Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nghiên cứu các tác động chính của dự án khai thác đá vôi trắng và đề xuất giải pháp phục hồi môi trường cho các mỏ đá tại xã tân xuân huyện tân kỳ tỉnh nghệ an luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.72 MB, 90 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN TRẦN MẠNH

NGHIÊN CỨU CÁC TÁC ĐỘNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN
KHAI THÁC ĐÁ VƠI TRẮNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG CHO CÁC MỎ ĐÁ
TẠI XÃ TÂN XUÂN, HUYỆN TÂN KỲ, TỈNH NGHỆ AN

Ngành:

Khoa học môi trường

Mã ngành:

8 44 03 01

Người hướng dẫn khoa học:

1. TS. Phan Trung Quý
2. TS. Hoàng Hải

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018

i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.


Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày….. tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Trần Mạnh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới TS.Phan Trung Q và TS.Hồng Hải đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực
hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
các thầy cô trong Khoa Môi trường - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp
đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Trong thời gian khảo sát thực địa, tôi xin cảm ơn cán bộ Ủy ban Nhân dân xã Tân
Xuân, huyện Tân Kỳ và người dân thôn Xuân Yên đã ủng hộ, hợp tác tạo điều kiện cho
việc thu thập tài liệu, cũng như lấy mẫu phân tích thuận lợi.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hoàn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày….. tháng 01 năm 2018
Tác giả luận văn


Nguyễn Trần Mạnh

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ......................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục bảng .................................................................................................................. v
Danh mục hình ................................................................................................................. vii
Danh mục chữ viết tắt ..................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn……………………………………………………………………………..ix
Thesis abstract.................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1

1.2.

Mục đích nghıên cứu .......................................................................................... 2

1.3.

Yêu cầu của đề tài ............................................................................................... 2

Phần 2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ................................................................... 3
2.1.


Tình hình khai thác khống sản làm vật liệu xây dựng thông thường tại
Việt Nam ............................................................................................................. 3

2.1.1.

Hiện trạng tài ngun khống sản Việt Nam ...................................................... 3

2.1.2.

Tình hình khai thác khống sản tại Việt Nam .................................................... 3

2.1.3.

Hiện trạng ngành khai thác đá ............................................................................ 4

2.2.

Tác động môi trường của hoạt động khai thác đá hoa làm vật liệu xây
dựng .................................................................................................................. 12

2.2.1.

Các tác động đến chất lượng môi trường khơng khí......................................... 12

2.2.2.

Các tác động đến chất lượng mơi trường nước ................................................. 14

2.2.3.


Các tác động do chất thải rắn ............................................................................ 14

1.2.4.

Các tác động đến cảnh quan khu vực khai thác ................................................ 15

2.2.5.

Các tác động đến kinh tế - xã hội của khu vực ................................................. 16

2.3.

Một số giải pháp cải tạo và phục hồi môi trường trong khai thác đá ............... 16

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 19
3.1.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 19

3.2.

Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 19

iii


3.3.

Nội dung nghiên cứu......................................................................................... 19


3.4.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 19

3.4.1.

Phương pháp thu thập tài liệu và khảo sát thực địa .......................................... 19

3.4.2.

Phương pháp lấy mẫu tại hiện trường ............................................................... 19

3.4.3.

Phương pháp lấy mẫu, phân tích các thành phần mơi trường........................... 23

3.4.4.

Phương pháp so sánh ........................................................................................ 24

3.4.5.

Phương pháp chuyên gia ................................................................................... 24

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận................................................................... 26
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã tân xuân, huyện tân kỳ, tỉnh Nghệ
An...................................................................................................................... 26


4.1.1.

Điều kiện tự nhiên............................................................................................. 26

4.1.2.

Điều kiện kinh tế xã hội .................................................................................... 31

4.1.3.

Hiện trạng môi trường tại khu vực mỏ đá......................................................... 32

4.2.

Đánh giá tác động môi trường của hoạt động khai thác đá vôi trắng tại xã
tân xuân đến môi trường khu vực ..................................................................... 48

4.2.1.

Các nguồn gây tác động của hoạt động khai thác tại mỏ đá ............................. 48

4.2.2.

Đánh giá các tác động môi trường .................................................................... 50

4.3.

Đề xuất các giải pháp phục hồi môi trường cho các mỏ đá tại xã Tân
Xuân, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An ................................................................. 59


4.3.1.

Phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật để lựa chọn giải pháp
phục hồi môi trường đã đề xuất ........................................................................ 60

4.3.2.

So sánh lựa chọn phương án ............................................................................. 63

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 64
5.1.

Kết luận ............................................................................................................. 64

5.2.

Những tồn tại và kiến nghị................................................................................ 65

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................... 66
Phụ lục .......................................................................................................................... 68

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Vị trí lấy mẫu .............................................................................................. 22

Bảng 3.2.


Phương pháp lấy mẫu, phân tích ................................................................ 23

Bảng 4.1.

Khối lượng khai thác của mỏ ...................................................................... 32

Bảng 4.2.

Tổng hợp trang thiết bị, máy móc............................................................... 39

Bảng 4.3.

Tiêu thụ nhiên liệu, năng lượng của mỏ năm 2016 .................................... 39

Bảng 4.4.

Kết quả phân tích các thơng số mơi trường khơng khí tại mỏ khai
thác đá xã Tân Xuân (trong mùa mưa 2016) .............................................. 40

Bảng 4.5.

Kết quả phân tích các thơng số mơi trường khơng khí tại mỏ khai
thác đá xã Tân Xuân (trong mùa khô 2016) ............................................... 40

Bảng 4.6.

Kết quả phân tích các thơng số mơi trường khơng khí tại khu dân cư
xã Tân Xn, gần khu vực mỏ (trong mùa mưa 2016) ............................... 41


Bảng 4.7.

Kết quả phân tích các thơng số mơi trường khơng khí tại khu dân cư
xã Tân Xuân, gần khu vực mỏ (trong mùa khô 2016) ................................ 41

Bảng 4.8.

Kết quả phân tích nước mặt tại khu vực nghiên cứu (trong mùa
mưa, 2016) .................................................................................................. 43

Bảng 4.9.

Kết quả phân tích nước mặt tại khu vực nghiên cứu mỏ khai thác đá
xã Tân Xuân (trong mùa khơ 2016)............................................................ 43

Bảng 4.10. Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại khu vực nghiên cứu
(trong mùa mưa 2016) ................................................................................ 45
Bảng 4.11. Kết quả phân tích chất lượng nước thải tại khu vực nghiên cứu
(trong mùa khô 2016) ................................................................................. 46
Bảng 4.12. Kết quả phân tích chất lượng đất tại khu vực nghiên cứu (trong mùa
mưa 2016) ................................................................................................... 47
Bảng 4.13. Kết quả phân tích chất lượng đất tại khu vực nghiên cứu (trong mùa
khô 2016))................................................................................................... 48
Bảng 4.14. Nguồn gây tác động có liên quan đến chất thải .......................................... 49
Bảng 4.15. Dự báo lượng bụi phát sinh trong quá trình khai thác mỏ .......................... 50
Bảng 4.16. Nồng độ bụi phát sinh từ hoạt động khoan, nổ mìn.................................... 50
Bảng 4.17. Ước tính thải lượng ơ nhiễm của các hoạt động khai thác mỏ đá .............. 51
Bảng 4.18. Tải lượng chất ô nhiễm không khí của xe tải vận chuyển nội mỏ .............. 51
Bảng 4.19. Tải lượng chất ô nhiễm không khí của hoạt động vận chuyển ngồi


v


mỏ ............................................................................................................... 52
Bảng 4.20. Tải lượng bụi sinh ra do hoạt động bốc xúc ............................................... 53
Bảng 4.21. Tải lượng bụi sinh ra do hoạt động tại xưởng sơ chế ................................. 54
Bảng 4.22. Tải lượng các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt................................ 56
Bảng 4.23. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt ................................. 56

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ vị trí lấy mẫu ........................................................................................ 21
Hình 4.1. Vị trí địa lý mỏ khai thác đá đá vơi trắng tại xã Tân Xn ............................ 26
Hình 4.2. Sơ đồ quy trình cơng nghệ khai thác đá mỏ đá khu vực xã Tân Xuân ........... 33
Hình 4.3. Q trình cưa tách đá của mỏ đá vơi trắng tại xã Tân Xuân .......................... 35
Hình 4.4. Quá trình sử dụng túi Hydro để tách các tảng đá ........................................... 36
Hình 4.5. Quá trình cắt các khối đá nhỏ từ tảng đá ........................................................ 36

vii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BTN&MT


Bộ Tài Nguyên và Môi trường

BVMT

Bảo vệ môi trường

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CP

Chính phủ

CTCP

Cơng ty cổ phần

KK

Khơng khí

KT - XH

Kinh tế - xã hội



Nghị định


NM

Nước mặt

NT

Nước thải

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TC

Tiêu chuẩn

TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TCVSLĐ

Tiêu chuẩn vệ sinh lao động

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TTCN


Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Đề tài "Nghiên cứu các tác động chính của dự án khai thác đá vơi trắng và đề xuất
giải pháp phục hồi môi trường cho các mỏ đá tại xã Tân Xuân, huyện Tân Kỳ, tỉnh
Nghệ An" được tiến hành nhằm mục đích: Xác định và đánh giá các tác động chính đến
mơi trường của mỏ khai thác đá vôi trắng tại xã Tân Xuân, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An
đến môi trường tự nhiên và xã hội của khu vực xung quanh khu vực mỏ. Từ đó, đề xuất
các giải pháp bảo vệ mơi trường và phục hồi môi trường phù hợp, hiệu quả nhằm trả lại
cảnh quan, môi trường của khu vực.
Kết quả đã nghiên cứu xác định và đánh giá được những tác động chính của hoạt
động khai thác đá lộ thiên đến mơi trường trong và lân cận khu vực khai thác mỏ. Trong
đó, yếu tố gây tác động lớn nhất đến mơi trường được xác định là bụi phát sinh từ các
hoạt động khai thác mỏ (khoan đá, nổ mìn, vận chuyển...), yếu tố tác động thứ hai là
tiếng ồn từ các phương tiện khai thác cơng suất lớn. Ngồi ra, cịn có các tác động đến
cảnh quan, mơi trường sinh thái của khu vực mỏ sau khi kết thúc khai thác.
Từ các tác động chính đã nhận diện, luận văn đã đề xuất các giải pháp giảm thiểu
phù hợp nhằm giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực đến môi trường. Bên cạnh đó, các
biện pháp cải tạo và mơi trường cho mỏ sau khi kết thúc khai thác được đề xuất nhằm
phục hồi cảnh quan, hạn chế được các vấn đề xã hội do hoạt động khai thác để lại.

ix



THESIS ABSTRACT
The Subject "Study on the main impacts of the white limestone mining project
and proposed solutions for environmental restoration for quarries in Tan Xuan
Commune, Tan Ky District, Nghe An Province" was conducted in order to: Identify and
evaluate the major environmental impacts of white limestone mining in Tan Xuan
Commune, Tan Ky District, Nghe An Province, on the natural and social environment
of the area around the mine site; eventually, to propose suitable and effective
environmental protection and restoration solutions to restore the landscape and the
environment of the area.
The results have been used to identify and assess the major impacts of open-pit
mining on the environment in and around the mining area. In particular, the most
significant factor which influences on the environment is identified as dust arising from
mining activities (rock drilling, blasting, transportation, etc.). The second most
important factor is noise from the high-capacity vehicles. In addition, the mining
activity also has impacts on the landscape and ecological environment of the mine area
after the exploitation.
Based on the identified key impacts, the thesis proposes appropriate mitigation
measures to minimize the negative effects on the environment. Moreover, rehabilitation
and environmental measures for the mine after the end of mining are proposed to restore
the landscape, limiting the social problems caused by mining activities.

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiện nay trên cả nước có nhiều cơ sở khai thác đá vôi trắng tập trung ở các
tỉnh Yên Bái, Bắc Kạn, Nghệ An, Hà Nam….với quy mô khai thác lớn và rất
nhiều các điểm khai thác đá vôi với quy mô nhỏ đang hoạt động. Đá vôi trắng ở

nước ta chủ yếu được khai thác để phục vụ cho làm đá ốp lát, sản xuất bột đá mịn
và siêu mịn.
Nghệ An là một tỉnh giàu tiềm năng khoáng sản, các khống sản chủ yếu
gồm đá vơi trắng, thiếc, mangan, đá q, vàng… Trong đó đá vơi trắng là loại
khống sản có trữ lượng lớn, phân bố chủ yếu tại địa bàn huyện Quỳ Hợp và Tân
Kỳ. Đá ở đây có chất lượng tốt đáp ứng được yêu cầu sản xuất đá ốp lát và là một
trong những khống chất cơng nghiệp quan trọng dùng trong các lĩnh vực mỹ
phẩm, sơn, nhựa, giấy… Hiện tại, nguồn tài nguyên này đang được một số doanh
nghiệp khai thác và chế biến cung cấp cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Đá vôi trắng là nguyên liệu chủ yếu được sử dụng để sản xuất đá ốp lát và
sản xuất bột đá mịn và siêu mịn. Ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng
đã và đang trở thành ngành kinh tế quan trọng của đất nước. Thơng thường khi
khai thác đá phải bóc tách lớp phủ thực vật của núi đá, xây dựng đường và mặt
bằng sân công nghiệp… Do vậy sẽ tạo nên đất đá thải trong khai thác, gây tác
động đến ô nh ễm mô trường, làm thay đổ đ ều k ện địa hình và cảnh quan, đặc
biệt là tàn phá các hệ sinh thái khu vực khai thác, tai nạn lao động…Trong quá
trình khai thác mỏ đá hoa khu vực cũng như các mỏ khác - là một ngành cơng
nghiệp có nhu cầu sử dụng diện tích đất rất lớn, bao gồm cả tài nguyên trong
lòng đất, trên bề mặt và có liên quan đến nhiều ngành cơng nghiệp khác nhau
như xây dựng công nghiệp, xây dựng dân dụng, giao thơng vận tải, cơ khí sửa
chữa, cung cấp điện, cấp thốt nước và các cơng trình dịch vụ khác. Do đó nó tác
động đến nhiều yếu tố mơi trường, ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp đến sự sống của
con người quanh khu mỏ, thậm chí cịn ảnh hưởng đến cộng đồng cả một vùng
rộng lớn hơn thế nữa.
Khai thác đá vôi trắng tại xã Tân Xuân, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An thuộc
khai thác quy mô công nghiệp, loại hình khai thác lộ thiên, tác động mơi trường
lớn nhất là làm thay đổi cảnh quan và môi trường tự nhiên, ảnh hưởng đến cuộc

1



sống của người dân khu vực. Do vậy, việc đánh giá các tác động chính để từ đó
đề xuất các biện pháp phục hồi mơi trường trong q trình khai thác là cơng việc
rất quan trọng. Vì vậy, tơi lựa chọn đề tài “Ngh ên cứu các tác động chính của dự
án kha thác đá vô trắng và đề xuất g ả pháp phục hồ mô trường cho các mỏ
đá tại xã Tân Xuân, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An”.
Luận văn này tập trung khảo sát hiện trạng môi trường khu vực mỏ khai
thác đá vôi trắng, đánh giá các tác động của việc khai thác đá vôi trắng, tại xã
Tân Xuân, huyện Tân Kỳ đến môi trường xung quanh khu vực. Từ đó đề xuất
giải pháp nhằm phục hồ môi trường cho các mỏ đá tại xã Tân Xuân, huyện Tân
Kỳ, tỉnh Nghệ An.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Xác định và đánh giá các tác động chính đến mơi trường của mỏ khai thác
đá vôi trắng tại xã Tân Xuân, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An đến môi trường tự
nhiên và xã hội của khu vực xung quanh khu vực mỏ;
- Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường và phục hồi môi trường phù hợp,
hiệu quả nhằm trả lại cảnh quan, môi trường của khu vực.
1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Điều tra, khảo sát và nghiên cứu các nguồn gây tác động chính từ hoạt
động khai thác đá vôi trắng tới chất lượng môi trường khu vực;
- Lấy mẫu mơi trường khơng khí, nước thải và nước mặt, phân tích thành
phần ơ nhiễm để làm căn cứ đánh giá chất lượng môi trường tại khu vực khai
thác đá vôi trắng tại xã Tân Xuân, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.
- Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường dựa theo các tiêu chuẩn, quy
chuẩn Việt Nam hiện hành đã được Bộ TN&MT thông qua.
- Đề xuất các phương án phục hồi môi trường phù hợp khu vực mỏ khai
thác đá vôi trắng tại xã Tân Xuân, huyện Tân Kỳ, tỉnh Nghệ An.

2



PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. TÌNH HÌNH KHAI THÁC KHỐNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY
DỰNG THƠNG THƯỜNG TẠI VIỆT NAM
2.1.1. Hiện trạng tài nguyên khoáng sản Việt Nam
Tài nguyên khoáng sản nước ta đa dạng về loại hình với khoảng 80 loại
khống sản khác nhau và có tất cả hơn 3.000 mỏ lớn nhỏ ở cả nước
(, 2015). Nhưng tất cả khống sản có thể được
gộp làm 3 nhóm chính là: Nhóm khống sản phi kim, nhóm khống sản kim loại
và nhóm nhóm khống sản nhiên liệu – dầu mỏ.
 Nhóm khống sản phi kim gồm:
+ Apatit: cả nước chỉ có một mỏ ở Cam Đường (Lào Cai);
+ Cát thuỷ tinh: có nhiều ở Vân Hải (Hải Phịng), ven biển Quảng Bình,
Nam Ơ (Quảng Nam) và đặc biệt có trữ lượng cát rất lớn ở ven biển Ninh Thuận
và Bình Thuận.
+ Đá vơi: rất phong phú ở trung du miền núi phía Bắc kéo dài qua Ninh Bình,
Thanh Hố vào tận Quảng Bình nổi tiếng với núi đá vơi Kẻ Bàng (Quảng Bình). Ở
miền Nam rất hiếm đá vơi và chỉ có trữ lượng đá vơi lớn ở khu vực Hà Tiên.
+ Đá quý (Rubi, Saphia) có nhiều ở Yên Bái và Quỳ Châu, Quỳ Hợp
(Nghệ An).
+ Ngồi các khống sản nêu trên nước ta cịn nhiều loại khoáng sản khác
khá phong phú như đất sét, cao lanh, cát đen, cát vàng, đá ốp lát..
2.1.2. Tình hình khai thác khống sản tại Việt Nam
Tính riêng, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng nhiên liệu, khống sản tháng
9/2016 ước đạt 1,07 tỷ USD, tăng 16% so với tháng 8 và tăng 47,5% so với cùng
kỳ năm 2015. Trừ than đá, các mặt hàng khác trong nhóm đều tiếp tục gặp thuận
lợi về giá xuất khẩu (Tổng Cục Thống kê, 2016).
Lượng xuất khẩu của các mặt hàng cũng tăng so với tháng trước khiến cho
kim ngạch xuất khẩu tháng 9 tăng 16% so với tháng 8. Tính chung 9 tháng đầu
năm, kim ngạch xuất khẩu của cả nhóm tăng 4,8% so với cùng kỳ, trong đó dầu

thơ tăng 14,7%, quặng và khoáng sản khác tăng 2,5%, hai mặt hàng còn lại là
than đá giảm 27% và xăng dầu giảm 5% (Tổng Cục Thống kê, 2016).

3


Từ khi đất nước ta hồn tồn giải phóng, cơng tác điều tra địa chất và tìm
kiếm thăm dị khống sản mới được triển khai trên quy mơ tồn lãnh thổ Việt
Nam. Trong công tác điều tra cơ bản, bằng việc lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ
lệ 1/50.000, đã phát hiện thêm nhiều vùng, điểm mỏ có triển vọng lớn. Kết quả
của công tác điều tra, khảo sát, thăm dị địa chất cho thấy, Việt Nam có tiềm
năng khoáng sản khá phong phú, đa dạng. Nhiều khoáng sản có trữ lượng lớn
như bơxit, quặng sắt, đất hiếm, apatít,… chủng loại khoáng sản đa dạng (Tổng
Cục địa chất và khoáng sản Việt Nam, 2015).
2.1.3. Hiện trạng ngành khai thác đá
2.1.3.1. Đặc điểm phân bố
Kết quả khảo sát, tìm kiếm, thăm dò đá xây dựng cho thấy
- Đá macma: phân bố ở miền Bắc, chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, giao thông
vận tải không thuận tiện, không thuận lợi cho việc khai thác sử dụng.
- Đá trầm tích: chủ yếu là đá vơi có nhiều nhất ở miền Bắc, chất lượng tốt,
phần lớn lộ thiên, lớp phủ mỏng, gần các trục giao thông và trung tâm kinh tế của
địa phương, điều kiện khai thác thuận lợi bằng phương pháp lộ thiên, có thể tổ
chức khai thác quy mơ lớn.
- Đá biến chất: phần lớn phân bố ở vùng cao phía Bắc và miền Trung, địa
hình phức tạp, giao thơng và cơ sở hạ tầng không thuận lợi cho việc khai thác.
2.1.3.2. Trữ lượng
Theo số liệu đã được khai thác, điều tra thăm dò, trữ lượng đá xây dựng ở
nước ta như sau:
- Đá xây dựng có nguồn gốc macma (cấp A+B+C1+C2+P) ước tính khoảng
34,3 tỷ m3 bao gồm:

+ Đá granit có trữ lượng 31 tỷ m3;
+ Đá diorit có trữ lượng 1 tỷ m3;
+ Đá ryorit có trữ lượng 1,0 tỷ m3;
+ Đá bazan có trữ lượng 1,1 tỷ m3;
+ Đá anderit có trữ lượng 0,2 tỷ m3;
- Trữ lượng đá xây dựng có nguồn gốc trầm tích (cấp B+C1+C2) ước tính
khoảng 5 tỷ m3 bao gồm:

4


+ Đá vơi có trữ lượng 4,2 tỷ m3;
+ Cát kết, cuội kết có trữ lượng 0,7 tỷ m3;
+ Laterit có trữ lượng 0,1 tỷ m3;
- Trữ lượng đá xây dựng có nguồn gốc biến chất (cấp C1+ P) ước tính
khoảng 895 tỷ m3 bao gồm:
+ Đá hoa có trữ lượng 390 triệu m3;
+ Quaczit có trữ lượng 367 triệu m3;
+ Silic có trữ lượng 138 triệu m3.
- Trữ lượng đá xây dựng ở nước ta rất lớn, đủ khả năng thoả mãn mọi nhu
cầu xây dựng trong nước, riêng các mỏ đá được tìm kiếm, khảo sát thăm dị làm
đá xây dựng ước tính trên 42 tỷ m3 (cấp A+B+C1+C2+P) trong đó:
+ Cấp A có trữ lượng trên 1 triệu m3;
+ Cấp B có trữ lượng trên 22 triệu m3;
+ Cấp C1 có trữ lượng trên 245 triệu m3;
+ Cấp C2 có trữ lượng trên 517 triệu m3;
+ Cấp P có trữ lượng trên 42.000 triệu m3.
Tính từ cấp A+B+C1 trữ lượng khoảng 270 triệu m3, điều đó chứng tỏ các
mỏ khảo sát thăm dò tỷ mỉ còn quá ít (0,06%), mức độ nghiên cứu quá thấp vì
vậy việc thăm dị địa chất nhằm đánh giá chính xác trữ lượng, chất lượng đá xây

dựng nhằm giảm đến mức thấp nhất hệ số rủi ro trong khai thác là rất cần thiết
(Tổng Cục địa chất và khoáng sản Việt Nam, 2015).
2.1.3.3. Hiện trạng công nghệ khai thác và chế biến đá
Hiện trạng công nghệ khai thác và chế biến đá xây dựng hiện nay rất khác
nhau, từ thô sơ đến hiện đại, từ thủ cơng đến cơ giới hố. Hiện trạng công nghệ
khai thác và chế biến đá được thể hiện qua quy mô sản xuất, công nghệ, dây
chuyền thiết bị sản xuất và các đặc trưng cơ bản của nguồn ngun liệu nước ta.
Về quy mơ sản xuất có thể chia làm 4 loại;
- Quy mô nhỏ 30- 50.000 m3 SP/năm, đây là quy mô phổ biến của sản xuất
tư nhân và các địa phương với công nghệ thô sơ.
- Loại xí nghiệp quy mơ ≤ 100.000 m3/năm;

5


- Quy mô 100.000 - 200.000 m3/năm;
- Quy mô ≥ 200.000 m3/năm;
Hiện nay ở các cơ sở sản xuất đá xây dựng ở Việt Nam đang tồn tại các dây
chuyền thiết bị sàng nghiền đá công suất từ 50.000- 500.000 m3/năm (các cơ sở
nhỏ lẻ có cơng suất dưới 50.000 m3/năm thường dùng các thiết bị sản xuất trong
nước và của Trung Quốc) của một số nước như Nga (các hệ máy CM 739- 740,
CMD 186- 187 công suất 50.000 m3/năm, PDSU 90, PDSU 200 công suất
50.000- 200.000 m3/năm), Nhật Bản, Hàn Quốc (công suất 200.000 m3/năm,
Phần Lan (thiết bị hãng Nordberg công suất 250.000- 300.000m3/năm) Mỹ (thiết
bị hãng Allis công suất 500.000 m3/năm), Anh (thiết bị hãng Parker công suất
500.000 m3/năm)… ứng với mỗi quy mô sản xuất và cơng suất mỏ, mức độ cơ
giới hố cũng được nâng lên (Báo cáo tổng hợp hội nghị khoa học mỏ tồn quốc
lần thứ 23, 12/2012).
+ Với quy mơ nhỏ, cơng suất ≤ 50.000 m3/năm, mức độ cơ giới hoá và
đồng bộ cịn thấp, sử dụng nhiều lao động thủ cơng.

+ Với quy mô vừa, công suất 100.000 - 200.000 m3/năm, việc dùng lao
động thủ công giảm đi, nhưng vẫn tồn tại một số khâu lao động thủ công kết hợp
như nêu ở trên.
+ Với quy mô công suất > 200.000 m3/năm, mức độ cơ giới hố và tính
đồng bộ cao, khơng cịn lao động thủ cơng trong dây chuyền trừ vệ sinh công
nghiệp hay duy tu bảo dưỡng hệ thống đường vận tải. Có thể thấy rằng, việc sản
xuất đá xây dựng với quy mô công suất lớn ở Việt Nam hiện nay vẫn phải nhập
dây chuyền thiết bị của nước ngồi vì năng lực của ngành cơ khí chưa đáp ứng
được. Hiện tại ngành cơ khí vật liệu xây dựng (VLXD) chỉ sản xuất một số phụ
tùng thay thế và một số chi tiết trong dây chuyền.
2.1.3.4. Dây chuyền sản xuất đá xây dựng
Dây chuyền sản xuất chính bao gồm: Khai thác nguyên liệu - xúc bốc vận
tải - đập sàng - phân loại sản phẩm.
Để có thể khai thác nguyên liệu và sản xuất bình thường, các mỏ đều phải
thực hiện việc xây dựng cơ bản ban đầu như sau:
- Bóc đất phủ đồi với các mỏ có đất phủ;
- Tạo tầng khoan- nổ mìn và khai thác, cơng đoạn này sẽ tiếp diễn liên tục
trong q trình khai thác;

6


- Xây dựng các bãi bốc xúc lên phương tiện vận tải;
- Xây dựng đường vận tải;
- Xây dựng trạm đập, sàng đá, bãi chứa và xuất sản phẩm.
2.1.3.5. Công nghệ khai thác
Có 3 phương án cơng nghệ khai thác thường được sử dụng trong khai thác
mỏ đá xây dựng là:
- Khai thác khấu suất theo lớp xuyên trình tự từ trên xuống: theo công nghệ
khai thác này, sau khi bạt đỉnh tạo tầng khai thác đá sẽ được khoan- nổ mìn

thành từng lớp với chiều cao tầng tùy thuộc thường từ 6-10m nổ mìn bằng
phương pháp vi sai định hướng đưa đá xuống chân núi. Bãi bốc xúc cho thiết bị
vận tải được xây dựng tại chân núi để vận tải về trạm đập sàng. Phương pháp
khai thác này thường áp dụng cho các mỏ khai thác nguyên liệu là đá vôi và với
công suất khai thác nhỏ (Báo cáo tổng hợp hội nghị khoa học mỏ toàn quốc lần
thứ 23, 12/2012).
- Khai thác theo phương pháp cắt tầng lớn: chiều cao tầng thường từ 610m, chiều rộng mặt tầng 20-25m. Thiết bị khoan thường sử dụng loại có đường
kính và năng suất lớn. Theo phương pháp này nổ mìn bằng phương pháp nổ tập
trung vi sai. Bãi bốc xúc vận tải bố trí trên từng tầng khai thác đưa về trạm đập.
Phương pháp khai thác này thích hợp với đá có lớp phủ ví dụ: granit, diorit,
ryorit, bazan… và các mỏ đá ngun liệu là đá vơi có công suất khai thác lớn.
- Khai thác theo phương pháp kết hợp của hai phương pháp trên: nghĩa là về
cơ bản dùng phương pháp khai thác theo lớp xiên, phương pháp này không thực
hiện xúc bốc vận tải trên từng tầng mà xác định đai vận tải riêng giữa các đai vận
tải là các tầng khoan- nổ, ngoài lượng đá do tác động của xung lượng nổ tầng
xuống tầng vận tải có thể kết hợp sử dụng máy ủi hỗ trợ. Có thể dùng 2 hoặc 3
đai vận tải tuỳ theo địa hình, địa chất mỏ. Phương pháp này thường thích hợp với
mỏ có cơng suất trung bình hoặc các mỏ có chi phí để làm đường vận tải lên các
tầng khai thác đầu tiên quá cao. Với cả 3 phương pháp khai thác trên, trong quá
trình khoan- nổ nguyên liệu lần 1 đưa đá xuống các bãi bốc xúc các tầng đá lớn
quá không phù hợp với miệng vào của hàm nghiền của máy đập đều được xử lý
ngay tại bãi bằng phương pháp khoan- nổ mìn lần 2 bằng búa khoan con hay
dùng búa thủy lực đập (Báo cáo tổng hợp hội nghị khoa học mỏ toàn quốc lần
thứ 23, 12/2012).

7


2.1.3.6. Cơng nghệ bốc xúc, vận tải
Đá sau nổ mìn được đưa xuống bãi xúc sẽ được máy xúc (có kết hợp máy ủi

gom) xúc lên ô tô vận tải đưa về trạm đập sàng. Vị trí trạm đập sàng bố trí tuỳ
thuộc địa hình cho phép nhưng khơng q nhỏ hơn 150m (quy phạm an tồn về
nổ mìn đối với các thiết bị). Máy xúc có thể dùng loại tự hành bánh lốp hay máy
xúc bánh xích dung tích gầu xúc tuỳ thuộc vào cơng suất mỏ và kích thước đá tối
đa cho phép đưa về trạm đập sàng (kích thước này phụ thuộc vào kích thước của
miệng máy đập hàm thô) (Báo cáo tổng hợp hội nghị khoa học mỏ tồn quốc lần
thứ 23, 12/2012).
2.1.3.7. Cơng nghệ đập sàng phân loại sản phẩm
Lựa chọn công nghệ đập sàng sản phẩm phù hợp phụ thuộc vào các yếu tố:
Vốn đầu tư và công suất yêu cầu. Thường sử dụng công nghệ đập 2 cấp hay 3
cấp. Như phần trên đã nêu thiết bị đập thường sử dụng như sau:
- Đập thô: dùng máy đập hàm
- Đập thứ: dùng máy nghiền côn nhỏ
- Với công nghệ đập 3 cấp đập trung có thể dùng máy đập hàm trung hay
máy nghiền côn trung. Người ta thường không sử dụng máy đập búa trong chế
biến đá xây dựng vì máy đập búa thường làm sản phẩm vỡ vụn nhiều (tăng lượng
đá mạt) và rạn nứt ngay trong các viên đá sản phẩm làm giảm cường độ của sản
phẩm (Báo cáo tổng hợp hội nghị khoa học mỏ toàn quốc lần thứ 23, 12/2012).
2.1.3.8. Thiết bị chính trong dây chuyền sản xuất
- Thiết bị khoan - nổ mìn: Đi kèm với thiết bị khoan là các máy nén khí (đa
số thiết bị khoan sử dụng năng lượng khí nén). Thời gian gần đây một số mỏ đá
sử dụng thiết bị khoan dùng năng lượng thuỷ lực.
- Búa khoan con: Thường sử dụng loại có đường kính ф = 36-42mm của
Liên Xơ (cũ) dùng năng lượng khí nén.
- Máy khoan BMK4, BMK5, CBY 100: các loại này có đường kính khoan
ф = 105mm. Bố trí giá đỡ (BMK) hay tự hành (CBY), dùng năng lượng khí nén.
- Máy khoan Rock: Đường kính ф = 76-102mm. Do các nước tư bản sản
xuất. Có 2 loại máy khoan, sử dụng năng lượng khí nén và sử dụng năng lượng
thuỷ lực. Nổ mìn: dùng kíp điện, kíp thường và dây nổ để kích nổ, thuốc nổ sử
dụng chủ yếu 2 loại là ANPO và TNT.


8


- Thiết bị bốc xúc- vận tải
- Thiết bị xúc thường dùng 2 loại: máy xúc bánh xích và bánh lốp. Dung
tích gầu xúc phụ thuộc vào năng suất yêu cầu và kích thước đá đưa về trạm đập
thường phổ biến loại có dung tích gầu từ 1- 2,5m3. Các thiết bị này rất đa dạng
như gầu ngược, gầu thuận hay thuỷ lực hoặc dùng cáp kéo và do nhiều nguồn
cung cấp: Liên Xô (cũ), Đức, Nhật, Mỹ, Hàn Quốc , Trung Quốc…
- Thiết bị vận tải: Dùng ô tô vận tải loại tự đổ, tuỳ theo công suất mỏ mà lựa
chọn tải trọng ô tô phù hợp. Đa số các mỏ hiện nay sử dụng ơ tơ có tải trọng 716 tấn. Nguồn cung cấp và chủng loại rất đa dạng.
- Thiết bị đập sàng: Thiết bị đập sàng là loại thiết bị liên quan nhiều đến
nhu cầu của thực tế. Ở Việt Nam hiện nay sử dụng chủ yếu sơ đồ đập sàng 2 cấp
và 3 cấp.
2.1.3.9. Quy mơ sản xuất và tình trạng thiết bị
Quy mơ sản xuất lớn hay nhỏ phụ thuộc vào 2 yếu tố: tiền vốn và khả năng
tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay, nổi lên một vấn đề quan trọng là chất lượng sản
phẩm. Trong thời gian gần đây, càng ngày càng có nhiều dự án có vốn đầu tư
lớn, thiết bị hiện đại, có khả năng đáp ứng mọi yêu cầu về chất lượng và chủng
loại sản phẩm nhất là cung cấp nguyên liệu cho các dự án xây dựng đường quốc
lộ. Do vậy các thiết bị nhập từ các nước tư bản ngày càng được ưa chuộng và
ngoài sản phẩm đá xây dựng theo tiêu chuẩn của Việt Nam cịn có khả năng sản
xuất các sản phẩm theo tiêu chuẩn ASSTHO của đường giao thông (Báo cáo tổng
hợp hội nghị khoa học mỏ toàn quốc lần thứ 23, 12/2012).
Ngoài ra, nếu nếu cùng một loại thiết bị thì tình trạng hoạt động của thiết bị
đá phụ thuộc vào loại nguyên liệu khai thác, chế biến và trình độ sử dụng vận
hành. Đá có độ cứng cao, hạt thơ: granit, diorit, ryorit, bazan.. tuổi thọ thiết bị
thấp hơn đá có độ cứng thấp hơn: đá vôi, đá vôi đôlômit…
2.1.3.10. Mức độ cơ giới hố và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất

Ứng với mỗi quy mô sản xuất mức độ cơ giới hoá cũng được nâng lên theo
sự tăng lên của công suất mỏ.
- Với quy mô nhỏ, công suất ≤ 100.000 m3/năm, mức độ cơ giới hố và
đồng bộ cịn thấp do vốn đầu tư xây dựng cơ bản ban đầu thấp, khai thác theo
phương pháp khấu theo lớp xiên, nên việc dọn tầng cho máy khoan làm việc

9


thường là thủ cơng. Mặt khác, do máy nghiền có năng suất thấp, miệng đập hàm
thô nhỏ nên đá sau nổ mìn cịn có tỷ lệ q cỡ nhiều (đá q cỡ có kích thước >
350x 350mm), nên khâu khoan- nổ lần 2 lớn, nhiều mỏ công tác này chủ yếu
dùng lao động thủ công (Báo cáo tổng hợp hội nghị khoa học mỏ toàn quốc lần
thứ 23, 12/2012).
- Với quy mô vừa, công suất 100.000- 200.000 m3/năm, việc dùng lao động
thủ cơng giảm đi, nhưng vẫn cịn tồn tại một số khâu lao động thủ công kết hợp
như nêu ở trên.
- Với quy mô công suất > 200.000 m3/năm, do vốn đầu tư lớn, xây dựng cơ
bản ban đầu hồn chỉnh, có khả năng đầu tư thiết bị nhiều hơn, nên mức độ cơ
giới hố và tính đồng bộ cao, khơng cịn lao động thủ cơng trong dây chuyền trừ
vệ sinh công nghiệp hay duy tu bảo dưỡng hệ thống đường vận tải.
2.1.3.11. Một số tồn tại trong khai thác, chế biến đá
Tình trạng doanh nghiệp chưa thực hiện nghĩa vụ th đất để khai thác
khống sản. Cịn nhiều doanh nghiệp thực hiện chưa tốt nghĩa vụ cắm mốc điểm
góc khu vực khai thác để quản lý ranh giới khu vực được khai thác theo quy định
(Báo cáo tổng hợp hội nghị khoa học mỏ toàn quốc lần thứ 23, 12/2012).
Việc thực hiện nghĩa vụ ký quỹ phục hồi mơi trường trong khai thác khống
sản chưa đầy đủ, vẫn cịn nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện cơng tác quan trắc
mơi trường định kỳ trong khai thác khống sản, hoặc đã thực hiện nhưng chưa
đầy đủ, chưa bảo đảm tần suất theo quy định.

Còn nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện nghĩa vụ lập bản đồ, mặt cắt hiện
trạng theo định kỳ, chưa thực hiện công tác kiểm kê trữ lượng mỏ trong khai
thác khoáng sản. Nhiều doanh nghiệp bổ nhiệm Giám đốc mỏ có trình độ và
năng lực khơng đủ tiêu chuẩn theo quy định, còn nhiều doanh nghiệp khai thác
chưa có thiết kế mỏ, hoặc có thiết kế mỏ nhưng chưa thực hiện đúng theo thiết
kế đã duyệt.
Việc thực hiện nghĩa vụ trong cơng tác an tồn lao động, bảo hộ lao động
của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản VLXD chưa tốt, nhất là nghĩa vụ báo
cáo định kỳ cơng tác an tồn lao động theo quy định. Nhiều khai trường khai thác
mỏ đá VLXD quy mô nhỏ tại nhiều địa phương thông số hệ thống khai thác
không đảm bảo theo quy định, có nguy cơ mất an toàn lao động.
Tại nhiều địa phương, các doanh nghiệp đã kết thúc khai thác khoáng sản

10


nhưng chưa thực hiện nghĩa vụ đóng cửa mỏ, hồn phục môi trường sau khi khai
thác theo quy định.
2.1.3.12. Một số đề xuất về giải pháp khắc phục
Để phát huy lợi thế về nguồn tài nguyên đá làm VLXD, đáp ứng nhu cầu sử
dụng ngày càng cao trong thời gian tới, đồng thời khắc phục những tồn tại hạn
chế trong cơng tác quản lý Nhà nước về khống sản cũng như hoạt động khoáng
sản, cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp mang tính tổng thể, trước mắt
cũng như lâu dài (Báo cáo tổng hợp hội nghị khoa học mỏ toàn quốc lần thứ 23,
12/2012), cụ thể như sau:
- Bộ Tài ngun và mơi trường hồn thiện, trình Chính phủ ban hành Nghị
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản. Ban hành/phối hợp
với các Bộ liên quan các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Khống sản.
- Các cơ quan được giao chủ trì quy hoạch khoáng sản khẩn trương rà
soát nội dung các quy hoạch đã phê duyệt theo quy định của Luật Khoáng sản

năm 2005 để bổ sung, điều chỉnh theo đúng nguyên tắc, căn cứ nội dung quy
định trong Luật Khoáng sản năm 2010, đồng thời tuân thủ định hướng Chiến
lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng
phê duyệt; có cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các bộ, ngành liên quan và
UBND các địa phương trong q trình lập, phê duyệt quy hoạch khống sản
nhằm bảo đảm sự đồng bộ, tránh chồng chéo giữa quy hoạch của cả nước và
quy hoạch của địa phương.
- Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý
Nhà nước về khoáng sản cho cán bộ làm cơng tác quản lý khống sản tại địa
phương, đặc biệt là cán bộ làm công tác tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp phép hoạt
động khoáng sản.
- Tăng cường phối hợp trong công tác này giữa cơ quan Trung ương và
địa phương.
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức cũng như lực lượng của cơ quan thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành khoáng sản từ Trung ương đến địa phương.
Trước mắt, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản, kiên
quyết xử lý nghiêm theo quy định các hành vi vi phạm pháp luật về khoáng sản
và pháp luật khác liên quan.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, gắn quyền

11


và lợi ích hợp pháp của người dân, địa phương nơi có mỏ khống sản.
Tăng cường phối hợp thực hiện tốt và thường xuyên công tác tuyên truyền,
phỏ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản cũng như bảo vệ mơi trường trong
hoạt đọng khống sản, nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương
và nhân dân, nhất là người dân nơi có mỏ khống sản.
Tập trung thực hiện tốt nhiệm vụ kiện toàn tổ chức cơquan quản lý Nhà
nước về khoáng sản và các cơ quan lập quy hoạch khống sản ở Trung ương (Bộ

Tài ngun mơi trường, Bộ Cơng Thương, Bộ Xây dựng).
- Có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp có năng lực về vốn,
cơng nghệ, thiết bị đầu tư thăm dị, khai thác, chế biến sâu khống sản tại mỏ có
điều kiện địa chất- khai thác mỏ khó khăn.
2.2. TÁC ĐỘNG MƠI TRƯỜNG CỦA HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC ĐÁ
HOA LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Hoạt động khai thác khoáng sản ở nước ta đã và đang gây nhiều tác động
xấu đến môi trường xung quanh. Biểu hiện rõ nét nhất là việc sử dụng thiếu
hiệu quả các nguồn khoáng sản tự nhiên; tác động đến cảnh quan và hình thái
mơi trường; tích tụ hoặc phát tán chất thải; làm ảnh hưởng đến sử dụng nước, ơ
nhiễm nước, tiềm ẩn nguy cơ về dịng thải axit mỏ... Những hoạt động này đang
phá vỡ cân bằng điều kiện sinh thái được hình thành từ hàng chục triệu năm,
gây ô nhiễm nặng nề đối với môi trường, trở thành vấn đề cấp bách mang tính
chính trị và xã hội của cộng đồng một cách sâu sắc (Tổng Cục địa chất và
khoáng sản Việt Nam, 2015).
Đáng lo ngại nhất là các hoạt động khai thác, chế biến khống sản quy mơ
nhỏ đang diễn ra khá phổ biến ở nước ta. Do vốn đầu tư của các doanh nghiệp
này hạn chế, khai thác bằng phương pháp thủ công, bán cơ giới, công nghệ lạc
hậu và nhất là chạy theo lợi nhuận, ý thức chấp hành luật pháp chưa cao nên các
chủ cơ sở ít quan tâm đến cơng tác bảo vệ mơi trường, an tồn lao động, bảo vệ
tài nguyên khoáng sản, để lại nhiều hậu quả xấu đến môi trường. Đa số các mỏ
đang hoạt động hiện nay sản lượng khai thác thấp hơn nhiều so với sản lượng
được cấp phép, hoạt động không tuân thủ dự án, thiết kế và báo cáo đánh giá tác
động môi trường, hoặc bản cam kết được duyệt.
2.2.1. Các tác động đến chất lượng mơi trường khơng khí
Nguồn phát sinh bụi và khí thải trong giai đoạn khai thác mỏ bao gồm:

12



- Bụi và khí thải phát sinh từ hoạt động khoan đá tạo lỗ khoan đối với các
đá quá cỡ ;
- Bụi phát sinh từ hoạt động nổ mìn phá đá;
- Bụi phát sinh từ hoạt động bốc xúc đá lên xe tải;
- Bụi và khí thải phát sinh từ hoạt động vận chuyển đá;
- Bụi và khí thải phát sinh do hoạt động của các loại máy móc thiết bị như
máy khoan đá, máy xúc, máy ủi v.v.
a. Bụi từ hoạt động khoan đá
Ngoài ra, các hoạt động khác cũng sẽ phát sinh một lượng bụi đáng kể như
hoạt động bốc xúc từ khai trường khai thác lên xe tải để chun chở. Ngồi ra,
các hoạt này khơng chỉ phát thải một lượng lớn bụi vào môi trường mà cịn thải
vào mơi trường các khí độc như: SO2, NOx, CO,... (Tổng cơng ty dung dịch
khoan và hóa phẩm dầu khí, 2016).
b. Bụi và khí thải từ hoạt động nổ mìn
Tác nhân sinh ra chủ yếu trong nổ mìn phá đá là bụi và tiếng ồn, ảnh hưởng
đến sức khoẻ của người lao động trực tiếp và bụi phát tán ảnh hưởng đến môi
trường và hệ sinh thái khu vực.
c. Bụi và khí thải từ hoạt động bốc xúc đất đá
Công tác bốc xúc đất đá trong giai đoạn vận hành bao gồm:
+ Công tác bốc xúc đá khối
Đá khối được bốc xúc tại khai trường vận chuyển về bãi tập kết, xưởng sơ
chế để mài gọt và bốc xúc từ xưởng sơ chế lên xe chuyên dụng vận chuyển về
nhà máy chế biến. Lượng đá khối này sẽ được chất lên ôtô bằng cẩu trục tự hành
đặt tại trung tâm các tầng khai thác của khai trường, những khối đá ở xa sẽ được
vận chuyển tập trung về khu trung tâm bằng xe nâng.
+ Công tác xúc đá nở rời
Ngồi việc phát sinh bụi, hoạt động bốc xúc cịn phát sinh các loại khí thải,
tiếng ồn do sử dụng máy móc, thiết bị như máy xúc, máy san gạt. Tuy nhiên việc
đánh giá tác động do khí thải, tiếng ồn, độ rung được đánh giá trong phần hoạt
động của các máy thi công cơ giới.

Theo đánh giá sơ bộ thì cơng đoạn này có ảnh hưởng tới mơi trường nhưng

13


không lớn bằng công đoạn vận chuyển. Các thiết bị máy móc hoạt động chỉ trong
khu vực khai trường (chủ yếu là các khu vực khai thác và bãi trung chuyển),
xưởng sơ chế. Khoảng cách từ trung tâm mỏ đến khu dân cư lân cận khá xa
(khoảng 1 km) nên tác động chủ yếu là tới sức khoẻ công nhân trực tiếp vận hành
thiết bị.
d. Bụi từ hoạt động sơ chế (mài, gọt, đập, sàng...) tại xưởng sơ chế đá
Bụi phát sinh từ các hoạt động tại xưởng sơ chế có đặc tính dễ lắng đọng,
tập trung trong khơng gian nhà xưởng. Do đó, tác động do bụi từ hoạt động sơ
chế được đánh giá gây tác động trực tiếp đến công nhân lao động, làm việc trong
xưởng. Đặc biệt các vấn đề về sức khỏe liên quan đến đường hơ hấp nếu khơng
có các biện pháp bảo hộ thích hợp (Tổng cơng ty dung dịch khoan và hóa phẩm
dầu khí, 2016).
2.2.2. Các tác động đến chất lượng mơi trường nước
Nước thải từ hoạt động khai thác đá bao gồm:
- Nước thải sinh hoạt: Lượng nước này từ nhà vệ sinh, nhà tắm và nhà ăn ca
tại mỏ.
- Nước thải vệ sinh công nghiệp và sản xuất: Nước thải vệ sinh công nghiệp
phát sinh trong giai đoạn khai thác mỏ chủ yếu là từ nguồn nước thải vệ sinh thiết
bị, xe tải phục vụ quá trình khai thác trong khu mỏ, nước làm mát máy móc thiết
bị và nước vệ sinh khu xưởng sửa chữa… Đặc tính của loại nước này là chứa
hàm lượng cao các chất rắn lơ lửng. Trong quá trình sản xuất, việc cưa cắt đá
tách đá khối, đá tảng để giảm thiểu bụi trong quá trình cưa cắt thì cần phải tưới
ẩm trước khi cưa cắt do đó trong q trình cưa cắt đá sẽ phát sinh nước thải trong
q trình này (Tổng cơng ty dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí, 2016).
Các nước thải này nếu không được xử lý tốt để đạt quy chuẩn thì có thể gây

ảnh hưởng đến mơi trường nước mặt và nước ngầm tại các khu vực xung quanh
mỏ đá.
2.2.3. Các tác động do chất thải rắn
Đất đá thải loại trong khai thác khoáng sản cũng là nguyên nhân gián tiếp
dẫn đến tác động cộng hưởng về phát thải bụi từ các mỏ, gây suy giảm mơi
trường khơng khí do nhiễm bụi ở các khu dân cư ở trong vùng khai thác. Trên
các mỏ than thường có mặt với hàm lượng cao các nguyên tố Sc, Ti, Mn...Các

14


×