Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường type 2 ngoại trú tại bệnh viện đa khoa đống đa năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (911.26 KB, 61 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

TRẦN THỊ PHƯƠNG THẢO

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA
NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỐNG ĐA NĂM 2020

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH – 2020


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

TRẦN THỊ PHƯƠNG THẢO

THỰC TRẠNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA
NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA ĐỐNG ĐA NĂM 2020
Chuyên ngành: Điều dưỡng Nội người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. VŨ VĂN THÀNH

NAM ĐỊNH – 2020


i


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện chuyên đề tốt nghiệp,
tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giảng dạy tận tình của các thầy cơ giúp tơi hồn
thành chương trình học tập và thực hiện chun đề tốt nghiệp.
Với sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn tới:
- Ban Giám hiệu trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
- Phòng quản lý đào tạo Sau đại học Trường Điều dưỡng Nam Định.
- Bộ môn Nội.
- Thầy hướng dẫn: TS. Vũ Văn Thành
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám đốc Bệnh viện Đa khoa
Đống Đa và các đồng nghiệp, những người đã giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện
thuận lợi cho tơi trong q trình học tập và thực hiện chuyên đề tốt nghiệp.
Và cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình, bạn
bè đã ln bên cạnh dành cho tơi mọi sự động viên, khích lệ và hỗ trợ để tơi
vượt qua mọi khó khăn trong q trình học tập, nghiên cứu.
Nam Định, ngày 15 tháng 01 năm 2021
Học viên

Trần Thị Phương Thảo


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Trần Thị Phương Thảo, học viên lớp Điều dưỡng Chuyên khoa I
khoá 2019 - 2020, Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định, chuyên ngành Nội
người lớn xin cam đoan:
1. Đây là chuyên đề tốt nghiệp do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự

hướng dẫn của Thầy TS. Vũ Văn Thành.
2. Chuyên đề tốt nghiệp này không trùng lặp với bất kỳ chuyên đề tốt
nghiệp nào khác đã được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thơng tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên
cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Nam Định, ngày 15 tháng 01 năm 2021
Người cam đoan

Trần Thị Phương Thảo


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ……………………………………………………....v
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 3
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 3
1.1.1. Khái niệm tuân thủ điều trị ................................................................... 3
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị trên người bệnh ĐTĐ ........ 3
1.1.3. Cách đo lường tuân thủ điều trị............................................................. 5
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 5
1.2.1. Cơ sở hạ tầng và nhân lực .................................................................... 5
1.2.2. Qui trình điều trị và kiểm sốt bệnh đái tháo đường ............................. 6
1.2.3. Một số nghiên cứu về tuân thủ điều trị ĐTĐ trên thế giới ................... 10
1.2.4. Một số nghiên cứu về tuân thủ điều trị ĐTĐ tại Việt Nam .................. 12

Chương 2. MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ....................................... 14
2.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ............................................ 14
2.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh ............................. 15
2.2.1. Đặc điểm lâm sàng ............................................................................. 15
2.2.2. Đặc điểm cận lâm sàng ....................................................................... 17
2.3. Đặc điểm hành vi và quản lý bệnh của người bệnh ................................ 17
2.4. Tình trạng tuân thủ điều trị của người bệnh ........................................... 18
2.5. Một số yếu tố liên quan tới tình trạng tuân thủ của người bệnh.............. 20
Chương 3. BÀN LUẬN ............................................................................... 26
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu ............................................ 26
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh ............................. 26
3.3. Đặc điểm hành vi và quản lý bệnh của người bệnh ................................ 31


3.4. Tình trạng tuân thủ điều trị của người bệnh ........................................... 34
3.5. Một số yếu tố liên quan tới tình trạng tuân thủ của người bệnh.............. 37
KẾT LUẬN.................................................................................................. 40
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ................................................................................ 41
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................


iii

DANH MỤC VIẾT TẮT

ADA

Hiệp hội đái tháo đường Mỹ (American diabetes
Association)


BMI

Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)

ĐTĐ

Đái tháo đường

HDL-C

Cholesterol tỷ trọng cao/High Density LipoproteinCholesterol

IDF

Liên đoàn Đái tháo đường Quốc tế/International
Diabetes Federation

NB

Người bệnh

NC

Nghiên cứu

NVYT

Nhân viên y tế

LDL-C


Cholesterol tỷ trọng thấp/Low Density Lipoprotein
Cholesterol

TB

Trung bình

THPT

Trung học phổ thơng

TTĐT

Tn thủ điều trị

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới/World Health Organization


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1. 1. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ ........................................................... 7
Bảng 1. 2. Mục tiêu điều trị cho người bệnh ĐTĐ ở người trưởng thành, khơng
có thai ............................................................................................................ 8
Bảng 1. 3. Mục tiêu điều trị đái tháo đường ở người già ................................. 8
Bảng 1. 4. Một số nghiên cứu trên thế giới ................................................... 10

Bảng 1. 5. Một số nghiên cứu tại Việt Nam .................................................. 12
Bảng 2. 1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu..................... 14
Bảng 2. 2. Thời gian mắc bệnh ..................................................................... 15
Bảng 2. 3. Chỉ số khối cơ thể ....................................................................... 16
Bảng 2. 4. Biến chứng ................................................................................. 16
Bảng 2. 5. Các chỉ số xét nghiệm ................................................................. 17
Bảng 2. 6. Thói quen sức khỏe .................................................................... 17
Bảng 2. 7. Tình trạng chăm sóc và quản lý bệnh ĐTĐ ................................ 18
Bảng 2. 8. Thực trạng tuân thủ điều trị ........................................................ 18
Bảng 2. 9. Tuân thủ điều trị theo các đặc điểm nhân khẩu học .................... 20
Bảng 2. 10. Tuân thủ điều trị thời gian mắc bệnh ........................................ 21
Bảng 2. 11. Tuân thủ điều trị theo phân loại chỉ số khối cơ thể .................... 22
Bảng 2. 12. Phân bố tuân thủ điều trị bệnh kèm theo ................................... 22
Bảng 2. 13. Phân bố tuân thủ điều trị theo biến chứng ................................. 23
Bảng 2. 14. Tuân thủ điều trị theo các chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu ................. 23
Bảng 2. 15. Tuân thủ điều trị theo thói quen sinh hoạt ................................. 24
Bảng 2. 16. Tình trạng chăm sóc và quản lý bệnh ĐTĐ với tuân thủ điều trị 25


v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1: Mức độ tuân thủ điều trị ……………...………………………19
Biểu đồ 2. 2: Thực trạng tuân thủ điều trị…………………………………20


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) type 2 là bệnh mạn tính cần được theo dõi, điều trị

đúng, đủ, thường xuyên và kéo dài đến hết cuộc đời. Theo ước tính của Liên
đồn Đái tháo đường Quốc tế (IDF), năm 2019 trên thế giới có khoảng 463
triệu người từ 20 – 79 tuổi mắc bệnh ĐTĐ và ước tính sẽ tăng lên 578 triệu
người dân mắc (10,2% dân số) năm 2030 và sẽ nhảy vọt lên 700 triệu người
(10,9%) vào năm 2045 [54]. Sự phổ biến toàn cầu của bệnh ĐTĐ, đặc biệt là
ĐTĐ type 2 đang trở thành mối lo ngại lớn đối với tất cả các quốc gia. Gánh
nặng bệnh tật do ĐTĐ đang đè nặng lên không chỉ ngành y tế mà còn tác động
đến cả nền kinh tế và toàn xã hội [1].
Xu hướng bệnh tật ở Việt Nam khơng nằm ngồi quy luật chung của thế
giới. Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển dịch dịch tễ học với gánh nặng của
các bệnh không lây nhiễm, đặc biệt là bệnh ĐTĐ đang có xu hướng ngày càng
tăng lên [55]. Năm 1990, tỷ lệ bệnh ĐTĐ chỉ là 1,1 % (ở thành phố Hà Nội),
2,25% (ở thành phố Hồ Chí Minh), 0,96% (thành phố Huế), nghiên cứu năm
2012 của Bệnh viện Nội tiết Trung ương cho thấy: Tỷ lệ hiện mắc ĐTĐ toàn
quốc ở người trưởng thành là 5,2%, tỷ lệ đái tháo đường chưa được chẩn đoán
trong cộng đồng là 63,6%. Tỷ lệ rối loạn dung nạp glucose tồn quốc 7,3%, rối
loạn glucose máu lúc đói toàn quốc 1,9% (năm 2003). Theo kết quả điều tra
STEPwise về các yếu tố nguy cơ của bệnh không lây nhiễm do Bộ Y tế thực
hiện năm 2015, ở nhóm tuổi từ 18-69, cho thấy tỷ lệ ĐTĐ toàn quốc là 4,1%,
tiền ĐTĐ là 3,6% [2].
Mặc dù có rất nhiều dữ liệu cho thấy bệnh ĐTĐ là một mối đe dọa nghiêm
trọng đối với sức khỏe toàn cầu, những người mắc bệnh ĐTĐ có nguy cơ tiến
triển một số biến chứng nghiêm trọng và đe dọa tính mạng, dẫn đến nhu cầu
chăm sóc y tế ngày càng tăng, chất lượng cuộc sống giảm và căng thẳng quá
mức đối với các gia đình [54]. Tuy nhiên nếu được chẩn đốn sớm và tiếp cận
chăm sóc thích hợp, bệnh ĐTĐ có thể kiểm sốt và ngăn ngừa các biến chứng
của nó. Hiện nay, phòng chống bệnh ĐTĐ đã trở thành một trong các Chương


2


trình mục tiêu Quốc gia về Y tế tại Việt Nam. Nhiều người bệnh đã được chẩn
đoán và điều trị ĐTĐ type 2 với mục tiêu điều trị là giảm được đường máu và
giảm tối đa các biến chứng do ĐTĐ gây ra. Để làm được điều đó người bệnh
(NB) cần tuân thủ đúng các chế độ điều trị. Tuân thủ điều trị (TTĐT) đóng một
vai trị hết sức quan trọng trong việc kiểm soát đường huyết, nhưng trên thực
tế qua quá trình thăm khám người bệnh nhận thấy việc tuân thủ điều trị vẫn còn
nhiều bất cập.
Tại Bệnh viện Đa khoa Đống Đa, là Bệnh viện đa khoa thành phố, hàng
ngày tiếp nhận số lượng khá lớn người bệnh đến khám và điều trị. Theo báo
cáo của Bệnh viện trong năm 2020, ước tính trung bình mỗi ngày có khoảng 90
đến 100 người bệnh đái tháo đường đến khám và điều trị.
Để giúp cho việc điều trị đạt hiệu quả cao, việc tuân thủ điều trị nghiêm
ngặt là yếu tố quyết định. Tuy nhiên, các nghiên cứu về đánh giá tuân thủ điều
trị của người bệnh đái tháo đường type 2 ở Việt Nam, cũng như tìm hiểu các
yếu tố liên quan về khía cạnh kinh tế xã hội, lâm sàng, hành vi và mạng lưới xã
hội của người bệnh vẫn cịn hạn chế. Do đó, chúng tơi thực hiện chuyên đề:
"Thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh Đái tháo đường type 2 ngoại
trú tại Bệnh viện Đa khoa Đống Đa năm 2020” với hai mục tiêu:
1. Mô tả thực trạng tuân thủ điều trị của người bệnh đái tháo đường type
2 ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Đống Đa năm 2020.
2. Xác định một số yếu tố liên quan tới tuân thủ điều trị của người bệnh
đái tháo đường type 2 ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa Đống Đa.


3

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.


Cơ sở lý luận

1.1.1. Khái niệm tuân thủ điều trị
Theo các nhà nghiên cứu trên thế giới có nhiều khái niệm về tuân thủ điều
trị (TTĐT) và khơng có một khái niệm chuẩn về tình trạng tuân thủ điều trị của
người bệnh ĐTĐ. Tuy nhiên, khái niệm của WHO vẫn được các nhà nghiên
cứu áp dụng đó là "Tuân thủ điều trị của người bệnh ĐTĐ là sự kết hợp của 4
biện pháp: Chế độ dinh dưỡng, chế độ hoạt động thể lực, chế độ dùng thuốc,
chế độ kiểm soát đường huyết và khám sức khỏe định kỳ" [62]
1.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ điều trị trên người bệnh ĐTĐ
Điều trị ĐTĐ đòi hỏi người bệnh phải tuân thủ chặt chẽ sử dụng thuốc,
chế độ dinh dưỡng hợp lý, hoạt động thể lực thường xuyên. Nhiều nghiên cứu
đã chỉ ra rằng, nếu người bệnh không TTĐT thường dẫn đến thất bại trong điều
trị. Dưới đây là một số lý do khiến người bệnh không TTĐT:
- Do thuốc điều trị: Người bệnh phải uống quá nhiều thuốc trong một ngày,
đặc biệt với những người bệnh được điều trị bằng thuốc uống kết hợp thuốc
tiêm và dùng ít nhất 2 loại thuốc trở lên thì với số lượng thuốc và thời gian dùng
thuốc kéo dài suốt đời, kèm theo tâm lý sợ đau khi tiêmlà những rào cản lớn
tác động đến tuân thủ. Một nguyên nhân nữa phải kể tới là do tác dụng phụ gây
hạ đường huyết khi dùng insulin không đúng cách… hoặc các kết quả do các
tác dụng không mong muốn của thuốc mang lại cho người bệnh như hạ đường
huyết, tăng cân, dị ứng [11].
- Những hạn chế về chế độ ăn liên quan đến sử dụng thuốc: Thời điểm sử
dụng nhiều loại thuốc điều trị có liên quan mật thiết đến tới bữa ăn: Có thuốc
phải uống sau bữa ăn, có thuốc phải uống xa bữa ăn, có thuốc tiêm phải tiêm
vào đúng giờ qui định… Hơn nữa, một số thuốc điều trị còn yêu cầu người bệnh


4


phải ngừng uống rượu bia, điều này cũng gây các khó khăn nhất định cho người
bệnh [11].
- Do thiếu hỗ trợ (gia đình, bạn bè): Sự hỗ trợ của người thân trong gia
đình và bạn bè của người bệnh là yếu tố quan trọng đảm bảo việc tuân thủ của
họ. Những người thân và bạn bè chia sẻ, an ủi, động viên, nhắc nhở, giúp đỡ
người bệnh uống đủ số lượng thuốc, đủ liều, đúng giờ và đo đường huyết
thường xuyên cũng như giúp người bệnh thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý,
hoạt động thể lực đúng cách. Trên thực tế, nhiều người bệnh khơng thể tự mình
đo đường huyết hoặc không tự giác nhớ được cách sử dụng thuốc theo đúng chỉ
định của thầy thuốc… đặc biệt khi người bệnh là người cao tuổi. Vì vậy sự hỗ
trợ của gia đình, bạn bè là hết sức cần thiết đối với người bệnh ĐTĐ [11].
- Do gánh nặng về tài chính: Q trình mắc bệnh kéo dài, phải chi trả chi
phí điều trị, trong khi người bệnh khơng có khả năng tạo ra thu nhập (ở những
người cao tuổi) sẽ là gánh nặng tài chính khơng chỉ cho người bệnh mà cịn cho
cả những người khác trong gia đình. Những khó khăn và thiếu thốn trong cuộc
sống hàng ngày sẽ không đảm bảo cho sức khỏe thể chất và dễ làm cho người
bệnh có những sang chấn về tinh thần dẫn đến chán nản và tuyệt vọng [11].
Một trong những yếu tố tác động lớn đến tuân thủ điều trị là do chất lượng
cung cấp dịch vụ y tế, cụ thể là: [16], [51].
- Do mối quan hệ giữa bác sĩ và người bệnh: Khi bác sĩ giao tiếp tốt với
người bệnh, chỉ rõ lợi ích của các biện pháp điều trị, nhắc lại nhiều lần, thật rõ
ràng cho người bệnh và báo trước các tác dụng phụ có thể có hoặc khích lệ
người bệnh thì việc tn thủ điều trị của người bệnh tốt hơn nhiều.
- Do hệ thống chăm sóc y tế: Hệ thống chăm sóc y tế có thuận tiện cho
người bệnh khơng? Giờ cung cấp thuốc và các dịch vụ chăm sóc có thuận tiện
cho người bệnh không? (như người bệnh phải mất cả buổi sáng thậm chí cả
ngày để chờ khám, làm xét nghiệm, chờ lấy kết quả cũng như nhận thuốc) hay
người bệnh có tin tưởng vào hệ thống chăm sóc y tế đó khơng?...



5

Tất cả các lý do trên đều ảnh hưởng đến TTĐT của người bệnh. Khi người
bệnh không được giúp đỡ để vượt qua những rào cản trên thì họ thường không
TTĐT dẫn đến một loạt các hậu quả nặng nề làm tăng tỷ lệ người bệnh phải
nhập viện và tử vong.
1.1.3. Cách đo lường tuân thủ điều trị
Phương pháp lý tưởng để đo lường TTĐT nên đáp ứng được các tiêu chuẩn
như: Đảm bảo chi phí thấp, có giá trị, khách quan, dễ sử dụng. TTĐT có thể
được đánh giá bằng phương pháp trực tiếp hoặc gián tiếp [58], [59].
Nhằm làm giảm các biến chứng của bệnh và tăng hiệu quả trong q trình
điều trị thì việc đánh giá chính xác hành vi TTĐT là vô cùng quan trọng, giúp
thầy thuốc theo dõi người bệnh trong điều trị, đưa ra những phương pháp, phác
đồ điều trị phù hợp.
Ở chuyên đề này chúng tơi tập trung đánh giá tình trạng tn thủ sử dụng
thuốc của người bệnh, sử dụng phương pháp gián tiếp dựa vào sự trả lời của
người bệnh tuy nhiên có kết hợp với định lượng trực tiếp các chỉ số xét nghiệm
để đo lường hiệu quả TTĐT.
1.2.

Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Cơ sở hạ tầng và nhân lực
Bệnh viện đa khoa Đống Đa là bệnh viện đa khoa hạng II của Thành phố,
đóng trên địa bàn quận Đống Đa, một trong những quận đông dân cư nhất của
thủ đô Hà Nội, bệnh viện tiếp nhận khám điều trị, chăm sóc sức khỏe chủ yếu
cho nhân dân trên địa bàn quận Đống Đa và quận Thanh Xuân.
Được sự quan tâm của UBND Thành phố, của Sở Y tế Hà Nội, trong
những năm gần đây, bệnh viện đã được thụ hưởng dự án hiện đại hóa trang thiết

bị y tế (tổng số vốn 42 tỷ). Từ dự án này, bệnh viện đã được tiếp nhận nhiều
trang thiết bị hiện đại như máy siêu âm 4D, các máy X quang kỹ thuật số, máy
xét nghiệm sinh hóa, huyết học hiện đại… giúp bệnh viện triển khai được nhiều
kỹ thuật lâm sàng, cận lâm sàng mới, nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh.


6

Tuy nhiên, vấn đề nâng cao trình độ chun mơn, kỹ thuật, chăm sóc và
quản lý người bệnh là vấn đề cốt lõi để đạt được kết quả tốt trong khám chữa
bệnh. Do vậy, việc xây dựng các Phòng Quản lý và điều trị các bệnh mạn tính
như bệnh đái tháo đường, bệnh tăng huyết áp, tim mạch, viêm gan vi rút B, C
tại khoa Khám bệnh Bệnh viện đa khoa Đống Đa nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khỏe nhân dân Thủ đô là rất cần thiết
Hiện tại bệnh viện có 25 khoa, phịng với 13 khoa lâm sàng, 5 khoa cận
lâm sàng và 7 phòng chức năng. Phịng khám Nội của khoa Khám bệnh có 05
phịng khám: Phòng khám quản lý và điều trị ngoại trú Đái tháo đường, Phòng
khám quản lý và điều trị ngoại trú người bệnh tăng huyết áp, Phòng khám cấp
cứu, Phòng khám thường và Phòng khám dịch vụ.
Tổng số cán bộ nhân viên bệnh viện tính đến ngày 30/6/2020 là 375.
Trong đó có 5 tiến sĩ, 7 chuyên khoa II, 42 thạc sĩ, chuyên khoa I, 44 bác sĩ và
196 điều dưỡng, kỹ thuật viên. Khoa khám bệnh có tổng số 42 cán bộ, nhân
viên. Trong đó Phịng khám Nội có 09 BS và 10 ĐD. Riêng Phòng khám quản
lý và điều trị ngoại trú bệnh Đái tháo đường có 02 BS và 04 ĐD.
Bệnh viện có phịng khám riêng cho người bệnh ĐTĐ, đến nay đã lập hồ
sơ quản lý trên 2000 người bệnh. Hàng tháng người bệnh được đến khám, làm
xét nghiệm, cung cấp thuốc điều trị và tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người
bệnh.
Trong 6 tháng đầu năm 2020, có 84.489 lượt người bệnh đến khám, tổng
số người bệnh điều trị ngoại trú là gần 40.000, trong đó có 12.671 lượt người

bệnh khám và quản lý ĐTĐ. Tại Phòng khám quản lý và điều trị ngoại trú ĐTĐ
trung bình khám khoảng hơn 100 BN/ ngày, gần 50% người bệnh ĐTĐ có mắc
bệnh tăng huyết áp và các bệnh tim mạch, chuyển hóa phối hợp.
1.2.2. Qui trình điều trị và kiểm soát bệnh đái tháo đường
1.2.2.1. Định nghĩa đái tháo đường
Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ĐTĐ của Bộ Y tế năm 2017: “Bệnh
đái tháo đường là bệnh rối loạn chuyển hóa khơng đồng nhất, có đặc điểm tăng


7

glucose huyết do khiếm khuyết về tiết insulin, về tác động của insulin, hoặc cả
hai. Tăng glucose mạn tính trong thời gian dài gây nên những rối loạn chuyển
hóa carbohydrate, protide, lipide, gây tổn thương ở nhiều cơ quan khác nhau,
đặc biệt ở tim và mạch máu, thận, mắt, thần kinh” [2].
1.2.2.2. Chẩn đoán bệnh đái tháo đường
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường (theo Hiệp Hội Đái tháo đường Mỹ
- ADA) dựa vào 1 trong 4 tiêu chuẩn sau đây:
Bảng 1. 1. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ
TT

Chỉ định

1

Glucose huyết tương lúc đói

2

Hoặc glucose huyết tương sau 2 giờ


Chỉ số
≥ 7,0mmol/l

làm nghiệm pháp dung nạp glucose ≥ 11,1 mmol/l

≥ 126mg/dL
≥ 200 mg/dL

đường uống
3

HbA1c



48 ≥ 6,5%

mmol/mol
4

Ở người bệnh có triệu chứng kinh điển
của tăng glucose huyết hoặc mức ≥ 11,1 mmol/l

≥ 200 mg/dL

glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ
Nếu không có triệu chứng kinh điển của tăng glucose huyết, xét nghiệm
chẩn đoán 1, 2, 4 ở trên cần được thực hiện lặp lại lần 2 để xác định
chẩn đoán. Thời gian thực hiện xét nghiệm lần 2 sau lần thứ nhất có thể

từ 1 đến 7 ngày


8

1.2.2.3. Mục tiêu điều trị
Bảng 1. 2. Mục tiêu điều trị cho người bệnh ĐTĐ ở người trưởng thành,
khơng có thai
Mục tiêu

Chỉ số

HbA1c

< 7%*

Glucose huyết tương mao
mạch lúc đói, trước ăn
Huyết áp

80-130 mg/dL (4.4-7.2 mmol/L)*
Tâm thu <140 mmHg, tâm trương <90 mmHg
Nếu đã có biến chứng thận: Huyết áp <130/8580 mmHg

Lipid máu

LDL cholesterol <100 mg/dL (2,6 mmol/L), nếu
chưa có biến chứng tim mạch.
LDL cholesterol <70 mg/dL (1,8 mmol/L) nếu
đã có bệnh tim mạch.

Triglycerides <150 mg/dL (1,7 mmol/L)
HDL cholesterol >40 mg/dL (1,0 mmol/L) ở
nam và >50 mg/dL (1,3 mmol/L) ở nữ.

Bảng 1. 3. Mục tiêu điều trị đái tháo đường ở người già

Tình trạng sức Cơ sở để chọn
khỏe
Mạnh khỏe
Phức tạp/ sức
khỏe

trung

bình

lựa

Kỳ vọng sống
trung bình
Khơng

sức khỏe kém

sống lâu

HbA1c đói hoặc trước ăn
(mg/dL)

Còn sống lâu


Rất phức tạp/

Glucose huyết lúc

còn

Huyết áp
mmHg

<7.5%

90-130

<140/90

<8.0%

90-150

<140/90

<8.5%

100-180

<150/90


9


1.2.2.4. Kiểm soát đường huyết
- Thực hiện xét nghiệm HbA1c ít nhất 2 lần trong 1 năm ở những người
bệnh đáp ứng mục tiêu điều trị (và những người có đường huyết được kiểm
soát ổn định).
- Thực hiện xét nghiệm HbA1c hàng quý ở những người bệnh được thay
đổi liệu pháp điều trị hoặc những người không đáp ứng mục tiêu về glucose
huyết.
- Thực hiện xét nghiệm HbA1c tại thời điểm người bệnh đến khám, chữa
bệnh để tạo cơ hội cho việc thay đổi điều trị kịp thời hơn.
1.2.2.5. Quản lý nguy cơ và bệnh tim mạch
* Kiểm soát huyết áp
- Theo dõi huyết áp: Phải đo huyết áp định kỳ ở mỗi lần thăm khám. Nếu
huyết áp tâm thu ≥ 130mmHg hay huyết áp tâm trương ≥80 mmHg cần phải
kiểm tra lại huyết áp vào ngày khác.
- Chẩn đoán tăng huyết áp khi kiểm tra lại có huyết áp tâm thu ≥140 mmHg
và/hay huyết áp tâm trương ≥90 mmHg.
- Mục tiêu điều trị về huyết áp: Mục tiêu huyết áp tâm thu <140 mmHg
phù hợp với đa số người bệnh ĐTĐ. Mục tiêu huyết áp tâm trương < 90 mmHg
* Quản lý lipid máu
- Đo chỉ số lipid máu: Cần kiểm tra bộ lipid máu ít nhất hàng năm.
* Khám phát hiện bệnh tim mạch vành
- Không khuyến cáo khám định kỳ đối với bệnh mạch vành
- Khám bệnh động mạch vành (xơ vữa động mạch) khi có bất kỳ triệu
chứng của bệnh
1.2.2.6. Kiểm soát biến chứng mạch máu nhỏ và chăm sóc bàn chân [2]
- Bệnh thận do ĐTĐ: Ít nhất mỗi năm một lần, đánh giá albumin niệu và
mức lọc cầu thận ở tất cả các người bệnh ĐTĐ type 2 và ở tất cả các người
bệnh có tăng huyết áp phối hợp.
- Bệnh võng mạc do ĐTĐ:



10

+ Người bệnh ĐTĐ type 2 cần được khám mắt tồn diện, đo thị lực tại
thời điểm được chẩn đốn bệnh ĐTĐ.
+ Nếu khơng có bằng chứng về bệnh võng mạc ở một hoặc nhiều lần khám
mắt hàng năm và đường huyết được kiểm sốt tốt, có thể xem xét khám mắt 2
năm một lần. Nếu có bệnh võng mạc do ĐTĐ, khám võng mạc ít nhất hàng
năm. Nếu bệnh võng mạc đang tiến triển hoặc đe dọa đến thị lực, phải khám
mắt thường xuyên hơn.
- Bệnh thần kinh do ĐTĐ: Tất cả người bệnh cần được đánh giá về bệnh
thần kinh ngoại biên tại thời điểm bắt đầu được chẩn đoán ĐTĐ type 2 và 5
năm sau khi chẩn đốn bệnh ĐTĐ type 1, sau đó ít nhất mỗi năm một lần.
- Khám bàn chân:
+ Thực hiện đánh giá bàn chân tồn diện ít nhất mỗi năm một lần để xác
định các yếu tố nguy cơ của loét và cắt cụt chi.
+ Tất cả các người bệnh ĐTĐ phải được kiểm tra bàn chân vào mỗi lần
khám bệnh.
1.2.3. Một số nghiên cứu về tuân thủ điều trị ĐTĐ trên thế giới
Bảng 1. 4. Một số nghiên cứu trên thế giới
Năm

Tác giả

2006 Alan

Nội dung

Kết quả


M TTĐT kết hợp giữa tuân Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc điều trị



cộng thủ dùng thuốc và chế thường tốt hơn tuân thủ thay đổi lối

sự

độ dinh dưỡng, hoạt sống. 65% NB tuân thủ chế độ dinh
động thể lực, kiểm soát dưỡng, 19% NB tuân thủ chế độ hoạt
đường huyết

động thể lực, 53% NB tuân thủ chế
độ dùng thuốc, 67% NB thường
xuyên đo đường huyết [51].

2009 Juma Al- Đánh giá thực hành hoạt 95% NB nhận thức được tầm quan
Kaabi và động thể lực trên NB trọng của hoạt động thể lực, nhưng
cộng sự

ĐTĐ type 2. Nghiên cứu chỉ có 25% có tham gia hoạt động thể


11

mô tả cắt ngang trên 390 lực từ khi được chẩn đốn ĐTĐ,
NB đang điều trị ngoại trong đó loại hình hoạt động thể lực
trú tại Phịng khám của chủ yếu là phương pháp đi bộ (78%).
huyện AL-Ain tại Ả rập. Chỉ có 3% NB thực hiện đúng theo

khuyến cáo của NVYT. NC chỉ ra
một số rào cản không tuân thủ hoạt
động thể lực như tình trạng thu nhập
thấp, yếu tố về văn hóa, khơng có
thời gian, thiếu sự quan tâm và trách
nhiệm từ phía gia đình [48].
2009 Senay

NC đầy đủ nhất đề cập Tỷ lệ tuân thủ dùng thuốc, dinh

Uzun

và đến 5 loại tuân thủ cần dưỡng, hoạt động thể lực, đo đường

cộng sự

thiết khi điều trị ĐTĐ là: huyết và khám SK định kỳ lần lượt
tuân thủ thuốc, dinh là: 72%, 65%, 31%, 63%.
dưỡng, hoạt động thể NC cũng chỉ ra rằng có 11% NB tuân
lực, đo đường huyết và thủ 1 khuyến cáo, 23% NB tuân thủ
khám sức khỏe định kỳ. 2 khuyến cáo, 29% NB tuân thủ 3
NC cắt ngang trên 150 khuyến cáo, 24% NB tuân thủ 4
NB ĐTĐ đang điều trị khuyến cáo, 13% NB tuân thủ 5
ngoại trú ít nhất 1 năm khuyến cáo. NC cũng tìm ra một số
bằng phỏng vấn trực yếu tố ảnh hưởng đến sự không
tiếp

TTĐT như mức thu nhập của NB và
tình trạng mắc bệnh mạn tính kèm
theo [61].


2017 B.


Rana Điều trị ĐTĐ type 2 Hiệu quả rõ rệt trong việc giảm giá trị
các bằng

cộng sự

đường
uống

các

thuốc

huyết

hạ HbA1c xuống phạm vi mục tiêu.

đường Các yếu tố như không TTĐT, sửa đổi
lối sống,… là những yếu tố cản trở
đáng kể hiệu quả điều trị [38].


12

2011 Chua SS NC mô tả cắt ngang 41,7% NB không TTĐT thuốc.
and Chan phỏng vấn trực tiếp dựa Người trẻ, người đang làm việc, gặp
SP


trên bộ câu hỏi và hồ sơ tác dụng phụ của thuốc, những người
bệnh án 405 NB có độ bệnh điều trị cả thuốc uống và và
tuổi ≥ 18 đã được điều tiêm insulin thì ít có khả năng TTĐT.
trị thuốc ít nhất 3 tháng NC chỉ đề cập đến TTĐT thuốc hoàn
đang điều trị ngoại trú toàn bằng nghiên cứu định lượng,
tại Bệnh viện của trường cịn hạn chế chưa đi tìm hiểu lý do tại
Đại học Y tại Malaysia sao [50].

2016 Mohamm Đánh giá TTĐT bằng 288 NB (64,6%) được coi là không
ed M và thuốc của BN ĐTĐ tại tuân thủ (điểm tuân thủ MMAS-8
cộng sự

Các Tiểu vương quốc Ả <6), 118 (26,5%) có TTĐT trung
Rập thống nhất

bình (điểm tn thủ MMAS-8 là 6
hoặc 7) và 40 NB (9,0 %) TTĐT rất
tốt (MMAS-8 là 8 điểm) [20].

1.2.4. Một số nghiên cứu về tuân thủ điều trị ĐTĐ tại Việt Nam
Bảng 1. 5. Một số nghiên cứu tại Việt Nam
Năm Tác giả

Nội dung

Kết quả

2007 Nguyễn Đánh giá nhận thức 54% NB cho rằng có thể ăn nhiều thức ăn
Mạnh


của NB về chế độ chế biến có nhiều mỡ, 20% đồng ý khi

Dũng

ăn uống và hoạt đường huyết về bình thường có thể ăn thoải
động thể lực tại mái vầ gần 50% NB đồng ý với ý kiến cho
Bệnh viện đa khoa rằng họ có thể tự xây dựng được chế độ hoạt
Nam

Định.

NC động thể lực, tập càng nhiều càng tốt và có

thực hiện trên 150 thể hoạt động thể lực khi đường máu cao.
NB

NC tìm ra mối liên quan giữa hiểu biết về
TTĐT với giới tính [7].


13

2013 Lê

Thị Đánh giá mức độ Tỷ lệ NB tuân thủ chế độ dinh dưỡng là

Hương

TTĐT và 1 số yếu 79%, rèn luyện thể lực 63,3%, thuốc 78,1%,


Giang

tố liên quan của tự theo dõi đường máu tại nhà 48,6%, tái
NB ĐTĐ type 2 khám đúng lịch hẹn 63%, TTĐT ĐTĐ type
điều trị ngoại trú 2 chung là 10%. NC cũng chỉ ra mối liên
tại Bệnh viện 198. quan đến các chế độ TTĐT ĐTĐ type 2 là:
NC



ngang

tả

cắt Giới tính, trình độ học vấn, được CBYT

có phân hướng dẫn chế độ điều trị ĐTĐ, mức độ

tích, kết hợp định được CBYT nhắc nhở việc TTĐT, biến
tính và định lượng chứng của bệnh ĐTĐ [10].
2012 Đỗ

Mơ tả kiến thức, Tìm thấy mối liên quan giữa tuân thủ chế

Quang

thực hành và các độ dinh dưỡng, hoạt động thể lực với nhóm

Tuyến


yếu tố liên quan tuổi và thời gian mắc bệnh. Trong đó những
đến TTĐT ở NB người có thời gian mắc bệnh < 5 năm không
ĐTĐ type 2 tại BV tuân thủ hoạt động thể lực cao gấp 2,1 lần
Lão khoa Trung so với nhóm người mắc bệnh ĐTĐ từ 5 năm
ương

trở lên [15].

2018 Đỗ Hồng Thực trạng tuân Tỷ lệ TTĐT thuốc ở NB ĐTĐ type 2 đạt tới
Thanh

thủ

dùng

thuốc 91,9%. Tuy nhiên, tác giả cũng báo cáo

và cộng trong điều trị ĐTĐ những tỷ lệ cao đối tượng có quên thuốc.
sự

type 2

Cụ thể, 12,9% số NB đã quên thuốc, trong
đó tỉ lệ quên thuốc viên (uống) chiếm
55,7% và quên thuốc tiêm là 44,3%. Tỉ lệ
bỏ thuốc chỉ chiếm 0,5% [14].

Nhiều nghiên cứu đã chứng minh việc TTĐT bị ảnh hưởng bởi các nhóm
yếu tố như: yếu tố từ bản thân người bệnh, yếu tố liên quan tới trị liệu, yếu tố

từ hệ thống chăm sóc sức khỏe, các yếu tố kinh tế xã hội và các vấn đề liên
quan tới bệnh tật. Clara Juárez-Ramírez và cộng sự cũng đã chỉ ra gia đình là


14

nguồn hỗ trợ chính cho người bệnh trong q trình điều trị các bệnh mãn
tính. Họ có thể hỗ trợ người bệnh trong các khía cạnh về kinh tế, giúp TTĐT,
hỗ trợ cảm xúc và hỗ trợ vật chất [31].
Một nghiên cứu gần đây ở Trung Quốc cho thấy hỗ trợ xã hội là yếu tố
chính trong kiểm sốt đường huyết thông qua công việc TTĐT bằng thuốc
[39]. Sự giúp đỡ và hỗ trợ từ gia đình, bạn bè và các cá nhân khác có liên quan
đến việc thúc đẩy sự TTĐT của người bệnh bằng cách khuyến khích sự lạc
quan và lòng tự trọng, giảm bớt căng thẳng khi bị bệnh, giảm trầm cảm và cải
thiện hành vi của người bệnh [40].
Nhiều nghiên cứu cũng đã chỉ ra thời gian điều trị ĐTĐ càng dài thì
người bệnh càng có nhiều khả năng TTĐT tốt hơn [25]. Theo một nghiên cứu,
thêm mỗi năm mắc tiểu đường thì khả năng TTĐT của người bệnh có thể tăng
lên khoảng 1,8 lần [20]. Các ngun nhân có thể giải thích do trong những năm
đầu mới mắc bệnh, thái độ đối với bệnh và nhận thức nguy cơ, biến chứng bệnh
chưa cao. Mặt khác, thời gian mắc bệnh dài hơn làm khả năng tương tác với
cán bộ y tế tốt hơn, đồng thời hiểu rõ hơn phác đồ điều trị, cho nên có sự tuân
thủ tốt hơn. Mặc dù vậy, một số báo cáo lại khơng tìm thấy mối tương quan
tương tự về tn thủ điều trị với thời gian mắc bệnh [60].
Chương 2

MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
Chúng tôi đã phỏng vấn 379 người bệnh ĐTĐ type 2 ở độ tuổi từ 18 trở lên,
để đánh giá về tuân thủ điều trị tại phòng khám ngoại trú ĐTĐ, Bệnh viện Đa khoa
Đống Đa trong thời gian từ ngày 03 đến 30 tháng 9 năm 2020 thu được kết quả

sau:
2.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 2. 1. Đặc điểm nhân khẩu học của đối tượng nghiên cứu (n=379)
Đặc điểm

Số lượng

Tỷ lệ (%)


15

Giới
Nam

138

36,4

Nữ

241

63,6

THPT trở xuống

220

58,0


Trên THPT

159

42,0

Độc thân/ ly hơn/ góa

122

32,2

Sống cùng vợ/ chồng hoặc bạn tình

257

67,8

Đang đi làm

83

21,9

Nghỉ hưu

296

78,1


Trình độ học vấn

Tình trạng hơn nhân

Nghề nghiệp

Tuổi trung bình 68,1 ± 8,6
Theo kết quả bảng 2.1: Đối tượng nghiên cứu có tuổi trung bình là 68,1 ±
8,6 tuổi. Người bệnh chủ yếu là nữ giới (63,6%), có trình độ học vấn duới THPT
(58%), đang sống cùng vợ/chồng hoặc bạn tình (67,8%) và là người đã nghỉ
hưu (78,1%).
2.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của người bệnh
2.2.1. Đặc điểm lâm sàng
Bảng 2. 2. Thời gian mắc bệnh (n=379)
Thời gian (năm)

Số lượng

Tỷ lệ %

1 năm trở xuống

21

5,5

Trên 1 – 2 năm

39


10,3

Trên 2 – 5 năm

126

33,3

Trên 5 năm

193

50,9

Thời gian mắc bệnh trung bình 6,3 ± 3,9 năm


16

Bảng 2.2. cho thấy:
Trung bình, một người được chẩn đốn mắc ĐTĐ trong 6,3 ± 3,9 năm,
tính tới thời điểm tham gia nghiên cứu. Khoảng một nửa trong số họ đã mắc
bệnh trên 5 năm (50,9%), 33,2% mắc từ 2 tới 5 năm
Bảng 2. 3. Chỉ số khối cơ thể (n=379)
Phân loại BMI

Số lượng

Tỷ lệ %


Nhẹ cân

12

3,2

Bình thường

175

46,2

Thừa cân

108

28,5

Béo phì

84

22,2

Theo kết quả bảng 2.3 cho thấy:
Tỷ lệ thừa cân, béo phì trong nghiên cứu chiếm hơn ½ số đối tượng. Có
3,2% số người bệnh nhẹ cân.

Bảng 2. 4. Biến chứng (n=379)

Biến chứng

Số lượng

Tỷ lệ %

Có biến chứng bất kỳ

29

7,7

Tim mạch

26

6,9

Biến chứng ở thận

2

0,5

Biến chứng võng mạc

0

0


Biến chứng thần kinh

1

0,3

Biến chứng bàn chân

2

0,5

Bảng 2.4. cho thấy:


×