Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Công tác xã hội cá nhân với người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo từ thực tiễn huyện lương sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 95 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ NGỌC MAI

CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
VỚI NGƢỜI CAO TUỔI CÔ ĐƠN THUỘC HỘ NGHÈO
TỪ THỰC TIỄN HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HỊA BÌNH

Ngành: Cơng tác xã hội
Mã số: 8760101
LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. BÙI THỊ MAI ĐÔNG

HÀ NỘI, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu do cá nhân tôi thực
hiện cùng sự hướng dẫn của TS. Bùi Thị Mai Đông. Nội dung số liệu sử dụng trong
luận văn đều được trích dẫn nguồn. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn trung
thực, khách quan và phù hợp với phạm vi nghiên cứu và chưa từng được công bố
trong các tài liệu nghiên cứu trước đây.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Mai


MỤC LỤC



MỞ ĐẦU.............................................................................................................................1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ
NHÂN VỚI NGƢỜI CAO TỔI CÔ ĐƠN THUỘC HỘ NGHÈO...................... 11
1.1. Một số khái niệm ........................................................................................... 11
1.2. Lý luận về Công tác xã hội cá nhân với người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo ........... 16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến Công tác xã hội cá nhân với người cao tuổi cô đơn
thuộc hộ nghèo ...................................................................................................... 27
Chƣơng 2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI
CÁ NHÂN VỚI NGƢỜI CAO TUỔI CÔ ĐƠN THUỘC HỘ NGHÈO
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HỊA BÌNH ............................ 32
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và khách thể nghiên cứu....................................... 32
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng công tác xã hội cá nhân với người cao tuổi cô đơn
thuộc hộ nghèo trên địa bàn huyện Lương Sơn ........................................................ 42
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác xã hội cá nhân đối với người cao tuổi cô đơn
thuộc hộ nghèo ...................................................................................................... 55
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM ỨNG DỤNG TIẾN TRÌNH CƠNG TÁC XÃ
HỘI CÁ NHÂN VÀO TRỢ GIÚP NGƢỜI CAO TUỔI CÔ ĐƠN THUỘC
HỘ NGHÈO VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ .................................... 62
3.1. Thực nghiệm ứng dụng tiến trình cơng tác xã hội cá nhân vào trợ giúp người
cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo ............................................................................. 62
3.2. Một số đề xuất .............................................................................................. 72
3.3. Một số khuyến nghị...................................................................................... 74
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 79


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt


Nội dung cụ thể

BHYT

Bảo hiểm y tế

CTXH

Công tác xã hội

CTXHCN

Công tác xã hội cá nhân

NCT

Người cao tuổi

LĐ-TBXH

Lao động - Thương binh xã hội

NVCTXH

Nhân viên công tác xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân



DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Đặc điểm người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo ........................... 34
Bảng 2.2: Khó khăn của người cao tuổi cơ đơn thuộc hộ nghèo ...................... 39
Bảng 2.4: Nội dung truyền thông nâng cao nhận thức .................................... 43
Bảng 2.5: Hình thức truyền thơng nâng cao nhận thức ................................... 45
Bảng 2.6: Mức độ hài lịng của NCT cơ đơn thuộc hộ nghèo đối với hoạt động
truyền thông nâng cao nhận thức .................................................................. 46
Bảng 2.7: Các chính sách người cao tuổi cơ đơn thuộc hộ nghèo được tiếp cận 48
Bảng 2.8: Mức độ hài lòng của người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo đối với . 49
các chính sách được hỗ trợ tiếp cận ............................................................... 49
Bảng 2.9: Mức độ hài lịng của NCT cơ đơn thuộc hộ nghèo đối với hoạt động
hỗ trợ chăm sóc sức khỏe ............................................................................. 52
Bảng 2.10: Đánh giá của NCT cô đơn thuộc hộ nghèo về mức độ giúp đỡ của
các cá nhân, tổ chức ..................................................................................... 53
Bảng 2.11: Mức độ hài lịng của NCT cơ đơn thuộc hộ nghèo ........................ 54
về thái độ trợ giúp pháp lý ............................................................................ 54
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ phả hệ .............................................................................. 66
Sơ đồ 3.2. Cây vấn đề ................................................................................. 67
Bảng 3.4: Bảng phân tích điểm mạnh - điểm yếu ........................................ 69
Bảng 3.5: Kế hoạch can thiệp cho thân chủ ................................................. 70


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Già hóa dân số đang là một trong những quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới,
trong đó có Việt Nam. Già hóa dân số là một thành quả của khoa học y tế, của phát triển,
phúc lợi xã hội nhưng già hóa cũng sẽ tác động đến phát triển kinh tế, văn hóa xã hội và hệ

thống phúc lợi xã hội đối với người cao tuổi. Người cao tuổi là lớp người có q trình cống
hiến lâu dài cho gia đình, xã hội và đất nước và được coi là thế hệ duy trì tính liên tục phát
triển của nhân loại, là lớp người nhiều tri thức, kinh nghiệm để truyền lại cho thế hệ tiếp theo.
Cho đến khi đã về già, nhiều người cao tuổi vẫn tham gia lao động với những hình thức và
mức độ khác nhau, họ cũng cung cấp nhiều kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm cho thế hệ
trẻ… Vì vậy, người cao tuổi cần được con cháu trong gia đình cũng như xã hội quan tâm
chăm sóc về vật chất và tinh thần.
Chăm sóc và phát huy vai trò của người cao tuổi là trách nhiệm của tồn xã hội,
trong đó có nhân viên cơng tác xã hội. Tuy nhiên, Công tác xã hội ở Việt Nam cịn trong giai
đoạn đầu hình thành và phát triển, đặc biệt công tác xã hội với người cao tuổi cịn rất manh
nha, vì vậy cịn rất nhiều khó khăn, hạn chế trong việc chăm sóc và phát huy vai trị của
người cao tuổi. Nhiều địa phương chưa có nhân viên cơng tác xã hội, hoặc có nhưng cũng
chưa được đào tạo một cách bài bản, chính quy nên các hoạt động cơng tác xã hội cịn chưa
rõ nét và thiếu chuyên nghiệp.
Lương Sơn là một huyện cửa ngõ phía Đơng Bắc của tỉnh Hịa Bình, với tổng dân số
96.423 người, trong đó người cao tuổi là 11.219 người ( nữ 7.583 người, nam 3.636 người)
chiếm 11,6% dân số toàn huyện. Cũng như người cao tuổi khác trên cả nước, người cao tuổi
huyện Lương Sơn cũng cần được hỗ trợ, quan tâm, chăm sóc từ gia đình và cộng đồng.
Trong số người cao tuổi sống trên địa bàn huyện, người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo là
đối tượng đang gặp rất nhiều khó khăn, rất cần tới sự trợ giúp của cộng đồng. Họ là một
trong những nhóm đối tượng dễ bị tổn thương nhất trong xã hội vì họ phải đối mặt với nhiều
vấn đề tiềm ẩn như: nghèo đói, bệnh tật, cơ đơn, khó khăn trong sinh hoạt hàng ngày, bị
phân biệt đối xử...
Là học viên cao học ngành Công tác xã hội, tác giả rất quan tâm đến nhóm đối tượng
đặc biệt khó khăn này. Với mong muốn mang những kiến thức và kỹ năng học được trong

1


những năm đại học và cao học áp dụng vào thực tiễn chăm sóc người cao tuổi cơ đơn thuộc

hộ nghèo tại địa phương, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của họ, tác giả đã chọn đề
tài “ Công tác xã hội cá nhân với người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo từ thực tiễn
huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình” để làm luận văn thạc sĩ của mình. Đó sẽ là tiến trình
giúp đỡ của một nhân viên công tác xã hội giúp đỡ thân chủ thay đổi suy nghĩ, hành động
của mình mà qua đó bản thân tác giả sẽ được tiếp cận thêm nhiều kiến thức thực tế trong quá
trình làm việc với thân chủ, sẽ có được nhận thức rõ ràng hơn về nghề Cơng tác xã hội.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, người cao tuổi và các vấn đề của người cao tuổi
đều nhận được sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, các chuyên gia, học giả trong và
ngoài nước. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả đã chọn và phân tích
một số cơng trình nghiên cứu, bài viết, tạp chí, đề tài tiêu biểu có nội dung liên quan:
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngồi
Nhà tâm lý học người Mỹ Ann Bowling (1998) dẫn ra một số nghiên cứu về
sự lão hóa có liên quan đến chất lượng sống của tuổi già: đó là sự tách rời, sự tiếp
tục hoạt động và sự liên tục. Tổng hợp kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các kiểu
hình về chất lượng sống tuổi già của một số tác giả, ông đã kết luận về việc nâng
cao chất lượng cuộc sống chính là tăng sức khỏe, niềm vui của tuổi già [24, pg.43].
Năm 1998, các nhà tâm lý học M. Pinquart, H. Newman đã chứng minh tuy
người cao tuổi có sức khỏe kém hơn những người trẻ tuổi nhưng trạng thái hạnh
phúc khơng giảm đi ở tuổi già, có nghĩa là trạng thái hạnh phúc ở người cao tuổi
không hề thấp hơn trạng thái hạnh phúc ở người trẻ tuổi hơn [25].
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã đưa ra cảnh báo cho biết, trong giai đoạn từ
năm 2000 đến 2050 trên quy mơ tồn cầu, số người già sẽ nhiều hơn số trẻ em dưới
14 tuổi. Già hoá dân số sẽ trở thành một vấn đề lớn ở các nước đang phát triển, nơi
mà dân số sẽ bị già hố nhanh chóng trong nửa đầu của thế kỷ XXI. Các nước đang
phát triển sẽ là nơi có tỉ lệ người cao tuổi tăng cao nhất và nhanh nhất, theo dự báo
số người cao tuổi ở khu vực này sẽ tăng gấp 4 lần trong vòng 50 năm tới. Tỷ lệ
người cao tuổi theo dự báo sẽ tăng từ 8% lên 19% vào năm 2025, trong khi đó tỷ lệ

2



trẻ em sẽ giảm từ 33% xuống 22%. Hơn một nửa dân số tuổi 80+ sống ở những
nước đang phát triển, dự báo sẽ tăng lên 71% vào năm 2050 [26].
Theo Báo cáo “Già hóa trong thế kỷ 21: Thành tựu và thách thức” của Quỹ
dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA), New York và Tổ chức Hỗ trợ Người cao tuổi
quốc tế (HelpAge International), London năm 2012 đã phân tích thực trạng của
người cao tuổi và rà soát tiến độ thực hiện các chính sách và hành động của chính
phủ và các cơ quan liên quan kể từ khi Hội nghị Thế giới lần thứ hai về Người cao
tuổi về thực hiện Kế hoạch Hành động quốc tế Madrid về Người cao tuổi nhằm đáp
ứng với những cơ hội và thách thức của một thế giới đang già hóa. Báo cáo đưa ra
nhiều ví dụ minh họa sinh động về các chương trình đổi mới đã đáp ứng thành cơng
với vấn đề già hóa và các mối quan tâm của người cao tuổi. Bên cạnh đó, báo cáo
này cũng đưa ra khuyến nghị về định hướng tương lai nhằm đảm bảo mọi người ở
mọi lứa tuổi trong xã hội bao gồm cả NCT và giới trẻ đều có cơ hội góp phần xây
dựng xã hội cũng như cùng được hưởng những phúc lợi xã hội đó. Theo báo cáo,
năm 1950, tồn thế giới có 205 triệu người từ 60 tuổi trở lên. Đến 2012, số NCT
tăng gần 810 triệu người. Dự tính con số này là 1 tỷ người trong vịng 10 năm nữa
và đến 2050 sẽ tăng gấp đơi là 2 tỷ người. Trong khi đó, có sự khác nhau giữa các
vùng, các dân tộc, các giới tính …[27].
Golandaj và cộng sự (2013) sử dụng số liệu Điều tra Phát triển Con người
Ấn Độ năm 2004-2005 đã cho thấy 17% dân số già chỉ sống với vợ hoặc chồng, 2%
sống một mình, 85% sống cùng với các con. Họ cũng cho thấy, với NCT, gia đình
có vai trị quan trọng trong việc chăm sóc và hỗ trợ NCT và rằng nhà dưỡng lão
không hẳn là sự thay thế lý tưởng cho gia đình trong việc hỗ trợ NCT về mặt xã hội,
kinh tế và tình cảm. Tương tự, nghiên cứu của Lu (2012) với 289 người cao tuổi ở
Đài Loan cũng cho thấy thái độ tích cực về sự già hóa của người già và nhận thức,
quan niệm xã hội về NCT có tính quyết định tới dự định của NCT trong công việc,
cuộc sống. Tác giả cho thấy cần có chính sách duy trì hình ảnh tích cực về già hóa
dân số, về NCT... Sự tự tin và tương tác với người trẻ trong cộng đồng sẽ giúp

người già tiếp tục làm việc cũng như hòa đồng với xã hội [28].

3


2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu “ Hoàn cảnh của người cao tuổi nghèo ở Việt Nam” năm 2001
do Help Age International phối hợp với Hội người cao tuổi Việt Nam, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Viện Xã hội học và
Trung tâm nghiên cứu Hỗ trợ người cao tuổi thực hiện. Nghiên cứu đã tiến hành
thực hiện tại 1 thôn của 5 tỉnh/thành phố ( thành phố Hồ Chí Minh, Lào Cai, Sóc
Trăng, Ninh Thuận, Phú n). Nghiên cứu tập trung nội dung: Định nghĩa về tuổi
già và thái độ của xã hội đối với người cao tuổi; các phương kê mưu sinh và đóng
góp của người cao tuổi; khó khăn và mối quan tâm chủ yếu của người cao tuổi, hệ
thống hỗ trợ người cao tuổi’ [14].
Trong đề tài nghiên cứu “ Nghiên cứu một số đặc trưng của người cao tuổi
Việt Nam và đánh giá mơ hình chăm sóc người cao tuổi đang áp dụng” của Đặng
Vũ Cảnh Linh (2009) đã đưa ra một số vấn đề về người cao tuổi như: điều kiện
sống ngày một tăng góp phần tích cực vào việc nâng cao sức khỏe của người cao
tuổi; cơng tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đã được quan tâm; công tác tổ chức
các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại cộng đồng cịn ít, tại nhiều
địa bàn khảo sát tình trạng người cao tuổi hoạt động đơn lẻ, tự phát phổ biến; điều
kiện sống của người cao tuổi đang dần được cải thiện cùng với cuộc sống của toàn
xã hội [13]
Báo cáo thực tập “ Nhu cầu quan hệ của người già cô đơn, không nơi nương
tựa tại Trung tâm Bảo trợ xã hội IV Ba Vì - Hà Nội và vai trò can thiệp của nhân
viên công tác xã hội” năm 2013 của Lê Thảo Vy đã nhấn mạnh và nâng cao vai trò,
những kiến thức và kỹ năng của nhân viên công tác xã hội [20]
Đề tài “Một số giải pháp nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi Việt
Nam” của tác giả Phạm Vũ Hoàng năm 2013, nghiên cứu chung ở tầm vĩ mơ trên cả

nước về chăm sóc người cao tuổi, tác giả đã lựa chọn Trung tâm chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi Thiên Đức tại huyện Từ Liêm, Hà Nội để đánh giá chất lượng chăm
sóc người cao tuổi. Đề tài đánh giá về thực trạng chăm sóc, chất lượng chăm sóc
người cao tuổi và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc người cao tuổi,
nghiên cứu phát hiện các nguyên nhân dẫn tới các hạn chế trong chất lượng chăm

4


sóc người cao tuổi. Trên cơ sở đó đưa ra một số định hướng, giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc người cao tuổi ở Việt Nam [10].
Cơng trình nghiên cứu “ Một số vấn đề cơ bản về người cao tuổi ở Việt Nam
giai đoạn 2011 - 2020” của Lê Ngọc Lân - Viện nghiên cứu Gia đình và giới - Viện
Khoa học xã hội Việt Nam. Đề tài đã đề cập tới một số nội dung như: khái niệm,
các tiếp cận nghiên cứu về người cao tuổi, kinh nghiệm nghiên cứu người cao tuổi ở
các nước và quan điểm của Đảng về người cao tuổi, một số vấn đề trong chăm sóc
người cao tuổi trong các gia đình, cộng đồng và xã hội. Trên cơ sở đó, đề tài cũng là
cơ sở thực tiễn để điều chỉnh chính sách nhằm phát huy tốt hơn nữa vai trị của
người cao tuổi và chăm sóc người cao tuổi tốt hơn trong giai đoạn 2011 - 2015 [12].
Đề tài khoa học “ Nhu cầu tham gia hoạt động xã hội của người cao tuổi
(nghiên cứu tại phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng và xã Nghĩa Hương, huyện
Quốc Oai, thành phố Hà Nội” năm 2016 của TS Bùi Thị Mai Đông - Học viện Phụ
nữ Việt Nam: Nghiên cứu đã chỉ ra NCT có rất nhiều nhu cầu, trong đó nhu cầu
được tham gia các hoạt động xã hội là nhu cầu cao. Tuy nhiên việc đáp ứng nhu cầu
đó thì ở khu vực đơ thị sẽ khác với khu vực nông thôn. Tác giả đã so sánh nhu cầu
tham gia các hoạt động xã hội thì nhu cầu là như nhau. Tuy nhiên nhu cầu của NCT
ở thành thị khác với nhu cầu của NCT ở nơng thơn, NCT ở thành thị rất thích tham
gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, đi du lịch; cịn NCT ở nơng thơn thì
có nhu cầu về lễ hội, chùa chiền, chăm sóc gia đình nhiều hơn [4]
Đề tài “Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh

Quang, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Thương Huyền
năm 2017 đã nêu được đặc điểm thực trạng người cao tuổi, những vấn đề và nhu
cầu người cao tuổi đang gặp phải, cần tới sự trợ giúp của các cơ quan chức năng, tổ
chức đoàn thể, nhân viên cơng tác xã hội. Từ đó chỉ ra sự cần thiết của hoạt động
công tác xã hội cá nhân trong cộng đồng với thực trạng hiện nay. Qua nghiên cứu,
tác giả cũng đề xuất phương pháp hỗ trợ cho người cao tuổi bị khủng hoảng tâm lý
nói riêng và người cao tuổi nói chung có thể trở về trạng thái cân bằng và hòa nhập
lại với cuộc sống hàng ngày [7].

5


Đề tài “ Dịch vụ Công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
thuộc hộ nghèo từ thực tiễn huyện Yên Minh, tỉnh Hà Giang” của tác già Đặng Thị
Phương Liên năm 2018 đã đánh giá được thực trạng dịch vụ cơng tác xã hội trong
chăm sóc sức khỏe đối với người cao tuổi thuộc hộ nghèo, trên cơ sở đó đề xuất
những giải pháp để nâng cao hiệu quả, chất lượng cung cấp dịch vụ công tác xã hội
trong chăm sóc sức khỏe đối với người cao tuổi thuộc hộ nghèo, nhằm giúp cho
người cao tuổi nói chung và người cao tuổi thuộc hộ nghèo nói riêng đảm bảo sức
khỏe tốt, phát huy vai trò, năng lực của họ đối với cộng đồng [13].
Qua những nghiên cứu kể trên, tác giả nhận thấy đã có rất nhiều tác giả và
cơng trình nghiên cứu về NCT như: thực trạng đời sống, những vấn đề nảy sinh
trong cuộc sống, những vấn đề về an sinh xã hội, phúc lợi xã hội cũng như các mơ
hình chăm sóc dành cho NCT. Tuy nhiên có rất ít cơng trình chun sâu nghiên cứu
về công tác xã hội cá nhân với người cao tuổi tại cộng đồng. Do vậy, đề tài nghiên
cứu Công tác xã hội cá nhân với người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo từ thực tiễn
huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình là một đề tài mới mẻ, có giá trị tham khảo đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong q trình xây dựng, hồn thiện phát triển nghề
cơng tác xã hội nói chung và cơng tác xã hội cá nhân với người cao tuổi với người
cao tuổi cơ đơn thuộc hộ nghèo nói riêng.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực trạng CTXH cá nhân đối với NCT cô đơn thuộc
hộ nghèo và thực nghiệm ứng dụng tiến trình CTXH cá nhân vào trợ giúp một tình
huống NCT cơ đơn thuộc hộ nghèo. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp góp
phần nâng cao hiệu quả CTXH cá nhân đối với NCT cô đơn thuộc hộ nghèo trên địa
bàn huyện nói riêng, đồng thời góp phần phát triển nghề CTXH với NCT ở Việt
Nam nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng các khái niệm công cụ và cơ sở lý luận về CTXH cá nhân đối với
NCT cô đơn thuộc hộ nghèo.

6


- Mô tả thực trạng CTXH cá nhân đối với NCT cơ đơn thuộc hộ nghèo; phân
tích các yếu tố ảnh hưởng đến CTXH cá nhân đối với NCT cô đơn thuộc hộ nghèo.
- Thực nghiệm ứng dụng tiến trình CTXH cá nhân vào trợ giúp NCT cô đơn
thuộc hộ nghèo. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả CTXH cá nhân đối
với NCT cô đơn thuộc hộ nghèo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác xã hội cá nhân với người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo từ thực tiễn
huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khách thể nghiên cứu: 20 người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo. Ngoài ra khách
thể nghiên cứu mở rộng là: cán bộ lãnh đạo chính quyền, các ban ngành đoàn thể ở địa bàn
khảo sát.
- Về đối tượng nghiên cứu: CTXH cá nhân là phạm trù tương đối rộng có
nhiều khía cạnh để nghiên cứu. Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu của một luận

văn thạc sĩ, tác giả đi sâu nghiên cứu các hoạt động CTXH nói chung đối với NCT
cô đơn thuộc hộ nghèo và thử nghiệm áp dụng tiến trình CTXH cá nhân vào trợ
giúp một trường hợp cụ thể.
- Về địa bàn nghiên cứu: Các số liệu sử dụng trong luận văn được khảo sát tại
15 xã có người cao tuổi cơ đơn thuộc hộ nghèo trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh
Hịa Bình.
- Về thời gian nghiên cứu: Luận văn được tiến hành từ tháng 3 năm 2019 đến
tháng 8 năm 2019. Các số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập trong giai đoạn từ
năm 2018 -2019.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mac - LeNin, giúp chúng ta có cái nhìn đúng
đắn và tồn diện hơn về thế giới khách quan. Mỗi khi nghiên cứu ta thấy chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử đã chứng minh được những quy
luật cơ bản thể hiện sự luận giải và nguyên tắc chung cho khoa học. Khi nghiên cứu
đòi hỏi phải đặt đối tượng, cụ thể ở đây là NCT cô đơn thuộc hộ nghèo trong hoàn

7


cảnh môi trường xã hội, thời gian cụ thể mà hoạt động công tác xã hội cá nhân triển
khai. Từ những đánh giá thực trạng về đời sống, các yếu tố ảnh hưởng, thực trạng
công tác xã hội cá nhân với người cao tuổi trên địa bàn rút ra những lý luận và đưa
ra được những đề xuất về biện pháp nâng cao hiệu quả công tác xã hội cá nhân nói
riêng và cơng tác xã hội nói chung trên địa bàn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp phân tích tài liệu
Phương pháp này rất quan trọng trong nghiên cứu CTXH. Mục đích sử dụng
phương pháp này nhằm để thu thập thơng tin từ những nguồn như: tạp chí, đề tài
nghiên cứu khoa học, giáo trình, sách chuyên khảo luận văn, luận án tiến sĩ nghiên

cứu về NCT và nghiên cứu các tài liệu có liên quan và cách hỗ trợ NCT cô đơn
thuộc hộ nghèo như: danh sách hộ nghèo, hộ NCT cô đơn thuộc hộ nghèo của
huyện Lương Sơn, các báo cáo tổng kết, đánh giá chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững, báo cáo tổng kết hàng năm của UBND huyện, báo cáo của
Hội người cao tuổi huyện… Ngoài ra phương pháp này cũng nhằm thu thập tất cả
những thơng tin về chính sách ban hành về NCT nói chung và NCT cơ đơn thuộc hộ
nghèo nói riêng để tổng quan các nghiên cứu và xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
5.2.2. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Phỏng vấn bằng bảng hỏi là một cơng cụ quan trọng trong nhận thức thực
nghiệm, nó là sự thể hiện bên ngồi của chương trình nghiên cứu. Bảng hỏi là một
hệ thống các câu hỏi được xếp đặt trên cơ sở logic bảo đảm theo nội dung của vấn
đề nghiên cứu nhằm tạo điều kiện cho người được hỏi thể hiện quan điểm của mình
với những vấn đề thuộc về đối tượng nghiên cứu và người nghiên cứu thu nhận
được các thông tin cá biệt đầu tiên đáp ứng các yêu cầu của đề tài, mục tiêu và nội
dung nghiên cứu.
Trong đề tài này, tác giả thiết kế bảng hỏi gồm 18 câu hỏi dùng để hỏi 20
NCT cô đơn thuộc hộ nghèo trên địa bàn huyện Lương Sơn để tìm hiểu những
thơng tin cơ bản về khách thể nghiên cứu, về đời sống vật chất và tinh thần, những
khó khăn, nhu cầu, nguyện vọng và các hoạt động công tác xã hội cá nhân trong hỗ
trợ NCT cô đơn thuộc hộ nghèo tại huyện Lương Sơn.

8


5.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu là phương pháp được sử dụng để có được những thơng tin cần
thiết từ thân chủ. Thông qua cách hỏi và trả lời trực tiếp giữa nhân viên CTXH với
thân chủ, người làm CTXH và những NCT cô đơn thuộc hộ nghèo đang sống tại
cộng đồng. Mục đích của phương pháp này là tìm hiểu rõ hơn về vấn đề đối tượng
cần can thiệp. Trong quá trình phỏng vấn, nhân viên CTXH sử dụng những kỹ năng

chuyên sâu như: kỹ năng quan sát, kỹ năng thấu hiểu, kỹ năng khuyến khích với
thân chủ và đối tượng cần phỏng vấn để từ đó có thể hiểu sâu sắc hơn những biểu
hiện về tâm lý, cảm xúc, tình cảm ẩn chứa trong những lời nói và câu chuyện của
đối tượng.
Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành phỏng vấn sâu 05 NCT cô đơn thuộc
hộ nghèo; 05 cán bộ lãnh đạo chính quyền, các ban ngành đoàn thể ở địa bàn khảo
sát (01 PCT UBND xã; 01 cán bộ phòng LĐ-TB&XH huyện, 01 cán bộ y tế xã, 01
cán bộ mặt trận tổ quốc xã, 01 chủ tịch hội NCT) để tìm hiểu sâu về những khó
khăn, nhu cầu của NCT cơ đơn thuộc hộ nghèo, tìm hiểu thực trạng các hoạt động
cơng tác xã hội CTXH cá nhân đối với NCT cô đơn thuộc hộ nghèo... để rút ra
những kết luận cần thiết.
5.2.4. Phương pháp thực nghiệm:
Tác giả vận dụng tiến trình CTXH cá nhân vào thực tiễn để trợ giúp một tình
huống NCT cô đơn thuộc hộ nghèo cụ thể trên địa bàn để đánh giá hiệu quả của việc
vận dụng tiến trình vào hoạt động trợ giúp, từ đó đưa ra các đề xuất, khuyến nghị
Tiến trình CTXH cá nhân gồm 6 bước sau:
Bước 1: Tiếp cận thân chủ
Bước 2: Thu thập thông tin
Bước 3: Đánh giá và xác định vấn đề
Bước 4: Lập kế hoạch can thiệp
Bước 5: Triển khai kế hoạch can thiệp
Bước 6: Lượng giá và kết thúc/chuyển giao

9


6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn “Công tác xã cá nhân với người cao tuổi cô
đơn thuộc hộ nghèo từ thực tiễn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình” sẽ góp phần bổ

sung và làm sáng tỏ một số khái niệm, đặc điểm, khó khăn, nhu cầu của NCT cô
đơn thuộc hộ nghèo và các lý thuyết ứng dụng như: khái niệm người cao tuổi, NCT
cô đơn, NCT cô đơn thuộc hộ nghèo, các tiêu chí đo lường nghèo đói, các hoạt động
trợ giúp NCT nghèo cơ đơn trong cộng đồng. Đề tài cũng khẳng định tính hiệu quả
của việc sử dụng tiến trình CTXH cá nhân trong việc giúp đỡ NCT cô đơn thuộc hộ
nghèo trong điều kiện hiện nay.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu thực trạng sẽ góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần cho NCT cô đơn thuộc hộ nghèo trên địa bàn.
Là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho các nhà hoạch định chính sách khi
hoạch định chính sách ở địa phương để xây dựng kế hoạch phát triển ở địa phương.
Là nguồn tài liệu tham khảo có giá trị cho các nhà nghiên cứu, giảng viên,
sinh viên các trường đang nghiên cứu về CTXH.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu, các phụ lục thì luận văn
gồm có 3 chương sau đây:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận về công tác xã hội cá nhân với người cao
tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo
Chƣơng 2: Kết quả khảo sát thực trạng công tác xã hội cá nhân với người
cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hịa Bình
Chƣơng 3: Thực nghiệm tiến trình cơng tác xã hội cá nhân vào trợ giúp
người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo và một số đề xuất, khuyến nghị.

10


Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
VỚI NGƢỜI CAO TUỔI CÔ ĐƠN THUỘC HỘ NGHÈO
1.1. Một số khái niệm

1.1.1. Khái niệm người cao tuổi
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về NCT; Trước đây, người ta thường dùng
thuật ngữ “người già”, “người cao niên” để chỉ những người có tuổi, hiện nay thuật
ngữ “người cao tuổi” được sử dụng nhiều hơn.
Theo quan điểm y học: NCT là người ở giai đoạn già hóa gắn liền với việc
suy giảm các chức năng của cơ thể. Theo WHO, NCT phải từ 70 tuổi trở lên.
Quy định độ tuổi của NCT ở mỗi nước có sự khác nhau do các biểu hiện về
già của người dân ở các nước khác nhau ở các độ tuổi; Những nước có hệ thống y
tế, chăm sóc sức khỏe tốt thì tuổi thọ và sức khỏe của người dân cũng được nâng
cao, do đó, các biểu hiện của tuổi già thường đến muộn hơn. Hầu hết các nước phát
triển như: Đức, Hoa K , Nhật bản… quy định NCT là những người từ 65 tuổi trở
lên. Quỹ dân số Liên hợp quốc cũng định nghĩa “Người cao tuổi là những người từ
65 tuổi trở lên”.
Ở Việt Nam, tại Điều 2, Luật Người cao tuổi, Luật số 39/2009/QH12 đã
được Quốc hội khóa 12 thông qua năm 2009 qui định: “Người cao tuổi được quy
định trong Luật này là công dân Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên” [17]
Người cao tuổi là những người đang trong q trình lão hóa nên diện mạo
thay đổi (tóc bạc, da mồi, có thêm nhiều nếp nhăn…), chức năng của các cơ quan
như: nội tạng, cảm giác suy giảm, hoạt động kém hiệu quả, khả năng tình dục giảm.
Bên cạnh sự thay đổi về mặt sinh lý, tâm lý của NCT cũng có sự thay đổi khi bước
sang giai đoạn tuổi già. Họ thường có tâm lý hướng về q khứ, thích ơn lại q
khứ; tâm trạng chuyển từ trạng thái “tích cực” sang trạng thái “tiêu cực” do khi về
già NCT phải đối mặt với bước ngoặt lớn lao về lao động và nghề nghiệp. Đó là
chuyển từ trạng thái lao động (bận rộn với công việc, bạn bè) sang trạng thái nghỉ
ngơi, chuyển từ trạng thái tích cực khẩn trương sang trạng thái tiêu cực xả hơi; NCT
cảm thấy cô đơn và mong được quan tâm chăm sóc nhiều hơn khi con cháu thường

11



bận rộn với cuộc sống. Điều này làm cho NCT cảm thấy mình bị lãng quên, bị bỏ
rơi. Họ rất muốn tuổi già của mình vui vẻ bên con cháu, muốn được người khác coi
mình khơng là người vơ dụng. Họ rất muốn được nhiều người quan tâm, lo lắng cho
mình và ngược lại. Họ sợ sự cơ đơn, sợ phải ở nhà một mình.
1.1.2. Khái niệm người cao tuổi cô đơn
Tại khoản 2, Điều 6, Nghị định số 07/2000/NĐ-CP ngày 09/03/2000 của Thủ
tướng chính phủ về chính sách cứu trợ xã hội qui định: “Người già cô đơn không
nơi nương tựa là người từ đủ 60 tuổi trở lên sống độc thân” [18]
Người cao tuôi cô đơn mang những đặc điểm chung của NCT đồng thời họ
còn mang những đặc điểm riêng do hồn cảnh cơ đơn mang lại, chủ yếu là đặc điểm
về tâm lý. Họ luôn cảm thấy mặc cảm, tự ti và hay buồn chán, ít khi chia sẻ tâm sự
với những người xung quanh.
1.1.3. Khái niệm người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo
Tại Khoản 1, Điều 2, Thông tư 17/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/6/2016 của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn quy trình rà sốt hộ nghèo hằng
năm theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 quy định:
“Hộ nghèo là hộ gia đình qua điều tra, rà sốt hằng năm ở cơ sở đáp ứng các tiêu
chí về xác định hộ nghèo được quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 Quyết định
số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ và được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận thuộc danh sách hộ nghèo trên địa
bàn” [2], cụ thể:
Ở khu vực nông thôn, hộ nghèo là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình qn đầu người/tháng từ đủ 700.000 đồng trở xuống;
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên 700.000 đồng đến 1.000.000

đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.
Ở khu vực thành thị, hộ nghèo là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau:
- Có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống;


12


- Có thu nhập bình qn đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000

đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản trở lên.
Từ khái niệm NCT cô đơn và khái niệm hộ nghèo nói trên, người cao tuổi cô
đơn thuộc hộ nghèo trong luận văn này được hiểu “là những người cao tuổi cô đơn,
sống độc thân, được Ủy ban nhân dân xã cấp giấy xác nhận hộ nghèo”
Ngoài những đặc điểm chung của NCT, những đặc điểm của NCT cô đơn,
người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo cịn có những đặc điểm tâm lý của người
nghèo. Mặc dù cảm giác cô đơn luôn thường trực nhưng thực tại cuộc sống vẫn bắt
buộc họ phải tìm kế sinh nhai hàng ngày nên ý thức tự lực cao, tinh thần chịu đựng
lớn. Trước những khó khăn, họ ít kêu ca, phàn nàn. Họ rất nặng tình cảm hàm ơn
người khác nếu được ai giúp đỡ dù là việc nhỏ. Do tuổi già sức yếu lại mất nguồn
nuôi dưỡng, họ cảm nhận sâu sắc khó khăn của mình hơn so với lúc cịn trẻ nên có
tâm trạng lo lắng thường xuyên về ngày mai. Nhìn chung các cụ đều có ý thức chủ
động lo liệu cho lúc ốm đau và lúc từ giã cõi đời của mình tuy khả năng lo liệu là
rất nhỏ…
1.1.4. Khái niệm Công tác xã hội
Thuật ngữ CTXH được dùng khá rộng rãi để chỉ các hoạt động (cá nhân,
nhóm, tổ chức, đồn thể) từ những hình thức giúp đỡ, hỗ trợ cá nhân thiếu hụt chức
năng xã hội. Mặc dù vậy, nếu xét dưới góc độ khoa học thì cách áp dụng đó hoàn
toàn chưa phù hợp và đúng ý nghĩa khi nhiều nhà khoa học khẳng định rằng CTXH
là một ngành khao học, một nghề chun mơn.
Hiện nay có nhiều định nghĩa khác nhau về CTXH, tùy thuộc vào thời gian
và không gian văn hóa, mỗi quốc gia sẽ có những cách khác nhau để định nghĩa, cụ
thể như sau:
Theo từ điển Bách khoa ngành CTXH định nghĩa: “CTXH đó là một ngành khoa học

xã hội ứng dụng nhằm giúp con người thực hiện chức năng tâm lý xã hội của mình một cách
có hiệu quả và tạo ra những thay đổi trong xã hội để đem lại sự an sinh cao nhất cho con
người”. Nó cịn là “Một nghệ thuật, một khoa học, một nghề nhằm giúp người dân giải
quyết vấn đề từ cấp độ cá nhân, gia đình, nhóm, cộng đồng” [19].

13


Theo Hiệp hội quốc gia Nhân viên CTXH Mỹ (NASW): Công tác xã hội là
hoạt động nghề nghiệp giúp đỡ các cá nhân, nhóm hay cộng đồng để nhằm nâng cao
hay khôi phục tiềm năng của họ để giúp họ thực hiện chức năng xã hội và tạo ra các
điều kiện xã hội phù hợp với các mục tiêu của họ. CTXH tồn tại để cung cấp các
dịch vụ xã hội mang tính hiệu quả và nhân đạo cho cá nhân, gia đình, nhóm, cộng
đồng và xã hội giúp họ tăng năng lực và cải thiện cuộc sống [9].
Định nghĩa của Hiệp hội Nhân viên CTXH Quốc tế (IFSW) cho rằng CTXH
chuyên nghiệp thúc đẩy sự thay đổi xã hội, tiến trình giải quyết vấn đề trong mối
quan hệ con người, sự tăng quyền lực và giải phóng cho con người, nhằm giúp cho
cuộc sống của họ ngày càng thoải mái và dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết về hành vi
con người và các hệ thống xã hội. CTXH can thiệp ở những điểm tương tác giữa
con người và môi trường của họ. [8]
Cuộc họp thường niên của Hiệp hội Nhân viên Công tác xã hội quốc tế và
đại hội đồng các trường đào tạo Công tác xã hội quốc tế tháng 7/2014 đã thống nhất
định nghĩa về CTXH như sau: Công tác xã hội là một nghề, dựa trên những vấn đề
thực tiễn và kiến thức khoa học nhằm thúc đẩy sự thay đổi và gắn kết xã hội. Công
tác xã hội hướng tới sự trao quyền và nâng cao năng lực giải quyết vấn đề của con
người, nền tảng triết liết của công tác xã hội là cơng bằng xã hội, nhân quyền, tính
trách nhiệm và việc tôn trọng sự đa dạng của con người, đặt nền tảng bởi các lý
thuyết về công tác xã hội và các ngành khoa học xã hội khác cũng như những nền
văn hóa riêng của từng khu vực cơng tác xã hội sẽ thúc đẩy con người tham gia vào
quá trình giải quyết những vấn đề, thách thức trong cuộc sống và nâng cao an sinh

xã hội cho con người.
Theo Đề án 32 phát triển nghề CTXH giai đoạn 2010-2020 của Thủ tướng Chính
phủ: CTXH góp phần giải quyết hài hịa mối quan hệ giữa con người và con người,

hạn chế phát sinh các vấn đề xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của thân chủ xã
hội, hướng tới một xã hội lành mạnh, công bằng, hạnh phúc cho người dân và xây
dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến [2].
Theo tác giả Nguyễn Thị Oanh: “CTXH là một hoạt động thực tiễn, mang
tính tổng hợp cao được thực hiện theo những nguyên tắc và phương pháp nhất định
nhằm hỗ trợ cá nhân, nhóm người trong việc giải quyết các vấn đề đời sống của họ.

14


Qua đó, CTXH theo đuổi mục tiêu vì phúc lợi, hạnh phúc con người và tiến bộ xã
hội” [15].
Tác giả Bùi Thị Xuân Mai đã định nghĩa: “CTXH là một nghề, một hoạt
động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao
năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy mơi
trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cánhân, gia đình và
cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh
xã hội”. [11].
1.1.5. Khái niệm Cơng tác xã hội cá nhân
Có nhiều cách định nghĩa về Công tác xã hội cá nhân như sau:
Theo tác giả Nguyễn Thị Oanh (1998): “CTXH cá nhân là một phương pháp
can thiệp (của Công tác xã hội) quan tâm đến những vấn đề về nhân cách mà một
thân chủ cảm nghiệm. Mục đích của CTXH cá nhân là phục hồi, củng cố và phát
triển sự thực hành bình thường các chức năng xã hội của cá nhân và gia đình”.[15]
Theo tác giả Lê Chí An ( 2006): “CTXH cá nhân là một phương pháp giúp
đỡ con người giải quyết các vấn đề khó khăn. Nó mang tính đặc thù, khoa học và

nghệ thuật. Nó giúp các cá nhân có những vấn đề riêng cũng như vấn đề bên ngồi
và vấn đề mơi trường. Đó là một phương pháp giúp đỡ thông qua mối quan hệ để
khai thác tài nguyên cá nhân và những tài nguyên khác nhằm giải quyết vấn đề.
Lắng nghe, quan sát, vấn đàm, vãng gia và đánh giá là những công cụ chủ yếu của
CTXH cá nhân. Nhờ tính năng động trong CTXH cá nhân mà cá nhân thân chủ thay
đổi thái độ, suy nghĩ và hành vi của mình”. [1]
Theo tác giả Bùi Thị Xn Mai, Nhập mơn cơng tác xã hội thì công tác xã
hội cá nhân được định nghĩa là “hệ thống giá trị và phương pháp được các nhân
viên xã hội chuyên nghiệp sử dụng, trong đó các khái niệm về tâm lý xã hội, hành vi
và hệ thống được chuyển thành các kỹ năng giúp đỡ cá nhân và gia đình giải quyết
những vấn đề về nội tâm lý, quan hệ giữa các cá nhân, giữa cá nhân, kinh tế xã hội
và môi trường thông qua các mối quan hệ một – một” [11].
1.1.6. Khái niệm Công tác xã hội cá nhân với người cao tuổi cô đơn thuộc hộ
nghèo

15


Từ việc phân tích các khái niệm cơng cụ nghiên cứu của đề tài, trong luận
văn này tác giả đưa ra khái niệm CTXH cá nhân với NCT cô đơn thuộc hộ nghèo
như sau: “CTXH cá nhân với NCT cô đơn thuộc hộ nghèo là phương pháp của
CTXH thông qua tiến trình trợ giúp khoa học và chuyên nghiệp, nhằm can thiệp hỗ
trợ NCT cô đơn thuộc hộ nghèo. Đây là một q trình có sự tham gia của NCT cô
đơn thuộc hộ nghèo để nhận diện, xác định vấn đè, lên kế hoạch và hỗ trợ họ thực
hiện những kế hoạch đã đề ra, giúp giải quyết những vấn đề mà thân chủ đang gặp
phải”.
1.2. Lý luận về Công tác xã hội cá nhân với người cao tuổi cô đơn thuộc
hộ nghèo
1.2.1. Mục đích, chức năng, nhiệm vụ của Công tác xã hội cá nhân với người
cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo

1.2.1.1. Mục đích
Mục đích của CTXH cá nhân với NCT cô đơn thuộc hộ nghèo: Giúp NCT cơ
đơn thuộc hộ nghèo chuẩn bị tốt việc đón nhận tuổi già và giúp NCT cô đơn thuộc
hộ nghèo giải quyết tốt các vấn đề khó khăn khi họ bước sang giai đoạn tuổi già.
Giúp NCT cô đơn thuộc hộ nghèo nâng cao năng lực, tăng khả năng ứng phó và kỹ
năng giải quyết các vấn đề xảy ra trong cuộc sống, trợ giúp họ trong việc đáp ứng
nhu cầu cơ bản, tăng cường chức năng xã hội nhằm giúp NCT cô đơn thuộc hộ
nghèo giải quyết tốt các vấn đề, góp phần ổn định cộng đồng và xã hội [5]
1.2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
Đánh giá nhu cầu, năng lực của NCT cô đơn thuộc hộ nghèo, những cản trở đối
với việc thực hiện các chức năng xã hội của NCT cô đơn thuộc hộ nghèo; đánh giá các
yếu tố xã hội tác động đến đời sống của NCT cô đơn thuộc hộ nghèo, xác định nguồn
lực, những thế mạnh và hạn chế của NCT cô đơn thuộc hộ nghèo trên cơ sở đó giúp họ
nhận thức đúng vấn đề của mình đồng thời nâng cao năng lực trong giải quyết vấn đề,
giúp họ đương đầu và hành động có hiệu quả trong cuộc sống.
Kiểm tra, giám sát chất lượng mạng lưới cung cấp dịch vụ xã hội. Đảm bảo
hệ thống cung cấp dịch vụ xã hội mang tính nhân đạo và phi lợi nhuận với mục tiêu
vì NCT nói chung và NCT cơ đơn thuộc hộ nghèo nói riêng.

16


Thúc đẩy sự công bằng xã hội thông qua phát triển chính sách xã hội. Nghiên
cứu các vấn đề xã hội để thực hiện chính sách đối với NCT cơ đơn thuộc hộ nghèo.
Đưa ra những đề xuất các chính sách mới và biện hộ để dừng áp dụng thực hiện
những chính sách khơng hữu ích. Ngồi ra, CTXH cụ thế hóa các chính sách chung
thành các chương trình và các dịch vụ cụ thể nhằm đáp ứng các nhu cầu của NCT
cô đơn thuộc hộ nghèo [5].
1.2.2. Các hoạt động công tác xã hội cá nhân đối với người cao tuổi cô đơn
thuộc hộ nghèo

Xuất phát từ khái niệm và mục đích của CTXH cá nhân, nhận thấy việc vận
dụng CTXH cá nhân đối với NCT cô đơn thuộc hộ nghèo rất phù hợp và tạo ra hiệu
quả cao trong hỗ trợ. NCT cơ đơn thuộc hộ nghèo có tâm lý là mặc cảm, cô đơn, tự
ti, thường sống khép mình, ngại giao tiếp, ít tham gia các hoạt động xã hội; họ có
rất nhiều nhu cầu thiết yếu cần được đáp ứng. CTXH cá nhân sẽ trợ giúp khắc phục
những khó khăn, nhu cầu của NCT cơ đơn thuộc hộ nghèo, giúp họ vươn lên hòa
nhập xã hội thông qua các hoạt động sau đây:
1.2.2.1. Truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng về người cao tuổi
cô đơn thuộc hộ nghèo
Truyền thơng là cơng cụ có thể cải thiện cuộc sống của con người, giúp con
người nâng cao nhận thức, thái độ và chuyển đổi hành vi, hiểu biết. Trong thực tế,
truyền thông là một công cụ hữu hiệu, giúp con người dễ dàng trao đổi, thấu hiểu
theo hướng tích cực thơng qua giao tiếp và sử dụng các phương tiện truyền thông.
Hoạt động truyền thông về NCT cô đơn thuộc hộ nghèo nhằm tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng, gia đình, cơ quan, đoàn thể về các vấn
đề liên quan đến NCT cơ đơn thuộc hộ nghèo như: chăm sóc sức khỏe, chế độ chính
sách, tạo điều kiện để họ sống vui, sống khỏe, sống có ích.
Bằng các phương tiện thơng tin truyền thơng như: sinh hoạt Hội NCT, các
buổi họp xóm, các hoạt động văn nghệ thể thao hoặc bằng các phương tiện thông tin
đại chúng như: báo đài, tivi, mạng xã hội, pano, tờ rơi, đài phát thanh và truyền
hình…. Nội dung chủ yếu của hoạt động truyền thông là tuyên truyền phủ biến các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để họ biết và được hưởng những chế

17


độ theo quy định; vai trò trách nhiệm của gia đình, cộng đồng với NCT cơ đơn
thuộc hộ nghèo; đặc biệt là tuyên truyền, phổ biến những thông tin, kiến thức khoa
học về chăm sóc sức khỏe, các dịch vụ hỗ trợ xã hội như tư vấn tâm lý, dịch vụ
chăm sóc NCT cơ đơn thuộc hộ nghèo tại cơ sở ni dưỡng hay tại gia đình và cộng

đồng….để cho họ có thể tham gia, từ đó đáp ứng một số nhu cầu cần thiết của NCT
cô đơn thuộc hộ nghèo
1.2.2.2. Hỗ trợ người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo tiếp cận các chính
sách, chương trình, dịch vụ xã hội
Một trong những vấn đề mà NCT cô đơn thuộc hộ nghèo quan tâm hiện nay
bên cạnh vấn đề kinh tế thì cịn có vấn đề chế độ chính sách mà họ được hưởng, các
chương trình, dịch vụ xã hội mà họ được tiếp cận. Hỗ trợ tiếp cận các chính sách,
chương trình, dịch vụ xã hội cho NCT cơ đơn thuộc hộ nghèo sẽ giúp cho họ nắm
bắt và hiểu được những chính sách của Nhà nước mà họ được hưởng như: Tu sửa,
xây mới nhà ở, chế độ tiền trợ cấp hàng tháng, hỗ trợ tiền điện hộ nghèo, cấp thẻ
bảo hiểm y tế miễn phí, hỗ trợ chăm sóc y tế, hỗ trợ sinh kế… cũng như giúp họ
hiểu biết thêm về các chương trình, dịch vụ xã hội hỗ trợ cho NCT nói chung và
NCT cơ đơn thuộc hộ nghèo nói riêng.
1.2.2.3. Hỗ trợ người cao tuổi cơ đơn thuộc hộ nghèo chăm sóc sức khỏe
Chăm sóc sức khỏe khơng chỉ giúp kéo dài tuổi thọ mà cịn nâng cao chất
lượng cuộc sống, giúp NCT cơ đơn thuộc hộ nghèo sống vui, sống khỏe, sống có
ích. Chăm sóc sức khỏe NCT cơ đơn thuộc hộ nghèo vừa là trách nhiệm, vừa là
nghĩa vụ, vừa thể hiện sự văn minh của xã hội tiến bộ. Chăm sóc sức khỏe khơng
chỉ đơn thuần là chăm sóc trong khám chữa bệnh mà còn bao gồm cả những hoạt
động chăm sóc về vật chất, tinh thần và xã hội.
Trong Hoạt động chăm sóc sức khỏe, có thể thực hiện tư vấn, hướng dẫn,
bồi dưỡng và tập huấn kiến thức tự chăm sóc bản thân, nâng cao sức khoẻ đối với
NCT cô đơn thuộc hộ nghèo; đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật của hệ thống
dịch vụ y tế,; phát triển hệ thống trung tâm dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao
tuổi, khuyến khích hoạt động khám, chữa bệnh miễn phí cho người cao tuổi; xây
dựng và phát triển mạng lưới chăm sóc sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người cao

18



tuổi dựa vào cộng đồng; lồng ghép việc chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào các
chương trình phịng ngừa, phát hiện và điều trị sớm các bệnh liên quan người cao
tuổi; chương trình nghiên cứu các bệnh liên quan tới tuổi già; chương trình đào tạo,
tập huấn, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân viên xã hội, cộng tác viên, tình
nguyện viên làm cơng việc tư vấn, chăm sóc người cao tuổi
1.2.2.4. Hỗ trợ người cao tuổi cơ đơn thuộc hộ nghèo về tâm lý
Cùng với những đặc điểm tâm lý của NCT thì đặc điểm tâm lý nổi bật của
NCT cô đơn thuộc hộ nghèo là cảm giác cơ đơn ln dày vị nhưng thực tại cuộc
sống vẫn bắt buộc phải tìm kế sinh nhai hàng ngày,từ đó này sinh căng thẳng tâm
lý, họ cơ đơn nên có cảm giác bị bỏ rơi. Cùng với sự suy giảm về sức khỏe, NCT cô
đơn thuộc hộ nghèo suy nghĩ mình là người thừa của xã hội, khơng cịn vai trị hữu
ích, khơng ai cần mình nữa. Do đó vấn đề tâm lý ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống
của NCT cô đơn thuộc hộ nghèo.
Hỗ trợ tâm lý cho NCT cô đơn thuộc hộ nghèo là những hoạt động mà nhân
viên CTXH sử dụng phương pháp, kỹ năng chuyên nghiệp của CTXH cá nhân để
thực hiện các hoạt động nhằm giúp NCT cơ đơn thuộc hộ nghèo thích ứng với
những thay đổi không thể tránh được trong cuộc sống.
1.2.2.5. Hỗ trợ người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo về pháp lý
Trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho NCT cơ đơn
thuộc hộ nghèo những thơng tin về luật pháp, chính sách; hỗ trợ họ tiếp cận và bảo
vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của mình đối với những chính sách mà họ được
hưởng. NVXH đóng vai trị là người biện hộ, bảo vệ quyền lợi cho NCT cô đơn
thuộc hộ nghèo.
Hoạt động hỗ trợ NCT cô đơn thuộc hộ nghèo về pháp lý góp phần vào việc
tham mưu, đề xuất những chính sách phù hợp, tạo mơi trường thuận lợi giúp NCT
cô đơn thuộc hộ nghèo khắc phục những khó khăn, phát huy được những mặt tích
cực của chính bản thân họ. Bên cạnh đó cũng góp phần đảm bảo cho việc cung cấp
những dịch vụ tốt nhất cho NCT cô đơn thuộc hộ nghèo.
1.2.3. Các nguyên tắc cơ bản trong công tác xã hội cá nhân với người cao
tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo


19


1.2.3.1. Nguyên tắc tôn trọng, chấp nhận thân chủ
Chấp nhận thân chủ dù họ ở trong hoàn cảnh nào sẽ giúp NVXH có thái độ
tơn trọng và tránh sự phán xét khi làm việc với thân chủ. Điều này giúp thiết lập và
tăng cường mối quan hệ giữa người trợ giúp và người được trợ giúp. Mỗi cá nhân
NCT cô đơn thuộc hộ nghèo đều có những giá trị riêng, họ là những người thuộc
nhóm yếu thế trong xã hội. Chấp nhận NCT cô đơn thuộc hộ nghèo với tất cả những
phẩm chất tốt hoặc xấu, điểm mạnh hay điểm yếu của họ
1.2.3.2. Ngun tắc đảm bảo bí mật thơng tin của thân chủ
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng trong hoạt động trợ giúp thân
chủ. Việc bảo mật thông tin cần được tuân thủ tốt trong cả tiến trình, từ các thơng
tin thu thập được qua chia sẻ, nói chuyện với thân chủ đến các giấy tờ hồ sơ có liên
quan. NVXH cần lưu ý tới nguyên tắc bảo mật để đảm bảo việc thực hiện nguyên
tắc của mình vì lợi ích cao nhất cho thân chủ.
1.2.3.3. Ngun tắc đảm bảo tính cá biệt hóa
Con người có những nhu cầu cơ bản giống nhau, nhưng mỗi người lại ở
những hồn cảnh khác nhau. NCT cơ đơn thuộc hộ nghèo cũng vậy, họ có những
tính cách, nhu cầu, mong muốn không giống nhau, tùy từng cộng đồng mà họ sinh
sống mà có những vấn đề, nhu cầu riêng. Cá biệt hóa giúp cho NVXH đưa ra được
phương pháp giúp đỡ phù hợp với NCT cô đơn thuộc hộ nghèo trong điều kiện cụ
thể của từng cộng đồng; thực hiện đuoẹc các hoạt động trợ giúp đmr bảo đúng nhu
cầu, nguyện vọng của họ.
Người cao tuổi cô đơn thuộc hộ nghèo hay NCT nói chung đều có quyền
bình đẳng như nhau, họ đều được tiếp cận các dịch vụ xã hội như nhau. Vì vậy
NVXH phải có thái độ khách quan và công bằng khi xây dựng và triển khai kế
hoạch trợ giúp.
1.2.3.4. Nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ nghề nghiệp

Nhân viên xã hội cần có phảm chất đạo đức, tác phong nghề nghiệp, những
hành vi thể hiện mối quan hệ nghề nghiệp như: tôn trọng qua điểm giá trị, nguyên
tắc nghề nghiệp, không lợi dụng cương vị cơng tác của mình để địi hỏi sự trả ơn.

20


×