Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Quản lý nhà nước về bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện đại lộc tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.87 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ VĂN QUANG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng- Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

LÊ VĂN QUANG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC,
TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Võ Xuân Tiến

Đà Nẵng - Năm 2018



LỜI CAM ĐOAN

Tác giả luận văn

Lê Văn Quang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
5. Bố cục luận văn ..................................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu .............................................................. 4
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI
LỘC, TỈNH QUẢNG NAM ......................................................................... 14
1.1. KHAI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI ............. 14
1.1.1. Một số khái niệm .......................................................................... 14
1.1.2. Đặc điểm của quản lý nhà nƣớc về bảo trợ xã hội........................ 17
1.1.3. Ý nghĩa của việc quản lý nhà nƣớc về bảo trợ xã hội................... 18
1.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI ...... 18
1.2.1. Ban hành và tuyên truyền phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật
về bảo trợ xã hội...................................................................................... 18
1.2.2. Tổ chức bộ máy nhà nƣớc............................................................. 23
1.2.3. Dự toán thu, chi bảo trợ xã hội ..................................................... 25
1.2.4 Tổ chức hoạt động thu, chi bảo trợ xã hội ..................................... 32
1.2.5.Thanh tra, kiểm tra hoạt động bảo trợ xã hội................................ 35
1.2.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo trợ

xã hội ....................................................................................................... 36
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ
XÃ HỘI ........................................................................................................... 36


1.3.1. Nhân tố chính sách, pháp luật về BTXH ...................................... 36
1.3.2. Nhân tố kinh tế .............................................................................. 37
1.3.3. Nhân tố phi kinh tế........................................................................ 37
1.3.4. Nhân tố con ngƣời......................................................................... 38
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 39
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢNG
NAM ............................................................................................................... 40
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC ẢNH HƢỞNG
ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI ............ 40
2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên ................................................. 40
2.1.2. Đặc điểm xã hội ............................................................................ 41
2.1.3. Đặc điểm kinh tế ........................................................................... 44
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ
HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI LỘC, TỈNH QUẢN NAM .................... 45
2.2.1. Ban hành, tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách, pháp luật về
bảo trợ xã hội .......................................................................................... 45
2.2.2. Tổ chức bộ máy............................................................................. 51
2.2.3. Dự toán thu, chi BTXH ................................................................. 57
2.2.4. Tổ chức hoạt động thu, chi bảo trợ xã hội .................................... 59
2.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo trợ xã hội ... 72
2.2.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về bảo trợ
xã hội ....................................................................................................... 74
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG................................................................................ 75
2.3.1. Thành công và hạn chế ................................................................. 75

2.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế ....................................................... 79
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 81


CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI
LỘC, TỈNH QUẢNG NAM ......................................................................... 82
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP.................................................... 82
3.1.1. Định hƣớng phát triển chính sách BTXH giai đoạn 2012 -2020.. 82
3.1.2. Định hƣớng phát triển chính sách BTXH tại huyện Đại Lộc ....... 83
3.2. GIẢI PHÁP CỤ THỂ ............................................................................... 84
3.2.1. Hồn thiện cơng tác ban hành, thơng tin, tun truyền, phổ biến
chính sách pháp luật về BTXH. .............................................................. 84
3.2.2. Hồn thiện cơng tác tổ chức bộ máy............................................. 88
3.2.3. Hồn thiện dự tốn thu, chi bảo trợ xã hội ................................... 91
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức hoạt động thu, chi bảo trợ xã hội................... 92
3.2.5. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi
phạm trong q trình thực hiện chính sách BTXH. ................................ 93
3.2.6. Nâng cao hiệu quả trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm về bảo trợ xã hội........................................................................ 94
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 96
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ ........................................................................... 97
PHỤ LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nội dung đầy đủ


Chữ viết tắt
ASXH

An sinh xã hội

BTXH

Bảo trợ xã hội

CNTT

Công nghệ thông tin

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

LĐ- TB&XH

Lao động - Thƣơng binh và xã hội

NLTS

Nông lâm thủy sản

BHYT

Bảo hiểm y tế

TGXH


Trợ giúp xã hội

CTXH

Công tác xã hội

SXKD

Sản xuất kinh doanh

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

GTGT

Giá trị gia tăng

KHCN

Khoa học cơng nghệ

VH TDTT

Văn hóa thể dục thể thao

BVMT

Bảo vệ mơi trƣờng


CSHT

Chính sách hồn thiện

THCN

Trung học chun nghiệp

CĐ, ĐH

Cao đẳng, đại học


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.

2.11.
2.12.

Dân số trung bình huyện Đại Lộc trong 05 năm từ 2012 –
2016
Lực lƣợng lao động từ 15 tuổi trở lên của huyện Đại Lộc
giai đoạn 2012-2016
Tỷ lệ đối tƣợng so với tổng dân số trên địa bàn huyện đại
lộc, tỉnh quảng nam giai đoạn 2012 -2016
Giá trị sản xuất từ năm 2012 đến năm 2016 theo giá hiện
hành tại huyện Đại Lộc
Tình hình nguồn ngân sách phục vụ BTXH trên địa bàn
huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
Tổng hợp sự tiếp nhận thông tin về chính sách BTXH của
ngƣời thụ hƣởng
Bảng tổng hợp ý kiến của đối tƣợng BTXH về quy trình
xét duyệt hồ sơ chế độ BTXH
Tổng hợp ý kiến của đối tƣợng BTXH về việc hƣớng dẫn
hồ sơ, thủ tục BTXH hiện nay
Tổng hợp ý kiến của đối tƣợng BTXH về quy trình cắt
giảm và thêm mới đối tƣợng BTXH
Tình hình lập dự tốn chi qua các năm 2012 -2016
Nguồn kinh phí do huy động tài trợ trên địa bàn huyện
Đại Lộc giai đoạn 2012 -2016
Nguồn kinh phí do địa phƣơng tài trợ trên địa bàn huyện
Đại Lộc giai đoạn 2012 -2016

Trang
42
43

43
44
45
50
54
55
56
58
59
60


Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.13.
2.14.
2.15.
2.16.

Nguồn kinh phí do Trung ƣơng tài trợ trên địa bàn huyện
Đại Lộc giai đoạn 2012 -2016
Tình hình thực hiện chi BTXH trên địa bàn huyện Đại
Lộc, tỉnh Quảng Nam
Tỷ lệ đối tƣợng so với tổng dân số trên địa bàn huyện Đại
Lộc, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 -2016
Đối tƣợng hƣởng chế độ bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện
Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam theo Nghị định 67/2007/NĐ-CP


Trang
61
61
62
63

Đối tƣợng hƣởng chế độ bảo trợ xã hội hằng tháng trên
2.17.

địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam theo theo Nghị

63

định 136/2013/NĐ-CP
2.18.
2.19.
2.20.
2.21.
2.22.
2.23.
2.24.

Tổng hợp kinh phí trợ cấp thƣờng xuyên cho các đối
tƣợng đƣợc hƣởng BTXH theo nghị địnhnăm 2007
Tổng hợp kinh phí trợ cấp thƣờng xuyên cho các đối
tƣợng đƣợc hƣởng BTXH theo nghị định 136 năm 2013
Nhóm đối tƣợng hƣởng trợ cấp đột xuất
Tổng hợp ý kiến của đối tƣợng BTXH về mức hỗ trợ
BTXH hiện nay

Tổng hợp ý kiến của đối tƣợng BTXH về việc thực hiện
chi trả chế độ BTXH hằng tháng và đột xuất hiện nay
Tổng hợp ý kiến của đối tƣợng BTXH về việc thực hiện
thủ tục hồ sơ nhận tiền chi trả chế độ BTXH hiện nay
Tổng hợp ý kiến của đối tƣợng BTXH về thái độ phục vụ
của cán bộ thực hiện công tác chi trả BTXH

67
66
67
69
70
70
71


Số hiệu
bảng
2.25.
2.26.

Tên bảng
Tổng hợp ý kiến của đối tƣợng BTXH về sự cần thiết của
công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chế độ BTXH
Tổng hợp ý kiến của đối tƣợng BTXH về thời gian giải
quyết hồ sơ, đơn thƣ, khiếu nại trên lĩnh vực BTXH

Trang
73
75



DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu
hình vẽ
2.1.

Tên hình vẽ
Tổ chức tại phòng lao động –thƣơng binh & xã
hội huyện đại lộc

Trang
53


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Là một đất nƣớc trải qua nhiều cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, lại bị
ảnh hƣởng bởi thiên tai và biến đổi khí hậu; đang trong q trình cơng nghiệp
hóa, đơ thị hóa nhanh nên hiện nay số ngƣời cần trợ giúp xã hội của Việt Nam
rất lớn, chiếm hơn 20% dân số cả nƣớc. Trong đó có khoảng 9,2 triệu ngƣời
cao tuổi, 7,2 triệu ngƣời khuyết tật, 1,5 triệu trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, gần
5% hộ nghèo, 1,8 triệu hộ gia đình cần đƣợc trợ giúp đột xuất hàng năm do
thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, 234 nghìn ngƣời nhiễm HIV đƣợc phát hiện,
204 nghìn ngƣời nghiện ma tuý, khoảng 30 nghìn nạn nhân bị bạo lực, bạo
hành trong gia đình; ngồi ra, cịn nhiều phụ nữ, trẻ em bị ngƣợc đãi, bị buôn
bán, bị xâm hại hoặc lang thang kiếm sống trên đƣờng phố. [25]
Trong bối cảnh đất nƣớc cịn nhiều khó khăn, bảo đảm an sinh xã hội

đƣợc Đảng xác định là nhiệm vụ thƣờng xuyên và quan trọng hàng đầu. Tuy
nhiên cho đến nay, dù chúng ta đã có nhiều chuyển biến tích cực về đời sống
vật chất, nhƣng kết quả đạt đƣợc trong đảm bảo an sinh xã hội còn hạn chế và
chƣa vững chắc: “Đời sống của một bộ phận nhân dân nhìn chung cịn khó
khăn”, “ Một bộ phận khơng nhỏ nhân dân ta còn sống dƣới nhu cầu tối
thiểu”, bởi vậy, việc thực hiện chính sách bảo trợ xã hội cho ngƣời nghèo,
ngƣời tàn tật, ngƣời già, ngƣời có hồn cảnh đặc biệt khó khăn có một ý nghĩa
vơ cùng quan trọng, tạo ra tiền đề cho sự ổn định kinh tế, chính trị, xã hội,
góp phần củng cố những thành quả trong đổi mới kinh tế, chính trị, đáp ứng
nhu cầu, nguyện vọng chính đáng, thƣờng xuyên của nhân dân, tạo lòng tin
của nhân dân đối với sự nghiệp đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc ta khởi
xƣớng, tạo sự cân đối giữa tăng trƣởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội.
Hiện nay theo số liệu thống kê đến 06 tháng đầu năm 2017 trên địa bàn
huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam có 12.078 ngƣời đƣợc hƣởng chính sách trợ


2

giúp xã hội, chiếm 7,8 % dân số. Trong đó có 10.980 đối tƣợng đang hƣởng
trợ cấp hằng tháng, có 1.098 đối tƣợng đƣợc nhận ni dƣỡng, chăn sóc tại
cộng đồng; hằng năm đã mua trên 10.000 thẻ BHYT cấp cho đối tƣợng
BTXH. [32]
Nhìn chung chính sách Bảo trợ xã hội tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng
Nam đã đạt đƣợc thành quả góp phần bảo đảm an sinh xã hội cho ngƣời dân.
Hệ thống Bảo trợ xã hội tuy đã hình thành nhƣng chƣa đƣợc hồn thiện theo
cách tiếp cận hệ thống, đồng bộ, toàn diện, bao phủ hết đối tƣợng, gắn kết
chặt chẽ trong mối tƣơng quan với an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, phát
triển các dịch vụ xã hội cơ bản và tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm về phát
triển trợ giúp xã hội, nhất là trong điều kiện kinh tế cịn khó khăn, thu nhập
trung bình ngƣời dân ở mức trung bình.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Q
về b o tr xã hộ

ịa bàn huy

Đại Lộc, tỉnh Qu

N

ý

ớc

”. Luận văn sẽ

nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về Bảo trợ xã hội
trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam, thông qua thực tiễn sẽ đƣa ra
một số định hƣớng, giải pháp nhằm góp phần vào việc bảo đảm bảo ASXH
trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến quản lý nhà nƣớc về
BTXH.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về BTXH tại huyện Đại
Lộc, tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện Quản lý nhà nƣớc về BTXH trên địa
bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu



3

- Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn công tác quản
lý nhà nƣớc về Bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luạn van nghien cứu nội dung quản lý nhà nuớc về Bảo
trợ xã hội trên địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
- Về không gian: Nghien cứu tren địa bàn huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng
Nam .
- Về thời gian: Tiến hành nghiên cứu chủ yếu trong thời gian từ đầu năm
2012 đến cuối năm 2016 và đề xuất giải pháp cho các năm tiếp theo.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc các mục tiêu trên, luận văn sử dụng kết hợp nhiều
phƣơng pháp sau:
- Phƣơng pháp thu thập tài liệu thứ cấp: Tài liệu thứ cấp đƣợc thu thập
dựa vào các tài liệu đã đƣợc công bố trên sách, báo, tạp chí, niêm giám thống
kê, các báo cáo tổng kết của địa phƣơng và trên các trang thông tin điện tử
chính thức của các cơ quan, tổ chức. Các số liệu cơ bản liên quan đến luận
văn đƣợc thu thập tại Phòng Lao động – Thƣơng binh & xã hội huyện Đại
Lộc, Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Đại lộc, tỉnh Quảng Nam. Các tài liệu
thứ cấp đƣợc sắp xếp cho từng yêu cầu về nội dung nghiên cứu và phân thành
các nhóm dữ liệu theo từng phần của đề tài, bao gồm: Những tài liệu về lý
luận, những tài liệu tổng quan về thực tiễn nói chung, những tài liệu thu thập
về thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về BTXH tại huyện Đại Lộc, tỉnh
Quảng Nam.
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi: Tiến hành điều tra bằng bảng hỏi
đối tƣợng thụ hƣởng chế độ BTXH. Việc chọn mẫu đƣợc tiến hành theo
phƣơng pháp ngẫu nhiên hệ thống. (1) Rà soát lập danh sách tất đối tƣợng
BTXH đang sống tại 03 xã: Đại Quang, Đại Đồng và Đại Thắng thuộc huyện



4

Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam; (2) Đánh số thứ tự đối tƣợng trong danh sách lấy
ngẫu nhiên một trong hai nguời đầu tiên tiếp đó cứ cách 3 ngƣời tiếp theo
trong danh sách lại chọn một ngƣời cho đến khi đủ cỡ mẫu 150 ngƣời.
- Đề tài sử dụng kết hợp các phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp:
Sử dụng các phƣơng pháp phân tích nhƣ số tuyệt đối, số tƣơng đối, số bình
quân, mức độ thực hiện nội dung quản lý nhà nƣớc về BTXH trên địa bàn
huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam. So sánh các kết quả phân tích nhằm làm rõ
sự khác biệt, sự thay đổi của các nhân tố, từ đó đƣa ra những nhận định đánh
giá. Trên cơ sở tổng hợp, so sánh với các chỉ tiêu trong quy hoạch phát triển
Kinh tế - Xã hội của địa phƣơng và kết hợp với nhận định của tác giả để đề
xuất giải pháp có tính khả thi nhất theo mục tiêu đề ra của luận văn.
5. Bố cục luận văn
- Ngoài các phần: Mục lục, mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục các bảng biểu số liệu, luận văn đƣợc bố cục gồm 03
chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
- Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc về BTXH.
- Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về BTXH tại huyện
Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
- Chƣơng 3: Một số giải pháp để hoàn thiện về quản lý nhà nƣớc về
BTXH tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- Công tác BTXH đã và đang là vấn đề mà các Quốc gia trên thế giới
đặc biệt quan tâm, vì nó là một trong những biện pháp cơ bản tác động đến
các đối tƣợng yếu thế trong xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu ASXH, bảo
đảm tiến bộ và cơng bằng xã hội góp phần tăng trƣởng và phát triển bền vững.
Trong những năm qua, đã có rất nhiều cơng trình, nghiên cứu tài liệu, bài viết
về ASXH, trong đó đề cập đến cơng tác BTXH đối với nền kinh tế ở góc độ



5

lý luận, chính sách và thực tiễn khác nhau. Một số cơng trình tiêu biểu có thể
kể đến nhƣ:
Bộ lao động –Thƣơng binh và xã hội, cục Bảo trợ xã hội, H th ng các
n b n về b o tr xã hội (2000),NXB Lao động –xã hội. Cuốn sách hệ thống
hóa các chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về BTXH tại
Việt Nam là tài liệu quan trọng giúp cho việc thực hiện các chính sách chính
xác, đầy đủ.
Th c trạng pháp lu t ASXH ở Vi t Nam của Lê Thị Hoài Thu (2004),
Tạp chí BHXH (s 06). Bài viết đề cập đến hệ thống pháp luật ASXH ở Việt
Nam từ năm 1945 đến năm 2004. Từ đó tác giả đƣa ra một số ý kiến để hoàn
thiện hệ thống pháp luật về ASXH ở nƣớc ta hiện nay, trong đó có pháp luật
về BTXH. Các ý kiến đóng góp giúp các nhà hoạch định chính sách hồn
thiện đầy đủ và cụ thể hơn hệ thống pháp luật để đảm bảo hệ thống ASXH.
B o tr xã hội cho những nhóm thi t thịi ở Vi t Nam c a Lê Bạch
Dƣơng, Đặng Nguyên Anh, Khuất Thu Hồng, Lê Hoài Trung, Robert Leroy
Bach (2005), NXB th giới, Hà Nội. Nhìn nhận theo chức năng BTXH nhóm
tác giả cho rằng, BTXH gồm có 03 chức năng chính là: các biện pháp nhằm
nâng cao năng lực, bao gồm chủ yếu là những chính sách vĩ mơ, chiến lƣợc
phát triển và các biện pháp thể chế hỗ trợ; các biện pháp phòng ngừa giúp
ngƣời dân khỏi rơi vào tình trạng khủng hoản và cần đến sự bảo trợ; các biện
pháp bảo vệ, bao gồm lƣới an toàn theo nghĩa hẹp dành cho những đối tƣợng
bị tổn thƣơng thơng qua các khoản qun góp bằng tiền mặt, hiện vật hoặc
bằng sự hỗ trợ ngắn hạn khác. Đồng thời cũng đƣa ra những dẫn chứng về số
liệu, văn bản nguồn lực, kết quả thực hiện, điểm mạnh, điểm hạn chế của hệ
thống Bảo trợ xã hội Việt Nam đối với các đối tƣợng yếu thế cần trợ giúp.
Điểm hạn chế của quan điểm tiếp cận này là khó có thể phân biệt một cách rõ



6

ràng hệ thống BTXH gồm các hợp phần nào, nhất là chức năng của Nhà nƣớc,
thị trƣờng và cộng đồng để từ đó có đƣợc các giải pháp chính sách phù hợp.
Giáo trình nhập mơn ASXH của Nguyễn Hải Hữu (2007), NXB lao động
ề th c trạ

–xã hội, Hà Nội;
ớc ta t

GXH

ã xã ội ở

2015 Hà Nội; Hỗ trợ

2001 -2007 và khuy n nghị

thực hiện chính sách giảm nghèo và BTXH, NXB lao động –xã hội, Hà Nội.
Tiếp cận theo quan điểm hoạch định chính sách tác giả Nguyễn Hải Hựu và
một số tác giả có cùng quan điểm cho rằng “đối tƣợng BTXH cần đƣợc trợ
cấp hằng tháng gồm: trẻ em mồ côi, ngƣời già cô đơn, ngƣời 90 tuổi trở lên,
ngƣời tàn tật nặng, gia đình có từ hai ngƣời tàn tật trở lên là ngƣời tàn tật
nặng khơng có khả năng tự phục vụ, ngƣời nhiễm HIV/AIDS, gia đình ngƣời
thân ni dƣỡng trẻ em mồ cơi, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn, trợ
giúp về y tế, giáo dục dạy nghề, tạo việc làm, tiếp cận các cơng trình cơng
cộng, hoạt động văn hóa thể thao và trợ giúp khẩn cấp”. Từ đó, kiến nghị các
giải pháp tiếp tục hồn thiện chính sách trợ cấp xã hội, khám chữa bệnh, giáo

dục và các chính sách bộ phận khác.
"Giáo trình Luật an sinh xã hội" của Nguyễn Thị Kim Phụng [2007];
"Giáo trình ƣu đãi xã hội" của Trƣờng Đại học Lao động [2004]; "Giáo trình
Cứu trợ xã hội" của Trƣờng Đại học Lao động [2004]. Các giáo trình đã trình
bày quan niệm về ASXH, đặc điểm và cấu trúc an sinh xã hội, phƣơng pháp
đánh giá và các nhân tố ảnh hƣởng đến hệ thống chính sách ASXH, vai trò và
tầm quan trọng của xây dựng và thực thi chính sách ASXH.
M i quan h giữa phát triển kinh t thị
ĩ

c hi n chính sách ASXH ở

Nguyễn Hữu Dũng (2008), Tạp

í





ớng xã hội ch

ớc ta trong quá trình hội nh p c a
ộng xã hội (s 332), 4/2008. Tác giả

phân tích mối quan hệ giữa phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội và
thực hiện chính sách ASXH ở nƣớc ta trong q trình hội nhập, đƣa ra kiến


7


nghị cần xây dựng mức chuẩn trợ cấp chung và từ mức chuẩn trợ cấp này xác
định mức cho mỗi loại chính sách cụ thể của hệ thống chính sách ASXH. Tác
giả còn cho rằng BTXH là hợp phần quan trọng của hệ thống ASXH và phải
đƣợc xây dựng trên cơ sở quan điểm gắn kết chặt chẽ với phát triển kinh tế và
phát triển hệ thống ASXH quốc gia.
Giáo trình ASXH c a PGS.TS Nguyễn Văn Định (2008), NXB
ĐHK QD Hà Nội. Tiếp cận theo quan điểm chức năng của chủ thể cung cấp
dịch vụ một số tác giả đồng quan điểm cho rằng, BTXH và sự giúp đỡ thêm
của cộng đồng xã hội bằng tiền hoặc các phƣơng tiện thích hợp để ngƣời đƣợc
trợ giúp có thể phát huy đƣợc khả năng tự lo liệu cho cuộc sống của bản thân
và gia đình, sớm hịa nhập cộng đồng. Đồng thời tác giả cũng đƣa ra khái
niệm khác gần giống với khái niệm BTXH là “cứu trợ xã hội là sự giúp đỡ
của xã hội bằng nguồn tài chính của nhà nƣớc và cộng đồng đối với thành
viên gặp khó khăn, bất hạnh và rủi ro trong cuộc sống nhƣ: Thiên tai, hỏa
hoạn bị tàn tật, già yếu…dẫn đến mức sống quá thấp lâm vào cảnh neo đơn,
túng quẩn nhằm giúp họ đảm bảo điều kiện sống tối thiểu, vƣợt lên cơn nghèo
khốn và vƣơn lên cộc sống bình thƣờng”. Với cách này thì cứu trợ xã hội
trƣớc rồi mới đến TGXH. Thể hiện chính sách cho đối tƣợng BTXH từ Nhà
nƣớc, cộng đồng và trong thực tiễn để thực hiện chính sách BTXH Nhà nƣớc
ln giữ vững vai trò trong việc cung cấp nguồn lực và các dịch vụ BTXH.
Cơ ở khoa học c a vi c xây d ng, hồn th h th ng chính sách ASXH




ạn 2006 -2015 c a Mai Ngọc Cƣờng (chủ nhiệm đề tài)

(2009), đề tài cấp nhà nƣớc, chƣơng trình KH và CN trọng điểm cấp Nhà
nƣớc, bộ Khoa học và Công nghệ. Cơng trình làm rõ những vấn đề cơ bản về

ASXH và hệ thống chính sách ASXH trong nền kinh tế thị trƣờng; đánh giá
thực trạng của hệ thống chính sách và thực thi chính sách ASXH. Từ đó, tác


8

giả đề xuất các giải pháp xây dựng hệ thống tổng thế quốc gia về ASXH ở
Việt Nam giai đoạn 2006-2015.
Lý thuy t về mơ hình ASXH (phân tích th c tiễn ở Đồng Nai) của Phạm
Văn Sáng, Ngô Quang Minh, Bùi Văn Huyền, Nguyễn Anh Dũng (2009), NXB
chính trị Quốc Gia, Hà Nội. Các tác giả đã trình bày những bất cập, xu hƣớng
vận động và kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và phát triển hệ thống ASXH.
Đồng thời các tác giả phân tích chính sách ASXH thực tiễn tại Đồng Nai.
Chính sách tr

giúp xã hộ

ờng xuyên cộ

ồng Vi t Nam c a

Nguyễn Ngọc Toản (2010), Luận án Tiến sĩ. Đại học Kinh tế Quốc dân. Cơng
trình nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của chính sách TGXH
thƣờng xuyên cộng đồng; đánh giá thực trạng đối tƣợng BTXH và nhu cầu trợ
giúp thƣờng xuyên; thực trạng chính sách trợ giúp thƣờng xuyên cộng đồng.
Từ đó tác giả nêu kiến nghị giải pháp hồn thiện chính sách.
Phát triển h th ng ASXH tại Vi

N


2020 c a Nhóm biên

soạn: Nguyễn Thị Lan Hƣơng, Đặng Kim Chung, Lƣu Quang Tuấn, Nguyễn
Bích Ngọc, Đặng Hà Thu (2013), Viện khoa học lao động và xã hội, Hà Nội.
Các tác giả giới thiệu đến những vấn đề chung về ASXH, nội dung cơ bản của
Nghị quyết 15- NQ/TW, các kết quả đạt đƣợc, những tồn tại của chính sách
ASXH hiện hành và các định hƣớng chính sách cho giai đoạn đến năm 2020.
Trong đó, BTXH với định hƣớng đảm bảo mức tối thiểu một số dịch vụ xã
hội cơ bản cho ngƣời dân, đặc biệt là ngƣời nghèo, dân tộc thiểu số và ngƣời
có hồn cảnh khó khăn.
- “Chính sách an sinh xã hội và vai trò của nhà nƣớc trong việc thực hiện
chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Chiểu (2014) đã đề
cập đến một số vấn đề lý luận cơ bản chính sách an sinh xã hội và kinh
nghiệm một số nƣớc, thực trạng thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam trong
gần 30 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới, vai trò của nhà nƣớc trong việc thực


9

hiện chính sách ASXH ở Việt Nam hiện nay, phƣơng hƣớng và những giải
pháp chủ yếu nâng cao vai trò của nhà nƣớc trong việc thực hiện chính sách
ASXH ở Việt Nam. Với tƣ liệu này, luận án đã kế thừa nội dung tính tất yếu,
vai trị và u cầu đặt ra đối với nhà nƣớc trong việc thực hiện chính sách
ASXH (tính tất yếu đƣợc thể hiện ở các nội dung: bản chất, chức năng xã hội
của nhà nƣớc, khắc phục những hạn chế của nền kinh tế thị trƣờng, đảm bảo
quyền cơ bản của con ngƣời, đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập quốc tế)
- “Xây dựng và hồn thiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam” của
Mai Ngọc Cƣờng (2009) đã đề cập đến những vấn đề cơ bản của chính sách
ASXH trong nền kinh tế thị trƣờng; thực trạng hệ thống chính sách ASXH ở
Việt Nam hiện nay; phƣơng hƣớng, giải pháp xây dựng và hồn thiện hệ

thống chính sách ASXH ở Việt Nam đến năm 2015. Cuốn sách đã chỉ rõ tác
động mặt trái của kinh tế thị trƣờng: tình trạng phân hóa giàu nghèo, sự bất
bình đẳng trong thu nhập, nguy cơ thất nghiệp và bệnh tật, đói nghèo. Đồng
thời cũng nhấn mạnh vai trò của Đảng, Nhà nƣớc trong việc ban hành và tổ
chức thực hiện các chủ trƣơng, chính sách nhằm giải quyết các vấn đề xã hội
nói chung, ASXH nói riêng
- “An sinh xã hội ở nƣớc ta ở Việt Nam hƣớng tới năm 2020” của Vũ
Văn Phúc (2012) đã đề cập đến những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm
thế giới về ASXH: quan điểm và cách tiếp cận về về an sinh xã hội, xây dựng
và thực hiện hệ thống về ASXH ở nƣớc ta trong điều kiện kinh tế thị trƣờng
định hƣớng XHCN; những vấn đề thực tiễn về an sinh xã hội ở nƣớc ta: xây
dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH ở Việt Nam, bảo hiểm xã hội và bảo hiểm
y tế, ASXH cho cƣ dân vùng nông thôn, vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng
dân tộc và miền núi, đào tạo nghề. Cuốn sách đã phác họa bức tranh tổng thể
về cơ sở lý luận và những vấn đề thực tiễn về ASXH ở nƣớc ta. Tuy nhiên,


10

các chuyên đề, bài viết của chuyên gia chƣa đƣợc tổng quan hóa nên tính
logich của các nội dung vẫn cịn bất cập.
-“Chính sách an sinh xã hội - thực trạng và giải pháp” của Lê Quốc Lý
(2014) đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về những trở ngại trong thực thi
chính sách ASXH; những trở ngại trong thực thi chính sách ASXH ở Việt
nam gần đây thơng qua việc đánh giá nhóm cán bộ thực thi và đối tƣợng thụ
hƣởng chính sách; trên cơ sở mục tiêu, quan điểm thực thi chính sách ASXH
ở Việt Nam đến năm 2020 cuốn sách đã nêu lên 5 nhóm giải pháp khắc phục
những trở ngại trong thực thi chính sách ASXH ở nƣớc ta (thiết kế và thực thi
chính sách ASXH, xây dựng và hoàn thiện hệ thống luật pháp, hồn thiện bộ
máy thực thi chính sách ASXH, nâng cao nhận thức của đối tƣợng thụ hƣởng

về chính ASXH).
- Các bài nghiên cứu trên các tạp chí liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội
có thể kể đến là: “An sinh xã hội ở nƣớc ta - một số vấn đề lý luận và thực tiễn”
của Vũ Văn Phúc (2012); “Về xây dựng và hoàn thiện hệ thống an sinh xã hội
ở nƣớc ta những năm tới” của Mai Ngọc Cƣờng (2012); “Hệ thống an sinh xã
hội cho ngƣời nông dân Việt Nam” của Nguyễn Danh Sơn (2012); "Tiếp tục
thực hiện tốt chính sách ƣu đãi ngƣời có công, bảo đảm an sinh xã hội trong
phát triển bền vững" của tác giả Nguyễn Thị Kim Ngân (2011); “Bảo đảm an
sinh xã hội dƣới ánh sáng Đại hội XI của Đảng” của Dƣơng Văn Thắng (2011).
Các bài viết nói trên đã đã đề cập đến những vấn đề lý luận chung vấn đề thực
tiễn về ASXH ở nƣớc ta, xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH ở Việt Nam
trên quan điểm các nghị quyết chuyên đề của Đảng về ASXH.
- Ngồi các ấn phẩm sách, tạp chí, các kỷ yếu của các cuộc hội thảo sau
đây cũng phần nào làm sáng tỏ các nội dung liên quan đến lĩnh vực ASXH :
“An sinh xã hội ở Việt Nam: Chuẩn bị cho giai đoạn phát triển mới” do Đại
học Kinh tế Quốc dân (2008); Hội thảo“Xây dựng Chiến lƣợc an sinh xã hội


11

giai đoạn 2011 - 2020” của Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội và Tổ chức
Hợp tác Kỹ thuật Cộng hoà Liên bang Đức (GTZ) (2009); “An sinh xã hội ở
nƣớc ta: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Ban Tuyên giáo Trung ƣơng,
Tạp chí Cộng sản, Bộ Lao động, Thƣơng binh và Xã hội, Hội đồng khoa học
các cơ quan Đảng Trung ƣơng (2012)... Qua các hội thảo này, cũng đã có
nhiều phát hiện và tiếp cận mới trong xây dựng và thực hiện chính sách
ASXH cũng nhƣ vai trò của nhà nƣớc trong thực hiện chính sách ASXH, thực
trạng và giải pháp thực thi chính sách ASXH ở Việt Nam.
Hội thảo “Phát triển kinh tế và an sinh xã hội - từ lý luận đến thực tiễn
các miền tỉnh miền Trung” của Học viện Chính trị - Hành chính khu vực III

(2012). Kỷ yếu Hội thảo bao gồm các chuyên đề lý luận về an sinh xã hội; kết
quả thực thi chính sách an sinh xã hội trên các lĩnh vực (xóa đói giảm nghèo,
giải quyết việc làm, trợ cấp xã hội, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nhà ở xã
hội) ở miền Trung - Tây Nguyên, thành phố Đà Nẵng. Hội thảo “Tăng trƣởng
xanh khu vực miền Trung - Tây Nguyên: Thực tiễn và những vấn đề đặt ra”
của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Viện Khoa học xã hội Vùng
Trung bộ - Học viện CTQG Hồ Chí Minh, Học viện Chính trị khu vực III
(2014) đã bàn về vấn đề tăng trƣởng xanh khu vực miền Trung - Tây Nguyên
- Ngoài các tài liệu trong nƣớc, liên quan đến lĩnh vực an sinh xã hội cịn
có các tài liệu nƣớc ngoài: "Social security today and tomorrow" (An sinh xã
hội hôm nay và ngày mai) của tác giả Robert M. Ball (1978) đã đề cập dến
quan niệm An sinh xã hội (là hệ thống các chính sách hỗ trợ những ngƣời
đang đối mặt (hoặc đe doạ) bởi sự thiếu thốn nguồn thu nhập (mà đó chính là
khoản lƣơng bổng) hoặc các khoản chi tiêu đặc biệt khác) và đề cập đến các
chƣơng trình mà chính phủ các nƣớc đặt ra với mục đích hàng đầu là giúp đỡ
những ngƣời dân gặp rủi ro dẫn đến việc bị mất hoặc giảm sút thu nhập; chế
độ ASXH đƣợc xem nhƣ là sự bảo vệ của nhà nƣớc đối với ngƣời dân trƣớc


12

những rủi ro về xã hội. "Social Security in Global Perspective" (An sinh xã
hội trong viễn cảnh toàn cầu) của tác giả John Dixon (1999) đã đề cập đến nội
dung ASXH của một quốc gia là nhằm cung cấp các biện pháp công cộng
(tiền mặt và hiện vật) cho những biến cố ngẫu nhiên mà luật pháp đã quy định
ngƣời dân có quyền đƣợc hƣởng bao gồm mất mát thu nhập hoặc thu nhập
không đầy đủ, bù đắp hỗ trợ chi phí đối với những ngƣời sống phụ thuộc; an
sinh xã hội chỉ dành cho những cá nhân và hộ gia đình bị rơi vào hồn cảnh
mất hoặc giảm thu nhập thƣờng xuyên một cách đột ngột - ASXH chỉ tập
trung vào hạn chế nghèo đói, bồi thƣờng xã hội và phân phối lại thu nhập, các

hình thức bảo hiểm không đƣợc coi là một bộ phận của ASXH. "Về bảo trợ
xã hội và thúc đẩy xã hội: Thiết kế và triển khai hệ thống an sinh hiệu quả"
của nhóm tác giả M.Grosh, C.Ninno, E.Tesliuc và A.Ouerghi (2008) đã đề ra
quan niệm "Mạng lƣới an sinh xã hội vừa dùng để đỡ những ngƣời rơi từ trên
xuống về phƣơng diện kinh tế trƣớc khi họ rơi vào cảnh bần hàn, vừa trợ cấp
hoặc cung cấp một khoản thu nhập tối thiểu cho những ngƣời ở trạng thái
nghèo thƣờng xuyên, lâu dài hơn"; ASXH chỉ bao gồm hệ thống chính sách
trợ giúp xã hội khơng có đóng góp và nhắm đến đối tƣợng là ngƣời nghèo và
ngƣời dễ bị tổn thƣơng. Đồng thời, ASXH cũng chỉ dừng lại ở những hoạt
động chính thức của nhà nƣớc mà khơng tính đến vai trò của tƣ nhân, thị
trƣờng trong việc cung cấp các dịch vụ ASXH khác.
Các nghiên cứu trên đã đƣa ra đƣợc cách nhìn tổng qt về ASXH với
các mơ hình, chính sách trên thế giới và ở Việt Nam, các giải pháp hồn thiện
luật ASXH …trong đó có chính sách về BTXH (tại mỗi thời điểm nghiên
cứu) song chƣa có nghiên cứu, bài viết nào đi sâu vào phân tích những vấn đề
đặt ra trong q trình cơng tác BTXH, đặc biệt chƣa có nghiên cứu nào đề cập
đến thực trạng về công tác quản lý BTXH tại huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam
trong những năm qua, đề từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp có tính khả thi


13

nhằm hồn thiện cơng tác BTXH một cách có hiệu quả trên địa bàn huyện. Từ
những vấn đề nêu trên cho thấy cần phải tiếp cận trên góc độ khoa học quản
lý để lý giải cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn của hoạt động BTXH một cách toàn
diện, từ đó đề xuất các giải pháp đề hồn thiện hoan hơn nữa công tác quản lý
nhà nƣớc về hoạt động BTXH cho phù hợp với quá trình phát triển Kinh tếXã hội của huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam.


14


CHƢƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐẠI
LỘC, TỈNH QUẢNG NAM
1.1. KHAI QUÁT QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ BẢO TRỢ XÃ HỘI
1.1.1. Một số khái niệm
a. Bảo trợ xã hội
Có thể thấy tính phổ qt của thuật ngữ “bảo trợ xã hội” qua những tài
liệu nghiên cứu và các thảo luận chính sách trong nhiều hội thảo quốc tế gần
đây. Tuy nhiên ở mức độ nào đó, khái niệm này cịn chƣa rõ ràng, chủ yếu là
do có nhiều cách sử dụng khác nhau và cách đặt vấn đề khác nhau ở mỗi quốc
gia. Ở Việt Nam, bảo trợ xã hội gần với khái niệm trợ giúp xã hội, là một
trong ba trụ cột cơ bản của hệ thống an sinh. Với mục đích khắc phục rủi ro,
trợ giúp xã hội cùng với bảo hiểm xã hội có chức năng giảm thiểu rủi ro, và
chính sách thị trƣờng lao động chủ động nhằm phòng ngừa rủi ro cho ngƣời
dân [44].Trợ giúp xã hội còn đƣợc xem nhƣ “phao cứu sinh” nhằm hỗ trợ cho
các thành viên trong xã hội khơng bị rơi vào hồn cảnh bần cùng hóa [23].
Nhƣ vậy ở Việt Nam bảo trợ xã hội có nội hàm hẹp hơn so với an sinh xã hội
và đƣợc triển khai dƣới hình thức trợ cấp xã hội trên thực tế. Từ điển thuật
ngữ an sinh xã hội của Bộ Lao động-Thƣơng binh và Xã hội khơng có thuật
ngữ “bảo trợ xã hội” mà chỉ có khái niệm “trợ giúp xã hội” là “sự trợ giúp
bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật của nhà nƣớc (lấy từ nguồn thuế, khơng phải
đóng góp từ ngƣời dân) nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu cho đối tƣợng đƣợc
nhận [43].
Mặc dù các tổ chức phát triển quốc tế đều sử dụng định nghĩa riêng về
bảo trợ xã hội song tất cả đều nhấn mạnh bản chất của bảo trợ xã hội thơng
qua các can thiệp chính sách cần thiết của nhà nƣớc và các hoạt động tình



×