Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu chuẩn HL7 v2 8 và xây dựng ứng dụng hỗ trợ thu thập thông tin phục vụ công tác y tế dự phòng tỉnh thái nguyên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (973.92 KB, 85 trang )

i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THƠNG

Ngơ Thế Hồng

Nghiên cứu chuẩn HL7 V2.8 và xây dựng ứng dụng hỗ trợ thu thập thông tin phục
vụ cơng tác Y tế dự phịng tỉnh Thái Ngun

THÁI NGUYÊN, 2020


ii
LỜI CAM ĐOAN
Tên tơi là: Ngơ Thế Hồng
Sinh ngày: 07/3/1983.
Học viên lớp cao học CHK16A - Trường Đại học Công nghệ Thông tin &
Truyền thông - Đại học Thái Nguyên.
Hiện đang cơng tác tại: Trung tâm Kiểm sốt bệnh tật tỉnh Thái Nguyên.
Xin cam đoan: Đề tài “Nghiên cứu chuẩn HL7 V2.8 và xây dựng ứng dụng
hỗ trợ thu thập thơng tin phục vụ cơng tác Y tế dự phịng tỉnh Thái Nguyên” do
TS. Nguyễn Hải Minh hướng dẫn là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Tất cả tài
liệu tham khảo đều có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Tơi xin cam đoan tất cả những nội dung trong luận văn đúng như nội dung
trong đề cương và các thông tin trích dẫn trong luận văn được ghi rõ nguồn gốc.
Nếu sai tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước hội đồng khoa học và trước pháp luật.
Thái Nguyên, ngày

tháng 7 năm 2020

Tác giả luận văn



Ngơ Thế Hồng


iii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu và làm việc nghiêm túc, được sự động viên,
giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của Thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Hải Minh,
luận văn với Đề tài “Nghiên cứu chuẩn HL7 V2.8 và xây dựng ứng dụng hỗ trợ
thu thập thông tin phục vụ cơng tác Y tế dự phịng tỉnh Thái Ngun”.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến:
Thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Hải Minh đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này.
Phịng đào tạo Sau đại học Trường Đại học Công nghệ Thông tin và Truyền
thông đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn.
Trung tâm Kiểm sốt bệnh tật tỉnh Thái Ngun nơi tơi cơng tác đã tạo điều
kiện tối đa cho tôi thực hiện khóa học này.
Tơi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên,
khích lệ, tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập, thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày

tháng 7 năm 2020

Tác giả luận văn

Ngơ Thế Hồng


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH ....................................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... viii
LỜI MỞ ĐÂU .............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CHUẨN TIN HỌC Y TẾ .......................................2
1.1. Giới thiệu chung ..............................................................................................2
1.2. Chuẩn Logical Observation Identifiers Names and Codes (LOINC) ..............2
1.3. Chuẩn International Classification of Diseases, Tenth Revision (ICD 10). ...6
1.4. Chuẩn Digital Imaging and Communications in Medicine (DICOM) ............9
1.5. Chuẩn Clinical Document Architecture (CDA) ............................................12
CHƯƠNG 2 CHUẨN HL7 V2.8 ..............................................................................15
2.1. Khái niệm .......................................................................................................15
2.2. Môi trường truyền thông ................................................................................15
2.3. Khung bản tin .................................................................................................16
2.3.1. Các bản tin......................................................................................................16
2.3.2. Phân đoạn và nhóm phân đoạn dữ liệu .......................................................16
2.3.3. Các trường dữ liệu .........................................................................................16
2.4. Quy tắc xây dựng bản tin ...............................................................................21
2.4.1. Mã giả dành cho việc xây dựng bản tin ......................................................21
2.4.2 Quy tắc cho hệ thống tiếp nhận ....................................................................24
2.5. Các quy tắc xử lý bản tin ...............................................................................24
2.5.1. Khởi tạo bản tin .............................................................................................25
2.5.2. Bản tin phản hồi sử dụng quy tắc xử lý cơ bản .........................................26
2.6. Các giao thức trong HL7 ...............................................................................28
2.6.1. Giao thức số thứ tự ........................................................................................28
2.6.2. Phân đoạn dữ liệu và bản tin nối tiếp..........................................................30



v
2.6.3. Giao thức khối/nhóm HL7 ...........................................................................32
2.6.4. Giao thức cho việc diễn giải các phân đoạn hoặc nhóm phân đoạn lặp lại
trong một bản tin cập nhật.......................................................................................35
2.6.5. Giao thức để xử lý các trường dữ liệu lặp lại trong một bản tin cập nhật ...36
2.7. Các bản tin điều khiển ...................................................................................37
2.7.1. Phản hồi thông thường ..................................................................................37
2.7.2. Phản hồi thông thường, trả về lỗi ................................................................38
2.7.3. Bản tin sử dụng số thứ tự: Giao thức ..........................................................38
2.7.4. Bản tin phân mảnh ........................................................................................38
2.7.5. Bản tin phản hồi sử dụng phương thức xử lý cơ bản ................................41
2.7.6. Bản tin phản hồi sử dụng phương thức phản hồi nâng cao ......................41
CHƯƠNG 3 XÂY DỰNG MƠ HÌNH THU THẬP THÔNG TIN Y HỌC HỖ TRỢ
CÔNG TÁC Y TẾ DỰ PHÒNG TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................43
3.1 Chức năng, nhiệm vụ của trung tâm kiểm sốt bệnh tật tình Thái Ngun ........43
3.2 Quy trình u cầu trao đổi, cung cấp thơng tin từ các cơ sở khám chữa bệnh
cho Trung tâm kiểm sốt bệnh tật. ........................................................................45
3.3. Quy trình trao đổi thơng tin trong hệ thống ...................................................45
3.4. Quy trình gửi nhận thơng tin HSBA thông qua hệ thống quản lý bản tin HL7..48
3.5. Quy trình phân quyền truy cập, xem thơng tin HSBA trên hệ thống HL7
ENGINE bệnh viện ...............................................................................................52
3.6. Quy trình gửi thông tin HSBA đến bệnh viện HIS ........................................54
3.7. Quy trình gửi dữ liệu phục vụ báo cáo thống kê ...........................................55
3.8. Giao tiếp giữa HL7 Engine Bệnh viện và HL7 Engine Trung tâm kiểm sốt
bệnh tật Tỉnh .........................................................................................................56
3.8.1. Chuẩn thơng điệp HL7 v2.8 .........................................................................56
3.8.2. Quy trình trao đổi thơng tin trong hệ thống HL7 ENGINE .....................65
3.9. Thuật tốn đóng gói bản tin HL7 từ phía người gửi ......................................69
3.9.1. Sơ đồ giải thuật đóng gói bản tin HL7 .....Error! Bookmark not defined.

3.9.2. Cài đặt Module sinh bản tin HL7 ................................................................69


vi
3.9.3. Thuật tốn trích rút thơng tin từ bản tin HL7 phía người nhận. ..............71
3.10. Giao thức trao đổi thơng tin giữa người gửi và người nhận ............................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................76
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ......................................................77


vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1: Cách quản lý thư mục của chuẩn LOINC ...................................................4
Hình 1.2: Tổ chức cây thư mục theo chuẩn LOINC ...................................................5
Hình 1.3: Cấu trúc ảnh DICOM ................................................................................11
Hình 2.1: Biểu đồ quy tắc truyền một bản tin ...........................................................22
Hình 2.2: Biểu đồ quy tắc truyền một trường dữ liệu xuất hiện ...............................23
Hính 3.1 Sơ đồ trao đổi thơng tin hiện tại giữa TTKSBT với Bệnh viện .................45
Hình 3.2: Quy trình thu thập thơng tin và tạo lập bản tin HL7 từ hệ thống HIS ......46
Hình 3.3 Quy trình gửi nhận thông tin HSBA thông qua hệ thống quản lý bản tin HL7 50
Hình 3.4 Quy trình xác thực thơng tin trong hệ thống ..............................................53
Hình 3.5: Quy trình gửi thơng tin HSBA từ HL7 Engine Bệnh viện đến HIS. ........54
Hình 3.6 Sơ đồ gửi/ nhận thông tin từ giữa TTKSBT và Bệnh viện ........................55
Hình 3.7: Quy trình gửi nhận HSBA qua giao thức HL7 v2.8 .................................65
Hình 3.8: Quy trình trao đổi dữ liệu danh mục .........................................................67
Hình 3.9: Giải thuật đống gỏi bản tin HL7 ............... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.10: Giải thuật chèn các thành phần con và giá trị lặp trong bản tin HL7
................................................................................... Error! Bookmark not defined.



viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: So sánh mã chẩn đoán ...................................................................................7
Bảng 3.1: Các segment thông tin của một thông điệp HL7 ......................................56
Bảng 3.2: Các trường thông tin trong MSH ..............................................................58
Bảng 3.4: Các trường thông tin về đợt điều trị tại bệnh viện (PV1) .........................60
Bảng 3.5: Các trường thông tin cơ bản TXA ............ Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.6: Các trường thông tin trong OBX .............. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.7: Các trường thông tin MSA .......................................................................64
Bảng 3.8: Các trường thông tin ERR ........................................................................64
Bảng 3.9: Các trường thông tin VTQ ........................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.10: Các trường thông tin QAK ..................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.11: Các trường thông tin RDF ...................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.12: Các trường thông tin RDT ...................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.13: Cấu trúc thông tin của thông điệp truy vấn và trả lời .............................67
Bảng 3.14: Các loại tài liệu trao đổi qua hệ thống HL7 ENGINE ............................68


1

LỜI MỞ ĐÂU
Công nghệ thông tin (CNTT) đang dần chứng tỏ tầm ảnh hưởng rất lớn đến
mọi mặt của đời sống xã hội và trong cuộc cách mạng Công nghiệp 4.0 đang diễn
ra mạnh mẽ ở nhiều quốc gia. Đối với ngành y tế, có thể thấy rằng CNTT ngày
càng đóng vai trị quan trọng, khơng chỉ cho q trình cải cách hành chính trong
cơng tác quản lý, điều hành mà còn đỡ đầu cho việc triển khai và ứng dụng kỹ thuật
cao, hỗ trợ chẩn đoán, điều trị và trong công tác xây dựng kế hoạch, công tác tác
thống kê dự phịng… Xuất phát từ tình hình thực tiễn, trong lần thực hiện luận văn
em lựa chọn định hướng nghiên cứu chuẩn HL7 2.8 - một phiên bản mới nhất của tổ
chức chuẩn tin học trong Y tế thế giới; Từ đó đề xuất và xây dựng thử nghiệm mơ

hình thu thập dữ liệu trực tuyến từ các trung tâm y tế của tỉnh về Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật nhằm có thơng tin đủ, chính xác, kịp thời để làm tốt hơn nữa các
nhiệm vụ chuyên môn trong cơng tác Y tế dự phịng của tỉnh.


2

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHUẨN TIN HỌC Y TẾ
1.1. Giới thiệu chung
Trên thế giới, vấn đề chuẩn hóa thơng tin, chuẩn hóa giao thức trao đổi thơng
tin và chuẩn hóa danh mục danh mục chẩn đoán bệnh, danh mục xét nghiệm, thủ
thuật và XQ trong trao y tế đã được đặt ra từ rất lâu. Với mục tiêu kiện toàn hệ
thống Công nghệ Thông tin (CNTT) hỗ trợ công tác chăm sóc sức khỏe nhằm mang
lại những lợi ích thiết thực cho người bệnh.
Với tốc độ phát triển nhanh của ngành CNTT, ứng dụng CNTT trong y tế
đang có những thay đổi cơ bản về chất. Những ứng dụng hỗ trợ các bệnh viện và
các cơ sở khám chữa bệnh tháo gỡ những khó khăn trong việc trao đổi dữ liệu, như:
Hệ thống Thông tin trao đổi thông tin nội bộ, trao đổi dữ liệu với các hệ thống
thông tin ở nước ngồi ... Ngun nhân chính của những khó khăn này là do việc
không thống nhất trong khi áp dụng các danh mục tham chiếu, dữ liệu không thống
nhất, đồng thời chưa thực sự có một giao thức chung khi trao đổi dữ liệu và thông
tin y tế.
Tại Việt Nam, với nhận thức sâu sắc về vấn đề kiện tồn các hệ thống cơng
nghệ thơng tin trong y tế, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân, Bộ Y
tế đã và đang có những nỗ lực trong việc đưa ra các định hướng, hướng dẫn, quyết
định nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân thơng qua việc ban
hành các văn bản, quyết định có tính chất định hướng cụ thể.
Trong các phần sau đây, chúng tơi phân tích tập trung vào hai mảng: danh
mục chuẩn hóa và các chuẩn cơng nghệ thơng tin có thể áp dụng trong việc trao đổi

thông tin trong y tế. Các danh mục chuẩn hóa được đề cập đến như: địa bàn hành
chính, bệnh viện, nơi khám, chữa bệnh ban đầu, phẫu thuật - thủ thuật,… là các từ
điển dữ liệu trợ giúp đắc lực cho việc trao đổi thông tin thông qua việc áp dụng các
chuẩn trong truyền thông trong lĩnh vực y tế.
1.2. Chuẩn Logical Observation Identifiers Names and Codes (LOINC)
Chuẩn LOINC tạo ra các định danh phổ quát và dựa trên cho các chuẩn


3

ASTM E1238, HL7, CEN TC251, và các bản tin báo cáo giám sát của chuẩn
DICOM, chuẩn danh mục mã hóa thơng tin quản lý phịng xét nghiệm, hay các hệ
thống lưu trữ thông tin bệnh nhân… Theo cách tiếp cận xây dựng ứng dụng, các
định danh quy định bới chuẩn LOINC có thể được sử dụng với vai trị là giá trị
được danh mục cho trường “Observation Identifier” trong bản tin ORU HL7, phân
đoạn OBX hoặc sử dụng trong các trường tương ứng trong các chuẩn HL7. Khi sử
dụng chuẩn LOINC trong bản tin HL7, thì việc nhận biết mã thông qua hệ thống mã
ký hiệu bắt đầu “LN”.
Để thuận tiện cho quá trình trao đổi dữ liệu, mỗi định danh yêu cầu một tên
đầy đủ được tạo chuẩn tắc sao cho người sử dụng có thể quản lý được các xét
nghiệm, thủ thuật mà đồng thời vẫn có mối liên kết ngữ nghĩa với tên chuẩn.
CSDL LOINC là hồ sơ tổng quát, chuẩn hóa tên của phần lớn các bộ xét
nghiệm chuẩn và các mã số được sử dụng trong hoạt động phịng thí nghiệm. Do
vậy, các thuật ngữ sử dụng trong hoạt động phịng thí nghiệm có thể được ánh xạ
sang các tên định danh chứa trong CSDL của LOINC.
Đối với các trường hợp các hệ thống quản lý cần các dữ liệu hoặc các giá trị
tham chiếu mà hiện khơng có trong CSDL LOINC, người sử dụng có thể gán cho
chúng một giá trị mã, tên LOINC mới. Tuy nhiên cần chú ý, nên tạo mới các bộ giá
trị mã, tên LOINC tuân theo nguyên tắc: mỗi dòng tương ứng với một phương pháp
đo nghiệm riêng.

Danh mục các mã dùng trong phịng thí nghiệm LOINC hiện nay được cập
nhật thường xuyên bởi dự án LOINC. CSDL LOINC, bản cập nhật mới nhất chứa
hầu hết các thuật ngữ cập nhật đến thời điểm đó. Về cơ bản, LOINC bao gồm các
thuật ngữ được chia thành 3 lĩnh vực:
Các thuật ngữ dùng trong phịng thí nghiệm (Laboratory Categories)
Các thuật ngữ dùng trong lâm sàng (Clinical Categories)
Các Claims Attachments theo HIPAA chứa các thông tin bổ trợ cho các hoạt
động khám, chữa bệnh.
Trong mỗi lĩnh vực, LOINC lại được tổ chức thành nhiều chuyên môn nhỏ


4

hơn như trong hình sau.

Hình 1.1: Cách quản lý thư mục của chuẩn LOINC


5

Ngoài ra, LOINC cũng được tổ chức theo các bộ phận chun mơn trong
phịng thí nghiệm đến tận các mức chun mơn sâu như sau:

Hình 1.2: Tổ chức cây thư mục theo chuẩn LOINC
Mặc dù vậy, LOINC không bao gồm các thuộc tính sau đây:
+ Phương tiện xét nghiệm
+ Chi tiết mẫu, nơi thu thập
+ Độ ưu tiên hay thứ tự thực hiện của xét nghiệm
+ Người kiểm tra kết quả
+ Kích thước mẫu



6

+ Địa điểm xét nghiệm
Lợi ích khi áp dụng thống nhất danh mục mã dùng trong phịng thí nghiệm
LOINC. Có thể nhận thấy, đối tượng sử dụng danh mục mã dùng trong phịng thí
nghiệm LOINC này là các phịng thí nghiệm tại các đơn vị cung cấp dịch vụ khám
chữa bệnh. Các bệnh viện và các cơ sở khám, chữa bệnh cũng lưu trữ danh sách các
mã dùng trong phòng thí nghiệm LOINC phục vụ cho việc quản lý phịng xét
nghiệm cũng như trao đổi dữ liệu kết quả với các bộ phận, đơn vị khác. Nếu áp
dụng LOINC cùng với HL7, việc trao đổi dữ liệu về yêu cầu, kết quả xét nghiệm có
thể mở rộng khơng chỉ giữa các bộ phận trong nội bộ đơn vị mà còn có thể mở rộng
phạm vi trao đổi với các bệnh viện, cơ sở khám, chữa bệnh khác cũng sử dụng
LOINC cùng với HL7.
 Các quy tắc cập nhật danh mục mã dùng trong phịng thí nghiệm
LOINC.
Hiện nay, việc cập nhật danh sách mã dùng trong phịng thí nghiệm LOINC
là do LOINC PROJECT, dựa trên các cập nhật từ các phòng xét nghiệm tại các đơn
vị khám, chữa bệnh cung cấp.
Như vậy, có thể thấy rằng, nguồn dữ liệu danh mục các mã dùng trong phịng
thí nghiệm LOINC là xuất phát từ LOINC PROJECT. Để áp dụng danh mục mã
dùng trong phịng thí nghiệm LOINC cho ngành y tế, Bộ Y tế có thể phối hợp với
LOINC PROJECT về việc cung cấp dữ liệu thơng qua hình thức hợp tác thơng tin
hoặc cử cán bộ theo dõi cập nhật của LOINC PROJECT thường xuyên. Để cập nhật
các thay đổi cho LOINC, Regenstrief Institute là đơn vị tiếp nhận các đóng góp về
việc bổ sung, cập nhật cho danh mục LOINC. Để làm rõ nội dung nào sẽ được cập
nhật vào CSDL LOINC, Regenstrief Institute đưa ra các trường hợp gửi cập nhật:
+ Trường hợp (a) loại xét nghiệm hoàn toàn mới, chẳng hạn như, DNA
sequencing hoặc (b) sử dụng mã LOINC theo cách khác với qui định.

+ Bổ sung các biến thể của các xét nghiệm mà CDSL LOINC hiện đã có.
1.3. Chuẩn International Classification of Diseases, Tenth Revision (ICD 10).
ICD-10 (Danh mục mã bệnh) được Đại hội đồng Y tế Thế giới thông qua lần


7

thứ 43 vào tháng 5/1990 và chính thức được Tổ chức y tế thế giới (WHO) ban hành
năm 1994. Các quốc gia khác bắt đầu thông qua bộ mã ICD-10 vào năm 1994,
nhưng Mỹ chỉ thông qua một phần bộ mã ICD-10 vào năm 1999 cho các mặt bệnh
báo cáo tử vong. ICD-10 là danh mục chẩn đoán phân loại quốc tế tiêu chuẩn
cho tất cả các bệnh học nói chung và các mặt bệnh lâm sàng nói riêng. ICD-10 được
sử dụng để phân loại bệnh và các vấn đề sức khỏe được lưu lại trên nhiều loại hồ sơ
sức khỏe như hồ sơ bệnh án thông thường, hồ sơ bệnh án điện tử, phiếu khám bệnh
hay giấy chứng tử.
Phiên Bản thứ Mười (ICD-10) chứa dữ liệu lớn hơn và nhiều bệnh chi tiết
hơn bản ICD-9 được các nước phát triển sử dụng trên toàn thế giới.
Dưới sự bảo trợ của WHO, phiên bản ICD-10 hỗ trợ thúc đẩy việc thu thập,
phân loại, xử lý, và báo cáo thống kê các số liệu về tình hình bệnh tật tử vong của
các nước trên thế giới. Các lần sửa đổi mới của ICD được triển khai định kỳ để việc
phân loại bệnh có thể phản ánh rõ nét những tiến bộ trong khoa học y tế.
Bảng 1.1: So sánh mã chẩn đốn
ĐẶC ĐIỂM

ICD-9-CM

ICD-10-CM

Chiều dài mảng


3-5 ký tự

3-7 ký tự

Số mã có sẵn

Xấp xỉ 13.000 mã

Xấp xỉ 68.000 mã

Cấu tạo mã (dạng số Số 1 = chữ an pha hay Số 1 = chữ an pha
hay chữ an pha)

dạng số

Số 2 = dạng số

Số 2-5 = Dạng số

Số 3-7 = chữ an pha hay dạng số

Khơng gian có sẵn cho Hạn chế

Linh động

các mã mới
Chi tiết tổng thể được Chưa cụ thể

Rất chi tiết (Cho phép miêu tả


tích hợp vào trong các

về trạng thái bệnh tật, biểu hiện



bệnh, căn bệnh học/nguyên nhân
gây bệnh, biến chứng của bệnh,
chi tiết vị trí phẫu thuật, di
chứng, mức độ suy yếu chức


8

năng, các tác nhân sinh hoá học,
giai đoạn/thời kỳ, liên quan đến
hạch bạch huyết, sự thuận bên
và sự định vị, quy trình hay cấy
ghép có liên quan, số tuổi có liên
quan, hay liên quan đến khớp
xương)
Sự thuận bên

Không xác định bên Thường xác định bên phải đối
phải đối lập với bên với bên trái
trái

Mã mẫu2

813.15, chỗ gẫy xương S52123C, chỗ gãy xương được

mở của đầu xương thay thế của đầu xương quay
quay

không xác định, ban đầu gặp
phải với chỗ gãy xương mở loại
IIIA, IIIB hay IIIC

 Tình hình áp dụng chuẩn ICD tại Việt Nam
Phân loại bệnh tật lần thứ 10 (ICD-10) do Tổ chức Y tế Thế giới WHO ban
hành từ năm 1994 đã được Bộ Y tế Việt Nam chính thức quy định việc thống kê
bệnh tật ở bệnh viện làm quen với Bảng phân loại mới này với bộ 3 ký tự: Chương
bệnh, nhóm bệnh và bệnh.
Tài liệu ICD-10 được Bộ Y tế xuất bản năm 2000 với sự tham gia biên dịch,
hiệu chỉnh của nhiều giáo sư, bác sĩ thuộc nhiều chuyên khoa khác nhau, bước đầu
đã giúp cho các bệnh viện có được Bảng phân loại bệnh tật bằng tiếng Việt và tiếng
Anh phục vụ công tác khám chữa bệnh, nghiên cứu khoa học và hòa nhập với phân
loại bệnh tật trên thế giới.
Với Bảng phân loại quốc tế bệnh tật Việt – Anh lần thứ 10 do Bộ Y tế ban
hành đến nay vẫn là một tài liệu sử dụng thực tế mang tính ứng dụng cao trong
ngành Y tế Việt Nam.
 Lợi ích khi áp dụng chuẩn mã bệnh ICD 10


9

Ứng dụng chuẩn ICD, đặc biệt với phiên bản 10 và các phiên bản trong
tương lai, hỗ trợ đắc lực cho công tác quản lý, điều hành, nghiên cứu khoa học và
chia sẻ thông tin, phục vụ các đối tượng trong hoạt động khám chữa bệnh (cơ sở y
tế, người bệnh, quản lý nhà nước…). Các lợi ích chính của việc phân loại chi tiết
các bệnh theo mã bệnh:

Một là, xử lý chính xác và thống nhất vấn đề thống kê tình hình phát triển
bệnh tật và số liệu nghiên cứu phục vụ cho cơng tác phịng và chữa bệnh;
Hai là, Căn cứ vào việc định danh chính xác các mặt bệnh, là cơ sở pháp lý và
cơ sở khoa học để xây dựng các phác đồ điều trị, cơ sở y tế dễ dàng hơn trong việc
quyết định cung cấp các dịch vụ khám chữa bệnh tương ứng với từng mã bệnh tật;
Ba là: Việc quy chuẩn và chi tiết hóa định danh bệnh tật cịn giúp cho việc
quản lý chi phí khám chữa bệnh, đặc biệt với các tổ chức phụ trách việc chi trả bảo
hiểm y tế, thanh tốn các khoản chi phí khám chữa bệnh;
Bốn là: Với các nước đang phát triển, việc áp dụng chuẩn hóa các mặt bệnh
tật trên thế giới, sẽ giúp gia tăng cơ hội hội nhập cộng đồng khoa học y tế của thế
giới, tiếp thu các phát triển mới về ứng dụng công nghệ trong y tế.
1.4. Chuẩn Digital Imaging and Communications in Medicine (DICOM)
DICOM là hệ thống tiêu chuẩn được ứng dụng rộng rãi trong y tế. DICOM
(Digital Imaging and Communications in Medicine) là một hệ thống tiêu chuẩn
công nghiệp được phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của của các nhà sản xuất cũng
như người sử dụng trong việc kết nối, lưu trữ, trao đổi, in ấn ảnh y tế. mà không phụ
thuộc vào nhà sản xuất.
Chuẩn DICOM làm cho các thiết bị đòi hỏi quy chuẩn tương tác dễ dàng. Cụ thể:
- Gửi các ngữ nghĩa của các lệnh và dữ liệu đã được kết hợp. Đối với các
thiết bị tương tác, phải có các chuẩn trên những thiết bị cần tương tác với các lệnh
hoặc kết hợp dữ liệu, không chỉ đối với thông tin mà cịn có thể truyền giữa các
thiết bị.
- Gửi các ngữ nghĩa của các dịch vụ tập tin, các định dạng ảnh và các thư
mục thông tin cần thiết cho sự thông tin liên lạc độc lập


10

- Rõ ràng trong việc định nghĩa các yêu cầu quy chuẩn của các hình thức
thực thi (implementions) của chuẩn. Cụ thể, một phát biểu quy chuẩn (Conformance

Statement) phải chỉ rõ thông tin đầy đủ để xác định các hàm tương tác có thể được
mong đợi với các thiết bị khác có địi hỏi quy chuẩn (conformance).
- Hoạt động dễ dàng trong mơi trường mạng.
- Có cấu trúc để cung cấp sự giới thiệu của các dịch vụ mới, do đó dễ dàng
trong việc hỗ trợ các ứng dụng máy y khoa trong tương lai.
 Định dạng ảnh DICOM
Định dạng ảnh DICOM được quy định trong mục 10. Hiện nay DICOM là định
dạng ảnh được dùng phổ biến nhất trong y tế. Một file ảnh DICOM ngồi dữ liệu hình
ảnh, cịn chứa cả những thơng tin khác như thơng tin về bệnh nhân, về loại máy tạo ra
bức ảnh…. Đó cũng là sự khác biệt của định dạng ảnh DICOM so với các định dạng
ảnh khác. Một file theo định dạng DICOM thường có phần mở rộng là .dcm.
- Phần tiêu đề (header)
Phần tiêu đề chứa tồn bộ các thơng tin về bệnh nhân, về thiết bị tạo ra bức
ảnh và các thơng tin quy định các mã hóa dữ liệu: Phương pháp mã hóa, giải mã và
các thơng tin liên quan.
Cấu trúc tiêu đề như sau:
Đầu tiên là 128 byte File Preamble (offset), các chương trình đọc file
DICOM sẽ bỏ qua nội dung chứa trong 128 byte đầu tiên này. Tiếp theo là 4 byte
chứa chuỗi ‘DICM’. Tiếp theo là các thông tin về file (File Meta Elements). Các
thông tin này được tổ chức thành các nhóm, trong mỗi nhóm lại gồm nhiều phần tử:


11

Hình 1.3: Cấu trúc ảnh DICOM
- Dữ liệu ảnh (Data Set)
Phần này chứa các thơng tin hình ảnh. Các yếu tố DICOM yêu cầu phụ thuộc
vào loại hình ảnh, và được liệt kê trong phần 3 của tiêu chuẩn DICOM. Ví dụ,
phương thức hình ảnh này là "MR (xem nhóm: yếu tố 0008:0060), vì vậy nó cần
phải có các yếu tố để mô tả thời gian MRI echo. Sự vắng mặt của thơng tin này

trong hình ảnh này là một hành vi vi phạm các tiêu chuẩn DICOM. Trong thực tế,
hầu hết phần mềm đọc định dạng DICOM (bao gồm cả MRIcro và ezDICOM)
không kiểm tra sự hiện diện của hầu hết những yếu tố này, giải nén chỉ có các thơng
tin tiêu đề trong đó mơ tả kích thước hình ảnh.
Các tiêu chuẩn trước NEMA cho DICOM, có cấu trúc tương tự nhau với
nhiều yếu tố tương tự. Sự khác biệt chính là các định dạng NEMA khơng có dữ liệu
128-byte bù đắp đệm hoặc ký tự DICM. Ngoài ra, NEMA khơng xác định rõ ràng
muilti-frame (3D) hình ảnh, vì vậy yếu tố 0028,0008 đã khơng có mặt.
Đặc biệt quan trọng là nhóm: yếu tố 0002:0010. Điều này xác định "Xác
định cú pháp chuyển giao duy nhất . Giá trị này thể hiện cấu trúc của các dữ liệu


12

hình ảnh, tiết lộ cho dù dữ liệu đã được nén. Lưu ý rằng một số phần mềm xem ảnh
DICOM chỉ có thể view được dữ liệu khơng nén ngun bản.
Hình ảnh DICOM có thể được nén bởi cả hai chương trình nén mất dữ liệu
phổ biến JPEG (nơi mà một số thông tin tần số cao bị mất) cũng như một chương
trình khơng giảm chất lượng JPEG là hiếm khi nhìn thấy bên ngồi của hình ảnh y
tế (Huffman lossless JPEG là hiệu quả hơn thuật toán JPEG-LS). Các mã này được
mô tả trong phần 5 của tiêu chuẩn DICOM. Lưu ý rằng cũng như các báo cáo kỹ
thuật nén (nếu có), UID Cú pháp chuyển giao báo cáo thứ tự byte dữ liệu thơ. Các
máy tính khác nhau lưu trữ giá trị số nguyên khác nhau, vì vậy được gọi là 'về cuối
lớn' và 'ít về cuối'. Hãy xem xét một số nguyên 16-bit với giá trị 257 thì byte quan
trọng nhất được lưu trữ giá trị 01 (= 255), trong khi các byte ít quan trọng hơn sẽ
lưu trữ với giá trị 02. Một số máy tính sẽ lưu giá trị này là 01:02, trong khi những
người khác sẽ lưu trữ nó như là 02:01. Do đó, cho dữ liệu với hơn 8-bit cho mỗi
mẫu, phần mềm xem DICOM có thể cần trao đổi byte thứ tự của dữ liệu để phù hợp
với trật tự được sử dụng bởi máy tính của bạn.
1.5. Chuẩn Clinical Document Architecture (CDA)

Chuẩn tài liệu lâm sàng - HL7 Clinical Document Architecture (CDA) là
chuẩn tài liệu có cấu trúc. Thơng qua chuẩn tài liệu này, sẽ chỉ rõ cho cơ quan quản
lý, các cơ sở y tế, các nhà thiết kế phần mềm, phần cứng về tính cấu trúc "Stucture"
và tính ngữ nghĩa "Semantic" của một tài liệu lâm sàng. Với mục đích hỗ trợ việc
trao đổi thơng tin giữa các cơ sở y tế, các tổ chức cơ quan liên quan được thuận tiện
và chính xác trên mơi trường truyền thơng rất đa dạng và phong phú hiện nay.
 Mục đích thiết kế chuẩn tài liệu CDA.
Mục đích:
o Đưa ra quy định trong việc trao đổi thơng tin chăm sóc sức khỏe.
o Mang lại hiệu quả trong việc triển khai các hệ thống mang tính liên thơng,
có sự trao đổi và chia sẻ thông tin giữa các hệ thống khác nhau trên phạm vi lớn.
o Việc mở và hiển thị nội dung tài liệu CDA không bị giới hạn bởi sự khác
nhau về công nghệ và phần mềm hiện đang sử dụng giữa nơi gửi và nơi nhận.


13

o Các thơng tin được mã hóa theo chuẩn CDA được toàn vẹn, an toàn và dể
dàng lưu trữ lâu dài theo thời gian.
o Cho phép trao đổi thông tin qua các hệ thống trao đổi thông tin điện tử và
hệ thống thư tín điện tử.
o Tương thích với các chuẩn tài liệu được tạo ra bởi các chương trình ứng
dụng khác.
o Việc trao đổi thông tin không phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng hoặc hệ thống
lưu trữ.
o Cung cấp một thiết hợp lý cho mọi ứng dụng.
o Cho phép ghi lại những thông tin nhằm đáp ứng nhưng yêu cầu và các quy
định trong việc giám sát và quản lý thơng tin trong tài liệu.
 Các tính chất của một tài liệu CDA .
Một tài liệu lâm sàng được thiết kế dựa trên chuẩn tài liệu CDA sẽ có 6 tính

chất sau:
- Tính bền - Persistence: Một tài liệu CDA tiếp tục lưu trữ và được bảo tồn
trong trạng thái nguyên vẹn về cấu trúc và ngữ nghĩa, trong khoảng thời gian đáp
ứng các yêu cầu truy vấn thơng tin từ phía người sử dụng và khai thác tài liệu.
- Tính quản lý - Stewardship: Một tài liệu lâm sàng cần phải được duy trì,
cập nhật, bảo đảm tính an tồn, an ninh và tồn vẹn bởi một tổ chức cơ quan có
thẩm quyền.
- Tính xác thực - Potential for authentication: Một tài liệu lâm sàng là sự tập
hợp các thơng tin mà có thể dùng để chứng thực tính pháp lý.
- Tính bối cảnh - Context: Một tài liệu lâm sàng cần phải chứng minh được
bối cảnh với nội dung của nó.
- Tính đủ - Wholeness: Tính toàn vẹn và đầy đủ của tài liệu được áp dụng
cho tồn bộ tài liệu CDA, khơng phải chỉ áp dụng cho riêng từng phần của tài liệu.
- Tính dễ đọc - Human readability: Tài liệu CDA lưu trữ thông tin thơng qua
cấu trúc vốn có của tài liệu, tuy nhiên phải thỏa mãn tính chất dễ dàng đọc được đối
với người nhận. Tính chất này được thể hiện cụ thể hơn ở chỗ: tài liệu CDA sẽ dễ


14

dàng mở, và hiển thị nội dung cho người nhận thơng qua các trình duyệt Web.
 Tính an tồn, trách nhiệm và tính tồn vẹn.
Hệ thống gửi và nhận tài liệu CDA phải giải quyết được các vấn đề về mặt
pháp lý đối với các nội dung trong tài liệu, tính trách nhiệm trong việc cung cấp
thơng tin và lưu trữ. Đảm bảo việc mã hóa và giải mã thơng tin khi trao đổi thông
tin qua các môi trường truyền thơng đa phương tiện và có thể sử dụng lại thông qua
các các sản phẩm ứng dụng hiện tại. Đối với CDA, tài liệu sẽ cung cấp các trạng
thái dùng trong việc bảo mật thông tin để giúp cho các hệ thống quản lý truy xuất
các thông tin cần được bảo mật một cách an tồn và đảm bảo tính pháp lý. Những
thơng tin này có thể được áp dụng cho tồn bộ thơng tin trong tài liệu CDA hoặc có

thể được chỉ ra trong từng phần nội dung có trong tài liệu. Việc khai báo và lựa
chọn các thông tin này được khai báo trong phần Header của tài liệu CDA hoặc
trong section của phần Component.
 Các kiến thức liên quan đến tạo tài liệu CDA.
Tài liệu CDA được sinh ra dựa trên mơ hình HL7 RIM, phiên bản 2.07. Theo
phiên bản này trong RIM có các vấn đề chính sau: Kiến trúc RIM gồm có 6 thành
phần cơ bản gọi là Six back-bones: Act, Participation, Entity, Role,
ActRelationship, and RoleLink.
- Act: Sự kiện kích hoạt để sinh các Section trong tài liệu, được nhận từ các
trình ứng dụng trong các cơ sở y tế. Ví dụ: Bệnh nhân nhập viện, xuất viện, in phiếu
lĩnh thuốc…
- Participation: Thông tin về các tác nhân tham gia khởi động sự kiện. Ví dụ:
ai là người thực hiện sự kiện, thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc …
- Entity: Mô tả người thực hiện hoặc các thực thể, bao gồm cả các cơ quan tổ
chức, gây phát sinh sự kiện.
- Role: Mô tả các hành vi và hoạt động liên quan đến các sự kiện.
- ActRelationship: Mô tả các quan hệ giữa các sự kiện
- RoleLink: Mơ tả tính phụ thuộc giữa hai hành vi (Roles).


15

CHƯƠNG 2
CHUẨN HL7 V2.8
2.1. Khái niệm
Chuẩn HL7 phiên bản 2.8 cung cấp một phương thức giao tiếp kết nối dành
cho các ứng dụng và các kiến trúc dữ liệu khác nhau đang hoạt động trong môi
trường hệ thống khác nhau có thể giao tiếp và trao đổi dữ liệu cho nhau. Chuẩn HL7
phiên bản 2.8 được thiết kế và được sử dụng để cung cấp các tiêu chuẩn dành cho
việc trao đổi dữ liệu giữa các ứng dụng máy tính trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe.

2.2. Mơi trường truyền thông
Tiêu chuẩn HL7 định nghĩa các bản tin/thông điệp được trao đổi giữa các
thực thể ứng dụng và các thủ tục được sử dụng để trao đổi chúng.
a) Các môi trường phi thể thức (ad hoc) không cung cấp ngay cả độ tin cậy
truyền đưa cơ bản. Môi trường này bao gồm những liên kết điểm – đến – điểm RS232, modems và thậm chí cả mạng nội bộ (LAN), nếu kết nối của chúng đến các máy
tính chủ được thực hiện thông qua liên kết RS-232.
b) Các môi trường hỗ trợ một mức truyền tải mạnh mẽ, nhưng không đáp
ứng các yêu cầu mức độ cao. Môi trường này bao gồm các môi trường chẳng hạn
như TCP/IP, DECNET, và SNA.
c) Các mạng độc quyền và tiêu chuẩn ISO triển khai cho các dịch vụ thông
thường và dịch vụ cao cấp khác. SNA LU6.2 của IBM và NFS của SUN
Microsystems là những ví dụ của các mạng độc quyền.
d) Hai hoặc nhiều hơn các ứng dụng hoạt động trên cùng máy vật lý và/hoặc
luận lý (logic) khơng được tích hợp chặt chẽ.
Các tiêu chuẩn HL7 cho rằng môi trường truyền thơng sẽ cung cấp các khả
năng sau đây:
a) Khơng có lỗi truyền tải. Các ứng dụng có thể giả định rằng chúng sẽ nhận
chính xác tất cả các đơn vị dữ liệu byte truyền đi theo thứ tự giống như chúng được
gửi đi.
b) Chuyển đổi ký tự. Nếu hai máy trao đổi dữ liệu sử dụng bộ ký tự đại diện


16

khác nhau, môi trường truyền thông sẽ hỗ trợ chuyển đổi dữ liệu từ bộ ký tự đại
diện này sang bộ ký tự đại diện khác.
c) Kích thước (dung lượng) bản tin. Tiêu chuẩn HL7 khơng giới hạn về kích
thước tối đa của bản tin HL7. Tiêu chuẩn giả định (mặc nhiên) rằng mơi trường
truyền thơng có thể truyền tải đầy đủ bản tin mà khơng phụ thuộc vào kích thước
bản tin.

2.3. Khung bản tin
Mục này sẽ xác định các thành phần của bản tin, đồng thời cung cấp các
phương pháp luận để định nghĩa các bản tin lý thuyết được sử dụng trong các
chương sau.
2.3.1. Các bản tin
Bản tin là đơn vị dữ liệu nhỏ nhất trong việc chuyển dữ liệu giữa các hệ
thống ứng dụng. Bản tin bao gồm một nhóm các phân đoạn dữ liệu được định nghĩa
cho một mục tiêu nhất định. Mỗi một bản tin có một kiểu bản tin được định nghĩa
cho một mục tiêu. Ví dụ, kiểu bản tin ADT được sử dụng để truyền tải các dữ liệu
về quản lý bệnh nhân (ADT) của một bệnh nhân từ một hệ thống ứng dụng này sang
hệ thống ứng dụng khác. Mỗi bản tin sẽ được mã hóa bằng một bộ mã ba ký tự, mã
bản tin sẽ xác định kiểu bản tin và mục tiêu của bản tin đó.
2.3.2. Phân đoạn và nhóm phân đoạn dữ liệu
Đoạn dữ liệu là một nhóm bao gồm các trường dữ liệu được sắp xếp theo
một trật tự nhất định.
Đoạn dữ liệu của một bản tin có thể được quy định là bắt buộc hoặc tùy chọn
(không bắt buộc).
Đoạn có thể xuất hiện một lần hoặc xuất hiện lặp đi lặp lại nhiều lẩn trong
một bản tin.
Mỗi đoạn dữ liệu đều có một tên riêng duy nhất.
2.3.3. Các trường dữ liệu
Định nghĩa: Trường dữ liệu là một chuỗi bao gồm các ký tự. Tiêu chuẩn HL7
định nghĩa tất cả các trường dữ liệu được sử dụng trong phân đoạn.


17

 Trạng thái trường dữ liệu và thành phần trường dữ liệu
Tiêu chuẩn HL7 không quan tâm đến phương thức lưu giữ dữ liệu của các hệ
thống ứng dụng như thế nào. Khi các trường dữ liệu được truyền tải, chúng sẽ được

truyền tải theo các chuỗi ký tự.
Một trường dữ liệu sẽ tồn tại một trong ba trạng thái phổ biến trong bản tin HL7:
 Phổ biến:
(tương đương: Có giá trị, không được bỏ trống, không rỗng) Hệ thống gửi
chuyển một giá trị dữ liệu vào trường dữ liệu.
 Khơng phổ biến:
(tương đương: khơng phổ biến, khơng có giá trị, trống, không hiển thị, thiếu
dữ liệu). Hệ thống gửi không cung cấp giá trị dữ liệu cho trường dữ liệu. Hệ thống
gửi có thể có hoặc có thể khơng có giá trị dữ liệu cho trường dữ liệu. Hệ thống nhận
có thể tạo sự khơng suy luận về sự vắng mặt hay thiếu sót một thành phần giá trị nếu
khơng có một hồ sơ quản lý phù hợp cho việc triển khai thực hiện.
 Vô giá trị (rỗng - null):
Các ứng dụng tiếp nhận nên xóa hết bất kỳ giá trị hiện hữu nào trong CSDL.
Ký hiệu dấu ngoặc kép “” sẽ được sử dụng để đại diện cho trường dữ liệu “vơ giá
trị” (ví dụ, |“”|). Việc sử dụng dấu ngoặc kép liên tiếp đại diện cho nội dung của một
trường dữ liệu, điều này sẽ bị cấm và xem là không hợp lệ nếu ký hiệu “” phục vụ
cho những mục đích khác.
 Vị trí (số thứ tự trong phân đoạn).
Định nghĩa: Vị trí thứ tự của trường dữ liệu trong phân đoạn. Số thứ tự này
được sử dụng để tham chiếu đến trường dữ liệu theo đoạn văn ghi chú trong bảng
định nghĩa phân đoạn. Trong bảng thuộc tính phân đoạn, thơng tin này được cung
cấp ở cột có tên SEQ.
 Kích thước
Định nghĩa: Nếu áp dụng, số lượng ký tự có thể xuất hiện cùng một lúc của
trường dữ liệu hoặc thành phần trong trường hợp trường dữ liệu có trạng thái phổ
biến (trạng thái có giá trị).


×