chứng tính hiệu quả
và khả thi của việc ứng dụng Công nghệ thông tin và truyền thơng bằng mơ hình dạy
học kết hợp trong dạy học Địa lí cho SV ngành Giáo dục Tiểu học theo định hướng
phát triển năng lực qua thực nghiệm sư phạm. Đưa ra kết luận và một số khuyến nghị
về việc ứng dụng Công nghệ thông tin và Truyền thông trong dạy học Địa lí cho sinh
viên ngành Giáo dục Tiểu học theo định hướng phát triển năng lực [3].
Năm 2013, tác giả Triệu Thị Thu khảo sát thực tiễn về quản lí ứng dụng CNTT
trong DH tại các trung tâm GDTX trên địa bàn Hà Nội. Kết quả cho thấy, đội ngũ
CBQL, GV đã tích cực ứng dụng CNTT và quản lí ứng dụng CNTT trong đổi mới
PPDH nhưng kết quả đạt được cịn chưa cao. Điều đó do nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ quan: CSVC, thiết bị ứng dụng CNTT chưa đồng bộ; kiến thức và kỹ
năng ứng dụng CNTT trong q trình DH của GV cịn hạn chế… Đặc biệt cơng tác
quản lí ứng dụng CNTT trong DH của đội ngũ CBQLGD vẫn còn nhiều lúng túng.
Điều này đã ảnh hưởng trực tiếp đến việc ứng dụng CNTT hiệu quả trong quá trình
DH tại các trung tâm GDTX. Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tiễn, luận
án đã đề xuất 7 biện pháp quản lí: Nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT trong DH
cho GV; Tổ chức bồi dưỡng cho GV về ứng dụng CNTT vào DH; Xây dựng hệ thống
máy tính và mạng thuận lợi để phục vụ DH; Chỉ đạo quy trình thiết kế và sử dụng
giáo án DH tích cực có ứng dụng CNTT; Quản lí hạ tầng CSVC, TBDH hiện đại, xây
dựng phòng học ĐPT; Giám đốc ra các quy định bằng văn bản từ khích lệ đến bắt
buộc với mục đích làm cho GV tích cực ứng dụng CNTT vào DH; Giám sát, kiểm tra
quá trình và kết quả thực hiện việc ứng dụng CNTT trong DH tại các trung tâm
GDTX.Kết quả khảo nghiệm hệ thống các biện pháp quản lí ứng dụng CNTT trong
DH đã được đề xuất tại các trung tâm GDTX trên địa bàn thành phố Hà Nội cho thấy

tính cần thiết và tính khả thi cao [13].
Ngồi ra, cịn có một số luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục cũng đã đề cập đến
vấn đề quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học. Cụ thể:
Năm 2018, luận văn thạc sĩ “Quản lý hoạt động ứng dụng cộng nghệ tin trong
giáo dục của giáo viên ở các trường mầm non Huyện Nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên” của
học viên Nguyễn Thị Mai Thu [12].

11


Năm 2018, luận văn thạc sĩ “Ứng dụng cộng nghệ thông tin trong quản lý hoạt
động dạy học ở các trường trung học cơ sở trên địa bàn Thánh phố Thái Nguyên” của
học viên Bế Nhật Minh [6].
Năm 2018, luận văn thạc sĩ “Ứng dụng công nghệ thông tin của Hiệu trưởng
vào quản lý dạy học ở các trường trung học phổ thông thành phố Lào cai, Tỉnh Lào
cai” của học viên Nguyễn Thế Khương [4].
Năm 2018, luận văn thạc sĩ “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin và truyền
thông trong đào tạo ở trường đại học Hùng Vương Tỉnh Phú Thọ” của học viên Phạm
Thị Phong Lan [5].
Năm 2018, luận văn thạc sĩ “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh
giá kết quả học tập của học sinh trung học phổ thông thành phố cẩm phả tỉnh Quảng
Ninh” của học viên Hồng Minh Phương [10].
Tóm lại, ở Việt Nam, lĩnh vực ứng dụng CNTT trong dạy học được nhiều tác
giả quan tâm, nghiên cứu. Các công trình tập trung nhiều hơn vào thực trạng ứng
dụng CNTT của giáo viên và giảng viên trong dạy học cũng như thực trạng quản lý
ứng dụng CNTT trong dạy học.
1.1.3. Các nghiên cứu ở Lào
Vấn đề nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong dạy học ở Lào hiện vẫn chưa có cơng
trình nào đi sâu nghiên cứu. Trên thực tế , thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong
nhà trường, mỗi văn phòng thuộc trường đều được trang bị hệ thống CNTT có thể sử dụng

vào trong việc dạy học của một số giáo viên chẳng hạn như: sử dụng máy tính, máy chiếu,
trong đó chun ngành Sư phạm CNTT được tổ chức dạy học theo chương trình của Bộ
Giáo Dục và Thể thao để ra. Một tuần gồm 32 tiết cả lý thuyết và thực hành. Sau khi học
xong sinh viên có thể sử dụng kiến thực cơ bản về máy tính nhủ: Word, Exel, phương
pháp… ngồi ra chương trình đạo tạo từ năm thứ nhất đến năm thứ 4 (năm cuối) của mỗi
khoa cũng có mơn ICT như: khoa tiêu học - mầm non, khoa từ nhiên, khoa xã hội, khoa
ngoại ngữ mỗi lớp đều có học 2 tiết /tuần đó là ưu điểm của mơn ICT [32].
Bên cạnh những thành tựu trên, việc ứng dụng mạng Internet còn hạn chế và
chậm chưa đáp ứng được nhu cầu của cán bộ - giáo viên và sinh viên. Nguồn thơng tin
chưa có, xã hội khơng thể tìm kiếm thông tin được. Một số cán bộ - giáo viên chưa có kỹ
năng ứng dụng CNTT vào trong cơng việc của mình [25].

12


Như vậy, có thể thấy rằng vấn đề ứng dụng CNTT trong dạy học ở Lào đã được
quan tâm, tuy nhiên chỉ dừng lại ở viêc ban hành các văn bản chỉ đạo công tác ứng dụng
CNTT trong dạy học. Tính đến thời điểm hiện tại vẫn chưa có cơng trình nào nghiên cứu
về ứng dụng CNTT trong dạy học cũng như quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học. Hi
vọng rằng, cơng trình tác giả nghiên cứu sẽ góp phần vào làm sáng tỏ các vấn đề lý luận
cũng như thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các
cấp học, đặc biệt là bậc cao đẳng, đại học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một dạng lao động đặc thù của xã hội. Hoạt động quản lý xuất hiện
cùng với sự xuất hiện của nhà nước, tồn tài và phát triển theo sự phát triển chung của
xã hội. Trong hoạt động của bất cứ tổ chức xã hội nào, hoạt động quản lý mang tính
chất quyết định đến sự thành bại của tổ chức đó. Vì vậy, hoạt động quản lý từ lâu đã
trở thành khoa học- khoa học về quản lý.
Tuy vào những cách tiếp cận khác nhau mà có những quan điểm khác nhau về

quản lý.
Theo quan niệm truyền thống, quản lý là quá trình tác động có ý thức của chủ
thể vào một bộ máy (đối tượng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ máy, tìm
kiếm các biện pháp tác động để bộ máy tới mục tiêu xác định.
Theo tác giả Nguyễn Quang Uẩn: Quản lí là q trình tác động của chủ thể
quản lí đến khách thể quản lí thơng qua các công cụ, phương tiện để đạt được mục
tiêu quản lí. Quản lí là q trình làm việc với người khác và thông qua người khác để
đạt được các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường biến động. Trung tâm của
q trình là việc sử dụng có hiệu quả nguồn tại nguyên bị hạn chế [16].
Phạm Minh Hạc: “QL là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
người QL đến tập thể người lao động nói chung (khách thể QL) nhằm thực hiện
mục tiêu dự kiến” [dẫn theo 7].
Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “QL là một quá trình định hướng, quá trình
có mục tiêu, QL một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định” [dẫn theo 10].
Trần Kiểm: “QL là những tác động của chủ thể QL trong việc huy động, phát
huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực)

13


trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ
chức với hiệu quả cao nhất” [dẫn theo 13].
Từ những quan niệm trên có thể hiểu: Quản lý là q trình tác động có mục đích,
có kế hoạch của nhà quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đặt ra.
Hoạt động QL bao giờ cũng là QL con người được tiến hành trong một tổ chức
hay một nhóm xã hội.
- QL là những tác động có tính hướng đích.
- QL là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm đạt mục tiêu của
tổ chức. Đây là thể hiện mối quan hệ của chủ thể QL và đối tượng QL.
- QL theo tinh thần của chủ nghĩa Mác-Lênin là hoạt động mang tính chủ quan

nhưng phải phù hợp với những quy luật khách quan và hoạt động tự giác của con người.
- QL là một hoạt động mang tính tất yếu của xã hội. Chủ thể QL và khách thể
QL ln có tác động qua lại và chịu tác động của môi trường. QL vừa là khoa học,
vừa là một nghệ thuật. Vì vậy, người QL ngồi những u cầu về trình độ, năng lực,
phẩm chất cịn phải nhạy cảm, linh hoạt trong cơng tác lãnh đạo của mình.
1.2.2. Hoạt động dạy học
Trong khoa học giáo dục: “Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng cho bất
cứ loại hình nhà trường và xét theo quan điểm tổng thể dạy học chính là con đường
giáo dục tiêu biểu nhất”. “Với nội dung và tính chất của nó, dạy học ln ln được
xem là con đường hợp lý nhất, giúp cho học sinh với tư cách là chủ thể nhân thức, có
thể lĩnh hội được một hệ thống trí thức và nâng cao hành động chun mơn thành
phẩm chất, năng lực, trí tuệ của bản thân… Cá nhân người học vừa là chủ thể vừa là
mục đích cuối cùng của q trình đó” [dẫn theo 16].
- Hoạt động học: là hoạt động nhằm tạo ra sự thay đổi kinh nghiệm cơ bản của
người học một cách bền vũng và quan sát được.
- Hoạt động dạy: là hoạt động tác động đến người học và quá trình học tập
hình thành và phát triển học tập trong suất q trình.
Dạy học có tính hai mặt vì nó tồn tại đồng thời hai hoạt động củ thể tiến hành,
sự tương tác giữa dạy và học tạo thành quy luật cơ bản chi phối quá trình dạy học gọi
là quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy và học.

14


Dạy học là một q trình tồn vẹn có sự thống nhất giữa hai mặt của các chức
năng hoạt động dạy và hoạt động học. Đó là q trình vận động và phát triển của các
thành tố tạo nên hoạt động dạy học. Hiệu quả của hoạt động dạy học phụ thuộc vào
mối quan hệ tương tác, sự hỗ trợ của hoạt động dạy và hoạt động học.
Có thể hiểu: Hoạt động dạy học là hoạt động nhận thức của học sinh dưới sự
tổ chức, điều khiển của giáo viên nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

Mục tiêu dạy học theo nghĩa rộng là nhân cách của người học theo yêu cầu của
xã hội. Theo nghĩa hẹp là giúp học sinh hiểu và có thể vận dụng kiến thức vào cuộc
sống. Tùy từng cấp học,bậc học mà mục tiêu dạy học được xác định phù hợp.
Chủ thể của hoạt động dạy học là người được đào tạo chuyên biệt để thực hiện
nhiệm vụ tổ chức, điều khiển hoạt động học tập của học sinh.
Học sinh là chủ thể của quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành hệ thống kỹ
năng, kỹ xảo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
1.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
* Công nghệ thông tin
Thuật ngữ CNTT (information technology - IT) xuất hiện khoảng những năm
70 của thế kỷ XX. Thuật ngữ này thực chất gắn liền với sự phát triển của máy vi tính
(computer), thiết bị manh nha ra đời từ thời chiến tranh thế giới thứ II. Máy vi tính là
thiết bị điện tử cho phép lập chương trình, tính tốn hay vận hành logic với tốc độ cao
hoặc thu thập, lưu giữ, liên kết, xử lý thông tin. Từ những năm 1950 đến nay đã có 4
thế hệ máy vi tính ra đời. Mỗi thế hệ đều phản ánh sự thay đổi về phần cứng, với việc
giảm kích thước nhưng tăng khả năng hoạt động của máy vi tính. Một số mốc lịch sử
liên quan đến máy vi tính.
Trong Luật CNTT [11], tại điều 4 cũng đã định nghĩa: 1. Công nghệ thông tin
là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản
xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số; 2. Thông tin số là
thơng tin được tạo lập bằng phương pháp dùng tín hiệu số.
Qua các định nghĩa trong và ngoài nước về CNTT, chúng tôi rút ra một số
nhận xét sau về nội hàm của khái niệm CNTT:
- Về gốc của khái niệm, người ta ra đi từ khái niệm “công nghệ”, một khái
niệm có nhiều nghĩa. Nên tùy theo ngữ cảnh, cơng nghệ có thể được hiểu là cơng cụ,

15



×