Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Tiểu Luận Hộ kinh doanh - doanh nghiệp tư nhân -công ty hợp danh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.86 KB, 42 trang )

NHÓM 11 : HỘ KINH DOANH – DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN – CTY HỢP DANH

MỤC LỤC
HỘ KINH DOANH – DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN – CTY HỢP DANH
I _ HỘ KINH DOANH.

2

1 _ KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỘ KINH DOANH.

2

2 _ ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH VỀ MƠ HÌNH HỘ KINH DOANH:

5

II _ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

10

1 _ KHÁI NIỆM CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN.

10

2 _ ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH VỀ MƠ HÌNH DNTN:

14

III _ CƠNG TY HỢP DANH :

22



1 _ KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CÔNG TY HỢP DANH.

22

2 _ ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH VỀ MƠ HÌNH CTY HỢP DANH:

37

HỘ KINH DOANH – DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN –
CTY HỢP DANH
1


NHÓM 11 : HỘ KINH DOANH – DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN – CTY HỢP DANH

HỘ KINH DOANH:

I.

1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỘ KINH DOANH.
1.1.

Khái niệm :

Hộ kinh doanh do một cá nhân là cơng dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ
gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng không q
mười lao động, khơng có con dấu và chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối
với hoạt động kinh doanh. (Pháp luật không bắt buộc hộ kinh doanh phải đăng ký kinh
doanh tại nơi có hộ khẩu thường trú). Trong trường hợp hộ kinh doanh thuộc sở hữu của

nhiều người, tất cả các thành viên đó đều phải chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới đối với
các khoản nợ phát sinh từ hoạt động kinh doanh.
Đối với hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động thì phải chọn một địa điểm cố
định để đăng ký hộ kinh doanh. Địa điểm này có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường trú,
nơi đăng ký tạm trú hoặc địa điểm thường xuyên kinh doanh nhất, nơi đặt địa điểm thu
mua giao dịch. Hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động được phép kinh doanh
ngoài địa điểm đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh nhưng phải thông báo cho cơ
quan thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt động kinh
doanh.
Hộ gia đình sản xuất nơng, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong,
quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp khơng phải
đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa
phương.
Hộ kinh doanh chỉ được sử dụng thường xuyên dưới 10 lao lao động, nếu có sử dụng
thường xuyên hơn mười lao động phải chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức doanh
nghiệp.
Mỗi người góp vốn trong hộ kinh doanh đều có mã số thuế thu nhập cá nhân, mã số của
người đại diện Hộ kinh doanh được sử dụng khai, nộp thuế GTGT, Tiêu thụ đặc biệt,
2


NHÓM 11 : HỘ KINH DOANH – DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN – CTY HỢP DANH

thuế môn bài,… chung cho hộ kinh doanh và khai thuế thu nhập cá nhân cho bản thân
người đại diện.
1.2.

Đăng ký hộ kinh doanh :


(Theo Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình nộp đơn đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá
thể đến Phòng đăng ký kinh doanh thuộc UBND cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh,
Đối với hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động trong địa bàn cấp huyện thì
phải chọn một địa điểm cố định để đăng ký kinh doanh như nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú, nơi đăng ký tạm trú, nơi đặt địa điểm thu mua giao dịch.
Cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình khi nộp đơn đăng ký kinh doanh phải xuất trình
bản chính sổ hộ khẩu hoặc chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đứng tên đăng
ký kinh doanh.
Trường hợp kinh doanh các ngành, nghề địi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề, thì kèm
theo đơn phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc người đại
diện hộ gia đình.
1.3.

Tên cơ sở kinh doanh

Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố sau đây:
a) Thành tố thứ nhất: loại hình “Hộ kinh doanh”;
b) Thành tố thứ hai: tên riêng của hộ kinh doanh .
Tên riêng phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phát âm
được.
Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức và
thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã đăng ký
trong phạm vi huyện.
1.4.

Sổ sách và thuế

3



NHÓM 11 : HỘ KINH DOANH – DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN – CTY HỢP DANH

Hộ kinh doanh không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng phải chịu thuế thu
nhập cá nhân.
Hộ kinh doanh có quyền tự khai thuế và cơ quan thuế có quyền xem xét, ấn định mức
thuế thu nhập cá nhân đối với từng hộ kinh doanh.
Ngoài thuế mơn bài, thuế thu nhập cá nhân thì hộ kinh doanh phải tham gia đóng góp
cơng quỹ và một số lệ phí khác tùy theo sự vận động của địa phương.
1.5.

Qui mơ và sự lựa chọn mơ hình

Hộ kinh doanh có chi phí đăng ký ban đầu thấp do không cần công bố thành lập, không
cần con dấu, chế độ khai báo thuế đơn giản.
Tuy nhiên khó mở rộng mơ hình kinh doanh khi tình hình kinh doanh phát triển.
Không thể ủy quyền cho người khác và hộ kinh doanh khó hoạt động hiệu quả khi vắng
mặt người đứng tên đăng ký kinh doanh
Khoản thuế phải nộp phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của nhân viên ngành thuế.
1.6.

Cho thuê, bán cơ sở kinh doanh

Có thể cho thuê hoặc bán lại cơ sở kinh doanh của mình tuy nhiên người chủ kinh doanh
vẫn là người đứng tên trên GPKD khi cho thuê cơ sở kinh doanh, do đó vẫn phải chịu
mọi trách nhiệm pháp lý đối với cơ sở mình đã cho thuê.
Đối với ngành nghề yêu cầu người chủ phải có những chứng chỉ nhất định thì việc cho
thuê cơ sở kinh doanh có thể dẫn đến phạm pháp nếu người th khơng có được những
chứng chỉ này.

Nếu bán cơ sở kinh doanh thì người chủ mới phải làm thủ tục đăng ký và tiếp nhận lại
mọi trách nhiệm liên quan đến cơ sở kinh doanh kể từ ngày đừng trên trên GPKD mới.

2. ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH VỀ MƠ HÌNH HỘ KINH DOANH:
2.1.

Bản chất pháp lý của hộ kinh doanh

Thứ nhất, “hộ gia đình” khơng phải là cá nhân và cũng không phải là pháp nhân,
mà là một chủ thể đặc biệt của pháp luật Việt Nam. Do đó hộ kinh doanh cá thể hay
4


NHÓM 11 : HỘ KINH DOANH – DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN – CTY HỢP DANH

hộ kinh doanh khơng hồn tồn là thương nhân thể nhân. Nhưng trước đây, hộ cá
thể và hộ tiểu cơng nghiệp (hình thức đầu tiên của hộ kinh doanh cá thể hay hộ
kinh doanh), theo Nghị định số 27- HĐBT ngày 9/3/1988, là thương nhân thể nhân.
Thứ hai, tập hợp các cá nhân hay các thành viên của “hộ gia đình” khơng dễ xác định.
Dấu hiệu của một “gia đình” được thể hiện qua quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống
hay quan hệ nuôi dưỡng. Song “hộ gia đình” khơng bao gồm tất cả các thành viên có các
mối quan hệ đó với nhau Tuy nhiên số lượng các thành viên thuộc hộ gia đình có thể
biến động, vì vậy gây khó khăn khơng ít cho việc giải quyết tranh chấp có liên quan.
Trong thực tiễn tư pháp và trong thực tiễn thi hành pháp luật ở các cơ quan hành pháp,
người ta thường xác định tập hợp thành viên hộ gia đình thơng qua sổ hộ khẩu.
Đây có lẽ khơng phải là một việc làm hợp lý bởi sự tồn tại của sổ hộ khẩu khơng có
cơ sở để đứng vững trong giai đoạn hiện nay. Hơn nữa sổ hộ khẩu khơng nói lên vấn
đề rằng các thành viên có cùng trú ngụ hay cùng kiếm sống hay khơng. Có lẽ cần
đưa vào nội dung đăng ký kinh doanh việc xác định các thành viên của hộ gia đình khi
đăng ký kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh, bởi vấn đề xác định các thành

viên như vậy có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ lợi ích của các chủ nợ của hộ
kinh doanh.
2.2.

Đặc điểm pháp lý của hộ kinh doanh :

Hộ kinh doanh có các đặc điểm pháp lý sau:
Hộ kinh doanh khơng có tư cách pháp nhân .
Hộ kinh doanh không phải là một thực thể tách biệt với cá nhân thành lập nên nó. Mọi
tài sản trong của hộ kinh doanh đều là tài sản của cá nhân tạo lập nó. Cá nhân tạo lập hộ
kinh doanh hưởng tồn bộ lợi nhuận (sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ tài chính và
thanh tốn theo qui định của pháp luật) và gánh chịu mọi nghĩa vụ. Cá nhân tạo lập hộ
kinh doanh có thể là nguyên đơn hoặc bị đơn trong các vụ án liên quan tới hoạt
động của hộ kinh doanh.
5


NHÓM 11 : HỘ KINH DOANH – DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN – CTY HỢP DANH

Hộ kinh doanh là hình thức kinh doanh qui mô rất nhỏ
Đặc điểm này không xuất phát từ bản chất bên trong của hình thức kinh doanh này
mà xuất phát từ các qui định của pháp luật Việt Nam căn cứ vào số lượng lao động
được sử dụng trong hộ kinh doanh. Hộ kinh doanh theo Nghị định số 88/2006 NĐCP chỉ được tiến hành kinh doanh tại “một địa điểm”.
Chủ hộ kinh doanh chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh không phải là một thực thể độc lập, tách biệt với chủ nhân của nó. Nên
về nguyên tắc chủ nhân của hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với
khoản nợ của hộ kinh doanh, có nghĩa là chủ nhân của hộ kinh doanh phải chịu trách
nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình kể cả tài sản không đưa vào kinh doanh
Nếu hộ kinh doanh do một hộ gia đình làm chủ, thì ngoài việc đưa tài sản kinh doanh ra
để trả nợ, việc xác định trách nhiệm của các và từng thành viên hộ gia đình cần tới

các qui định của Bộ luật Dân sự 2005. Theo Bộ luật này, hộ gia đình chịu trách nhiệm
bằng tài sản chung của hộ; nếu tài sản chung không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung thì
các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình (Điều
110, khoản 2). Như vậy hộ kinh doanh trong trường hợp này rất gần với cơng ti hợp
danh.
Nếu hộ kinh doanh do một nhóm người làm chủ thì vấn đề có lẽ trở nên phức tạp hơn
nhiều, bởi chế độ trách nhiệm của thành viên trong nhóm khơng được pháp luật qui
định cụ thể mà phụ thuộc vào sự giải thích. Nếu xem hộ kinh doanh do một nhóm
người làm chủ là một cơng ti hợp danh khơng có tư cách pháp nhân như trên đã nói
thì các thành viên trong nhóm phải chịu trách nhiệm liên đới và vô hạn định đối với các
khoản nợ của hộ kinh doanh.
2.3.

Quản trị và vận hành:
2.3.1. Quản trị hộ kinh doanh :
6


NHÓM 11 : HỘ KINH DOANH – DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN – CTY HỢP DANH

Có lẽ nhiều người sẽ cảm thấy kỳ lạ khi pháp luật điều tiết vấn đề quản trị hộ kinh
doanh. Cảm giác đó khơng tránh khỏi một khi cứ tâm niệm hộ kinh doanh là cá
nhân kinh doanh. Như trên đã phân tích hộ kinh doanh ở Việt Nam hiện nay không
chỉ là cá nhân kinh doanh, mà cịn là hộ gia đình kinh doanh hoặc một nhóm người
cùng nhau kinh doanh. Hộ gia đình kinh doanh đã được Bộ luật Dân sự 1995 và Bộ luật
Dân sự 2005 qui định rõ ràng về chế độ quản trị. Cịn theo lẽ thường, một nhóm
người cùng nhau góp vốn kinh doanh ln ln địi hỏi một chế độ quản trị. Thế
nhưng pháp luật Việt Nam hiện nay bỏ ngỏ câu chuyện này. Bộ luật Dân sự 2005 có
những qui định rất khơng hợp lý về chế độ quản trị hộ gia đình.
Pháp luật cho phép hộ kinh doanh được tạo lập bởi một nhóm người cùng nhau góp

vốn, trong khi pháp luật chỉ quan tâm tới người đại diện cho nhóm và khơng cần biết
tới từng người, và thỏa thuận giữa họ với nhau là không thỏa đáng cả về vấn đề trách
nhiệm của từng người đối với các khoản nợ của hộ kinh doanh, lẫn vấn đề quản trị.
2.3.2. Vận hành hộ kinh doanh :
Hộ kinh doanh được tiến hành kinh doanh ngay sau khi được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và tại địa điểm kinh doanh xác định khi đăng ký kinh doanh.
Tuy nhiên hộ buôn chuyến, kinh doanh lưu động phải thông báo với nhà chức trách
thuế và quản lý thị trường. Trong q trình kinh doanh, hộ kinh doanh có thể thay
đổi nội dung kinh doanh hoặc ngừng kinh doanh quá ba mươi ngày nhưng phải
thông báo cho nhà chức trách có thẩm quyền biết. Tuy nhiên hộ kinh doanh
khơng được ngừng kinh doanh quá một năm.
Trong hoạt động quản trị và vận hành có một điều rất quan trọng cần phải ghi nhớ là
nếu luôn luôn muốn kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh thì phải vận hành hộ
kinh doanh làm sao để không sử dụng mười lao động thường xuyên trở lên, bởi
việc sử dụng mười lao động thường xuyên khiến hộ kinh doanh phải đăng ký dưới
hình thức doanh nghiệp theo qui định của Điều 36, khoản 3, Nghị định số
88/2006/NĐ-CP.
7


NHÓM 11 : HỘ KINH DOANH – DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN – CTY HỢP DANH

2.4.

Chấm dứt hộ kinh doanh :

Việc chấm dứt hộ kinh doanh cũng phải được xem xét từ bản chất pháp lý của hộ
kinh doanh. Nếu hộ kinh doanh là cá nhân kinh doanh, thì khi cá nhân thành lập hộ
kinh doanh chết, hộ kinh doanh đương nhiên chấm dứt sự tồn tại. Nhưng nếu hộ kinh
doanh khơng phải do một cá nhân làm chủ thì chắc hẳn nguyên lý trên khó có thể

được áp dụng, bởi hộ kinh doanh khơng hồn tồn thuộc sản nghiệp của
một cá nhân.
Hộ kinh doanh có thể chấm dứt bởi ý chí của các chủ nhân của nó, có nghĩa là cá
nhân, hộ gia đình hoặc một nhóm người có thể chấm dứt hộ kinh doanh theo ý muốn
của mình. Tuy nhiên vấn đề mà pháp luật còn bỏ ngỏ là đối với hộ kinh doanh được tạo
lập nên bởi một nhóm người thì việc chấm dứt phải theo ngun tắc nhất trí hay
nguyên tắc đa số, hay theo nguyên tắc phụ thuộc vào ý chí của người đại diện nhóm
đứng tên đăng ký kinh doanh. Cần phải hiểu việc cùng nhau đóng góp vốn tạo lập
ra một tổ chức kinh doanh về nguyên tắc những người cùng nhau góp vốn bình đẳng
với nhau, nhất là tổ chức kinh doanh đó khơng có tư cách pháp nhân. Đối với hộ kinh
doanh được thành lập bởi một hộ gia đình thì vấn đề có thể được giải quyết thơng
qua các qui định của Bộ luật Dân sự 2005 rằng “Việc định đoạt tài sản là tư liệu
sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ
mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành
viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý” (Điều 109, khoản 2).
Hộ kinh doanh cũng có thể bị chấm dứt bởi pháp luật hay nói cách khác bởi hiệu lực
của luật. Hiện nay pháp luật Việt Nam dự liệu một số trường hợp có thể dẫn tới việc
chấm dứt hộ kinh doanh thông qua con đường thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (Điều 47, Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006). Các trường hợp dẫn
tới việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bao gồm: (1) Không

8


NHÓM 11 : HỘ KINH DOANH – DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN – CTY HỢP DANH

tiến hành hoạt động kinh doanh trong thời hạn sáu tháng kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh; (2) ngừng hoạt động kinh doanh hơn sáu tháng liên
tục mà khong thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền; (3)
chuyển địa điểm kinh doanh sang quận, huyện khác; và (3) kinh doanh các ngành,

nghề bị cấm. Nghị định này cũng không cho phép hộ kinh doanh ngừng kinh doanh
quá một năm (Điều 41, khoản 2). Như vậy có thể hiểu hộ kinh doanh chỉ còn cách
chấm dứt và thành lập lại nếu muốn ngừng kinh doanh quá một năm. Việc ép uổng
kinh doanh như vậy gây khó khăn cho những người dân vốn ít, trình độ kinh doanh thấp
với những toan tính sinh hoạt hàng ngày, tuy nhiên tạo sự dễ dàng cho việc quản lý nhà
nước.

II.

DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN.

1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN.
9


NHÓM 11 : HỘ KINH DOANH – DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN – CTY HỢP DANH

Khái niệm:

1.1.

Theo khoản 1 điếu 141 Luật Doanh nghiệp “ Doanh nghiệp tư nhân là một doanh
nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về
mọi hoạt động của doanh nghiệp”. Theo định nghĩa này, doanh nghiệp tư nhân là đơn vị
kinh doanh do một cá nhân làm chủ, cá nhân đó chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của
mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Đặc biệt đối với nền kinh tế đang phát triển là Việt Nam thì số lượng loại hình doanh
nghiệp này chiếm một vị trí khá lớn.
1.2.


Quy chế pháp lý về doanh nghiệp tư nhân Việt Nam

1.2.1. Đăng ký kinh doanh:
Sau khi đăng kí tại phịng ĐKKD thuộc các sở KH&ĐT cấp tỉnh (Nhiều đô thị lớn
được phép thành lập nhiều phịng ĐKKD), DNTN chính thức được thành lập và bắt đầu
cuộc sống của nó với tư cách là một doanh nghiệp. Thủ tục đăng kí DNTN hiện nay đã
đơn giãn, người chủ cơ sở kinh doanh phải kê khai thông tin cá nhân, địa điểm dự kiến
kinh doanh, tổng số và chi tiết các loại vốn đưa vào kinh doanh cũng như xuất trình các
chứng chỉ và GPKD đối với những ngành nghề kinh doanh cần tới những điều kiện này.
Quy định về vốn tối thiểu (hay vốn pháp định) cần có cho một DNTN về cơ bản đã được
xóa bỏ, ngoại trừ những ngành nghề đặc biệt như kinh doanh ngân hàng, bảo hiểm và một
số nghề kinh doanh chứng khoán, điều 141-145 LDN.
1.2.2. Tên kinh doanh và con dấu :
Sau khi đăng kí, tên doanh nghiệp trở thành một loại tài sản được bảo hộ, chí ít
trong địa bàn tỉnh nơi đã đăng kí (thậm chí trong phạm vi tồn quốc, và ở nước ngồi nếu
tên đó được bảo hộ như nhãn hiệu hàng hóa hay các đối tượng sở hửu công nghiệp nổi
tiếng khác). Tên DN phải có hai thành tố, bao gồm loại hình DN và tên riêng, ví dụ:
DNTN Sơng Hồng, trong đó Sơng Hồng là tên riêng. Chức năng của tên riêng chủ yếu để
phân biệt, bởi vậy tên DN không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với những tên riêng của
các DN khác đã được đăng kí trước đó trong phạm vi toàn quốc, điều 31-34 LDN, điều
14.1 nghị định số 43/2010/NĐ-CP.
10


NHÓM 11 : HỘ KINH DOANH – DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN – CTY HỢP DANH

Tên riêng phải viết được bằng tiếng Việt, chứ không nhất thiết phải là tiếng Việt, ví
dụ: Tony khơng phải chuyển thành Tơny. Mặc dù đã có những hướng dẫn chi tiết giúp
nhận dạng các tên có thể gây nhầm lẫn, điều 34 LDN, song việc phát hiện các đối thủ
cạnh tranh có tên gây nhầm lẫn và chứng minh các yếu tố gây nhầm lẫn đó đơi khi khơng

dễ dàng, ví dụ: Tơny & Bạn, Tôny A được xem là gây nhầm lẫn với tên riêng Tơny,
DNTN được quyền mua và đăng kí con dấu trịn theo mẫu và thể thức do Chính Phủ
quy định tại điều 36 LDN. Các văn bản phát hành nội bộ và phát hành ra bên ngồi
thường phải có chữ kí của người có thẩm quyền và con dấu của doanh nghiệp đóng trùm
lên một phần của chữ kí ấy. Thói quen này khơng theo quốc tế nên có thể phát sinh
những tranh chấp về hiệu lực các văn bản của DN, khi chúng đã được kí mà chưa được
đóng dấu hoặc ngược lại.
1.3.

Sản nghiệp thương mại

Có tên riêng, có mã số thuế riêng, có con dấu riêng, phải tuân thủ các quy chế sổ
sách tài chính như các cơng ty khác. Thực tế này làm cho DNTN có phần khác đáng kể
so với hộ kinh doanh, bởi hộ kinh doanh không thể xuất hiện trong các giao dịch dưới tên
riêng của cơ sở kinh doanh. Ví dụ trong khi ông chủ chẳng may qua đời, song DN vẫn
tiếp tục duy trì tồn tại riêng của nó. Chính vì thế, khơng hiếm khi người ta có cảm giác
DNTN dường như đã trở thành một thực thể riêng, có thể giao dịch dưới tên riêng của nó,
tức là đã gần như một pháp nhân đang tách dần khỏi người chủ, có các quyền và nghĩa vụ
riêng của nó theo điều 8-9 LDN. Tích lũy dựa trên khối tài sản được đưa vào kinh doanh,
từ tên tuổi và sự tin tưởng của khách hàng, trên sổ sách DNTN đã có một khối tài sản
riêng tách ra khỏi tài sản tư nhân khác của người chủ, khối tài sản này được gọi là sản
nghiệp thương mại của thương nhân đơn lẻ. Tuy chưa có quan hệ mạch lạc về vấn đề này,
song LDN đã quan tâm tới sản nghiệp riêng của DNTN tại điều 142 LDN.
1.4.

Trách nhiệm của chủ DNTN

Chủ DNTN chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi khoản nợ của
doanh nghiệp, điều 141.1 LDN. Trách nhiệm trả nợ vô hạn này của người chủ DNTN
giống trách nhiệm của chủ cơ sở kinh doanh theo mơ hình hộ kinh doanh. Tuy sản nghiệp

thương mại được tạo ra nhưng người chủ DNTN được quy định là nguyên đơn, bị đơn,
11


NHÓM 11 : HỘ KINH DOANH – DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN – CTY HỢP DANH

người có quyền và nghĩa vụ liên quan trong kiện tụng, điều 143.3 LDN. Quy định có thể
dẫn đến phiền tối, ví dụ khi chủ doanh nghiệp chết nếu có người thừa kế theo di chúc thì
DN muốn tồn tại thì cá nhân này phải đăng kí lại để trở thành chủ mới của DN hay người
chủ chết đột ngột khơng có di chúc nếu cộng đồng thừa kế không thỏa thuận được gây ra
tranh chấp sẽ làm tổn thương đến danh tiếng, hình ảnh DN.
1.5.

Cho thuê và bán sản nghiệp thương mại

Khối sản nghiệp được tạo dựng thơng qua một DNTN có thể được cho thuê một
phần hoặc toàn bộ tùy theo hợp đồng giữa người chủ DNTN và bên nhận thuê. Hợp đồng
cho thuê phải công chứng. Chủ DNTN phải báo cáo với cơ quan ĐKKD và cơ quan thuế
về việc cho thuê sản nghiệp và vẫn phải chịu trách nhiệm vô hạn về tất cả các khoản nợ
của DNTN, điều 144 LDN.
Người chủ bán toàn bộ sản nghiệp được tạo dựng qua DNTN. Người mua phải đăng
kí kinh doanh với tư cách là chủ mới tiếp nhận DNTN, điều 145.4 LDN. Người chủ củ
phải thơng báo tình hình thanh tốn cơng nợ với cơ quan ĐKKD, vẫn phải chịu trách
nhiệm về các khoản nợ đó sau khi DN đã được bán trừ trường hợp chuyển nghĩa vụ được
các chủ nợ và người tiếp nhận nghĩa vụ chấp nhận, điều 145.2 LDN.
1.6.

Điều hành – sổ sách và thuế :

Người chủ có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác điều hành DNTN. Văn

bản thuê hoặc chỉ định người điều hành phải được đăng kí với cơ quan ĐKKD. Với tư
cách là người ủy quyền, người chủ vẫn phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản
nợ của DNTN, điều 143.2 LDN.
Khác với hộ kinh doanh, DNTN được xem là doanh nghiệp, chế độ ghi chép báo cáo
sổ sách kế toán và chế độ thuế được áp dụng tương tự như các công ty, điều 2.a Luật thuế
TNDN 2008, điều 2.1.a NĐ 124/2008/NĐ-CP. Đối với DNTN thì người chủ doanh
nghiệp phải chịu hai lần thuế với tiền lãi kiếm được: lần thứ nhất phải chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp, lần thứ hai lợi tức thu được của người chủ phải đóng thuế thu nhập cá nhân
theo điều 3.1.a luật thuế TNCN 2008 và NĐ 100/2008/NĐ-CP. Tuy nhiên, trên thực tế
dường như Bộ tài chính hướng dẫn chỉ thu thuế TNDN mà khơng thu thuế TNCN đối với
12


NHÓM 11 : HỘ KINH DOANH – DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN – CTY HỢP DANH

chủ DNTN, mặc dù cơ sở pháp lý của quan điểm này chưa thật chắc chắn, điều 1.3.1 và
điều 11.3.3 TT 84/2008/TT-BTC.
1.7.

Giải thể doanh nghiệp tư nhân – phá sản :

DNTN có thể được giải thể tự nguyện tùy theo ý muốn của người chủ hoặc có thể bị
bắt buộc phải giải thể trong các trường hợp pháp luật quy định, ví dụ bị thu hồi giấy
chứng nhận ĐKKD do giả mạo kê khai hồ sơ, do người chủ bị cấm kinh doanh, hay
khơng đăng kí mã số thuế, điều 157.1 và điều 165.2 LDN. Người chủ phải công khai
quyết định giải thể cho các chủ nợ, thông báo các khoản nợ và thời hạn, phương thức
thanh toán. Sau khi thanh toán hết các khoản nợ cơ quan ĐKKD xem xét xóa tên DN
trong sổ ĐKKD, điều 158 LDN. Người chủ DNTN phải chịu trách nhiệm cá nhân cho
mọi khoản nợ dù cơ sở kinh doanh có được giải thể hợp pháp, song điều ấy dường như
khơng xóa được trách nhiệm trả nợ của người chủ DNTN đối với các khoản nợ của DN.

Khác với cá nhân KD khi vỡ nợ, người chủ DNTN có thể tránh được sự xâu xé của
các chủ nợ bằng cách nộp đơn yêu cầu được tuyên bố phá sản ra tịa án, điều 15.1 LPS.
Tuy nhiên người chủ DN khơng được tuyên bố miễn trách, trái lại vẫn phải chịu trách
nhiệm vô hạn về các khoản nợ, điều 90.1 LPS. Ngồi ra cịn có thể bị cấm đăng kí thành
lập mới hay giữ các chức vụ quản lí trong DN trong một thời gian từ 1-3 năm kể từ ngày
DNTN bị tòa tuyên phá sản, điều 94.2 LPS.
2. ĐÁNH GIÁ PHÂN TÍCH VỀ MƠ HÌNH DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN:
2.1.

Ưu điểm:

Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ
động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến tổ chức, điều hành mọi hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp có quyền hưởng tồn bộ lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mang lại.
Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác,
khách hàng. Doanh nghiệp có thể dễ dàng vay các khoản tín dụng lớn từ ngân hàng. Khi
cung cấp tín dụng, ngân hàng có thể căn cứ vào tài sản của chủ doanh nghiệp chứ không
chỉ căn cứ vào tài sản của doanh nghiệp, toàn bộ tài sản của chủ doanh nghiệp là một bảo
13


NHÓM 11 : HỘ KINH DOANH – DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN – CTY HỢP DANH

đảm cho việc thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc khơng có tư
cách pháp nhân giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như
các loại hình doanh nghiệp khác.
Chủ doanh nghiệp có quyền bán, cho thuê doanh nghiệp nếu muốn. Đồng thời chủ doanh
nghiệp có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động của doanh nghiệp,
điều này cho thấy doanh nghiệp có quyền định đoạt tài sản của doanh nghiệp theo ý

muốn của mình.
2.2. Hạn chế:
Chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ được làm chủ một doanh nghiệp tư nhân, không được đồng
thời là chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân khác hoặc chủ sở hữu hộ kinh doanh hoặc
thành viên hợp danh công ty hợp danh.
Nếu chế độ sở hữu và chịu trách nhiệm như phân tích ở bên trên được coi là một ưu điểm
của DNTN thì nó cũng là một nhược điểm rất lớn của loại hình doanh nghiệp này. Việc
khơng có sự tách bạch về tài sản giữa chủ doanh nghiệp và doanh nghiệp dẫn đến khi có
rủi ro xảy ra, chủ doanh nghiệp tư nhân sẽ phải chịu trách nhiệm vơ hạn bằng tồn bộ tài
sản của mình và của cả DNTN chứ khơng chỉ giới hạn trong phạm vi số vốn góp vào
doanh nghiệp như ở loại hình cơng ty TNHH hoặc CTCP.
Với trách nhiệm vơ hạn của mình, hầu hết các chủ doanh nghiệp tư nhân không tham gia
vào các hoạt động đầu tư lớn, mang tính rủi ro cao gây mất cân đối cho nền kinh tế.
Về cách thức huy động vốn: Nếu như cơng ty Cổ phần có quyền phát hành cả cổ phiếu và
trái phiếu, cơng ty TNHH có quyền phát hành trái phiếu để huy động vốn (đây là lợi thế
của hai loại hình này) thì DNTN lại khơng được phát hành bất kỳ loại chứng khốn nào.
Chính quy định này đã hạn chế đi khả năng tài chính để mở rộng phạm vi kinh doanh của
DNTN khi khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp là có hạn. Bởi vậy, đây cũng là một
quy định gây bất lợi cho nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào loại hình này.
2.3.

Đánh giá.

Doanh nghiệp tư nhân ở Việt Nam là một trong các hình thức kinh tế năng động và linh
hoạt nhất trong tổng thể bức tranh kinh tế hiện nay. Với sự hướng dẫn và diều chỉnh của
bộ luật doanh nghiệp từ năm 1990 đến 2005, bộ phận kinh tế này đã khởi sắc và có nhiều
14


NHÓM 11 : HỘ KINH DOANH – DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN – CTY HỢP DANH


đóng góp quan trọng cho nền kinh tế quốc gia. Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã cải tiến
nhiều điều khoản khơng cịn phù hợp của luật Doanh nghiệp năm 1990 và 1999 và đã làm
giảm rào cản về mặt thủ tục đối với các doanh nghiệp tư nhân, việc đăng ký kinh doanh
và nộp đơn trở nên dễ dàng hơn rất nhiều so với trước đây. Theo số liệu thống kê của Tổ
công tác thi hành luật Doanh nghiệp và Đầu tư- Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung
ương, tính đến năm 2009 số DN đăng ký kinh doanh đạt 460.000 Dn, tăng 15 lần so với
năm 2000 (khoảng 31.000 DN).
2.4. So sánh luật DNTN của Việt Nam với Trung Quốc:
Về cơ bản, pháp luật hai nước đều có sự tương đồng về các đặc điểm cơ bản của
doanh nghiệp tư nhân như là doanh nghiệp do một cá nhân la chủ sở hữu và chịu trách
nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đặc điểm chủ doanh
nghiệp phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với mọi khoản nợ của doanh nghiệp là lại được
quy định riêng trong một điều của pháp luật Trung Quốc (Điều 18-Luật doanh nghiệp tư
nhân Trung Quốc).
2. 5. Đặc điểm pháp lý của doanh nghiệp tư nhân:
2.5.1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ
Đây là đặc điểm chung trong quy định của pháp luật hai nước, tức là doanh nghiệp
tư nhân chỉ do một cá nhân làm chủ sở hữu. Từ đặc điểm này có thể thấy nó bao hàm
nhiều đặc trưng để phân biệt loại hình doanh nghiệp tư nhân với các loại hình doanh
nghiệp khác.
Về quan hệ sở hữu trong doanh nghiệp
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, khi thành lập doanh nghiệp tư nhân thì chủ
doanh nghiệp tự khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh và được ghi chép đầy đủ vào
sổ kế toán của doanh nghiệp, đây là tài sản của doanh nghiệp tư nhân. Nhưng trong quá
trình hoạt động chủ doanh nghiệp vẫn có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư mà chỉ phải
khai báo với cơ quan đăng ký kinh doanh khi giảm vốn xuống dưới mức vốn đăng ký.
Còn theo quy định của pháp luật Trung Quốc thì khi tiến hành đăng ký kinh doanh
thì chủ sở hữu phải xác định giữa tài sản công ty và tài sản gia đình nhằm chịu trách
nhiệm vơ hạn về các khoản nợ của công ty. Như vậy, quy định của pháp luật hai nước

15


NHÓM 11 : HỘ KINH DOANH – DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN – CTY HỢP DANH

đều quy định về việc chịu trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân đối với các
khoản nợ của công ty.
Quan hệ sở hữu quyết định quan hệ quản lý
Doanh nghiệp tư nhân chỉ có một chủ đầu tư duy nhất, vì vậy cá nhân có thể quyết
định mọi vấn đề liên quan tới tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp. Một trong những
ưu điểm của việc lựa chọn mơ hình doanh nghiệp tư nhân để kinh doanh đó là chủ doanh
nghiệp tư nhân không phải chia sẻ quyền quản lý doanh nghiệp cho bất kỳ đối tượng nào
khác. Tuy nhiên, pháp luật của cả hai nước đều quy định chủ sở hữu doanh nghiệp tư
nhân có thể ủy quyền cho người khác quản lý doanh nghiệp. Người được uỷ quyền được
phép hoạt động trong phạm vi ủy quyền.
Về phân phối lợi nhuận
Vấn đề phân chia lợi nhuận không được đặt ra đối với doanh nghiệp tư nhân, bởi lẽ
doanh nghiệp này chỉ có một chủ sở hữu nên tồn bộ lợi nhuận thu được từ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thuộc về một mình chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên việc
một cá nhân duy nhất đó sẽ có nghĩa vụ chịu mọi rủi ro trong kinh doanh mà không thể
yêu cầu người khác gánh đỡ những rủi ro này. Đây là một hạn chế lớn của loại hình
doanh nghiệp này.
2.5.2. Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm vô hạn trước mọi khoản nợ phát
sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp không chỉ chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm
vi phần vốn đầu tư đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh mà phải chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình.
2.5.3. Điều kiện về ngành nghề kinh doanh
Pháp luật hai nước đều quy định về ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân
được kinh doanh các ngành nghề mà pháp luật không cấm.

2.5.4. Điều kiện về tên doanh nghiệp
Trong khi Luật doanh nghiệp tư nhân Trung Quốc quy định tại điều 11 “Tên gọi của
doanh nghiệp tư nhân phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp” thì
quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề này chi tiết hơn. Theo quy định tại điều 31
16


NHÓM 11 : HỘ KINH DOANH – DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN – CTY HỢP DANH

Luật doanh nghiệp 2005 quy định: Tên doanh nghiệp phải được viết bằng tiếng Việt và
có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được và có ít nhất hai thành tố: Loại
hình doanh nghiệp và tên riêng. Như vây, tên của tất cả các doanh nghiệp tư nhân đều
phải kèm theo cụm từ “doanh nghiệp tư nhân”. Ngoài ra, pháp luật Việt Nam còn quy
định một số trường hợp cấm trong khi lựa chọn tên cho doanh nghiệp: không được sử
dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức chính trị xã hội, khơng được sử dụng
từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử văn hoá, đạo đức...
2.5.5. Thủ tục đăng ký kinh doanh
Pháp luật của cả hai nước đều quy định một số thủ tục và trình tự nhất định khi
thành lập doanh nghiệp tư nhân. Các bước tiến hành đăng ký kinh doanh như sau:
Nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh
Hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam: giấy đề nghị đăng
ký kinh doanh theo mẫu thống nhất, bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc
chứng thực cá nhân hợp pháp khác, văn bản xác nhận phần vốn pháp định của doanh
nghiệp nếu kinh doanh trong những ngành nghề có yêu cầu vốn pháp định, chứng chỉ
hành nghề của chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc giám đốc doanh nghiệp..
Còn theo quy định của pháp luật Trung Quốc, hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp tư
nhân bao gồm: Đơn xin thành lập, chứng nhận góp vốn, giấy chứng nhận địa điểm kinh
doanh.
Thời hạn cấp giấy đăng ký kinh doanh
Pháp luật hai nước đều quy định về thời hạn cấp Giấy đăng ký kinh doanh là 15

ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp cần bổ sung hồ sơ thì cơ quan
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh phải trả lời bằng văn bản để yêu cầu bổ sung
hồ sơ
Chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp tư nhân – phá sản :

2.6.

Đây là một trong những nội dung quan trọng mà pháp luật hai nước đề cập đến khá
chi tiết.
2.6.1.

Thuê doanh nghiệp tư nhân
17


NHÓM 11 : HỘ KINH DOANH – DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN – CTY HỢP DANH

Ngoài ra, Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005 còn quy định về quyền cho thuê
doanh nghiệp của chủ doanh nghiệp tư nhân. Đây là việc chủ doanh nghiệp tư nhân
chuyển quyền sử dụng doanh nghiệp do mình đăng ký kinh doanh cho người khác sử
dụng trong một thời gian nhất định. Việc cho thuê doanh nghiệp khác với việc cho thuê
một vài tài sản của doanh nghiệp. Trong quan hệ thuê doanh nghiệp, người đi th khơng
chỉ được sử dụng tài sản hữu hình của doanh nghiệp mà cịn được sử dụng tài sản vơ hình
(uy tín, thương hiệu,..). Việc cho th doanh nghiệp khơng làm hạn chế tư cách pháp lý
của doanh nghiệp đó, cũng không làm thay đổi chủ sở hữu của doanh nghiệp, nên chủ
doanh nghiệp tư nhân đã đăng ký vẫn phải chịu trách nhiệm trực tiếp trước pháp luật và
các bên thứ ba. Mối quan hệ giữa chủ doanh nghiệp tư nhân và người thuê doanh nghiệp
tư nhân là mối quan hệ thiết lập trên cơ sở hợp đồng cho thuê. Trong thời gian cho thuê,
trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn tồn tại đối với mọi hoạt động của
doanh nghiệp.

Luật doanh nghiệp tư nhân Trung Quốc khơng có những quy định về vấn đề này.
2.6.2

Bán doanh nghiệp tư nhân
Điều 145 Luật doanh nghiệp Việt Nam 2005 quy định chủ doanh nghiệp tư nhân

được quyền bán doanh nghiệp tư nhân. Còn theo quy định của pháp luật Trung Quốc
khơng có quy định này. Việc bán tồn bộ doanh nghiệp tư nhân được hiểu là việc chuyển
giao quyền sở hữu doanh nghiệp tư nhân cho người khác, cũng giống như với việc cho
thuê doanh nghiệp, bán doanh nghiệp cũng bao gồm việc bán các tài sản và các giá trị
khác của doanh nghiệp tư nhân. Tuy nhiên, bán doanh nghiệp tư nhân khơng có nghĩa là
sau khi hồn tất thủ tục mua bán, bên mua có thể sử dụng tư cách pháp lý của doanh
nghiệp tư nhân đã mua để tiến hành các hoạt động kinh doanh. Bên mua phải đăng ký
kinh doanh lại để hoạt động trên cơ sở doanh nghiệp tư nhân đã mua. Điều này cũng có
nghĩa là với việc bán doanh nghiệp tư nhân chỉ là chuyển nhượng các tài sản của doanh
nghiệp mà không chuyển nhượng tư cách pháp lý. Kể từ ngày bán doanh nghiệp tư nhân,
thì doanh nghiệp này coi như chấm dứt hoạt động.
2.6.3.

Tạm ngừng hoạt động kinh doanh
18


NHÓM 11 : HỘ KINH DOANH – DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN – CTY HỢP DANH

Đây cũng là một điểm khác biệt giữa quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật
Trung Quốc. Theo điều 156 Luật doanh nghiệp 2005 thì doanh nghiệp tư nhân có quyền
tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Lý do tạm ngừng phụ thuộc vào chủ doanh nghiệp tư
nhân. Tuy nhiên, việc tạm ngừng kinh doanh khơng có nghĩa là chủ doanh nghiệp tư nhân
được hỗn lại các nghĩa vụ phải thực hiện với nhà nước hoặc bên thứ ba.

2.6.4 Giải thể doanh nghiệp tư nhân
Với tư cách là một loại hình doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân cũng có q
trình giải thể giống với các doanh nghiệp khác, nhưng với những đặc điểm riêng biệt nên
việc giải thể doanh nghiệp tư nhân cũng có một số đặc điểm khác biệt so với các loại hình
doanh nghiệp khác.
Theo quy định tại điều 157 của Luật doanh nghiệp Việt Nam 2005, thì doanh nghiệp
tư nhân giải thể trong các trường hợp sau:
- Theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân
- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Còn theo quy định tại điều 26 của luật doanh nghiệp tư nhân Trung Quốc thì doanh
nghiệp tư nhận giải thể trong các trường hợp sau:
(1)

Chủ doanh nghiệp quyết định giải thể

(2)

Chủ doanh nghiệp chết hoặc được tun bố chết mà khơng có người thừa
kế hoặc người thừa kế quyết định từ bỏ thừa kế.

(3)

Bị thu hồi giấy đăng ký kinh doanh.

(4)

Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Về lý do giải thể doanh nghiệp tư nhân, pháp luật Việt Nam và pháp luật Trung
Quốc có những trường hợp quy định giống nhau.

Thứ nhất, là trường hợp giải thể tự nguyện. Đây là quy định của pháp luật hai nước
trao cho chủ doanh nghiệp tư nhân được quyết định việc có giải thể doanh nghiệp hay
khơng, có nghĩa là lý do giải thể phụ thuộc vào lựa chọn và ý chí của chủ doanh nghiệp tư
nhân. Điều này đảm bảo được một cách cao hơn quyền tự do kinh doanh và sở hữu doanh
nghiệp của các nhà đầu tư.
19


NHÓM 11 : HỘ KINH DOANH – DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN – CTY HỢP DANH

Thứ hai, bị thu hồi giấy đăng ký kinh doanh. Đây là trường hợp giải thể bắt buộc.
Việc quy định trường hợp này xuất phát từ việc đảm bảo tính pháp chế tuyệt đối trong
việc áp dụng luật. Giấy đăng ký kinh doanh là loại giấy tờ quan trọng nhất của doanh
nghiệp, có được loại giấy này thì chứng tỏ được rằng Nhà nước cơng nhận doanh nghiệp
tư nhân là một chủ thể kinh doanh và có thẩm quyền kinh tế. Hay nói cách khác, Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh chứng minh tính hợp pháp hay bất hợp pháp của hoạt
động kinh doanh do doanh nghiệp tư nhân tiến hành. Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh cũng có nghĩa là Nhà nước rút lại sự công nhận tư cách chủ thể kinh doanh
đối với doanh nghiệp tư nhân. Lúc này, doanh nghiệp tư nhân khơng có thẩm quyền kinh
tế, có nghĩa là khơng cịn được tiến hành các hoạt động kinh doanh, mục đích của việc
thành lập doanh nghiệp khơng có cơ hội để thực hiện được nữa. Vì vậy, sự tồn tại của
doanh nghiệp khơng cịn ý nghĩa.
Bên cạnh hai trường hợp giải thể như trên, luật doanh nghiệp tư nhân Trung Quốc
còn quy định hai trường hợp khác là chủ doanh nghiệp tư nhân chết mà khơng có người
thừa kế. Bởi vì cá nhân là chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân, nếu chủ sở hữu chết đi
mà không có người thừa kế thì khơng có người quản lý hoạt động của doanh nghiệp.
Đồng thời mục đích thành lập ra doanh nghiệp tư nhân được thành lập ra không đạt được.
Và đặc điểm chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ sẽ khó thực hiện thậm chí là
khơng thực hiện được. Do đó, sự tồn tại của doanh nghiệp tư nhân sẽ ảnh hưởng tới lợi
ích của người thứ ba khi tham gia các quan hệ kinh tế với doanh nghiệp tư nhân đó.

Pháp luật tư nhân Trung Quốc cịn quy định một trường hợp dự phịng đó là các
trường hợp do pháp luật quy định.
Các bước giải thể doanh nghiệp
Bước 1: Chủ doanh nghiệp tư nhân quyết định việc giải thể doanh nghiệp
Bước 2: Chủ doanh nghiệp tư nhân trực tiếp tổ chức thanh lý tài sản doanh nghiệp. Ngoài
ra, theo quy định tại điều 27 của Luật doanh nghiệp tư nhân Trung Quốc thì chủ doanh
nghiệp cịn có thể đề nghị Tồ án chỉ định người kiểm kê tài sản.
Bước 3: Chủ doanh nghiệp tiến hành các thủ tục thông báo và đăng báo
20



×