Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật canh tác giống bưởi đường la tinh tại hoài đức hà nội luận văn thạc sĩ nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.95 MB, 126 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

TRẦN VĂN LUYỆN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC
VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT CANH TÁC GIỐNG
BƯỞI ĐƯỜNG LA TINH TẠI HOÀI ĐỨC HÀ NỘI

Ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

60 62 01 10

Người hướng dẫn khoa học: PGS TS. Lê Khả Tường

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng
dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn


Trần Văn Luyện

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên
của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng
và biết ơn sâu sắc PGS.TS. Lê Khả Tường đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều
công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt q trình học tập và thực
hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Các thầy cô trong
Ban đào tạo sau đại học - Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ
tơi trong suốt q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Trung tâm Tài
nguyên thực vật, Bộ môn Bảo tồn Insitu và Khai thác nguồn gen đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Cuối cùng cho phép tôi bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới các thành viên viên
trong gia đình, những người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hoàn thành tốt nhất nhiệm
vụ này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Văn Luyện

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan .......................................................................................................................... i
Lời cảm ơn .............................................................................................................................ii
Mục lục .............................................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt ........................................................................................................... vi
Danh mục bảng ....................................................................................................................vii
Trích yếu luận văn ................................................................................................................ ix
Thesis abstract ....................................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu .................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .............................................................................. 2

1.2.1.

Yêu cầu của đề tài .................................................................................................. 2

1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................... 2

1.3.1.

Ý nghĩa khoa học ................................................................................................... 2


1.3.2.

Ý nghĩa thực tiễn .................................................................................................... 3

Phần 2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu.............................................................................. 4
2.1.

Nguồn gốc, phân bố và phân loại thực vật ............................................................ 4

2.1.1.

Nguồn gốc và phân bố ........................................................................................... 4

2.1.2.

Phân loại thực vật ................................................................................................... 5

2.2.

Yêu cầu sinh thái của cây bưởi .............................................................................. 5

2.2.1.

Nhiệt độ .................................................................................................................. 5

2.2.2.

Ánh sáng ................................................................................................................. 7

2.2.3.


Nước ....................................................................................................................... 7

2.2.4.

Gió .......................................................................................................................... 7

2.2.5.

Đất........................................................................................................................... 7

2.3.

Đặc điểm thực vật học của cây bưởi...................................................................... 8

2.3.1.

Đặc điểm phát triển thân cành ............................................................................... 8

2.3.2.

Đặc điểm phát triển lá ............................................................................................ 9

2.3.3.

Đặc điểm ra hoa đậu quả ........................................................................................ 9

2.4.

Nghiên cứu thu thập, bảo tồn và phát triển cây có múi .......................................... 12


2.4.1.

Điều tra, thu thập .................................................................................................. 12

2.4.2.

Nghiên cứu tuyển chọn giống .............................................................................. 13

iii


2.4.3.

Kết quả tuyển chọn cây đầu dòng bưởi đường La Tinh...................................... 15

2.5.

Nghiên cứu một số kỹ thuật canh tác liên quan đến phạm vi đề tài ................... 18

2.5.1.

Nghiên cứu dinh dưỡng khống .......................................................................... 18

2.5.2.

Nghiên cứu về phân bón lá và điều hòa sinh trưởng ........................................... 21

2.5.3.


Nghiên cứu về biện pháp bao quả........................................................................ 24

Phần 3. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu .................................................. 27
3.1.

Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu.......................................................... 27

3.2.

Nội dung nghiên cứu ............................................................................................ 27

3.3.

Phương pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi ..................................................... 27

3.3.1.

Điều tra hiện trạng sản xuất ................................................................................. 27

3.3.2.

Đánh giá đặc điểm nông sinh học giống bưởi đường La Tinh ........................... 28

3.3.3.

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác cho giống bưởi Đường
La Tinh ................................................................................................................. 29

3.4.


Xử lý số liệu ......................................................................................................... 34

Phần 4. Kết quả nghiên cứu ............................................................................................. 35
4.1.

Điều tra hiện trạng sản xuất bưởi đường La Tinh ............................................... 35

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng nghiên cứu ........................................... 35

4.1.2.

Tình hình sản xuất Nơng nghiệp tại Đơng La 2015 ............................................ 37

4.1.3.

Sâu bệnh hại chính trên bưởi, tình hình phát sinh phát triển .............................. 42

4.1.4.

Đánh giá khả năng phát triển cây bưởi tại Đông La ........................................... 43

4.1.5.

Giải pháp phát triển sản xuất cây bưởi đường La Tinh....................................... 44

4.2.

Đánh giá đặc điểm nông sinh học giống bưởi La Tinh ....................................... 45


4.2.1.

Một số đặc điểm hình thái giống bưởi đường La Tinh và một số giống
bưởi tại Đơng La, Hồi Đức Hà Nội 2015 .......................................................... 45

4.2.2.

Thời gian ra hoa, quả chín của bưởi đường La Tinh so với một số giống
bưởi tại Đông La, Hoài Đức, Hà Nội năm 2015 ................................................. 46

4.2.3.

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất bưởi đường La Tinh và một
số giống bưởi tại Đơng La, Hồi Đức, Hà Nội 2015 .......................................... 47

4.2.4.

Một số chỉ tiêu cơ giới, chất lượng quả và thời gian bảo quản của các
giống bưởi............................................................................................................. 48

4.3.

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật canh tác cho giống bưởi đường
La Tinh ................................................................................................................. 48

iv


4.3.1.


Nghiên cứu xác định chế độ bón phân cho giống bưởi La Tinh......................... 48

4.3.2.

Nghiên cứu xác định loại phân bón lá thích hợp cho giống bưởi đường
La Tinh ................................................................................................................. 53

4.3.3.

Nghiên cứu xác định chất điều tiết sinh trưởng thích hợp cho giống bưởi
đường La Tinh ...................................................................................................... 58

4.3.4.

Nghiên cứu xác định thời điểm bao quả thích hợp cho giống bưởi đường
La Tinh. ................................................................................................................ 62

Phần 5. Kết luận và đề nghị .............................................................................................. 65
5.1.

Kết luận ................................................................................................................ 65

5.2.

Kiến nghị .............................................................................................................. 66

Danh mục các công trình cơng bố ....................................................................................... 67
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................... 68


v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BC

Báo cáo

BVTV

Bảo vệ thực vật

C/D

Chiều dài

CT

Cơng thức

DT

Diện tích

Đ/C


Đối chứng

Đ/K

Đường kính

ĐVT

Đơn Vị Tính



Quyết định

SNN

Sở Nông nghiệp

TT

Thứ tự

UBND

Ủy ban Nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Đặc điểm chất lượng lộc, thời gian ra hoa và quả chín giống bưởi
đường La Tinh, 2012-2014 .................................................................................. 16
Bảng 2.2. Năng suất, các yếu tố cấu thành năng suất cây ưu tú bưởi đường La
Tinh (2012-2014) ................................................................................................. 17
Bảng 2.3. Nghiên cứu chất lượng và tuyển chọn cây bưởi đường La Tinh đầu
dòng (2012-2014) ................................................................................................. 18
Bảng 2.4. Thang chuẩn bón phân cho cây có múi dựa vào phân tích lá ............................ 20
Bảng 3.1. Các cơng thức bón phân gốc cho giống bưởi La Tinh ....................................... 30
Bảng 3.2. Các cơng thức phân bón lá cho giống bưởi La Tinh .......................................... 32
Bảng 3.3. Các công thức áp dụng chất điều tiết sinh trưởng .............................................. 33
Bảng 4.1. Tổng diện tích gieo trồng tại Đông La năm 2015 .............................................. 37
Bảng 4.2 Sự đa dạng các giống bưởi tại Đông La 2015 .................................................... 38
Bảng 4.3. Một số thông tin về các vườn hộ điều tra tại thôn La Tinh ............................... 39
Bảng 4.4. Mức đầu tư chi phí cho giống bưởi đường La Tinh trong 1 năm so với
bưởi Diễn .............................................................................................................. 41
Bảng 4.6. Lịch diễn biến sâu bệnh hại chính trên bưởi tại địa phương............................. 43
Bảng 4.7. Đặc điểm hình thái giống bưởi đường La Tinh và một số giống bưởi tại
La Tinh 2015 ........................................................................................................ 45
Bảng 4.8. Đặc điểm hình thái hoa, quả các giống bưởi tại La Tinh, Hoài Đức, Hà
Nội 2015 ............................................................................................................... 46
Bảng 4.9. Thời gian ra hoa, thu hoạch của các giống bưởi tại La Tinh, Hoài Đức,
Hà Nội, 2015 ........................................................................................................ 47
Bảng 4.10. Các yếu tố cấu thành năng suất giống bưởi đường La Tinh và một số
giống bưởi tại Đơng La, Hồi Đức, Hà Nội 2015 ............................................... 47
Bảng 4.11. Một số chỉ tiêu cơ giới quả các giống bưởi tại Đơng La, Hồi Đức,
Hà Nội 2015 ......................................................................................................... 48
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến thời gian ra lộc của giống bưởi
đường La Tinh tại Hoài Đức, Hà Nội năm 2016 ................................................ 49
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến sinh trưởng các đợt lộc của
giống bưởi La Tinh tại Hoài Đức, Hà Nội năm 2016 ......................................... 50

Bảng 4.14. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến thời gian ra hoa của giống bưởi
La Tinh tại Hoài Đức, Hà Nội, 2016 ................................................................... 51

vii


Bảng 4.15. Ảnh hưởng của chế độ bón phân đến tỷ lệ đậu quả giống bưởi La Tinh
tại Hoài Đức, Hà Nội, 2016 ................................................................................. 51
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của phân bón đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng
suất giống bưởi La Tinh tại Hoài Đức, Hà Nội, 2016......................................... 52
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của phân bón đến một số chỉ tiêu cơ giới quả bưởi La
Tinh tại Hoài Đức, Hà Nội, 2016 ........................................................................ 53
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến thời gian xuất hiện lộc của
giống bưởi La Tinh tại Hoài Đức, Hà Nội, 2016 ................................................ 54
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của phân bón lá đến kích thước các đợt lộc của giống bưởi
La Tinh tại Hoài Đức, Hà Nội, 2016 ................................................................... 55
Bảng 4.20. Ảnh hưởng của phân bón lá đến thời gian ra hoa của giống bưởi La
Tinh tại Hoài Đức, Hà Nội, 2016 ........................................................................ 55
Bảng 4.21. Ảnh hưởng của phân bón lá đến tỷ lệ đậu quả giống bưởi đường La
Tinh tại Hoài Đức, Hà Nội, 2016 ........................................................................ 56
Bảng 4.22. Ảnh hưởng của phân bón lá đến năng suất và các yếu tố cấu thành
năng suất giống bưởi La Tinh tại Hoài Đức, Hà Nội, 2016................................ 57
Bảng 4.23. Ảnh hưởng của phân bón đến một số chỉ tiêu cơ giới quả bưởi La
Tinh tại Hoài Đức, Hà Nội, 2016 ........................................................................ 57
Bảng 4.24. Ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng đến thời gian xuất
hiện lộc của giống bưởi La Tinh tại Hoài Đức, Hà Nội, 2016 ........................... 58
Bảng 4.25. Ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng đến kích thước các
đợt lộc của giống bưởi La Tinh tại Hoài Đức, Hà Nội, 2016 ............................. 59
Bảng 4.26. Ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng đến thời gian ra hoa
của giống bưởi La Tinh tại Hoài Đức, Hà Nội, 2016.......................................... 60

Bảng 4.27. Ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng đến tỷ lệ đậu quả
giống bưởi đường La Tinh tại Hoài Đức, Hà Nội, 2016..................................... 60
Bảng 4.28. Ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng đến năng suất và các yếu
tố cấu thành năng suất giống bưởi La Tinh tại Hoài Đức, Hà Nội, 2016 ............... 61
Bảng 4.29. Ảnh hưởng của một số chất điều tiết sinh trưởng đến một số chỉ tiêu
cơ giới quả bưởi La Tinh tại Hoài Đức, Hà Nội, 2016 ....................................... 62
Bảng 4.30. Ảnh hưởng của thời điểm bao quả đến tình hình sâu bệnh hại quả................. 63
Bảng 4.31. Ảnh hưởng của thời điểm bao quả đến một số chỉ tiêu quả ............................ 63

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Trần Văn Luyện
Tên Luận văn: Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật canh
tác giống bưởi đường La Tinh tại Hoài Đức, Hà Nội
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 60.62.01.10
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá được hiện trạng sản xuất giống bưởi La Tinh tại Đơng La, Hồi Đức, Hà Nội
- Đánh giá được những đặc điểm nông sinh học và xác định được các biện pháp kỹ thuật canh
tác thích hợp góp phần nâng cao năng suất, chất lượng cho giống bưởi Đường La Tinh.
Phương pháp nghiên cứu
- Điều tra hiện trạng sản xuất giống bưởi đường La Tinh:
+ Thu thập thông tin thứ cấp, các kết quả nghiên cứu của các cơ quan quản lý, sản
xuất, khoa học (Phịng kinh tế huyện Hồi Đức, UBND xã Đơng La, Hồi Đức).
+ Điều tra chi tiết: Biên soạn phiếu điều tra với nội dung định sẵn để thu thập thông
tin sơ cấp, phỏng vấn các hộ nông dân tại La Tinh, Đơng La, Hồi Đức, Hà Nội.
- Đánh giá đặc điểm nông sinh học: Sử dụng Phiếu mô tả, đánh giá nhóm cây có

múi của Trung tâm Tài nguyên thực vật dựa trên bản mô tả của Viện Tài nguyên Di
truyền thực vật quốc tế IPGRI (nay là Bioversity International).
- Các thí nghiệm biện pháp kỹ thuật bố trí theo phương pháp thí nghiệm Phạm Thị Lan và
Phạm Tiến Dũng 2005.
Kết quả chính và kết luận
1. Điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của huyện Hoài Đức nói chung và xã Đơng La nói
riêng thuận lợi cho việc phát triển cây bưởi đường La Tinh cho Thành phố Hà Nội và các
vùng phụ cận
+ Diện tích cho thu hoạch hiện nay 1ha và phân tán trong các hộ.
+ Đa số các hộ chưa có kỹ thuật thâm canh về cây bưởi đường La Tinh: Mật độ
trồng trung bình (30-40 m2/cây) cịn cao (dày) so với u cầu (50-60 m2/cây). Bón phân
thiếu cân đối, phịng trừ sâu, bệnh hại cịn hạn chế. Cơng tác cắt tỉa tạo hình, bao quả chưa
được sử dụng.
2. Giống bưởi đường La Tinh có nguồn gốc lâu đời tại thơn La Tinh, xã Đơng La với một
số đặc điểm nơng sinh học chính như: (Chiều cao cây trung bình 5,3m; ĐK tán trung
bình: 5,9m; tán cây hình dù, lá màu xanh sáng, lá dạng ovan ngược, vỏ quả màu vàng
chanh, tép bưởi màu vàng, thời gian cho thu hoạch vào cuối tháng 11 đến đầu tháng 12,

ix


độ Brix trung bình dao động từ 11 đến 13 %), chất lượng ăn tươi đạt tương tự giống bưởi
Diễn.
3. Áp dụng biện pháp kỹ thuật cho cây bưởi đường La Tinh cụ thể như sau:
- Cơng thức bón phân: 90 kg phân chuồng hoai mục + 2kg Ure + 3kg Supe Lân +
2kg KCl (cho 1 cây đã cho thu hoạch quả ổn định) cho năng suất đạt cao nhất với 232,3
kg quả/cây, khối lượng trung bình quả lớn và chất lượng quả tốt.
- Sử dụng phân bón lá Komix BFC201 hoặc kích phát tố Thiên Nơng và các thời
điểm khi lộc Xuân xuất hiện, thời điểm khi tắt hoa và 10 ngày sau tắt hoa hoàn toàn làm
tăng năng suất bưởi đường La Tinh và khơng có ảnh hưởng đến các chỉ tiêu đánh giá chất

lượng quả.
- Sử dụng chất điều tiết sinh trưởng Flower 94 trước ra hoa 10-15 ngày giúp cây ra
lộc Xuân sớm hơn, hoa nở sớm hơn, làm tăng tỷ lệ đậu quả trên cây bưởi đường La Tinh.
- Sử dụng GA3 nồng độ 5-10 ppm phun vào thời điểm sau tắt hoa hoàn toàn 10
ngày và 20 ngày làm giảm số hạt trung bình trên quả bưởi đường La Tinh.
- Sử dụng bao quả chuyên dụng Phúc Kiến, Trung Quốc bao quả sau khi tắt hoa 45
ngày hạn chế rám nắng và ngăn ngừa các loại sâu bệnh hại bề mặt tấn công làm ảnh
hưởng đến mẫu mã quả bưởi.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Tran Van Luyen
Thesis title: Research on agro-biological characteristics and some technical cultivation
methods of La Tinh pomelo variety in Hoai Duc, Hanoi
Major:
Crops Science
Code: 60.62.01.10
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
- Evaluating the production status of La Tinh pomelo variety at Dong La commune,
Hoai Duc district, Ha Noi.
- Evaluating the agro-biological characteristics and identifying appropriate
cultivation methods to improve yield and quality of La Tinh pomelo variety.
Materials and Methods
- Survey on production status of La Tinh pomelo variety:
+ Collection of secondary information, research results of local authorities and
scientific research (Hoai Duc Department of Economics, Dong La People’s Committee).
+ Specific survey: Building questionaires to collect primary information and interview

the local farmers at La Tinh village, Dong La commune, Hoai Duc district, Ha Noi.
- Evaluation of agro-biological characteristics by using characterzation form for
Rutaceae family of Plant Resources Center based on characterization form of
International Plant Genetic Resources Institute (now Biodiversity International).
- Study on cultivation methods by conducting experiments according to
experimental method of Pham Thi Lan and Pham Tien Dung 2005.
Main findings and conclusions
1. Social and economic condition of Hoai Duc district and Dong La commune favor for
development of La Tinh pomelo variety to provide fruits for Ha Noi and neighbour
provinces.
+ The growing area where the plants are producing fruits is 1 hectare and
scatteredly distributes at the homegardens of farmers.
+ The majority of farmers do not have cultivation methods: high planting density
(30-40 m2/plant, the proper density 50-60 m2/plant), improper ferilization, weak insect
and disease management, not apply plant pruning and fruit cover.
2. Latinh pomelo variety has been grown for decades at La Tinh village, Dong La
commune. The main agro-biological characteristics: average height 5.3m, plant crown
having umbrella shaped with diameter 5.9m, light green ovate leaves, fruits with light
yellow peel, yellow carpel, harvesting time from November to December, Brix level from
11% to 13%, fresh flesh similar to Dien pomelo variety.

xi


3. Cultivation methods applied for La Tinh pomelo variety as following:
- Fertilization formular 90 kg compost + 2 kg Urea + 3 kg Supe phosphorus + 2 kg
KCl for the plant with stable yield showed the highest result with 232,3 kg fruits per
plant, high average fruit weight and quality.
- Use of Komix BFC201 leaf fertilization or Thien Nong leaf fertiliser at the
budding, finishing flowers and 10 days after flowering periods improve the yield and do

not affect the fruit quality.
- The use of Flower 94 hormone for plant before flowering 10-15 days stimulates
the early spring budding and flowering; increases the fruiting rate.
- The application of GA3 hormone with 5-10 ppm concentration at the time of
finishing flowering 10 days and 20 days contributes to the decrease of seeds.
- The use of Phuc Kien fruit cover bags (product of China) after 45 days finishing
flowering helps to decrease sun burn and prevent fruits from insects.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cây bưởi có tên khoa học là Citrus grandis (L).Osbeck thuộc loại cây ăn quả
thân gỗ lâu năm, lá xanh quanh năm, thân cây cao, tán hình trịn dẹt hoặc hình nón,
cành thường to khỏe, dày, thưa tùy giống và điều kiện canh tác. Hoa, lá, quả, hạt
đều to hơn cam, quýt. Quả bưởi là bộ phận có giá trị dinh dưỡng cao nhất, được sử
dụng để ăn tươi, làm nước trái cây, đồ hộp hay nguyên liệu cho nhiều ngành chế
biến khác. Trong 100g tép bưởi có 7,3g đường, 12mg vitamin A, 0,04mg Vitamin
B1, 0,02mg Vitamin B2, 0,3mg Vitamin PP, 95mg Vitamin C, 23mg Canxi, 0,5mg
Sắt, v.v. Lá, hoa, vỏ quả bưởi có tinh dầu nên được khai thác cho mục đích dược
liệu hay mỹ phẩm. Trong hạt bưởi có rất nhiều Pectin và dầu béo có giá trị, có thể
thay thế pectin hoá học trong chế biến thực phẩm và sản xuất thuốc chữa bệnh. Do
có hàm lượng dinh dưỡng cao, thích ứng rộng với nhiều vùng sinh thái, nên cây
bưởi đã và đang là cây trồng có giá trị kinh tế cao ở nhiều nơi trên thế giới cũng
như ở Việt Nam. Hiện nay, cây bưởi nói riêng và cây có múi nói chung được trồng
ở 140 nước trên thế giới. Tuy vậy, việc xuất khẩu bưởi quả không lớn, chủ yếu tiêu
dùng nội địa. Trên thế giới bưởi được sản xuất nhiều ở các nước: Mỹ, Brazil, Pháp,
Tây Ban Nha, Italia, Israel, Australia, Nhật Bản, Đài Loan, Ấn Độ, Trung Quốc,
Thái Lan, Malaysia, Philippin.

Việt Nam là một Trung tâm đa dạng sinh học lớn của thế giới. Trong đó bưởi
là một trong những lồi cây ăn quả truyền thống, gắn liền với hàng chục giống địa
phương có giá trị kinh tế cao đang được khai thác, sử dụng để sản xuất, kinh doanh
ở nhiều địa phương như bưởi Da Xanh, Năm Roi, Phúc Trạch, Đoan Hùng, Diễn,
v.v. Bên cạnh những giống bưởi có thương hiệu trên, nhiều địa phương ở nước ta
vẫn đang lưu giữ những nguồn gen bưởi quý hiếm khác nhưng chưa được chú ý,
khai thác, sử dụng như bưởi Quế Dương, bưởi đường Hiệp Thuận, bưởi Đỏ Hịa
Bình, bưởi Đỏ Vĩnh Phúc, v,v. Điều đó đã và đang làm hạn chế đến việc đa dạng
hóa các sản phẩm bưởi cho người tiêu dùng cũng như chưa khai thác hết tiềm năng
đa dạng của các giống bưởi ở nước ta.
Trung tâm tài nguyên thực vật là đầu mối lưu giữ, bảo tồn và phát triển
nguồn gen cây trồng nói chung và cây có múi nói riêng. Trong quá trình nghiên
cứu bảo tồn nguồn gen bưởi vùng ven sông Đáy - Hà Nội, Trung tâm đã đánh giá
và xác định được một nguồn gen quý hiếm với tên địa phương là bưởi đường La

1


Tinh. Đây là nguồn gen được trồng lâu đời tại xã Đơng La, huyện Hịai Đức,
Thành phố Hà Nội. Đặc điểm chính của nguồn gen bưởi La Tinh là sinh trưởng
khỏe, ít sâu bệnh, chịu úng tốt, quả có kích thước lớn, dạng hình cầu, có mùi thơm
đặc trưng. Đặc biệt bưởi La Tinh ln được đánh giá là có chất lượng cao với hàm
lượng đường trung bình 13,0 độ Brix, rất hợp thị hiếu người tiêu dùng Việt Nam
và nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất hiện nay của giống bưởi
La Tinh là quy mô sản xuất nhỏ hẹp, tập trung chủ yếu ở một số hộ gia đình thuộc
thơn La Tinh với diện tích tổng số khoảng 1,0 ha, chưa có quy trình canh tác, nên
năng suất và hiệu quả canh tác thấp. Do đó chủ trương bảo tồn gắn với phát triển
giống bưởi đường La Tinh là một nhiệm vụ quan trọng góp phần làm đa dạng các
giống bưởi trên thị trường cũng như đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu
dùng. Thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ

thuật canh tác giống bưởi đường La Tinh tại Hoài Đức, Hà Nội” là một trong những
nội dung quan trọng và cấp thiết để thực hiện chủ trương phát triển cây bưởi La
Tinh hiện nay.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá được hiện trạng sản xuất giống bưởi La Tinh tại địa phương, đặc
điểm nông sinh học và các biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp nâng cao năng
suất, chất lượng cho giống bưởi Đường La Tinh.
1.2.1. Yêu cầu của đề tài
Đánh giá được hiện trạng sản xuất giống bưởi đường La Tinh tại Đơng La,
Hồi Đức, Hà Nội;
Đánh giá được những đặc điểm nông sinh học theo biểu mẫu của Trung tâm
tài nguyên thực vật;
Xác định được biện pháp kỹ thuật canh tác thích hợp góp phần nâng cao
năng suất, chất lượng, mẫu mã và kích thước quả cho giống bưởi đường La Tinh.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả đánh giá đặc điểm nông sinh học là một tập hợp các dữ liệu có giá trị
trong cơng tác bảo tồn Insitu nguồn gen bưởi thuộc ngân hàng gen cây trồng quốc gia;
Bổ sung cơ sở lý luận cho công tác đánh giá đa dạng các nguồn gen bưởi chất
lượng cao ở Việt Nam;

2


Cung cấp vật liệu và thông tin nguồn gen bưởi La Tinh cho cơng tác nghiên
cứu, giảng dạy cây có múi ở Việt Nam.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Biện pháp canh tác cho giống bưởi đường La Tinh là điều kiện để mở rộng
quy mô sản xuất đảm bảo năng suất, chất lượng và hiệu quả cao, góp phần nâng
cao thu nhập cho các hộ nông dân trồng bưởi, đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng

của người dân.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. NGUỒN GỐC, PHÂN BỐ VÀ PHÂN LOẠI THỰC VẬT
2.1.1. Nguồn gốc và phân bố
Mặc dù bưởi là cây trồng truyền thống lâu đời ở vùng nhiệt đới, song nguồn
gốc của của nó phát sinh như thế nào, cho tới nay các nhà khoa học vẫn còn tranh
cãi, chưa thống nhất. Chawalit Niyomdham (1992) cho rằng bưởi có nguồn gốc ở
Malaysia, sau đó lan ra Indonesia, Trung Quốc, phía nam nước Nhật, phía tây Ấn
Độ, Địa Trung Hải và nước Mỹ. Tuy vậy bưởi là loại cây ăn quả trồng rất nhiều ở
các nước phương Đông. Nhiều giống bưởi ngon nổi tiếng đã được tìm thấy ở Thái
Lan. Decondolle cũng cho rằng bưởi có nguồn gốc ở phía Đơng Malaysia kể cả
các đảo Fiji và Friendly. Theo Bretschneider, bưởi có nguồn gốc từ Java, Ấn Độ.
Janata cho rằng bưởi được thu thập từ những cây hoang dại ở Garohills, từ vùng
nguyên sản này bưởi được chuyển đến phía Đơng của vùng trồng cây có múi ở
Yongtze và phía nam đại dương theo đường Salween hoặc đường Songka.
Giucopki cho rằng để có tài liệu chắc chắn về nguồn gốc cây bưởi cần nghiên cứu
các thực vật họ Rutacae và nhất là họ phụ Aurantioideae ở các vùng núi Hymalaya
miền tây Trung Quốc và các vùng núi thuộc bán đảo đông dương, nguồn gốc của
cây bưởi có thể là quần đảo Laxongdơ, cây bưởi hiện trồng ở Trung Quốc có thể
được du nhập từ nơi khác đến song sự du nhập ấy phải từ trên 2000 năm (Bùi Huy
Đáp, 1960). Theo GS. Vũ Công Hậu thì cây bưởi có nguồn gốc từ Trung Quốc, Ấn
Độ. GS. Tơn Thất Trình cũng cho rằng cây bưởi có nguồn gốc từ Ấn Độ. Như vậy
nguồn gốc của cây bưởi hiện nay chưa được thống nhất, tuy nhiên có nhiều giả
thuyết cho rằng nó có nguồn gốc Từ Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia
Cây có múi được trồng ở các vùng nằm giữa 400 vĩ Bắc và 400 vĩ Nam. Phần
lớn cây ăn quả có múi phân bố trong các vùng cận nhiệt đới giữa 150 và 350 vĩ Bắc

và giữa 150 và 350 vĩ Nam. Các vùng nhiệt đới có mùa đơng lạnh vừa phải, đủ tạo
ra giai đoạn ngủ nghỉ đông của cây. Những vùng trồng cây ăn quả có múi chính
tập trung vào 200-350 vĩ tuyến Bắc. Những lồi cây ăn quả có múi được trồng ổn
định, phổ biến trên thế giới chủ yếu là Cam ngọt (C. sinensis), tiếp theo là các
giống quýt (C. reticulata), chanh tây (C. lemon) và bưởi chùm (C. paradisi)
(Chadha K.L. and Singh H.P., 1996) . Có rất nhiều minh chứng cho thấy, sự trồng
trọt nhóm C. medica ở Ấn Độ, nhóm C. reticulata ở Trung Quốc từ lâu đời, còn sự

4


thuần hóa và trồng trọt cây có múi ở Đơng Nam Á muộn hơn chút ít. Tiếp theo, sự
chinh phục của Alexander The Great, các lồi cây có múi đã được truyền bá tới
Địa Trung Hải, rồi từ đây được đưa vào Tân thế giới. Tuy nhiên cũng có nhiều
giống chủ lực của châu Á đã không được nhập vào các nước phương Tây, và cho
tới cuối thế kỷ 20, cây có múi đã được trồng khắp các nước nhiệt đới và á nhiệt đới
(IPGRI, 2004).
2.1.2. Phân loại thực vật
Cây bưởi có tên khoa học là: Citrus grandis (L).Osbeck, thuộc Họ cam
Rustaceae, Họ phụ Aurantioideae, Chi Citrus, Chi phụ Eucitrus, Lồi: Citrus
grandis. Theo sơ đồ phân loại cây có múi của Swingle W.T. (1948) thì bưởi và
bưởi chùm là hai loài khác nhau trong cùng một chi Citrus, tuy vậy bưởi đơn và
bưởi chùm có mối quan hệ chặt chẽ. Theo Webber (1943) bưởi chùm xuất hiện ở
Barbados (Tây Ấn Độ). Bưởi (Citrus grandis): quả to nhất trong các loài cam quýt,
có vị chua hoặc ngọt, bầu có từ 13- 15 noãn, eo lá khá lớn, hạt nhiều. Hiện nay
giống bưởi phần lớn thuộc dạng hạt đơn phôi và được trồng chủ yếu ở các nước
nhiệt đới như Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam … Việt Nam có rất nhiều giống
bưởi ngon nổi tiếng như bưởi Năm Roi, bưởi Da Xanh, bưởi Thanh Trà, bưởi Phúc
Trạch, Phú Diễn, Đoan Hùng. Bưởi chùm (Citrus paradisi) được đánh giá là dạng
con lai tự nhiên của bưởi (Citirus grandis) vì vậy hình thái bưởi chùm khá giống

với bưởi nhưng lá nhỏ hơn, eo lá cũng nhỏ hơn, quả nhỏ, cùi mỏng, vỏ mỏng, vị
chua nhẹ. Bưởi chùm cho những giống ít hạt như Duncan, phần lớn các giống bưởi
chùm có hạt đa phơi nên cũng có thể sử dụng làm gốc ghép. Quả bưởi chùm là
món ăn tráng miệng được ưa chuộng ở châu Âu, người ta gọt nhẹ lớp vỏ mỏng bên
ngoài rồi để cùi cắt thành các lát nhỏ dùng sau bữa ăn. Bưởi chùm được trồng
nhiều ở Mỹ, Brazil, riêng ở bang FloridaMỹ chiếm 70 % sản lượng bưởi chùm của
cả thế giới.
2.2. YÊU CẦU SINH THÁI CỦA CÂY BƯỞI
Theo nghiên cứu của Frederick S. et al, (1998) những yêu cầu sinh thái của
cây bưởi cụ thể như sau:
2.2.1. Nhiệt độ
Bưởi có thể trồng ở vùng có nhiệt độ từ 12 - 390C, trong đó nhiệt độ thích
hợp nhất là từ 23 - 290C. Nhiệt độ thấp hơn 12,50C và cao hơn 400C cây ngừng

5


sinh trưởng. Nhìn chung nhiệt độ là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng tới toàn bộ
hoạt động sống của cây cũng như năng suất, chất lượng quả.
Nhiệt độ tốt nhất cho sinh trưởng của các đợt lộc trong mùa xuân là từ 12 200C, trong mùa hè từ 25 - 300C, còn cho hoạt động của bộ rễ từ 17 - 300C. Nhiệt
độ tăng trong phạm vi từ 17 - 300C thì sự hút nước và các chất dinh dưỡng tăng và
ngược lại, do liên quan đến bốc hơi nước và hô hấp của lá. Đối với thời kỳ phân
hoá mầm hoa yêu cầu nhiệt độ phải thấp hơn 250C trong vịng ít nhất 2 tuần, hoặc
phải gây hạn nhân tạo ở những vùng nhiệt đới nóng. Ngưỡng nhiệt độ tối thiểu cho
nở hoa là 9,40C. Trong ngưỡng nhiệt độ nhỏ hơn 200C sẽ kéo dài thời gian nở hoa,
cịn từ 25 - 300C q trình nở hoa sẽ ngắn hơn. Nhiệt độ thấp trong mùa đơng có
ảnh hưởng tới sự phát sinh cành hoa có lá và cành hoa khơng có lá. Cành hoa
khơng lá tỷ lệ đậu quả tới khi thu hoạch là rất thấp so với cành hoa có lá, do vậy
nếu nhiệt độ mùa đơng quá thấp cành hoa không lá sẽ nhiều hơn và như vậy tỷ lệ
đậu quả sẽ thấp. Nhiệt độ ảnh hưởng tới sự thụ phấn gián tiếp thông qua hoạt động

của ong và trực tiếp ảnh hưởng tới tốc độ sinh trưởng của ống phấn. Sự nảy mầm
của hạt phấn khi rơi vào đầu nhụy và tốc độ sinh trưởng của ống phấn trong vòi
nhuỵ nhanh khi nhiệt độ cao từ 25 - 300C và chậm khi nhiệt độ dưới 200C. Sinh
trưởng của ống phấn xuyên suốt hết vòi nhụy đến noãn từ 2 ngày đến 4 tuần phụ
thuộc vào giống và điều kiện nhiệt độ. Tuy nhiên thời gian càng kéo dài cũng sẽ
làm tỷ lệ đậu quả thấp. Sự rụng quả sinh lý (thời kỳ quả non có đường kính từ 0,5 2,0 cm) là một rối loạn chức năng có liên quan tới vấn đề cạnh tranh của các quả
non về hydratcarbon, nước, hoocmon và sự trao đổi chất khác, song nguyên nhân
quan trọng nhất được nhấn mạnh đó là nhiệt độ mặt lá lên tới 35 - 400C và hạn.
Nhiệt độ thích hợp cho phát triển của quả từ 14 - 400, tốt nhất là ở nhiệt độ xung
quanh 320, nhiệt độ từ 29 - 350 tích luỹ đường tốt nhất và vỏ quả cũng đạt tới màu
sắc tốt nhất. Nhiệt độ ảnh hưởng tới hình thức bên ngoài và chất lượng bên trong
của quả. Ở những vùng nóng khơng có mùa đơng hàm lượng diệp lục cao trên vỏ
quả làm cho quả ln có màu xanh, nhưng nếu nhiệt độ khơng khí và đất giảm
xuống 150C thì chất diệp lục trên vỏ bị biến mất và các hạt lục lạp chuyển đổi
thành các hạt sắc tố màu vàng, vàng cam hoặc màu đỏ (carotenoids, lycopenes,
vv...). Sự tổng hợp carotenoid bị giảm nếu nhiệt độ trên 350C hoặc dưới 150C
nhưng vẫn làm cho diệp lục biến mất. ở những vùng nóng cam có hàm lượng chất
khơ hồ tan (TSS) cao hơn và hàm lượng axít giảm.

6


2.2.2. Ánh sáng
Bưởi không ưa ánh sáng mạnh, ưa ánh sáng tán xạ có cường độ 10.000 15.000 lux, ứng với 0,6 cal/ cm2 và tương ứng với ánh sáng lúc 8 giờ và 16-17 giờ
những ngày quang mây mùa hè. Sở dĩ như vậy là do cường độ ánh sáng ảnh hưởng
trực tiếp đến sự đồng hoá CO2, cường độ ánh sáng mạnh làm giảm sự đồng hố
CO2 vì bức xạ tăng trên mặt lá. Dưới các điều kiện cực trị, nhiệt độ mặt lá có thể
cao hơn nhiệt độ khơng khí từ 7 - 100 và có thể lên đến 550 C. Nhiệt độ tối thích
trên bề mặt lá cho đồng hoá CO2 dao động từ 28 - 300C. Ở vùng ẩm độ khơng khí
cao, khi nhiệt độ khơng khí lớn hơn 350C làm hạn chế nghiêm trọng tới hoạt tính

của ribolose 1,5 – bisphospha te carboxylase/ oxygenas (RuBis Co) và gây ra sự
đóng khí khổng vào giữa ban ngày. Nhiệt độ thấp hơn mức tối thích cũng làm
giảm sự đồng hố CO2 do giảm hoạt tính của men.
2.2.3. Nước
Các thời kỳ cần nước của bưởi là: Bật mầm, phân hoá mầm hoa, ra hoa và
phát triển quả. Lượng nước cần hàng năm đối với 1 ha cam quýt từ 9.000 - 12.000
m3, tương đương với lượng mưa 900 - 1.200 mm/năm.
2.2.4. Gió
Tốc độ gió vừa phải có ảnh hưởng tốt tới việc lưu thơng khơng khí, điều hoà
độ ẩm, giảm hại sâu bệnh, cây sinh trưởng tốt. Tuy nhiên tốc độ gió lớn ảnh hưởng
đến khả năng đồng hoá của cây đặc biệt những vùng hay bị gió bão sẽ làm cây gẫy
cành rụng quả ảnh hưởng tới sinh trưởng và năng suất. Bưởi là loại cây ưa ẩm
nhưng khơng chịu được úng vì rễ của bưởi thuộc loại rễ nấm (hút dinh dưỡng qua
một hệ nấm cộng sinh), do đó nếu ngập nước đất bị thiếu ôxy rễ sẽ hoạt động kém,
ngập lâu sẽ bị thối chết làm rụng lá, quả non.
2.2.5. Đất
Bưởi có thể trồng được trên nhiều loại đất, tuy nhiên trồng trên đất xấu việc
đầu tư sẽ cao hơn và hiệu quả kinh tế sẽ thấp hơn trồng trên đất tốt. Đất tốt đối với
bưởi thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu sau:
- Đất phải giàu mùn (hàm lượng từ 2 - 2,5% trở lên) hàm lượng các chất dinh
dưỡng NPK, Ca, Mg... phải đạt mức độ từ trung bình trở lên (N: 0,1 - 0,15%, P2O5
dễ tiêu từ 5 - 7mg/100g đất. K2O dễ tiêu từ 7 - 10mg/100g đất. Ca, Mg từ 3 - 4
mg/100g đất).
- Độ chua (pH): thích hợp là 5,5-6,5.

7


- Tầng dầy: trên 1m.
- Thành phần cơ giới cát pha hoặc đất thịt nhẹ (cát thô đến đất thịt nhẹ chiếm

65- 70%) thoát nước (tốc độ thấm của nước từ 10- 30cm/giờ).
- Độ dốc từ 3- 8o
Các vùng trồng bưởi nổi tiếng ở nước ta phần lớn nằm ven các dịng sơng,
suối, bưởi được trồng trên các loại đất phù sa hoặc đất phù sa cổ, có lý tính và độ
phì khá.
2.3. ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT HỌC CỦA CÂY BƯỞI
Theo các tác giả Trần Đăng Thổ (1993); Lý Gia Cầu (1993) . Bưởi là một
loại cây ăn quả thân gỗ sống lâu năm, lá xanh quanh năm, thân cây cao, tán cây có
dạng trịn tự nhiên, hình trịn dẹt hoặc hình nón. Cành thường to, khoẻ, dầy, thưa
tùy từng giống. Hoa, lá, quả, hạt đều to hơn so với cam, quýt. Cành lá phát triển
mạnh. Các bộ phận lá, cành, quả khi cịn non thường phủ một lớp lơng tơ mỏng.
Những đặc điểm phát triển thân cành cây có múi cụ thể như sau:
2.3.1. Đặc điểm phát triển thân cành
Thân gỗ, độ cao phân cành sinh trưởng của cành của cây có múi nói chung
và bưởi nói riêng phụ thuộc vào tuổi cây, điều kiện môi trường và kỹ thuật chăm
sóc. Những cây cịn trẻ chưa cho quả sinh trưởng của cành (phát sinh lộc) thường
xảy ra quanh năm, một năm thường có nhiều đợt cành xuất hiện. Khi cây trưởng
thành đã cho quả thì thường chỉ cho 4 đợt lộc trong năm, đó là lộc xuân, lộc hè, lộc
thu và lộc đông, ở những vùng khô hạn, hoặc rét sớm thì chỉ có 3 đợt lộc xn, hè
và thu khơng có lộc đơng.
- Lộc xn: Xuất hiện từ tháng 2 đến tháng 4 hàng năm. Số lượng cành xuân
thường nhiều, chiều dài cành tương đối ngắn. Cành xuân mang hoa gọi là cành
quả, khơng có hoa là cành dinh dưỡng. Đối với cành quả khơng có lá hoặc ít lá thì
tốt hơn. Các cành xuân là cành dinh dưỡng có thể tiếp tục nẩy ra cành mùa hạ và
cành mùa thu. Những cành mùa xuân ở bộ phận dưới tán lá của cây có thể hình
thành kết quả năm tới. Trên 90% tổng số cành quả của bưởi đều là những cành
xuân có từ 1 đến 2 năm tuổi. Khi tuổi cây tăng dần , vị trí cành kết quả dần chuyển
dịch lên hướng trên phía ngồi tán. Đặc điểm này của bưởi khác biệt hẳn với một
số loài cam quýt chủ yếu kết quả là cành mùa thu, mùa hạ ở bên ngoài tán. Chất
lượng cành xuân đối với sự ra hoa, kết quả của bưởi là rất quan trọng. Bồi dưỡng

cành xuân là bước đi quyết định để có năng suất đối với bưởi.

8


- Lộc hè: Xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 7 hàng năm, thường không nẩy tập
chung, sinh trưởng không đều đặn, cành thường to, dài, đốt thưa. Nếu cành mùa hạ
nhiều sẽ dẫn đến sự cạnh tranh dinh dưỡng đối với quả có thể gây rụng quả
nghiêm trọng. Tuy vậy ở một mức nhất định sẽ giúp cải thiện bộ máy quang hợp
của cây. Cần điều chỉnh cành mùa hạ ở một mức hợp lý.
- Lộc thu: Xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 10 hàng năm, mọc đều và nhiều
hơn cành mùa hạ. Cành mùa thu có vai trò quan trọng trong việc mở rộng tán, cải
thiện bộ máy quang hợp nhằm tạo ra nhiều vật chất cần thiết cho sự sinh trưởng và
phân hoá mầm hoa năm sau cũng như sự an tồn khi qua đơng của bưởi.
- Lộc đông: Nẩy vào tháng 11, tháng 12 hàng năm, đợt cành này ít, cành
ngắn, lá vàng xanh. Nếu xuất hiện nhiều sẽ làm tiêu hao dinh dưỡng, ảnh hưởng
đến sự phân hoá mầm hoa của cành quả.
Sự phân chia các đợt cành như trên chỉ mang tính tương đối. Tuỳ thuộc vào
tuổi cây, giống, tiểu vùng khí hậu cũng như kỹ thuật canh tác mà số lần ra cành
non có khác nhau.
2.3.2. Đặc điểm phát triển lá
Lá bưởi là lá đơn, cuống dài, phiến lá tương đối to, lá bưởi có tuổi thọ từ 17
đến 24 tháng. Số lượng lá trên cây có ý nghĩa quyết định đến năng suất, sản lượng
bưởi. Tuỳ theo mỗi giống mà tỷ lệ này có khác nhau. Đối với bưởi Sa Điền thì
tổng số lá/tổng số quả tương đương với tỷ lệ 200 - 400/1 là phù hợp.
2.3.3. Đặc điểm ra hoa đậu quả
Hoa bưởi là loại hoa tự chùm hoặc tự bơng, hoa có khi mang lá hoặc khơng,
tuy nhiên số hoa tự không mang lá nhiều hơn. Nụ, hoa bưởi to hơn so với cam,
quýt. Tràng hoa có từ 3 - 5 cánh tách biệt, cánh hoa cũng có từ 3 - 6 cánh, dầy có
màu trắng. Nhị đực có từ 22 - 47 cái, nhuỵ cái có một do các bộ phận đầu nhuỵ,

vòi nhuỵ và bầu nhuỵ cấu tạo thành. Đầu nhuỵ thường to, cao hơn so với bao phấn.
Với cấu tạo này, bưởi được coi là cây thụ phấn, khai hoa dễ dàng. Hoa bưởi từ khi
nở đến khi tàn khoảng hơn một tháng, khả năng ra hoa của bưởi rất cao, tuy nhiên
tỷ lệ đậu quả lại thấp (1 - 2%). Thời điểm ra hoa của mỗi giống là khác nhau, nó
cũng phụ thuộc vào thời tiết của từng năm. Quá trình ra hoa của bưởi trải qua các
giai đoạn:

9


2.3.3.1. Cảm ứng ra hoa
Ở một số cây trồng, một quang chu kỳ tới hạn hoặc xử lý xuân hoá hoặc là cả
hai điều kiện trên sẽ tạo ra một chất kích thích ra hoa giả định nào đó. Chất này
gây ra sự biến đổi một chiều trong tế bào của mô phân sinh đỉnh từ việc quyết định
cho quá trình hình thành và phát triển về cấu trúc của lá cũng như quy định cấu
trúc của hoa. Cảm ứng ra hoa của phần lớn thực vật liên quan đến sự cảm nhận của
một số cơ quan đối với những tín hiệu từ mơi trường: độ dài ngày, khủng hoảng
nước, nhiệt độ xuân hoá. Những điều kiện này giúp cây sản sinh ra một chất kích
thích ra hoa giả định nào đó hoặc làm tăng tỷ lệ chất kích thích ra hoa /chất kìm
hãm ra hoa. Những sản phẩm có tính kích thích ra hoa này sau khi được tạo ra sẽ
chuyển đến tế bào đích trong các đốt của mô phân sinh đỉnh (Bernier G. et al.,
1981) . Tuy nhiên một hợp chất chính xác có vai trị như một chất kích thích ra hoa
vẫn chưa được xác định rõ ràng (Lang A. et al., 1977) .
Cũng theo Bernier G. et al., (1981) cảm ứng ra hoa có thể bị chi phối bởi
nhiều yếu tố như: sự có mặt của một số chất kích thích ra hoa, sự tích luỹ sản phẩm
quang hợp. Có thể ở từng lồi thực vật, q trình ra hoa được kích thích bởi một
yếu tố cảm ứng ra hoa khác nhau. Với cây bưởi quá trình hình thành hoa diễn ra
khi xuất hiện yếu tố hoạt hoá cho sự sinh trưởng của chồi đỉnh và sự có mặt của
yếu tố cảm ứng hình thành hoa.
Cảm ứng ra hoa bắt đầu với sự ngừng sinh trưởng sinh dưỡng trong mùa

đông - thời kỳ sinh trưởng không rõ ràng ở vùng á nhiệt đới hoặc thời kỳ khơ ở
vùng nhiệt đới. Nhìn chung trên cây trưởng thành, sự sinh trưởng chồi ngừng lại và
tốc độ sinh trưởng rễ giảm khi nhiệt độ giảm vào mùa đông mặc dù nhiệt độ không
dưới 12,50C. Trong thời kỳ này các lộc sinh dưỡng phát triển khả năng ra hoa. Vì
thế, sự cảm ứng liên quan đến việc định hướng chuyển từ sinh trưởng sinh dưỡng
sang tạo các chùm hoa. Stress do lạnh và nước là những nhân tố cảm ứng chính,
với độ lạnh là nhân tố chính ở vùng có khí hậu á nhiệt đới và nước ở vùng có khí
hậu nhiệt đới. Nhiệt độ dưới 250C trong nhiều tuần là cần để cảm ứng lộc hoa với
số lượng đáng kể. Trên đồng ruộng, cần có thời kỳ khơ hạn kéo dài hơn 30 ngày để
một số lượng lộc hoa có cảm ứng ra hoa đáng kể (Frederick S. et al, 1998) . Hiện
nay việc gây hạn nhân tạo đã được sử dụng như là một phương tiện để xúc tiến sự
cảm ứng ra hoa ở cây có múi nói chung và bưởi nói riêng, ngay ở nước ta vùng
đồng bằng Sông Cửu Long nông dân trồng cây ăn quả cũng thường sử dụng biện
pháp xiết nước để kích thích cho cây ra hoa theo ý muốn.

10


2.3.3.2. Sự ra hoa
Sự ra hoa xảy ra sau khi cảm ứng và phân hoá hoa. Nhiệt độ tối thiểu cho ra
hoa là 9,40C. Hoa bưởi mọc thành chùm kiểu xim, thường các hoa ở phía gốc
chùm nở trước sau đó lần lượt đến các hoa ở giữa và đỉnh chùm nở sau, hoa đỉnh
chùm sẽ nở cuối cùng. Kích thước hoa nhìn chung cũng giảm từ hoa nở đầu tiên
đến hoa cuối cùng. Do vậy hoa thứ hai tính từ đỉnh chùm hoa thường nhỏ nhất
nhưng lại có tỷ lệ đậu quả cao nhất trên chùm hoa. Hoa nở muộn sinh trưởng
nhanh hơn và bền hơn hoa nở sớm. Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành để xác
định các yếu tố sinh lý nào điều khiển sự ra hoa ở cây bưởi và đã được Davenport
tổng hợp chi tiết, 1990. Các yếu tố có liên quan nhất đến sự nở hoa là tỷ lệ C/N,
hormon, nhiệt độ, nước và dinh dưỡng. Dinh dưỡng của cây liên quan trực tiếp và
gián tiếp đến sự ra hoa của cây bưởi. Hàm lượng đạm trong lá cao, đặc biệt đối với

cây non gây ra sự sinh trưởng sinh dưỡng mạnh và ức chế sự ra hoa. Ngược lại,
hàm lượng đạm trong lá thấp kích thích ra hoa sớm. Tuy nhiên cây thiếu đạm
nghiêm trọng thì ra ít hoa. Người ta đã nghiên cứu thấy rằng nên duy trì hàm lượng
đạm trong lá ở mức tối ưu khoảng 2,5 - 2,7% sẽ tạo ra số hoa vừa phải và cho tỷ lệ
đậu quả và năng suất cao nhất. Stress nước và nhiệt độ thấp làm tăng hàm lượng
amôn trong lá và sự ra hoa (Frederick S. et al, 1998).
2.3.3.3. Quá trình thụ phấn, thụ tinh và đậu quả
Hầu hết các lồi cây có múi thương mại không cần thụ phấn chéo. Tuy nhiên
một số lồi lấy hạt hoặc để kích thích sinh trưởng của bầu nhụy đối với những
giống quả khơng hạt thì cần có sự thụ phấn bổ sung. Nhiệt độ có ảnh hưởng đáng
kể đến hiệu quả thụ phấn do trực tiếp ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của ống
phấn. Tốc độ nảy mầm và sinh trưởng của ống phấn để chui vào vòi nhuỵ đưa tinh
tử vào thụ tinh cho tế bào trứng rất thích hợp trong khoảng nhiệt độ từ 25 - 300C và
bị giảm xuống hoặc ức chế hoàn toàn ở nhiệt độ thấp < 200C.
Sự đậu quả, rụng quả và cuối cùng là năng suất quả bị ảnh hưởng bởi một số
yếu tố sinh lý và mơi trường. Các giống cây có múi nói chung và bưởi nói riêng ra
rất nhiều hoa khoảng 100.000 - 200.000 hoa trên một cây trưởng thành, tuy nhiên
chỉ 1-2% số hoa đậu quả cho thu hoạch số còn lại bị rụng đi. Những nghiên cứu
cho thấy rằng: thời gian nở hoa có liên quan với tỷ lệ đậu quả. Hoa nở sớm có tỷ lệ
đậu quả thấp hơn nhiều so với hoa nở muộn. Nở hoa vào nhiệt độ thấp đầu mùa sẽ
làm giảm sinh trưởng của ống phấn nên tỷ lệ đậu quả thấp. Ngoài ra, quả sinh ra

11


trên những cành hoa khơng lá hoặc có lá chét thì tỷ lệ đậu cũng kém và nhiệt độ
quá cao > 400C gây ra sự rụng quả.
Cây bưởi từ khi ra hoa đến đậu qủa phải qua ba giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Rụng nụ.
+ Giai đoạn 2: Rụng hoa.

+ Giai đoạn 3: Rụng quả sinh lý.
Vị trí tập kết quả cũng được các tác giả theo dõi. Đối với cây trẻ, đại đa số
quả tập kết ở dưới tán cây, và ở bên trong tán trên các cành quả mùa xuân. Khi cây
dần lớn tuổi, vị trí này dần được chuyển lên phía trên và ra ngồi tán. Điều này đặc
biệt có ý nghĩa trong kỹ thuật cắt tỉa cho cây bưởi.
2.4. NGHIÊN CỨU THU THẬP, BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN CÂY CÓ MÚI
2.4.1. Điều tra, thu thập
Trên thế giới công tác điều tra thu thập bảo tồn nguồn gen cây có múi đang
được ưu tiên hàng đầu. Càng ở những nước có ngành sản xuất cây có múi phát
triển thì việc thu thập, lưu giữ và đánh giá, sử dụng nguồn gen càng được quan tâm
(Singh H.P. et al., 1980; Anderson C., 2000; Zhusheng C., 2000) (Anderson C.,
2000; Zhusheng C., 2000). Khơng kể những nước có kỹ nghệ trồng cây có múi
phát triển như Mỹ, Brazil, Israel, Italia, Nhật Bản...mà một số nước trồng cây có
múi như Ấn Độ, Trung Quốc và các nước ở Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia,
Philippin kể cả Việt Nam cũng đã thu thập cho mình một ngân hàng gen cây có
múi khá đa dạng, phong phú và bước đầu sử dụng các kỹ thuật hiện đại, tiến hành
đánh giá đưa vào khai thác sử dụng các nguồn gen quí phục vụ sản xuất.
Ở Ấn Độ hơn 6000 mẫu giống cây ăn quả đang được duy trì trong đó có 686
mẫu cây có múi (Agarwalp, 1993) .
Tại Trung Quốc, cho đến hiện nay, đã có trên 1000 mẫu giống cây có múi
trong đó có gần 200 giống bưởi (lồi grandis) bao gồm các giống bản địa, giống
phôi tâm (nucellar) và các giống nhập nội được lưu giữ và đánh giá với hệ thống
quản lý xuyên suốt từ trung ương cho đến các địa phương. Trong số các nước ở
khu vực Đông Nam Á, Malaysia và Philippin là 2 nước có quy mơ diện tích trồng
bưởi tương đối lớn, xếp vị trí hàng đầu các lồi trong cây có múi. Cơng tác bảo
tồn, lưu giữ và đánh giá để sử dụng, vì vậy, cũng rất được quan tâm. Ở Philippine,
công tác lưu giữ quỹ gen cây có múi do Trung tâm quỹ gen cây trồng quốc gia
(thuộc Viện tạo giống cây trồng) và Trường Đại học tổng hợp Losbanos đảm
nhiệm với số lượng nguồn gen bưởi trên dưới 40 mẫu giống. Đáng chú ý là thời
12



×