Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên ở các trung tâm giáo dục nghề nghiệp giáo dục thường xuyên, thành phố hải phòng​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN ĐỨC CẢNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG NGỪA BỎ HỌC
CỦA HỌC VIÊN Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN ĐỨC CẢNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG NGỪA BỎ HỌC
CỦA HỌC VIÊN Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Hữu Tham

THÁI NGUYÊN - 2019



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Phan Hữu Tham. Các kết quả trong Luận văn đều có nguồn
gốc rõ ràng, tin cậy.

Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Cảnh

i


LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn và sự kính trọng tới Lãnh
đạo Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, các thầy giáo, cô giáo đã tham
gia giảng dạy và cung cấp những kiến thức cơ bản, sâu sắc, tạo điều kiện giúp đỡ tơi
trong q trình học tập và nghiên cứu tại Nhà trường.
Đặc biệt, với tấm lòng thành kính, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến TS.
Phan Hữu Tham, người đã trực tiếp hướng dẫn khoa học và tận tình giúp đỡ tơi trong
suốt q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, người thân đã tạo điều
kiện cả về thời gian, vật chất, tinh thần cho tác giả trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, mặc dù bản thân
tôi đã luôn cố gắng nhưng chắc chắn khơng tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính
mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các Thầy, các Cơ và các bạn đồng nghiệp.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Cảnh

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các kí hiệu và các chữ viết tắt ..................................................................... iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
Danh mục các hình ....................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................................... 2
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................................................. 3
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 3
7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................................... 3
8. Cấu trúc luận văn...................................................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÒNG NGỪA BỎ HỌC CỦA HỌC VIÊN Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC
NGHỀ NGHIỆP-GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN ............................................................ 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu về hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học của
học sinh ......................................................................................................................................... 5

1.1.1. Trên thế giới ....................................................................................................................... 5
1.1.2. Trong nước ......................................................................................................................... 8
1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài ................................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm quản lý .............................................................................................................. 9
1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục ............................................................................................10
1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường ........................................................................................11
1.2.4. Khái niệm bỏ học .............................................................................................................12
1.2.5. Khái niệm học sinh bỏ học..............................................................................................12
1.2.6. Khái niệm giáo dục phòng ngừa bỏ học ........................................................................14
1.2.7. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học ........................................15

iii


1.3. Một số vấn đề về hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học ở các
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên ..............................................16
1.3.1. Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên .............................................................................................................................16
1.3.2. Đặc điểm của học viên các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục
thường xuyên .............................................................................................................................17
1.3.3. Mục đích của hoạt động giáo dục phịng ngừa học viên bỏ học .................................18
1.3.4. Ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học....18
1.3.5. Nội dung giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học ..........................................................19
1.3.6. Phương pháp giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học ...................................................22
1.4. Một số vấn đề về quản lí hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học ở các
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên....................................................26
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của Giám đốc Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục
thường xuyên ..............................................................................................................................26
1.4.2. Mục đích của quản lí hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học ở các
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên ............................................27

1.4.3. Nội dung quản lí hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học ở các Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên ...............................................................28
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lí hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học....35
1.5.1. Yếu tố chủ quan ...............................................................................................................35
1.5.2. Yếu tố khách quan ...........................................................................................................36
Kết luận chương 1 ......................................................................................................................39
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG
NGỪA BỎ HỌC CỦA HỌC VIÊN Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG...................40
2.1. Đơi nét về tình hình giáo dục ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên thành phố Hải Phòng .........................................................................................40
2.1.1. Về phát triển số lượng học viên ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo
dục thường xuyên .......................................................................................................................40
2.1.2. Về chất lượng giáo dục của học viên các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo
dục thường xuyên .......................................................................................................................41
2.1.3. Đặc điểm về đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý ........................................................43

iv


2.1.4. Thực trạng học viên bỏ học ở một số Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo
dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Hải Phòng.............................................................45
2.2. Thực trạng về hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học ở các Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên thành phố Hải Phòng .................................52
2.2.1. Thực trạng xác định, xây dựng nội dung, chương trình giáo dục ...............................52
2.2.2. Thực trạng về thực hiện nội dung giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học .................53
2.2.3. Thực trạng về các phương pháp giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học ở các
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên..................................................56
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học ở các Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên thành phố Hải Phòng ..........................57

2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học ....58
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên
bỏ học ..........................................................................................................................................58
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học .......60
2.3.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên
bỏ học ..........................................................................................................................................61
2.4. Thực trạng về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan và khách quan đến
hoạt động quản lý của Giám đốc Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục
thường xuyên .............................................................................................................................62
2.4.1. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan .................................................................62
2.4.2. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan .............................................................63
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ
học của Giám đốc các Trung tâm .............................................................................................63
2.5.1. Ưu điểm ............................................................................................................................63
2.5.2. Hạn chế, tồn tại.................................................................................................................64
2.5.3. Nguyên nhân ....................................................................................................................65
Kết luận chương 2 ......................................................................................................................65
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÒNG NGỪA
BỎ HỌC CỦA HỌC VIÊN Ở CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ
NGHIỆP-GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .................68
3.1. Những nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa
bỏ học của học viên ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên,
thành phố Hải Phòng ..................................................................................................................68
v


3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tính đồng bộ .........................................................68
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn.................................................................................68
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ...................................................................................68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .................................................................................68

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học của các học viên ở các
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên, thành phố Hải Phòng .............68
3.2.1. Thường xuyên chỉ đạo hoạt động nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán
bộ quản lý, giáo viên và nhân viên về những hệ lụy do tình trạng học viên bỏ
học gây ra...................................................................................................................................69
3.2.2. Phát huy vai trò của giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm và các đoàn thể
trong Trung tâm đối với việc giáo dục phịng ngừa tình trạng học viên bỏ học ..................72
3.2.3. Tăng cường chỉ đạo xây dựng Trung tâm thân thiện, học viên tích cực ....................75
3.2.4. Tăng cường chỉ đạo kiểm tra- đánh giá kết quả học tập của học viên........................79
3.2.5. Tăng cường chỉ đạo việc phụ đạo đối tượng học viên có kết quả học tập
yếu, kém .....................................................................................................................................81
3.2.6. Chỉ đạo việc đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục..................................................................82
3.3. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất .........86
3.3.1. Mục đích của khảo nghiệm .............................................................................................86
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm ....................................................................................................86
3.3.3. Đối tượng khảo sát ...........................................................................................................86
3.3.4. Phương pháp kháo sát .....................................................................................................86
3.3.5. Kết quả khảo nghiệm.......................................................................................................86
Tăng cường chỉ đạo việc phụ đạo đối tượng HV có kết quả học tập yếu, kém. ..................87
Tăng cường chỉ đạo việc phụ đạo đối tượng HV có kết quả học tập yếu, kém. ..................88
Kết luận chương 3 ......................................................................................................................89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................94
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT


Các kí hiệu và chữ viết tắt

Nội dung

1.

CBQL

Cán bộ quản lý

2.

HV

Học viên

3.

GV

Giáo viên

4.

GVBM

Giáo viên bộ môn

5.


GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

6.

CMHV

Cha mẹ học viên

7.

THCS

Trung học cơ sở

8.

THPT

Trung học phổ thơng

9.

BGĐ

Ban Giám đốc

10.


LLCT

Lí luận chính trị

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số học viên năm học 2016 - 2017 .............................................................. 40
Bảng 2.2: Số học viên năm học 2017 - 2018 .............................................................. 40
Bảng 2.3: Chất lượng giáo dục hai mặt năm học 2016 - 2017 ................................... 41
Bảng 2.4: Số học viên Tốt nghiệp THPT năm học 2016 - 2017 ................................ 42
Bảng 2.5: Thống kê về đội ngũ giáo viên năm học 2017 - 2018 ................................ 43
Bảng 2.6: Thống kê về đội ngũ cán bộ quản lý ở các Trung tâm năm học 2017 - 2018 . 44
Bảng 2.7: Số học viên đầu năm, cuối năm của năm học 2017 - 2018 ........................ 46
Bảng 2.8: Số học viên đầu năm, cuối năm của năm học 2016 - 2017 ........................ 46
Bảng 2.9: Số học viên bỏ học ở các khối lớp. ............................................................ 47
Bảng 2.10: Nguyên nhân học viên bỏ học từ nhìn phía Trung tâm ............................ 49
Bảng 2.11: Ngun nhân bỏ học nhìn từ phía học viên và cha mẹ học viên.............. 50
Bảng 2.12: Nguyên nhân bỏ học nhìn từ phía cán bộ quản lý và giáo viên ............... 51
Bảng 2.13: Mức độ xác định, xây dựng nội dung, chương trình giáo dục phịng
ngừa học viên bỏ học ............................................................................... 52
Bảng 2.14: Mức độ thực hiện các nội dung giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học ... 55
Bảng 2.15: Mức độ thực hiện thường xuyên, liên tục các phương pháp giáo dục
phòng ngừa học viên bỏ học .................................................................... 56
Bảng 2.16: Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục phòng ngừa học
viên bỏ học............................................................................................... 58
Bảng 2.17: Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động giáo dục phòng
ngừa học viên bỏ học ............................................................................... 59

Bảng 2.18: Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động giáo dục phòng ngừa học
viên bỏ học............................................................................................... 60
Bảng 2.19: Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục phòng ngừa
học viên bỏ học ........................................................................................ 61
Bảng 2.20: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan ............................................ 62
Bảng 2.21: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan ........................................ 63
Bảng 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý .............................................. 87
Bảng 3.2: Tính khả thi của các biện pháp quản lý ...................................................... 88

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1.

Biểu đồ so sánh số học viên bỏ học trong hai năm học 2016-2017
và năm học 2017-2018 ...........................................................................47

Hình 2.2.

Biểu đồ nguyên nhân bỏ học ..................................................................49

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Về mặt lý luận: Một trong những tư tưởng đổi mới giáo dục và đào tạo hiện
nay là tăng cường giáo dục đạo đức và giảm nguy cơ bỏ học của học sinh được thể
hiện trong Nghị quyết của Đảng, Luật Giáo dục và các văn bản của Bộ Giáo dục và

Đào tạo. Luật Giáo dục đã xác định: “Mục tiêu của giáo dục phổ thơng là giúp cho
học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ
bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư
cách và trách nhiệm công dân” (Điều 23-Luật Giáo dục).
Về mặt thực tiễn: Gần đây, trên các phương tiện thông tin báo chí, truyền hình
đã lên tiếng khá nhiều về hiện tượng học sinh bỏ học tụ tập băng nhóm, gây gổ đánh
nhau, có vụ dẫn đến tử vong. Vấn đề này đã trở thành một mối quan ngại của dư luận,
nhất là đối với gia đình và nhà trường. Giáo dục là một khoa học và là một nghệ
thuật. Trong đó việc giáo dục, quản lý và ngăn chặn nguy cơ bỏ học của học sinh là
một vấn đề khá nan giải, phức tạp và hết sức nhạy cảm. Công việc này đã và đang trở
thành một thách thức lớn không chỉ riêng ngành giáo dục. Hiện nay khi đất nước ta
đang ngày càng hội nhập kinh tế thế giới một cách sâu rộng thì ngồi những mặt tích
cực nó còn làm phát sinh những vấn đề mà chúng ta cần quan tâm: Bản sắc văn hóa
dân tộc bị đe dọa, hội nhập kinh tế quốc tế đưa vào nước ta những sản phẩm đồi trụy,
phản nhân văn, reo rắc lối sống tự do tư sản, làm xói mịn những giá trị đạo đức,
thuần phong mỹ tục của dân tộc. Nền kinh tế thị trường đã làm cho một số bộ phận
thanh thiếu niên có dấu hiệu sa sút nghiêm trọng về đạo đức, nhu cầu cá nhân phát
triển lệch lạc, kém ý thức trong quan hệ cộng đồng, thiếu niềm tin trong cuộc sống, ý
chí kém phát triển, khơng có tính tự chủ dễ bị lơi cuốn vào những việc xấu.
Bên cạnh đó, trong nhiều năm trở lại đây số lượng học viên (người học, học
sinh học văn hóa phổ thông tại các Trung tâm Giáo dục thường xuyên cấp tỉnh hoặc
các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên cấp huyện gọi chung là
học viên) theo học tại các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên
trên địa bàn thành phố Hải Phòng ngày càng giảm sút nghiêm trọng do nhiều nguyên
nhân chủ quan và khách quan, trong đó có ngun nhân về cơng tác quản lý phòng
ngừa học viên bỏ học. Một số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cịn thờ ơ khơng
chú ý đến việc giáo dục tình cảm, đạo đức cho học viên dẫn đến các em chán học, rời
bỏ trường lớp, làm giảm quy mô giáo dục và đào tạo ở các Trung tâm. Với việc quy
mô đào tạo tại các Trung tâm giảm sút, về phía các cán bộ quản lý khơng hồn thành


1


nhiệm vụ chính trị đối với địa phương, mặt khác gây ra sự lãng phí lớn về nhân lực
cũng như cơ sở vật chất mà Nhà nước và nhân dân đã đầu tư, xây dựng.
Về cá nhân: Thực tế cho thấy, việc tuyển sinh các em vào học tại các Trung
tâm đã khó song việc giữ các em theo học trọn vẹn chương trình, cấp học cịn khó
hơn. Xuất phát từ nhận thức trên, tơi nhận thấy việc tìm hiểu rõ nguyên nhân từ quản
lý dẫn đến tình trạng bỏ học và đề ra một số biện pháp quản lý giáo dục phịng ngừa
tình trạng bỏ học của học viên ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục
thường xuyên trên địa bàn thành phố Hải Phòng là một nhiệm vụ hết sức cần thiết của
người cán bộ quản lý giáo dục. Đó là lý do tơi chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo
dục phòng ngừa bỏ học của học viên ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo
dục thường xuyên, thành phố Hải Phòng” làm luận văn thạc sĩ ngành Quản lý
giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động giáo dục phòng
ngừa bỏ học của học viên ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường
xuyên, thành phố Hải Phòng, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động này nhằm
duy trì, ổn định quy mô giáo dục và đào tạo ở các Trung tâm trên địa bàn Thành phố.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên ở các Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên ở các
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên, thành phố Hải Phòng.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học
của học viên ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên.

- Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ
học của học viên ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên,
thành phố Hải Phòng.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục phòng
ngừa bỏ học của học viên ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường
xuyên, thành phố Hải Phòng.
2


5. Giả thuyết khoa học
Trong những năm gần đây, hoạt động giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học ở
các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố
Hải Phòng đạt hiệu quả chưa do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên
nhân xuất phát từ cơng tác quản lý. Vì vậy, nếu tơi đề xuất được một số biện pháp
quản lý phù hợp thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động này.
6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên ở các Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp-Giáo dục thường xuyên trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Thời gian khảo sát: Từ năm 2016 đến năm 2019.
- Địa bàn nghiên cứu: 05 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường
xuyên trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Đối tượng khảo sát:
+ Cán bộ quản lý (Giám đốc và Phó Giám đốc): 03 người/Trung tâm, có 05
Trung tâm, tổng số 15 người,
+ Giáo viên và nhân viên: 160 người.
+ Phụ huynh học viên: 100 người.
+ Học viên của 05 Trung tâm: 200 người.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận

Sử dụng các phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết, hệ thống hóa và
khái qt hóa lí thuyết để nghiên cứu các tài liệu về lí luận quản lý giáo dục, các văn
bản của Nhà nước, các tài liệu khoa học có liên quan đến hoạt động giáo dục phòng
ngừa bỏ học của học sinh, học viên...
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp các hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ
học của các học viên ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên.
- Phương pháp điều tra viết: Sử dụng các phiếu điều tra để thu thập các ý kiến
đánh giá từ các đối tượng khảo sát (cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, phụ huynh
học viên và học viên).
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn các giảng viên, chuyên gia, cán bộ quản
lý giáo dục và giáo viên về các vấn đề thực tiễn liên quan.

3


- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi trực tiếp hoặc thơng qua phỏng vấn để các
chun gia tư vấn, góp ý các nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Dùng thống kê toán học để xử lý các kết quả từ các phương pháp nghiên
cứu khác.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ lục,
Luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học
của học viên ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên
ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên, thành phố Hải Phòng.
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học của học viên
ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên, thành phố Hải Phòng.


4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
PHÒNG NGỪA BỎ HỌC CỦA HỌC VIÊN Ở TRUNG TÂM
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP-GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu về hoạt động giáo dục phòng ngừa bỏ học của
học sinh
1.1.1. Trên thế giới
Tình trạng học sinh bỏ học thường gặp phải ở hầu hết các nước trên thế giới,
nhất là các nước nghèo, chậm phát triển, nơi có trình độ dân trí cịn thấp, là một hiện
tượng phức tạp với hệ thống các nguyên nhân từ bên trong và bên ngoài nhà trường.
Giáo dục được xác định là chiến lược lâu dài cho sự phát triển bền vững của
mỗi một quốc gia. Đặc trưng về phát triển kinh tế quy định nền giáo dục của quốc gia
nên một số nước đặt giáo dục là nhiệm vụ trọng tâm trong từng thời kỳ phát triển,
để tạo ra nguồn lực chất lượng cao không chỉ cho hiện tại mà còn định hướng sự
phát triển cho tương lai của quốc gia đó. Chỉ số HDI (Human Development Index)
về chất lượng cuộc sống cũng lấy tỷ lệ người biết chữ làm tiêu chí đo lường nhằm
đánh giá mức độ phát triển toàn diện của một quốc gia bên cạnh GDP bình quân và
tuổi thọ bình quân đầu người. Ở những nước phát triển tỷ lệ trẻ em đến trường đạt
95%, các đạt nước có thu nhập thấp như nước ta thì tỷ lệ trẻ em học xong trung
học cơ sở (THCS) cũng rất thấp, khoảng 77%. Ví dụ như với Malaysia tỷ lệ bỏ
học ở trường phổ thông là 9,3% đối với vùng đô thị và 16,7% nông thôn. Trong
khi đó có 4,4% học sinh tiểu học và 0,8% học sinh phổ thông chưa làm chủ được
ba kỹ năng đọc, viết và làm toán.
Nghiên cứu của UNICEF (2010) chỉ ra rằng “Trong khi tỷ lệ nhập học ngày
càng được cải thiện thì việc học sinh bỏ học đang là một trong những vấn đề mà hầu
như tất cả các nước đang phát triển phải đối mặt”. Điều này là một sự lãng phí

nguồn lực và làm tăng số người mù chữ. Các nước có dân số đơng tỷ lệ nhập học
cao, song đồng thời tỷ lệ bỏ học ở các nước này cũng cao. Chính sách giáo dục có
liên quan mật thiết, hữu cơ đến chính sách phát triển kinh tế, chính sách dân số
của một quốc gia. Hầu hết các quốc gia đều phải đương đầu với tình trạng học sinh

5


bỏ học trong nhiều giai đoạn khác nhau, điều này đã trở thành đề tài cho nhiều nhà
nghiên cứu nhằm tìm ra giải pháp thiết thực cho ngành giáo dục quốc dân góp phần
thúc đẩy sự bình đẳng ở tất cả mọi lĩnh vực.
Okumu, Ibrahim M, Naka jo, Alex and Isoke, Doren (2008) đã phân tích các
yếu tố kinh tế - xã hội dẫn đến quyết định bỏ học ở học sinh tiểu học tại Uganda. Các
nhà nghiên cứu đã thiết lập một mơ hình hậu cần để phân tích các số liệu quốc gia
vào năm 2004 và mơ hình phân tích này đã phân tích theo đồn hệ đối với tuổi của
các học sinh nông thôn và thành thị, theo giới tính. Kết quả phân tích cho thấy các
biến số như giới tính, tổng số tiền chi trả cho học phí, giới tính của chủ hộ khơng có
tác động đến tỷ lệ bỏ học. Nhưng các biến số như quy mơ gia đình, trình độ học vấn
của cha mẹ, loại hình hoạt động kinh tế của các thành viên hộ gia đình, đặc biệt
là ở vùng nơng thơn đã có những tác động quan trọng đối với cơ hội tiếp tục việc
học tập hoặc tỷ lệ bỏ học của học sinh. Thậm chí rằng, Robert Balfanz and Nettie
Legters (2004) cịn chỉ ra rằng có những vùng, miền có tỷ lệ học sinh bỏ học cao
thường là những trường yếu về năng lực, và kết quả học tập của trường thơng
thường kém ở những mơn như tốn, văn…Hơn nữa các trường này thường là những
trường được đặt ở các vi trí mà cộng đồng xung quanh đó có tỷ lệ cao về thất
nghiệp, tội phạm và có trình độ học vấn không cao.
B. Alfred Liu (1976) đề cập đến các nội dung rất thú vị về sự biến đổi xã
hội, sự gia tăng dân số với vấn đề phát triển giáo dục. Theo nghiên cứu này thì sự
biến đổi xã hội có được là do sự tác động của các yếu tố hệ tư tưởng, công nghệ và
nhân khẩu. Biến đổi xã hội sẽ dẫn đến những biến đổi trong các lĩnh vực của đời sống

xã hội, trong đó có sự biến đổi của hệ thống giáo dục. Sự biến đổi này chính là để
thích nghi với những nhu cầu đặt ra trong q trình chuyển hóa của xã hội. Đặc
biệt đối với các nước đang phát triển, việc kiểm sốt yếu tố nhân khẩu có một vai
trị quan trọng. Vì quy mơ dân số là chỉ số chủ chốt trong việc phát triển hệ thống
giáo dục cả về lượng và chất. Khơng thể hình thành các chương trình chun biệt nếu
khơng có đủ số lượng học sinh và cũng khơng thể hình thành các chương trình phát
triển nếu khơng tính đến yếu tố về quy mơ dân số.
Một nghiên cứu về mối quan hệ giữa nhân khẩu học với với việc lập kế
hoạch giáo dục của Stelios N. Georgiou cho thấy, việc nâng cao tỷ lệ nhập học và
6


chất lượng giáo dục là mục tiêu của kế hoạch hóa phát triển giáo dục. Xây dựng và
thực hiện các mục tiêu này trong phát triển giáo dục cần phải tính đến các yếu tố
nhân khẩu như cấu trúc tuổi và giới tính dân cư.
Nghiên cứu về tình trạng bỏ học của Ấn Độ trên cơ sở thống kê khá đầy đủ
theo từng năm và theo các đặc điểm kinh tế - xã hội cơ bản như đô thị - nơng thơn,
giới tính và đã áp dụng phân tích theo đoàn hệ để chỉ ra xu hướng và số bỏ học theo
từng nhóm tuổi và từng lớp học. Đa số học sinh bỏ học là những học sinh lưu ban,
điều đó cho thấy kết quả học tập thấp cũng là một trong những nguyên nhân dẫn
đến bỏ học. Vấn đề này đòi hỏi xem xét những yếu tố liên quan đến giảng dạy như
chất lượng giáo viên, chương trình học và những điều kiện cơ sở hạ tầng…Một phát
hiện trong nghiên cứu này là trẻ em gái bỏ học nhiều hơn trẻ em trai, điều này cũng
chỉ ra mối liên hệ giữa tỷ lệ bỏ học và giới.
Ở khu vực nơng thơn, các nghiên cứu phát hiện phát hiện có khoảng sáu mươi
nguyên nhân dẫn đến việc bỏ học của trẻ em. Các nguyên nhân này được nhóm
thành ba cụm chủ yếu và có sự chồng lấn lên nhau. Nghèo khổ là một trong những
nguyên nhân chủ yếu, song trầm trọng hơn nữa là tình trạng mù chữ của bố mẹ có
tác động lớn đến việc bỏ học của trẻ em. Nguyên nhân thứ hai là do những trẻ em bỏ
học và cha mẹ của chúng đưa ra là việc trừng phạt về thân thể đối với học sinh học

kém. Trong khi đó, giáo viên và nhà trường lại cho rằng, phụ huynh học sinh ít liên
hệ với nhà trường, chương trình giảng dạy chưa phù hợp, thiếu phương tiện giảng
dạy là nguyên nhân dẫn đến tình trạng bỏ học của trẻ em. Bất bình đẳng giới cũng
được xác định là một trở ngại đối với trẻ em gái. Học sinh bỏ học do gia đình có thu
nhập thấp, bố mẹ thất nghiệp hoặc nghề nghiệp không ổn định, học vấn thấp hoặc
thất học hoặc bỏ học vì sức khỏe yếu do suy dinh dưỡng, trường ở xa nhà, khơng
thích học và những yếu tố nhà trường như cơ sở vật chất, chất lượng giáo viên.
Những nguyên nhân này liên quan đến những rào cản về kinh tế xã hội và có mối
quan hệ ràng buộc chặt chẽ với nhau (Barton, 2006; Barsaga, 1995). [4, tr.5],
Nhìn chung, các yếu tố tác động đến học sinh bỏ học được nghiên cứu khá
nhiều trên thế giới. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng vấn đề bỏ học sớm của học sinh
liên quan đến trình độ phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, từ những chính

7


sách về kinh tế, dân số, nhân khẩu đều ảnh hưởng rõ rệt đến vấn đề này. Ngoài ra,
những nguyên nhân về bình đẳng giới, sự phân cấp giữa thành thị, nơng thơn, giữa
nhóm người có thu nhập cao với nhóm có thu nhập thấp. Từ thực tế này chỉ ra rằng
bất bình đẳng trong tiếp cận với giáo dục cho trẻ em vẫn còn diễn ra ở khắp nơi trên
thế giới, điều này cần thiết có sự vào cuộc nghiên cứu của nhiều ngành khác nhau.
1.1.2. Trong nước
Ở Việt Nam, có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề học sinh bỏ học, nghiên
cứu về quan điểm lý luận chung gồm có: Đặng Thành Hưng [27], [28], [29], [30],
Đặng Vũ Hoạt [34], Nguyễn Sinh Huy [30], Trần Kiểm [31]… Các tác giả đã đề cập
đến bản chất của hiện tượng lưu ban bỏ học; các nhân tố tác động đến lực lượng bỏ
học: xã hội, nhà trường, gia đình và bản thân học sinh; đề xuất các giải pháp trên bình
diện quá trình giáo dục, quá trình dạy học, bình diện xã hội, bình diện nhân cách cá
nhân học sinh. Các tác giả còn đề cập đến nguyên nhân khiến học sinh bỏ học là do
chương trình và sách giáo khoa, do giáo viên gây ra. Từ đó các tác giả cho rằng: Cần

phải sửa tận gốc những sai lầm đó, có nghĩa là phải tạo ra một cấu trúc mục đích, nội
dung chương trình, phương pháp mới, hợp lý hơn và phải áp dụng các biện pháp đồng
bộ thì mới có thể khắc phục được tình trạng học kém - nguyên chủ yếu gây nên tình
trạng học sinh bỏ học.
Tình trạng học sinh bỏ học đã và đang là vấn đề được toàn xã hội quan tâm,
vấn đề này đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Các tác giả đã khảo sát các
đặc điểm tâm lý của học sinh yếu, kém, lưu ban; tìm nguyên nhân và đề xuất giải
pháp nhằm ngăn ngừa hiện tượng bỏ học.
Tóm lại, vấn đề học sinh bỏ học đã diễn ra từ rất lâu và phổ biến tại các nước
nghèo, các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Vấn đề này đã được nhiều nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Các tác giả nghiên cứu đã chỉ rõ ra nhiều
nguyên nhân khiến học sinh bỏ học tại nhiều quốc gia nêu trên song việc đưa ra các
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục phòng ngừa học sinh bỏ học lại chưa có nhiều
nên tơi đã tiến hành nghiên cứu để đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả hoạt động
giáo dục phòng ngừa học viên bỏ học tại các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo
dục thường xuyên thông qua đề tài này.

8


1.2. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý
Theo quan niệm truyền thống: Quản lý là q trình tác động có ý thức của chủ
thể vào một bộ máy (đối tượng quản lý) bằng cách vạch ra mục tiêu cho bộ máy, tìm
kiếm các biện pháp tác động để bộ máy đạt tới mục tiêu đã xác định. Như vậy, quản
lý có các thành phần: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, mục tiêu quản lý.
Theo quan niệm hiện nay: Quản lý là những hoạt động có phối hợp nhằm định
hướng và kiểm sốt quá trình tiến tới mục tiêu [10, tr.1].
Trong quá trình hình thành và phát triển của lý luận quản lý, khái niệm quản lý
đã được các nhà nghiên cứu đưa ra theo nhiều cách khác nhau.

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể
quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến" [37, tr.108].
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: "Bản chất của hoạt động quản lý gồm hai
q trình tích hợp vào nhau, q trình "quản" gồm sự coi sóc giữ gìn để duy trì tổ
chức trạng thái ổn định, quá trình "lý" gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ vào
thế phát triển" [23, tr.1].
Tiếp cận theo quan điểm hệ thống, tác giả Hà Thế Ngữ lại cho rằng: "Quản lý
là dựa vào các quy luật khách quan vốn có của hệ thống, để tác động đến hệ thống,
nhằm chuyển hệ thống đó sang một trạng thái mới" [34, tr.106].
Về sự cần thiết của quản lý, được C. Mác viết: "Tất cả mọi lao động trực tiếp
hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít hay nhiều cũng
cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung, phát sinh từ vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất, khác với sự vận động
của những cơ quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển
lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng" [dẫn theo 12, tr.34].
Mặc dù có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý, nhưng chỉ khác nhau về
cách diễn đạt, về góc tiếp cận, cịn những nội dung cơ bản thì giống nhau, và cùng
hướng đến một khái niệm quản lý: "Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra" [29, tr.12].

9


1.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Giáo dục và quản lý giáo dục tồn tại song hành cùng nhau, nếu nói: giáo dục là
hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội lồi người thì cũng có thể nói như
thế về quản lý giáo dục (QLGD). Giáo dục ra đời nhằm thực hiện cơ chế truyền kinh
nghiệm lịch sử - xã hội của loài người, của thế hệ đi trước cho thế hệ sau. Thế hệ sau
có trách nhiệm kế thừa, phát triển nó một cách sáng tạo, làm cho xã hội, giáo dục và

bản thân con người phát triển khơng ngừng. Để đạt được mục đích đó, quản lý giáo
dục được coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi cơ chế nêu trên.
Nhiều tài liệu khoa học cho rằng quản lý giáo dục được xem xét dưới hai góc độ:
- Quản lý giáo dục ở cấp độ vĩ mô (quản lý hệ thống giáo dục) ở cấp độ này,
quản lý giáo dục được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống và hợp quy luật) của chủ thể quản lý giáo dục đến tất cả các mắt
xích của hệ thống giáo dục nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả việc tổ chức, huy
động, điều phối, giám sát và điều chỉnh,... Các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực và
thông tin) để hệ thống giáo dục vận hành đạt được mục tiêu phát triển giáo dục [29, tr.14].
- Quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô (quản lý một cơ sở giáo dục).
Ở cấp độ này, quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác
(có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật...) chủ thể quản lý
một cơ sở giáo dục đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể người học và các
lực lượng tham gia giáo dục khác trong và ngoài cơ sở giáo dục đó, nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu đào tạo của cơ sở giáo dục [34, tr.14].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình
giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về
chất" [37, tr.35].
Từ những khái niệm trên, ta có thể nhận thấy rõ các yếu tố của quản lý giáo
dục là: chủ thể quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý.
10


1.2.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Nhà trường là cấp cơ sở của hệ thống giáo dục, là nơi trực tiếp giáo dục, đào
tạo học sinh, sinh viên, nơi thực thi mọi chủ trương, đường lối, chế độ chính sách, nội
dung, phương pháp giáo dục. Nhà trường là nơi diễn ra hoạt động dạy học của thầy

và trò, hoạt động của bộ máy quản lý trường học.
Quản lý nhà trường (QLNT) là một bộ phận trong quản lý giáo dục (QLGD).
Quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục nhưng trong một phạm vi xác định của
một đơn vị giáo dục mà nền tảng là nhà trường. Do đó, quản lý nhà trường phải vận
dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo dục để đẩy mạnh hoạt động của nhà
trường theo mục tiêu giáo dục đặt ra. Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà
trường là quản lý dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục" [20,tr.32]. Theo tác giả
Nguyễn Phúc Châu: "Quản lý nhà trường (một cơ sở giáo dục) là những tác động tự
giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật) của chủ thể
quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà trường (giáo viên, nhân
viên, người học,…) nhằm đưa các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt
tới mục tiêu giáo dục" [11, tr.14].
Quản lý Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên là khâu của
hệ thống quản lý giáo dục quốc dân, vì Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục
thường xuyên là đơn vị cơ sở của giáo dục thường xuyên. Quản lý Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên là quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, cán bộ để chính họ tác động trực tiếp
đến quá trình giáo dục học viên nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo ngành học.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "Phi giáo dục phổ thơng bất thành dân trí" [23,
tr.11]. Qua đó thấy được tầm quan trọng của việc quản lý Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp-Giáo dục thường xuyên trong việc nâng cao mặt bằng dân trí, góp phần thực
hiện thắng lợi mục tiêu của giáo dục: nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài. Muốn thực hiện mục tiêu này một cách có hiệu quả, thì phải hạn chế được tình trạng
học viên Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xuyên bỏ học.

11


1.2.4. Khái niệm bỏ học

Tác giả Đặng Thành Hưng xét bỏ học theo 2 mặt: Mặt hình thức và mặt bản
chất: “Về hình thức bỏ học cũng là sự sàng lọc sản phẩm…bỏ học có bản chất xã hội
- sư phạm phức tạp hơn lưu ban”. Tác giả cho rằng: “Bỏ học không phải là sự cố nhất
thiết xảy ra, khơng phải thuộc tính cố hữu của dạy học”
Như vậy, theo tác giả, bỏ học là hiện tượng không nên có, cố gắng khắc phục
mọi ngun nhân để khơng nên có học sinh bỏ học. Cách đây khoảng 20 đến 25 năm,
nước ta khơng có học sinh bỏ học nếu có thì con số đó rất ít và thường là do nhà
trường buộc phải cho “thôi học” trong một thời gian để giáo dục học sinh. Ngày nay
không giống như trước, học sinh bỏ học cịn có cả những học sinh đã tự ý bỏ học. Tác
giả Đặng Thành Hưng đã nói về việc bỏ học hiện nay như sau: “Trong tình hình hiện
nay, tỉ lệ bỏ học một mặt vẫn phản ảnh mặt chất lượng của dạy học - giáo dục, mặt
khác mang bản chất của quá trình điều chỉnh, tự điều chỉnh nhu cầu giá trị cả ở bình
diện cá nhân lẫn cộng đồng… Hiện tượng bỏ học làm nảy sinh những vấn đề sâu xa
có tính chất xã hội cần được các cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội cấp cao quan
tâm xem xét”.
Vậy khái niệm bỏ học được hiểu ở từng giai đoạn phát triển xã hội khác nhau.
Trước đây bỏ học là hiện tượng không đáng lo ngại song hiện nay vấn đề này được
tồn xã hội đặc biệt quan tâm.
Từ đó có thể quan niệm bỏ học là việc học sinh không tiếp tục theo học nữa,
rời bỏ trường lớp giữa chừng. Hay học sinh bỏ học là những học sinh đã từng đi học
nhưng sau đó khơng tiếp tục đi học nữa. Học sinh bỏ học đồng nghĩa với việc các em
không tiếp tục đi học nữa.
1.2.5. Khái niệm học sinh bỏ học
Theo Luật Giáo dục năm 2005: Nếu học sinh đang trong độ tuổi đến trường,
đang theo học một lớp bất kì mà nghỉ quá 90 tiết/năm học (mà khơng có một lí do
chính đáng) thì được xem là bỏ học. Còn theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thơng tư
58/2011/TT-BGDĐT thì học sinh nghỉ q 45 buổi học trong năm học (có phép hoặc
khơng phép, nghỉ liên tục hay nhiều lần cộng lại) thì khơng được lên lớp.
12



Học sinh bỏ học đồng nghĩa với việc các em khơng tiếp tục đi học nữa, có học
sinh bỏ học khi vừa học xong chương trình một lớp nào đó; có học sinh bỏ học khi
năm học mới bắt đầu, vào giữa năm học hoặc khi năm học gần kết thúc; có học sinh
bỏ học một vài ngày, một vài tiết (bỏ học trong thời gian ngắn) để đi chơi hoặc đi giải
quyết vấn đề gì đó rồi trở lại lớp học.
Thực thế cịn có hiện tượng học sinh khác, mặc dù vẫn ngồi trong lớp nhưng
khơng khác gì học sinh bỏ học. Đó là những học sinh ngồi lơ mơ trong lớp, không
chú ý nghe giảng hoặc làm việc riêng trong khi thầy, cô giáo đang giảng bài, không
tham gia vào các hoạt động trên lớp và chỉ mong hết giờ. Đối tượng này chính là đối
tượng "tiền bỏ học". Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt, khác với lưu ban, bỏ học trong mọi
trường hợp là một hiện tượng khơng bình thường, bởi việc bỏ học gây ảnh hưởng xấu
đến chất lượng nguồn nhân lực, đến cộng đồng và xã hội.
Một trong các yêu cầu cơ bản đối với q trình dạy học nói riêng, q trình
giáo dục nói chung là phải đảm bảo cho mỗi học sinh được học trọn vẹn bậc học.
Nhưng thực tế do nhiều nguyên nhân tác động, học sinh bỏ học khơng hồn thành
được hết bậc học, thậm chí có em bỏ học ngay từ lớp 10. Đây là hiện tượng khơng
bình thường, bởi vì các em chưa trưởng thành, suy nghĩ chưa chín chắn, tương lai các
em sẽ ra sao? Các em sẽ làm được những gì với mớ kiến thức khơng trọn vẹn đó. Xét
sâu xa hơn, việc bỏ học bất thường sẽ gây xáo trộn về mặt tâm lý của học sinh đang
còn đi học, gây hậu quả xấu cho xã hội, làm giảm niềm tin của xã hội vào nhà trường,
ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống tương lai các em.
Bác Hồ đã dạy: một dân tộc dốt là một dân tộc yếu. Đúng vậy, khi học sinh bỏ
học sẽ làm tăng thêm số lượng người thất học, mù chữ gây ra nhiều hậu quả cho nền
kinh tế và xã hội; "Thanh niên mới là chủ nước nhà", "thật vậy, nước nhà thịnh hay
suy, yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên" [dẫn theo 18, tr.124]. Các em
sẽ lớn lên, sẽ trưởng thành, sẽ là chủ nước nhà. Vậy các em sẽ làm cho nước nhà
thịnh hay suy với khối óc trống rỗng, khơng kiến thức, khơng kinh nghiệm; các em
không hiểu rằng kiến thức tốt, kinh nghiệm phong phú sẽ là cơ hội cho người nghèo
bứt phá, vượt lên phía trước để tiếp cận với những cơ hội có thu nhập cao, để cải

thiện cuộc sống.
Bỏ học, thất học và mê tín dị đoan thường hay đi cùng nhau. Chính sự hiểu
biết nơng cạn đã biến những người thất học thành nạn nhân của những vụ lừa đảo,
13


thành công cụ cho kẻ địch lợi dụng tuyên truyền, xuyên tạc ảnh hưởng đến chính trị,
trật tự an ninh của xã hội. Ngoài ra, học sinh bỏ học, thất học thường có sự hiểu biết
nơng cạn, có kĩ năng nghề nghiệp thấp hoặc khơng có nên khó kiếm được việc làm tốt
và có nguy cơ mắc các tệ nạn cao, trở thành gánh nặng cho gia đình và xã hội.
1.2.6. Khái niệm giáo dục phòng ngừa bỏ học
- Phòng ngừa bỏ học
Khái niệm phịng ngừa có thể hiểu đơn giản là vừa đề phòng, vừa ngăn ngừa
sự việc, hiện tượng nào đó có ý nghĩa tiêu cực, khơng tốt được dự báo là sẽ xảy ra
hoặc đang xảy ra trong đời sống xã hội. Từ đó, có thể hiểu “phòng ngừa bỏ học” là
khái niệm được dùng trong nhà trường, ở các cơ sở giáo dục. Nó bao gồm một loạt
các tác động của giáo viên, nhà quản lí, các tổ chức xã hội trong nhà trường, phụ
huynh học sinh... đến từng học sinh vừa để đề phòng, vừa để ngăn ngừa hiện tượng
học sinh bỏ học ở các cơ sở giáo dục, đặc biệt ở các trường tiểu học, trường THCS và
ở các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp-Giáo dục thường xun. Trong đó, đề phịng
là cơng việc phải làm trước, ngăn chặn là công việc làm sau. Đôi khi hai công việc
này đều trong thời gian nhất định đến lúc hiện tượng đó khơng cịn xảy ra nữa.
Tùy theo tính chất phức tạp và mức độ nguy hại của từng loại sự việc, hiện
tượng mà người ta sử dụng khái niệm “phịng ngừa” hay “phịng chống”. Ví dụ:
phòng chống bạo lực học đường, phòng chống xâm hại trẻ em, phòng chống tệ nạn xã
hội, phòng chống tội phạm ma t, phịng chống bn lậu, hàng giả, phịng chống tội
phạm cơng nghệ cao...
Phịng ngừa là việc kịp thời phát hiện những biểu hiện có thể dẫn đến tình
trạng bỏ học ở học sinh; qua đó các lực lượng sư phạm, các chủ thể quản lý kịp thời
có biện pháp hữu hiệu để khơng cho tình trạng bỏ học diễn ra trên thực tế.

- Giáo dục phòng ngừa bỏ học
Cùng với hoạt động dạy học, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mĩ, giáo dục thể
chất cho học sinh thì giáo dục phịng ngừa hiện tượng học sinh bỏ học ở các cơ sở
giáo dục cũng được xem là một thành tố của quá trình sư phạm tổng thể cũng như là
một nhiệm vụ cần thiết của nhà trường, của cơ sở giáo dục - nơi mà đang tồn tại các
nguyên nhân chủ quan (thuộc về người học) và nguyên nhân khách quan được cảnh

14


×