Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tổ chức dạy học tiếng anh thông qua thiết lập môi trường giao tiếp tại các trường THCS thị xã phú thọ​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.82 KB, 95 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ TUYẾT CHINH

TỔ CHỨC DẠY HỌC TIẾNG ANH THÔNG QUA
THIẾT LẬP MÔI TRƢỜNG GIAO TIÊP
TẠI CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THỊ XÃ PHÚ THỌ, TỈNH PHÚ THỌ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ NGÀNH: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phạm Văn Sơn

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
- Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Phạm Văn Sơn.
- Số liệu trong luận văn được điều tra trung thực.
- Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Ngƣời cam đoan



Nguyễn Thị Tuyết Chinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i




LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban
giám hiệu, cán bộ các phòng ban của trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã
tạo điều kiện giúp đỡ chúng tôi trong suốt khóa học. Các thầy giáo, cơ giáo
giảng dạy tận tình và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Phạm Văn Sơn, thầy
giáo trực tiếp hướng dẫn, đã tận tình định hướng, chỉ dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi vượt qua những khó khăn trong suốt q trình hồn thành luận văn.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và chuyên viên phòng
GD&ĐT thị xã Phú Thọ; Lãnh đạo các trường Trung học cơ sở và các tổ
chuyên môn tiếng Anh tại thị xã Phú Thọ; các bạn đồng nghiệp cùng gia đình
và bạn bè đã động viên, giúp đỡ, đóng góp ý kiến và tạo mọi điều kiện thuận lợi
để tơi hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song chắc chắn luận văn khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong và hi vọng nhận được sự chỉ dẫn, góp ý từ các thầy
cơ giáo cùng bạn bè và đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Phú Thọ, tháng

năm 2015


Tác giả

Nguyễn Thị Tuyết Chinh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii




MỤC LỤC
Lời cam đoan ........................................................................................................ i
Lời cảm ơn ........................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt .................................................................................. iv
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề ............................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Đóng góp mới của đề tài .................................................................................. 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC DẠY HỌC TIẾNG ANH
THÔNG QUA THIẾT LẬP MÔI TRƢỜNG GIAO TIẾP Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ .................................................................... 7

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................... 7
1.1.1. Ở nước ngoài ............................................................................................. 7
1.1.2. Ở trong nước ........................................................................................... 11
1.2. Một số khái niệm ........................................................................................ 14
1.2.1. Quản lý, biện pháp quản lý ...................................................................... 14
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ..................................................... 14
1.2.3. Hoạt động dạy .......................................................................................... 15
1.2.4. Hoạt động học .......................................................................................... 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii




1.2.5. Biện pháp tổ chức dạy học ...................................................................... 16
1.2.6. Môi trường, giao tiếp, môi trường giao tiếp ............................................ 16
1.3. Quản lý hoạt động dạy học Tiếng Anh ở trường trung học cơ sở .............. 17
1.3.1. Vị trí và vai trị của Tiếng Anh ở trường trung học cơ sở ....................... 17
1.3.2. Đặc điểm dạy học môn tiếng Anh ........................................................... 18
1.3.3. Đội ngũ giáo viên và hoạt động dạy ........................................................ 18
1.3.4. Học sinh và hoạt động học ...................................................................... 19
1.3.5. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục và môi trường dạy học tiếng Anh ........ 19
1.3.6. Công tác kiểm tra đánh giá tổ chức dạy học tiếng Anh .......................... 20
1.4. Quản lý việc tổ chøc d¹y häc tiÕng Anh thơng qua thiết lập môi trường
giao tiếp ở trường trung học cơ sở..................................................................... 21
1.4.1. Xây dựng mục tiêu, kế hoạch tổ chức dạy học........................................ 21
1.4.2. Xây dựng nội dung, phương pháp, hình thức dạy học ............................ 21
1.4.3. Bồi dưỡng kỹ năng cho giáo viên dạy tiếng Anh .................................... 22
1.4.4. Quản lý việc xây dựng môi trường giao tiếp trong hoạt động học

tiếng Anh cho học sinh ...................................................................................... 23
1.4.5. Xác định cơ sở vật chất, trang thiết bị và đồ dung dạy học tiếng Anh ... 23
1.4.6. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá dạy học Tiếng Anh ở trường trung
học cơ sở ............................................................................................................ 24
1.5. Các yếu tố chủ quan và khách quan ........................................................... 24
1.5.1. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới việc tổ chức dạy học ....................... 24
1.5.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................... 24
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ TỔ CHỨC DẠY HỌC
TIẾNG ANH THÔNG QUA THIẾT LẬP MÔI TRƢỜNG GIAO
TIẾP Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THỊ XÃ PHÚ THỌ ....... 26
2.1. Giới thiệu chung về tình hình kinh tế - xã hội, giáo dục trung học cơ sở ở
thị xã Phú Thọ .................................................................................................... 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




2.1.1. Tình hình kinh tế, xã hội, giáo dục địa phương.......................................... 26
2.1.2. Tình hình giáo dục trung học cơ sở ở thị xã Phú Thọ ............................. 27
2.1.3. Tổ chức khảo sát điều tra về tình hình dạy học tiếng Anh thông
qua thiết lập môi trường giao tiếp ở các trường trung học cơ sở thị xã
Phú Thọ ............................................................................................................. 27
2.2. Thực trạng tổ chức dạy học Tiếng Anh thông qua thiết lập môi trường
giao tiếp ở các trường trung học cơ sở thị xã Phú Thọ ..................................... 29
2.2.1. Nội dung sách giáo khoa tiếng Anh trung học cơ sở .............................. 29
2.2.2. Phương pháp dạy học tiếng Anh của giáo viên trung học cơ sở ............. 31
2.2.3. Dạy học tiếng Anh thông qua thiết lập môi trường giao tiếp .................. 33
2.2.4. Hoạt động dạy học tiếng Anh THCS ....................................................... 34

2.2.6. Nhận xét của cán bộ quản lý và giáo viên về kĩ năng-kiến thức
của học sinh ...................................................................................................... 39
2.2.7. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tiếng Anh ở các trường trung học cơ sở
thị xã Phú Thọ .................................................................................................... 42
2.3. Đánh giá chung về dạy học tiếng Anh thông qua thiết lập môi trường
giao tiếp ở các trường trung học cơ sở thị xã Phú Thọ ..................................... 43
2.3.1. Ưu điểm và biện pháp thực hiện .............................................................. 43
2.3.2. Yếu điểm.................................................................................................. 44
2.3.3. Nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng .......................................................... 45
Kết luận chương 2............................................................................................... 48
Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC DẠY HỌC TIẾNG ANH
THÔNG QUA THIẾT LẬP MÔI TRƢỜNG GIAO TIẾP TẠI CÁC
TRƢỜNG THCS THỊ XÃ PHÚ THỌ ........................................................... 49
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 49
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu............................................................................. 49
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa............................................................................... 49
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn ............................................................................ 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống............................................................................. 50
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................... 51
3.2. Các biện pháp tổ chức dạy học tiếng Anh ở các trường trung học sơ sở
Thị xã Phú Thọ thông qua môi trường giao tiếp ............................................... 51
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
học sinh về dạy học tiếng Anh thông qua thiết lập môi trường giao tiếp ............... 51

3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch tổ chức dạy học tiếng Anh thông
qua môi trường giao tiếp.................................................................................... 53
3.2.3. Biện pháp 3: Quản lý việc xây dựng, hoàn thiện cơ cấu, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh ............................................. 55
3.2.4. Biện pháp 4: Thiết lập môi trường giao tiếp và hướng dẫn học sinh
học tiếng Anh thông qua giao tiếp ..................................................................... 57
3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng qui trình quản lý dạy học tiếng Anh thông
qua hoạt động giao tiếp ...................................................................................... 59
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất,
thiết bị dạy học tiếng Anh.................................................................................. 61
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường quản lý kiểm tra đánh giá dạy học tiếng
Anh thông qua thiết lập môi trường giao tiếp ................................................... 64
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 67
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................... 67
Kết luận chương 3.............................................................................................. 71
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 72
1. Kết luận .......................................................................................................... 72
2. Khuyến nghị................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 76
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

vi




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN


vii




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

Cán bộ quản lý

CĐSP

Cao đẳng sư phạm

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐHSP

Đại học sư phạm

ĐTB

Điểm trung bình

GV

Giáo viên


GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GVBM

Giáo viên bộ môn

HS

Học sinh

HĐDH

Hoạt động dạy học

PPCT

Phân phối chương trình

PPDH

Phương pháp dạy học

QLGD

Quản lý giáo dục

SGK


Sách giáo khoa

SKKN

Sáng kiến kinh nghiệm

THCS

Trung học cơ sở

TL

Tự luận

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

TBDH

Thiết bị dạy học

TTB

Trang thiết bị

%

Tỷ lệ phần trăm


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Ý kiến của CBQL và GV về SGK .................................................... 29
Bảng 2.2: Ý kiến của CBQL và GV về việc sử dụng phương pháp dạy học
tiếng Anh hiện nay ............................................................................ 31
Bảng 2.3: Ý kiến về việc tổ chức dạy học tiếng Anh thông qua thiết lập môi
trường giao tiếp ................................................................................. 33
Bảng 2.4: Thiết kế kế hoạch bài dạy của GV hiện nay ..................................... 34
Bảng 2.5: Trình độ Tiếng Anh của HS thị xã Phú Thọ ..................................... 36
Bảng 2.6: Ý kiến của CBQL và GV về mục đích kiểm tra HS ......................... 38
Bảng 2.7: Ý kiến của CBQL và GV về kỹ năng – kiến thức của HS................ 39
Bảng 2.8: Các hình thức kiểm tra mơn tiếng Anh ............................................. 39
Bảng 2.9: Quản lý CSVC và phương tiện kỹ thuật giảng dạy .......................... 42
Bảng 2.10: Biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn tiếng Anh của
đội ngũ GV trường THCS ................................................................. 44
Bảng 2.11: Phân tích nguyên nhân ảnh hưởng đến HĐDH tiếng Anh của GV .......45
Bảng 2.12: Các yếu tố ảnh hưởng đến dạy học tiếng Anh của GV và HS. ....... 47
Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính độ khả thi của các
biện pháp đề xuất ............................................................................... 69

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v





MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước sang thế kỉ XXI, Việt Nam đang từng bước hội nhập với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Hơn bao giờ hết, thế giới ngày nay đang có sự
biến chuyển nhanh chóng và sâu sắc. Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật và
cách mạng công nghệ thông tin đang bùng nổ theo cấp số nhân đưa thế giới
sang thời đại của thơng tin và nền kinh tế trí thức. Tồn cầu hóa và hội nhập
quốc tế là một xu hướng phát triển tất yếu của xã hội loài người. Nguồn lực đã
và đang trở thành nhân tố quyết định của sự phát triển KTXH của mỗi quốc gia
và cạnh tranh quốc tế. Điều đó đặt ra những yêu cầu rất to lớn cho sự nghiệp
giáo dục đào tạo của mỗi nước trong bối cảnh hội nhập.
Quá trình hội nhập quốc tế tạo ra cơ hội và thách thức lớn tác động mạnh
đến giáo dục Việt Nam. Đứng trước yêu cầu cũng như thử thách to lớn của xã
hội, ngày nay trong xu thế hội nhập quốc tế. Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan
tâm đến giáo dục cho mọi người, cho toàn dân. Đại hội Đảng IX đã nhấn mạnh:
“Tiếp tục quán triệt quan điểm giáo dục là quốc sách hàng đầu và tạo sự
chuyển biến cơ bản, toàn diện trong phát triển giáo dục và đào tạo, coi phát
triển giáo dục - đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực
con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và
bền vững”
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện; tư
tưởng, đạo đức lối sống, học vấn kiến thức phổ thông; hiểu biết kỹ thuật hướng
nghiệp; kỹ năng học tập và vận dụng kiến thức về thể chất và xúc cảm thẩm
mỹ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đứng trước những yêu cầu đổi mới của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
đất nước, trước sự phát triển nhanh, mạnh mẽ của kinh tế xã hội, của khoa họccơng nghệ nói chung và khoa học giáo dục nói riêng, Đảng và Nhà nước rất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

1




quan tâm đến việc dạy học ngoại ngữ trong nhà trường. Tiếng Anh là một trong
những ngoại ngữ bắt buộc được đưa vào dạy học ở nhiều bậc học khác nhau
trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Mục tiêu dạy học môn ngoại ngữ là cung cấp cho học sinh những kiến
thức phổ thông cơ bản hệ thống về môn tiếng Anh, sao cho học sinh có thể ứng
dụng tiếng Anh như một công cụ giao tiếp ở mức độ cơ bản dưới dạng nghe,
nói, đọc, viết [3]. Có thể hiểu khái quát về đất nước và con người, nền văn hóa
và ngơn ngữ của các nước nói tiếng Anh, biết tự hào, u q và tơn trọng nền
văn hóa cơ bản của bộ môn này. Bởi vậy, đặc trưng cơ bản của phương pháp
dạy học mới là hoạt động tự lập, tích cực, chủ động của học sinh trong việc giải
quyết các nhiệm vụ giao tiếp bằng ngoại ngữ. Tiêu chí đánh giá kết quả học tập
của học sinh là năng lực giao tiếp, năng lực ứng xử bằng ngôn ngữ trong các
tình huống giao tiếp cụ thể.
Dạy và học là nhiệm vụ trọng tâm của trường. Trong những năm qua,
việc tổ chức hoạt động dạy học ở các trường THCS thị xã đã có đổi mới về cơng
tác tổ chức dạy học môn tiếng Anh. Song kết quả thu được vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu thực tiễn đòi hỏi, thực trạng Dạy – Học ngoại ngữ còn nhiều bất
cập, việc tổ chức dạy học mơn tiếng Anh cịn tồn tại chưa phù hợp, vẫn theo
cách dạy học truyền thống đã được hình thành từ nhiều thập kỷ trước. Cách tổ
chức hoạt động dạy học của nhà trường nói chung và mơn tiếng Anh nói riêng
phần lớn theo kinh nghiệm tự học hỏi nên chưa thực sự đáp ứng mục tiêu đào tạo
của cấp THCS trong bối cảnh giáo dục hiện nay. Vì vậy, đánh giá đúng thực
trạng dạy học tiếng Anh ở các trường THCS thị xã Phú Thọ nhằm đề ra các giải

pháp quản lý hoạt động dạy học đồng bộ có tính khả thi, phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương trong thời kỳ đổi mới là cần thiết, thiết thực.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Tổ chức dạy học Tiếng
Anh thông qua thiết lập môi trường giao tiếp ti cỏc trng THCS th xó Phỳ
Th để nghiên cứu.
S hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

2




2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, luận văn đề xuất
các biện pháp tổ chức dạy học tiếng Anh thông qua thiết lập môi trường giao
tiếp tại các trường THCS thị xã Phú Thọ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ
thông hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác tổ chức hoạt động dạy học tiếng Anh ở các trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp tổ chức hoạt động dạy học tiếng Anh thông qua thiết lập môi
trường giao tiếp ở các trường THCS thị xã Phú Thọ.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy học tiếng Anh thông qua thiết lập môi trường giao tiếp ở
các trường THCS sẽ được cải thiện nếu đề xuất được các biện pháp tổ chức
hoạt động dạy học phù hợp, có tính khả thi và các biện pháp được tổ chức triển
khai đồng bộ ở các trường THCS thị xã Phú Thọ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động dạy học tiếng Anh thông

qua thiết lập môi trường giao tiếp ở các trường THCS.
5.2. Khảo sát điều tra làm rõ thực trạng về tổ chức hoạt động dạy học tiếng
Anh thông qua thiết lập môi trường giao tiếp ở các trường THCS thị xã Phú
Thọ.
5.3. Đề xuất một số biện pháp tổ chức các hoạt động dạy học môn tiếng Anh
thông qua môi trường giao tiếp tại các trường THCS thị xã Phú Thọ
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu một số biện pháp tổ chức hoạt động dạy học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

3




tiếng Anh thông qua thiết lập môi trường giao tiếp ở các trường THCS thị
xã Phú Thọ.
6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu ở 9 trường THCS thị xã Phú Thọ
trong thời gian 3 năm học từ 2011-2012; 2012-2013, 2013-2014.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu trên, tôi sử dụng phối hợp các
nhóm phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, lý luận về các vấn đề tổ
chức dạy học ở trường THCS.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
Xây dựng và sử dụng một hệ thống câu hỏi để trưng cầu ý kiến của các

cán bộ quản lý giáo dục, và giáo viên trường THCS nhằm mục đích thu thập
thơng tin về vấn đề được nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát dựa vào các giờ học tiếng Anh để thu thập thông
tin về vấn đề hoạt động dạy học tiếng Anh hiện nay của giáo viên và học sinh
các trường THCS.
7.2.3. Phương pháp phỏng vẩn
Tiến hành phỏng vấn trực tiếp những người có liên quan đến hoạt động
dạy học tiếng Anh cho học sinh ở các trường THCS.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt
Nghiên cứu và đánh giá sản phẩm hoạt động giảng dạy, hoạt động chuyên
môn của giáo viên và sản phẩm hoạt động của học sinh qua kết quả các bài kiểm
tra, các bài thi, các kỹ năng học sinh thể hiện học tập tiếng Anh hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

4




7.2.5. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia lấy ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp tổ chức dạy học tiếng Anh.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng các cơng thức tốn thống kê để định lượng kết quả nghiên cứu
từ đó rút ra được kết quả khảo sát.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Phát triển lý luận về tổ chức dạy học tiếng Anh thông qua thiết lập môi
trường giao tiếp;
- Đánh giá đúng thực trạng dạy học tiếng Anh thông qua thiết lập môi

trường giao tiếp ở các trường THCS thị xã Phú Thọ.
- Đề xuất được một số biện pháp tổ chức dạy học môn tiếng Anh thông
qua thiết lập môi trường giao tiếp ở các trường THCS thị xã Phú Thọ.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
các phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động dạy học tiếng Anh
thông qua thiết lập môi trường giao tiếp tại các trường THCS.
- Chƣơng 2: Thực trạng về hoạt động tổ chức dạy học tiếng Anh thông
qua thiết lập môi trường giao tiếp tại các trường THCS thị xã Phú Thọ.
- Chƣơng 3: Biện pháp tổ chức dạy học tiếng Anh thông qua thiết lập
môi trường giao tiếp tại các trường THCS thị xã Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

5




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

6




Chƣ¬ng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC DẠY HỌC TIẾNG ANH THÔNG QUA THIẾT
LẬP MÔI TRƢỜNG GIAO TIẾP Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ


1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Tổ chức dạy học nói chung, dạy học ngoại ngữ nói riêng là hoạt động rất
cần thiết trong sự phát triển toàn diện giáo dục ở tất cả các nước trên thế giới.
Các hình thức tổ chức dạy học ngoại ngữ diễn ra phong phú, đa dạng và đều
nhằm mục đích thúc đẩy quá trình hội nhập của các nước, phục vụ cho việc
phát triển kinh tế của đất nước. Dưới đây là một số nghiên cứu điển hình về
hoạt động dạy học ngoại ngữ ở một số quốc gia trên thế giới:
- Chính phủ Nhật Bản thể hiện rõ quyết tâm đẩy mạnh hoạt động dạy học
tiếng Anh ứng dụng ở quy mô toàn bộ nền giáo dục. Cụ thể: Trong vài năm gần
đây tiếng Anh bắt đầu được đưa vào cấp tiểu học, mục đích rèn kỹ năng giao tiếp
đơn giản bước đầu cho học sinh, tránh gò ép ngữ pháp và từ vựng. Đối với bậc
THCS, tiếng Anh được coi là một trong 5 mơn chính, được đánh giá quan trọng
ngang với mơn Quốc ngữ, Tốn, Xã hội, Lý, Hóa với thời lượng 4 tiết/tuần, mỗi
tiết 50 phút. Ở bậc THPT, tiếng Anh được coi như giáo dục phổ cập với tỷ lệ
theo học lên đến 95%. Tiếng Anh được dạy như một ngoại ngữ duy nhất, rất ít
trường dạy thêm các ngoại ngữ khác. Đặc biệt ở Nhật Bản đang áp dụng mơ hình
thí điểm dạy các mơn chính bằng tiếng Anh. Việc dạy học tiếng Anh được tiến
hành liên thông từ phổ thông lên bậc CĐ ĐH. Tiếng Anh được sử dụng làm ngơn
ngữ chính trong nghiên cứu và giảng dạy của các nhà trường. Chính vì vậy Bộ
khoa học Nhật Bản đã triển khai kế hoạch hành động để đào tạo những người
Nhật Bản biết sử dụng thành thạo tiếng Anh, trong đó có nêu: “Tiếng Anh với
vai trị ngơn ngữ quốc tế, giữ vị trí trung tâm trong việc kết nối các dân tộc
khác ngôn ngữ. Để con em chúng ta vững bước vào thế kỷ 21, chúng ta khơng
thể bỏ qua việc nâng cao vai trị giao tiếp bằng tiếng Anh, là ngơn ngữ chung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

7





của quốc tế”.
- Singapore, một nước cho dù mới chỉ giành được độc lập từ năm 1965,
nền văn hóa nước này khơng có gì là đặc biệt. Cả nước có 76% là người Hoa,
13,7% là người Malaixia, 8,4 % là người Ấn Độ, và 1,9% là người thuộc các
dân tộc khác. Song giao tiếp của họ hàng ngày trong cộng đồng đều bằng tiếng
Anh. Từ bậc tiểu học lên bậc Đại học ở Singapore đều được học tiếng Anh. Do
đó, việc quản lý dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là việc quản lý hoạt động học và
hoạt động dạy môn tiếng Anh được thực hiện một cách chặt chẽ, không chỉ
trong hệ thống giáo dục nhà trường mà còn được thể hiện ở các trung tâm. Hệ
thống giáo dục Phổ thông ở Singapore bao gồm 172 trường TH; 158 trường
THCS; 16 trường THPT. Ngay sau khi nhận chức Thủ tướng ông Goh Chok
Tông đã phê duyệt chiến lược phát triển giáo dục lâu dài của Bộ Giáo dục trong
đó có điểm nhấn là toàn bộ hệ thống giáo dục phổ thông tại Singapore phải sử
dụng tiếng Anh như là ngôn ngữ bắt buộc bên cạnh tiếng Trung (tiếng Anh
được sử dụng như là ngôn ngữ thứ hai). Do phải học tồn bằng tiếng Anh nên
nhiều gia đình ngoại quốc sẵn sàng gửi con em đến học ngay từ bậc tiểu học
với mức học phí rất cao, giúp cho Singapore có khoản thu kinh phí lớn từ lưu
học sinh. Đặc biệt, là Singapore rất chú trọng đến chất lượng đào tạo. Do đó, họ
khơng chỉ trang bị cơ sở vật chất hiện đại phục vụ dạy học, mà số lượng học
sinh trong một lớp học không được phép quá 25 em để đảm bảo chất lượng đào
tạo, đây cũng là động lực chính để thu hút lưu học sinh từ các nước đến học.
- Ở Trung Quốc việc dạy học ngoại ngữ cũng được hết sức chú trọng.
Chính phủ Trung Quốc cho rằng, các hoạt động này cần được xem như là một
phần quan trọng trong chương trình giáo dục chung của quốc gia. Nhằm nâng
cao chất lượng và tăng cường số lượng người học ngoại ngữ, chính phủ Trung
Quốc đã đưa ra các quy định về trách nhiệm của giáo viên và nhà trường, tăng
cường các nguồn lực và các điều kiện cho việc tổ chức dạy học ngoại ngữ. Hơn

thế nữa, để chuẩn bị cho các hoạt động đón Thế vận hội 2008 tổ chức tại Trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

8




Quốc, chính phủ Trung Quốc đã phát động tồn dân học ngoại ngữ. Để đáp ứng
được nhu cầu của người học, các trung tâm dạy ngoại ngữ được mở ra với quy
mô lớn và dưới sự quản lý của nhà nước về nội dung, chương trình và cơng
khai mức thu học phí để đảm bảo quyền lợi cho người học. Với hệ thống giáo
dục quốc dân, sau một loạt các cuộc cải cách nhỏ, tháng 2 năm 1993 “Đề
cương về cải cách và phát triển giáo dục” của Trung ương Đảng cộng sản
Trung Quốc chính thức ra đời bắt đầu cuộc cải cách đổi mới sâu rộng trong
giáo dục, quy định tiếng Anh phải được đưa vào dạy chính thức từ bậc tiểu học
nhằm phục vụ thiết thực cho việc hội nhập mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực. Chính
vì vậy Trung Quốc đã trở thành thị trường khổng lồ cho việc “xuất khẩu ngôn
ngữ” của Anh. Theo ông Gordon Brown – nguyên Bộ trưởng tài chính Anh cho
biết “Trong 20 năm qua, số người nói tiếng Anh ở Trung Quốc dường như đã
vượt xa số người sử dụng tiếng Anh như ngơn ngữ mẹ đẻ trên tồn thế giới.
Đây là cơ hội lớn đối với nước Anh”. Chính phủ Anh cũng cho phép các sinh
viên Trung Quốc sang học tập ở các trường ĐH ở Anh và sau khi tốt nghiệp các
sinh viên đó được phép ở lại làm việc một năm nữa.
- Ở Cộng hòa Ý: Việc học tiếng Anh cũng đang rất phổ biến, là nước xếp
thứ 15 về % số người nói tiếng Anh như ngơn ngữ thứ 2. Ở Châu Âu với 28%.
Các nước có số người nói tiếng Anh như ngơn ngữ thứ 2 nhiều nhất là Đan
Mạch (79%), Thụy Điển ( 76%), và Hà Lan ( 75%). Tiếng Anh là môn học bắt
buộc ở bậc học phổ thông ở các nước này. Ở Ý nhiều thanh niên trẻ theo học
tiếng Anh để có cơ hội tìm việc làm nhiều hơn. Tại các trung tâm nói tiếng Anh

“Spoken English” được nhiều người theo học nhất. Hơn thế nữa họ cịn có
chương trình quảng bá tiếng Anh rất sinh động thu hút được rất nhiều người
quan tâm. Ví dụ như họ quảng cáo tiếng Anh trên các xe buýt, tại các bến xe,
....rất nhiều sinh viên ở nước này đã sang nước Mỹ làm thêm vào dịp nghỉ hè để
có cơ hội giao tiếp bằng tiếng Anh.
- Còn ở tại nước Anh, người Anh rất tự hào vì ngơn ngữ của họ đã và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

9




đang bao trùm cả thế giới, do đó việc dạy học ngoại ngữ trong nhiều năm qua
không được chú ý đến. Cụ thể là, theo kết quả khảo sát của hội đồng Châu Âu thì
khoảng 66% người dân Anh khơng nói được bất kỳ thứ ngơn ngữ nào ngồi
tiếng mẹ đẻ, đây là tỷ lệ cao nhất trong số các nước Châu Âu được khảo sát. Bà
Isabella More, giám đốc trung tâm ngôn ngữ quốc gia cho biết: Sự suy giảm số
học sinh học ngoại ngữ sẽ làm cho học sinh thiếu kỹ năng cần thiết khi tốt
nghiệp cũng như ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Vì
vậy, Chính phủ Anh lên kế hoạch chi 115 triệu bảng cho việc đưa ngoại ngữ vào
các trường học. Những ngôn ngữ được dạy ở quốc gia này chủ yếu là Tây Ban
Nha, Pháp, Đức và tiếng Trung Quốc. Các nhà chuyên gia Anh cho rằng, nền
kinh tế đang tăng trưởng nhanh chóng và sẽ ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn cầu,
hơn thế nữa Trung Quốc là một quốc gia đông dân nhất thế giới, hiện đang là thị
trường xuất khẩu ngơn ngữ lớn nhất của Anh, chính vì vậy 40 trường tiểu học
của London đã đưa chương trình tiếng Trung Quốc vào nhà trường, khơng
những thế họ còn lên kế hoạch kết nghĩa với các trường của Bắc Kinh.
Rõ ràng, chính phủ Anh trong nhiều năm qua chỉ chú ý đến việc kinh
doanh thứ ngôn ngữ của mình mà khơng để ý tới việc dạy và học ngoại ngữ

khác tại nước của họ (Bộ trưởng tài chính Anh, G. Brown, cho biết trong 5 năm
qua số tiền mà Anh thu nhập được nhờ “xuất khẩu ngôn ngữ” tăng gấp đôi, lên
hơn 10 tỷ bảng mỗi năm (19 tỷ USD), chiếm 1% tổng sản phẩm quốc nội).
Hiện nay người Anh đã và đang ráo riết đầu tư cho việc dạy và học ngoại ngữ
tại nước này. Bà Ruth Kelley, Bộ trưởng Giáo dục Anh nhấn mạnh: “Nhưng
giáo viên và phụ huynh học sinh sẽ phải lưu ý rằng ngoại ngữ vẫn nằm trong
chương trình nhà trường”.
Ở Hàn Quốc, sau khi giải phóng đất nước khỏi sự chiếm đóng của chính
quyền Nhật Bản và sau cuộc chiến tranh năm 1953, Hàn Quốc đã nhanh chóng
xây dựng được một cơ sở giáo dục hạ tầng, mở rộng cung ứng giáo dục, tạo
điều kiện cho sự phát triển giáo dục cơ sở và giáo dục bậc cao phục vụ cho “
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

10




chiến dịch phát triển hướng ngoại”. Từ sau khi vượt qua khỏi cuộc khủng
hoảng kinh tế 1997, Hàn Quốc tiếp tục cuộc cải cách giáo dục để tiến vào thế kỷ
21 với tham vọng trở thành một nước có nền giáo dục tốt nhất thế giới. Vì thế
chiến lược phát triển giáo dục của Hàn Quốc được hoạch định theo yêu cầu của
mục tiêu để xây dựng một quốc gia hiện đại hóa với 3 đặc trưng cơ bản sau:
1) Một quốc gia phúc lợi, công bằng, ổn định, dân chủ.
2) Một xã hội phồn vinh, bình đẳng, cơng nghiệp hóa định hướng thơng
tin cao.
3) Một hệ thống tự do, năng động của một xã hội mở và định hướng tồn cầu.
Nhằm thực hiện được chiến lược đó chính phủ Hàn Quốc đã tăng cường
mạnh mẽ việc dạy học ngoại ngữ đặc biệt là tiếng Anh trong toàn bộ hệ thống
giáo dục quốc dân từ bậc tiểu học trở lên. Tiếng Anh thực sự là nhu cầu cấp

thiết trong quan hệ làm ăn, giao dịch của Hàn Quốc vì đối tác chủ yếu của họ là
Mỹ và các nước phương Tây. Theo giáo sư James. G. Clauson Trường ĐH
Virrginia cho rằng “bản thân ngoại ngữ là rất phong phú, thú vị vì nó cung cấp
cho ta những hiểu biết về con người, văn hóa, địa lý, chính trị, .... của một dân
tộc. Ngoại ngữ khơng hề khơ cứng, nó khơ cứng do chính cái cách mà người
dạy truyền tải nó”.
Nhìn chung, hiện nay ở nhiều nước trên thế giới việc dạy và học tiếng
Anh đã và đang rất được phát triển.
1.1.2. Ở trong nước
Vào những năm đầu thập kỷ 90, cùng với công cuộc đổi mới đất nước,
xu thế hội nhập quốc tế, phong trào học ngoại ngữ đặc biệt tiếng Anh ngày
càng phát triển. Do đó việc quản lý dạy và học ngoại ngữ cũng đã dần được các
cấp, ngành chú trọng để đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của toàn xã
hội. Việc dạy và học ngoại ngữ đã được đưa vào chương trình giáo dục phổ
thơng từ bậc tiểu học. Song tình hình dạy và học cịn manh mún vì chưa có
chương trình đồng bộ, chưa đảm bảo tính liên thơng từ bậc THCS lên THPT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

11




Thậm chí ngay cả trong các bậc học phổ thơng đã khơng đảm bảo tính liên
thơng, vì có địa phương tổ chức học tiếng Anh từ lớp 3, có địa phương lại bắt
đầu từ THCS, lớp 6. Hơn thế nữa, ở bậc tiểu học đã xảy ra tình trạng các trường
tiểu học sử dụng các nguồn tài liệu giảng dạy khác nhau, hoặc là giáo trình
“Let’s go” của nhà xuất bản Oxford, hoặc là sách của trung tâm công nghệ,
hoặc là sách của nhà xuất bản Giáo dục. Bên cạnh đó, giáo viên cũng từ nhiều
nguồn khác nhau, phần lớn khơng có nghiệp vụ sư phạm và họ cũng nhận được

các mức lương khác nhau, tùy vào điều kiện của từng trường, việc kiểm tra
đánh giá cũng do giáo viên dạy trực tiếp, không theo một chuẩn nào cả. Lên lớp
6 các em lại bắt đầu học từ đầu chương trình tiếng Anh hệ 7 năm, tức là từ lớp
6 đến lớp 12. Song khi lên học ở THPT, có trường học tiếp tài liệu hệ 7 năm, có
trường lại quay lại học chương trình tiếng Anh hệ 3 năm. Cho dù chương trình
tiếng Anh hệ 7 năm hay hệ 3 năm thì đều nặng về ngữ pháp, từ vựng, kỹ năng
nghe và nói chưa được chú trọng. Việc kiểm tra, thi cử theo hình thức tự luận
trong hồn cảnh thực tế một lớp học của ta với sỹ số học sinh là 50, hoặc thậm
chí là trên 50, thì việc quay cóp trong thi cử và kiểm tra là khơng thể tránh
được. Chính điều này đã làm cho kết quả thì tiếng Anh của học sinh chưa được
đánh giá đúng với thực trạng của họ.
Dạy ngoại ngữ nói chung và dạy tiếng Anh nói riêng có tầm quan trọng
đặc biệt ở Việt Nam. Thực tế cho thấy rằng nếu thiếu năng lực ngoại ngữ, các
nhà chuyên môn trong nhiều khu vực của xã hội sẽ gặp rất nhiều hạn chế trong
phát triển nghề nghiệp. Nhu cầu có những cán bộ giỏi về chuyên môn và thông
thạo về một hoặc hai ngoại ngữ đang là một nhu cầu bức thiết của toàn xã hội.
Thế nhưng, giáo dục ngoại ngữ ở trung học cơ sở Việt Nam dường như đang
gặp phải một thách thức lớn do sự chi phối của phương pháp giảng dạy truyền
thống trong đó người thày được cho là người tồn trí, người có quyền lực tối
cao trong mọi hoạt động dạy học và môi trường học tập chủ yếu vẫn là mơi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

12




trường lấy người dạy làm trung tâm. Có thể có ý kiến cho rằng trong lớp học
lấy người dạy làm trung tâm một số học sinh vẫn có động cơ học tập tốt và hiệu
quả học tập vẫn cao. Điều này là có sự thực. Tuy nhiên, có nhiều chứng cứ

khoa học, để tin rằng học sinh sẽ tiến bộ nhanh hơn nếu môi trường lấy người
học làm trung tâm được tạo ra [4].
Trong dạy và học tích cực, người học được cuốn hút tham gia vào các
hoạt động học tập do GV tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó, tự lực khám phá,
tìm tịi kiến thức khơng thụ động chờ vào việc truyền thụ của GV. Tuy vậy, lớp
học là mơi trường giao tiếp thầy – trị, trị – trò, tạo nên mối quan hệ hợp tác
giữa các cá nhân. Thơng qua thảo luận, tranh luận nhóm, ý kiến mỗi cá nhân
được bộc lộ và được chia sẻ. HS khơng chỉ có điều kiện học tập với nhau mà
còn học tập lẫn nhau. Kiến thức mà người học thu được là sự đóng góp của
nhiều người. Đồng thời qua học tập hợp tác, các kĩ năng giao tiếp, kĩ năng
thuyết phục, kĩ năng lắng nghe tích cực, ý thức tổ chức, tinh thần tương trợ
được rèn luyện và phát triển. Trong môi trường giao tiếp mỗi cá nhân được
phép thể hiện tối đa khả năng nhận thức và kinh nghiệm của mình một cách tự
tin và thoải mái bởi cảm giác an toàn. Học tập hợp tác theo nhóm cịn phát triển
ở HS kỹ năng tổ chức, kỹ năng điều khiển và lãnh đạo. Thơng qua đó hình
thành ở HS những phẩm chất của người lao động mới.
Hoạt động dạy học ngoại ngữ ở thị xã Phú Thọ những năm đầu cũng
theo phương pháp truyền thống, học ngoại ngữ thường được coi như một quá
trình truyền thụ kiến thức từ thầy sang trò. Việc dạy học ngoại ngữ ở các địa
phương cũng như trên cả nước trong nhiều năm qua đều ở trong tình trạng manh
mún dàn trải, kém hiệu quả, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế. Vậy muốn dạy
học ngoại ngữ đem lại kết quả thực sự, cần hội tụ đủ các yếu tố như số lượng và
chất lượng đội ngũ giáo viên, chương trình, SGK, trang thiết bị, phương pháp dạy
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



học, hình thức kiểm tra, đánh giá, phương pháp giảng dạy. Tất cả phải được đặt
trong một quy chế quản lý khoa học, hiệu quả.

1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Quản lý, biện pháp quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội, là yếu tố cấu thành sự tồn tại và phát
triển của loài người. Loài người đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển với nhiều
hình thái xã hội khác nhau nên cũng trải qua nhiều hình thức quản lý khác
nhau. Các triết gia, các nhà chính trị từ thời cổ đại đến nay đều rất coi trọng vai
trò của quản lý trong sự ổn định và phát triển của xã hội. Quản lý là một phạm
trù khách quan và là một tất yếu lịch sử.
1.2.1.2. Biện pháp quản lý
Biện pháp có nghĩa là cách làm, cách thức tiến hành, giải quyết một vấn
đề, một công việc cụ thể nào đó.
Biện pháp quản lý là tổng thể cách thức tác động của chủ thể quản lý lên
đối tượng quản lý trong quá trình tiến hành các hoạt động nhằm đạt được mục
tiêu đề ra. Biện pháp quản lý là yếu tố động, thường được thay đổi theo đối
tượng và tình huống.
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.2.1 Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của con người, có sự tham gia của
nhiều thành tố khác nhau nhằm hướng tới một mục tiêu đào tạo thế hệ trẻ cho
đất nước. Dưới góc độ coi giáo dục là một hoạt động chuyên biệt thì quản lý
giáo dục là quản lý tất cả các hoạt động của một cơ sở giáo dục như trường học,
các đơn vị phục vụ đào tạo, là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân nhằm
đạt được mục tiêu đào tạo. Dưới góc độ xã hội, quản lý giáo dục là quản lý mọi
hoạt động giáo dục trong xã hội [18].
1.2.2.2. Quản lí nhà trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

14





Quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục trong một phạm vi xác
định của một đơn vị giáo dục nền tảng – đó là nhà trường. Quản lý nhà trường
là một hệ thống những tác động sư phạm mang tính khoa học và có tính định
hướng của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường, nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh [18].
1.2.3. Hoạt động dạy
Hoạt động Dạy là một quá trình truyền thụ, tổ chức nhận thức kiến thức,
kinh nghiệm xã hội và nghề nghiệp cho người học nhằm hình thành và phát
triển nhân cách nói chung và nhân cách nghề nghiệp nói riêng. Dạy học bao
hàm trong nó sự học và sự dạy gắn bó với nhau, trong đó sự dạy khơng chỉ là
sự giảng dạy mà cịn là sự tổ chức, chỉ đạo và điều khiển sự học.
Dạy là một mặt của quá trình dạy và học do người giáo viên thực hiện
theo nội dung, chương trình đào tạo đã định nhằm giúp người học đạt được các
mục tiêu học tập theo từng bài học hoặc tồn khóa đào tạo. Hoạt động dạy học
không chỉ hướng đến yêu cầu truyền thụ kiến thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo
và thái độ nghề nghiệp đúng đắn ở người học, mà cịn góp phần phát triển tính
tích cực và tổ chức các hoạt động học tập của học viên.
Dạy là hoạt động của giáo viên, không chỉ là hoạt động truyền thụ cho
học sinh những nội dung đáp ứng được các mục tiêu đề ra, mà còn hơn nữa là
hoạt động giúp đỡ chỉ đạo và hướng dẫn học sinh trong quá trình lĩnh hội. Chỉ
khi nào nắm bắt được các điều kiện bên trong (hiểu biết, năng lực, hứng thú …)
của học sinh thì giáo viên mới đưa ra được những tác động sư phạm phù hợp để
hoạt động học đạt được kết quả mong muốn [3].
1.2.4. Hoạt động học
Học, theo nghĩa rộng nhất, được hiểu theo quá trình cơ bản của sự phát

triển nhân cách trong hoạt động của con người, là sự lĩnh hội những “sức mạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

15




×