Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu lao động của công ty Cổ phần Nhân lực Thuận Thảo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.84 KB, 61 trang )

1

TÓM LƯỢC
Tên đề tài: Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu lao động của công ty
Cổ phần Nhân lực Thuận Thảo
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Mỹ Linh
Lớp: K53A6
Khoa: Quản trị kinh doanh
Giáo viên hướng dẫn: TS. Đỗ Thị Bình
Thời gian nghiên cứu đề tài: Năm 2020
Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
Hệ thống hoá cơ sở lý luận bao gồm các khái niệm, các lý thuyết có liên quan
và phân định các nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Phân tích và đánh giá thực trạng các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của
công ty Cổ phần Nhân lực Thuận Thảo về SBU xuất khẩu lao động trên thị trường
Đài Loan trong tương quan với các đối thủ cạnh tranh đối sánh. Từ đó rút ra được
những thành công, hạn chế và nguyên nhân dẫn tới những thành cơng, hạn chế đó
của doanh nghiệp.
Từ cơ sở lý luận đã được hệ thống cùng với những đánh giá khách quan về
thực trạng xây dựng năng lực cạnh tranh xuất khẩu lao động của công ty, luận văn
đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công
ty Cổ phần Nhân lực Thuận Thảo tại thị trường Đài Loan.
Những nội dung chính:
Bài khố luận gồm phần mở đầu và 3 phần chính:
Phần mở đầu: Nêu tổng quan về đề tài nghiên cứu bao gồm tính cấp thiết
nghiên cứu năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Nhân lực Thuận Thảo; Tổng
quan tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước đối đề nâng cao năng lực cạnh tranh;
Nêu rõ các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài; Đối tượng, phạm vi,
phương pháp nghiên cứu của đề tài và kết cấu của đề tài khoá luận.
Chương 1: Chương 1 nêu lên một số vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp bao gồm các khái niệm cơ bản về cạnh tranh, năng lực cạnh


tranh và các cấp độ năng lực cạnh tranh; Lý thuyết về nguồn lực và lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp; Nhận diện đơn vị kinh doanh chiến lược (SBU) và xác
định đối thủ cạnh tranh của SBU của doanh nghiệp; Xây dựng các yếu tố cấu
thành năng lực cạnh tranh của SBU của doanh nghiệp và đánh giá năng lực cạnh


2

tranh tổng thể của doanh nghiệp; Xây dựng giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Trên cơ sở lý luận của chương 1, chương 2 tập trung đi vào phân
tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh xuất khẩu lao động của công ty Cổ
phần Nhân lực Thuận Thảo thông qua kết quả các phương pháp thu thập và phân
tích dữ liệu bao gồm khái quát chung và thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh
của cơng ty; Phân tích các yếu tố bên ngoài và bên trong ảnh hưởng đến năng lực
cạnh tranh của công ty Cổ phần Nhân lực Thuận Thảo; Phân tích và đánh giá năng
lực cạnh tranh tuyệt đối và tương đối của công ty Cổ phần Nhân lực Thuận Thảo.
Chương 3: Chương này đưa ra các kết luận về thực trạng nâng cao năng lực
cạnh tranh của công ty Cổ phần Nhân lực Thuận Thảo; Những thành công đạt được
và những hạn chế còn tồn tại, nguyên nhân của những hạn chế đó. Kế đến, đưa ra
những dự báo thay đổi môi trường kinh doanh và định hướng cạnh tranh của công
ty Cổ phần Nhân lực Thuận Thảo. Cuối cùng đưa ra những đề xuất giải pháp và
kiến nghị giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Nhân lực Thuận
Thảo.


3

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Nâng cao

năng lực cạnh tranh xuất khẩu lao động của công ty Cổ phần Nhân lực Thuận
Thảo”, em đã nhận được rất nhiều sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và quý báu của
quý thầy cô trường Đại học Thương mại, cũng như sự giúp đỡ đến từ Ban lãnh đạo
cùng các cán bộ nhân viên công ty Cổ phần Nhân lực Thuận Thảo.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cơ giáo TS. Đỗ Thị
Bình đã dành nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn, cho em những lời khuyên quý
báu trong suốt q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp để bài khóa luận của em
được hồn thiện hơn và đạt được kết quả như ngày hôm nay.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo
thuộc bộ môn quản trị chiến lược nói riêng cùng tồn thể các thầy, cơ giáo trong
trường Đại học Thương mại nói chung đã trực tiếp giảng dạy em trong suốt quá
trình học tập tại trường để có được những kiến thức bổ ích. Những bài giảng của
q thầy cơ khơng chỉ giúp em hồn thành được bài khóa luận tốt nghiệp này mà
cịn bồi dưỡng thêm cho em những bài học, kinh nghiệm để áp dụng trong cuộc
sống và công việc.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn tới ban giám hiệu cùng toàn thể cán bộ nhân
viên công ty Cổ phần Nhân lực Thuận Thảo đã nhiệt tình giúp đỡ, bảo ban và tạo
điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập tại đây.
Do giới hạn về kiến thức, khả năng lý luận và năng lực tiếp cận vấn đề của em
còn nhiều hạn chế nên bài khóa luận tốt nghiệp của em khơng thể tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự chỉ dẫn và góp ý của q thầy cơ để
bài khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


4

MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ HÌNH VẼ


DANH MỤC BẢNG, BIỂU


5

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TNHH
CPNL
VNĐ
GS
TS

Trách nhiệm hữu hạn
Cổ phần Nhân lực
Việt Nam đồng
Giáo sư
Tiến sĩ


6

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường việc các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong
sự cạnh tranh gay gắt là điều tất yếu. Cạnh tranh không chỉ đo lường bằng năng lực
nội tại của doanh nghiệp mà còn được đo bằng sự so sánh giữa các chủ thể với
nhau. Để đạt được vị thế cạnh tranh của mình là yêu cầu sống cịn của mỗi doanh
nghiệp, đồng nghĩa với nó doanh nghiệp phải nhanh chóng thay đổi một cách cơ
bản những suy nghĩ của mình về cơng việc kinh doanh. Song song với việc kinh

doanh hiệu quả còn phải làm thế nào để gia tăng thế mạnh, hạn chế điểm yếu nhằm
nâng cao vị thế của mình so với các doanh nghiệp khác. Một trong những phương
thức để doanh nghiệp có thể làm được điều đó chính là việc nhận thức đúng đắn
và tìm ra cho mình những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp mình. Năng lực cạnh tranh là sức mạnh của doanh nghiệp được thể hiện
trên thương trường. Sự tồn tại và sức sống của một doanh nghiệp thể hiện trước
hết ở năng lực cạnh tranh. Để từng bước vươn lên giành thế chủ động trong quá
trình hội nhập, nâng cao năng lực cạnh tranh chính là tiêu chí phấn đấu của các
doanh nghiệp hiện nay.
Công ty Cổ phần Nhân lực Thuận Thảo hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu
lao động, công ty phải đối mặt với đầy rẫy những thách thức, cạnh tranh với các
doanh nghiệp trong nước như công ty Cổ phần Nhân lực và Thương mại Vinaconex,
công ty Cổ phần Hợp tác quốc tế Thăng Long, công ty Cổ phần phát triển nguồn
nhân lực LOD,… Trong suốt những năm đầu đi vào hoạt động, cơng ty đã gặp
khơng ít những khó khăn nhưng với kiến thức, kinh nghiệm của Ban lãnh đạo cùng
với sự nhiệt tình của tập thể cán bộ nhân viên trong cơng ty, Thuận Thảo đã dần
thích ứng với thị trường, từng bước hình thành và nâng cao năng lực cạnh tranh của
mình. Tuy nhiên, trong bối cảnh thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện
nay, việc nghiên cứu và đưa ra những giải pháp giúp công ty nâng cao năng lực
cạnh tranh là vô cùng cấp thiết. Chính vì lý do đó, em đã chọn đề tài: “Nâng cao
năng lực cạnh tranh xuất khẩu lao động của công ty Cổ phần Nhân lực Thuận
Thảo” làm đề tài khố luận tốt nghiệp của mình.


7

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
- P. Bhawsar, U. Chattopadhyay (2015), “Competitiveness: Review, Reflections and
Directions”, Sage Journals, Volume 16 issue 4, page (s) 665 – 679.

Bài viết đánh giá này đã trình bày sự phát triển hiện đại của nghiên cứu năng
lực cạnh tranh. Bài viết đặt nền tảng cho những hiểu biết cơ bản về khả năng cạnh
tranh ở các cấp độ khác nhau, chẳng hạn như quốc gia, ngành và công ty. Sau khi
xây dựng các lý thuyết về năng lực cạnh tranh đã phát triển trong nhiều năm, nó
cung cấp cái nhìn sâu sắc về các các mơ hình đo lường. Trong suốt thời gian qua, có
rất nhiều nghiên cứu được thảo luận và chỉ ra các cách tiếp cận khác nhau để đo
lường năng lực cạnh tranh. Qua đó, các hướng nghiên cứu năng lực cạnh tranh trong
tương lai cũng được đề xuất.
- MKA. Rozaq, AL. Riani, M. Harsono, AI. Setiawan (2020), “Exploring digital
competing capability in the intention to adopt e-commerce”, International Journal
of Trade and Global Markets (IJTGM), Vol. 13, No. 2, 2020.
Nghiên cứu khám phá những mâu thuẫn trong mối quan hệ giữa chiều hướng
sẵn sàng về công nghệ và ý định áp dụng cùng với hiện tượng chấp nhận thương
mại điện tử thấp ở Indonesia. Ưu điểm của nghiên cứu này nằm ở việc đã tổng hợp
để đạt được và đề xuất một biến số mới nhằm thu hẹp các mâu thuẫn đó.
Biến số mới, khả năng cạnh tranh kỹ thuật số là những điểm sáng để phân
biệt nghiên cứu này với những nghiên cứu trước đây về việc áp dụng thương mại
điện tử. Các đề xuất cho nghiên cứu này được phát triển dựa trên ba lý thuyết chính,
đó là: quan điểm dựa trên nguồn lực (RBV), lợi thế cạnh tranh và sự thích ứng của
tổ chức. Nghiên cứu này được kỳ vọng sẽ đóng góp vào sự phát triển của khái niệm
áp dụng công nghệ, với sự xuất hiện của năng lực cạnh tranh kỹ thuật số như một
biến số mới. Sự đóng góp của lý thuyết này giúp cải thiện những thiếu sót của
những nghiên cứu trước đây, nhằm mục đích tăng cường mối quan hệ giữa sự sẵn
sàng công nghệ với việc áp dụng thương mại điện tử.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
- Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2012),“Năng lực cạnh tranh của Tổng công ty
giấy Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới”, Luận văn ThS


8


Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn cạnh tranh, năng
lực cạnh tranh và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Việt Nam nói riêng. Đồng thời làm rõ những ảnh hưởng khi Việt Nam tham gia
nhập Tổ chức thương mại thế giới đến Tổng công ty giấy Việt Nam.
Luận văn cũng đã đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của Tổng công ty giấy Việt Nam.
- Đinh Thị Thuỳ Linh (2017), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
Cổ phần tự động hoá Tân Phát”, khoá luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh,
trường Đại học Thương Mại.
Khoá luận đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của cơng ty
kinh doanh. Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần tự động
hoá Tân Phát về sản phẩm thiết bị đào tạo trên thị trường Hà Nội trong tương quan
với các đối thủ cạnh tranh đối sánh. Từ đó rút ra được những thành công, hạn chế và
nguyên nhân của những thành cơng, hạn chế đó.
Từ cơ sở lý luận đã được hệ thống cùng với những đánh giá khách quan về
thực trạng triển khai chiến lược kinh doanh và chiến lược cạnh tranh của công ty,
tác giả đã đưa ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
cơng ty Cổ phần tự động hố Tân Phát trên thị trường Hà Nội.
- Vũ Thị Tú Anh (2018), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ
phần sản xuất TLG Việt Nam”, Khoá luận tốt nghiệp khoa Quản trị kinh doanh,
trường Đại học Thương Mại.
Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, trên cơ
sở phân tích thực tiễn và xu hướng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất sơn,
tác giả tập trung phân tích năng lực cạnh tranh của cơng ty CP sản xuất TLG Việt
Nam. Từ đó rút ra được những thành công, hạn chế, những tồn tại cịn vướng mắc
trong cơng ty để đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục và nâng cao được năng
lực cạnh tranh của cơng ty.
Nhìn chung các cơng trình nghiên cứu này đã hệ thống hóa được những vấn
đề lý luận cơ bản về cạnh tranh, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp và đưa ra

một số các giải pháp nhằm nâng cao khả năng của doanh nghiệp trên thị trường. Đề
tài khóa luận: “Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu lao động của công ty Cổ


9

phần Nhân lực Thuận Thảo” của em cũng thuộc mục đích đó. Tuy nhiên việc
nghiên cứu khả năng cạnh tranh tại Công ty Cổ phần Nhân lực Thuận Thảo hiện
chưa có cơng trình nghiên cứu nào thực hiện. Do đó đề tài khố luận của em vẫn có
tính mới, khơng bị trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trước đây.
3. Các mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Khoá luận nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh xuất khẩu lao động của công
ty Cổ phần Nhân lực Thuận Thảo so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường Đài
Loan. Từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu lao động của công ty Cổ
phần Nhân lực Thuận Thảo” nhằm giải quyết 3 nhiệm vụ cơ bản:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của công ty kinh doanh
- Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của cơng ty Cổ phần Nhân lực Thuận
Thảo trong tương quan với các đối thủ cạnh tranh đối sánh, từ đó rút ra những thành
công, hạn chế và nguyên nhân của những thành cơng, hạn chế đó.
- Đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ
phần Nhân lực Thuận Thảo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu các yếu tố cấu thành, các yếu tố ảnh
hưởng, mơ hình và quy trình nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp công
ty Cổ phần Nhân lực Thuận Thảo với SBU xuất khẩu lao động.
- Phạm vi về không gian: Nâng cao năng lực cạnh tranh cho SBU xuất khẩu lao

động của công ty Cổ phần Nhân lực Thuận Thảo trên thị trường Đài Loan.
- Phạm vi về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu là dữ liệu trong khoảng thời gian 3 năm
(2017 - 2019), đề xuất hệ thống các giải pháp trong 3 năm tới (2021 – 2023), tầm
nhìn 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận nghiên cứu: Đề tài sử dụng kiến thức của quản trị
chiến lược để tiếp cận nghiên cứu. Đặc biệt theo cách tiếp cận về năng lực cạnh


10

tranh nguồn và năng lực cạnh tranh hiển thị của GS.TS Nguyễn Bách Khoa trong
bài báo “Phương pháp luận về nâng cao năng lực cạnh tranh”.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Đề tài sử dụng cả hai nguồn dữ liệu: dữ liệu
thứ cấp và dữ liệu sơ cấp.


Dữ liệu thứ cấp: các bài báo, các tài liệu tham khảo, các báo cáo tình hình hoạt động

kinh doanh, các dữ liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
• Dữ liệu sơ cấp: thu thập thông qua cả phỏng vấn chuyên gia trong lĩnh vực xuất
khẩu lao động nhằm xác định rõ các yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, từ đó xây dựng bảng câu hỏi khảo sát phục vụ cho công tác điều tra
diện rộng với đối tượng là nhân viên công ty Cổ phần Nhân lực Thuận Thảo nhằm
đánh giá năng lực cạnh tranh cụ thể của công ty so với các đối thủ cạnh tranh trên
thị trường.
- Về phỏng vấn:
Đối tượng phỏng vấn: Phỏng vấn 2 Phó Tổng giám đốc cơng ty Cổ phần Nhân lực
Thuận Thảo là Ông Vũ Tiến Hùng và Ông Hồ Tùng Lâm.
Mục tiêu phỏng vấn: Phỏng vấn nhằm xác định chính xác các yếu tố cấu thành nên

năng lực cạnh tranh của công ty.
Thời gian phỏng vấn: Ngày 26/10/2020 tại công ty Cổ phần Nhân lực Thuận Thảo
(Mẫu phiếu phỏng vấn được đính kèm theo Phụ lục 1)
- Về điều tra khảo sát:
Đối tượng điều tra: Nhân viên công ty Cổ phần Nhân lực Thuận Thảo
Số lượng tham gia điều tra: 20 người thu về 20 bản
Mục tiêu điều tra: Dựa vào các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh, tác giả đã tiến
hành xây dựng bảng câu hỏi điều tra khảo sát nhằm đánh giá khả năng đáp ứng các
yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Nhân lực Thuận Thảo và
đối thủ cạnh tranh. Từ đó tiến hành tính điểm, so sánh khả năng đáp ứng các yếu tố
cấu thành năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Nhân lực Thuận Thảo so với các
đối thủ cạnh tranh.
Thời gian điều tra: Ngày 30/10/2020 tại công ty Cổ phần Nhân lực Thuận Thảo
(Mẫu phiếu điều tra được đính kèm theo Phụ lục 2)


11

Phương pháp phân tích dữ liệu: Xử lý dữ liệu theo phương pháp thống kê mô tả
đơn giản của phần mềm Excel và phương pháp phân tích nội dung nhằm phân tích,
so sánh, đối chiếu năng lực cạnh tranh của công ty Cổ phần Nhân lực Thuận Thảo
so với đối thủ cạnh tranh.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài có kết cấu
gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh xuất khẩu lao động
của công ty Cổ phần Nhân lực Thuận Thảo
Chương 3: Các kết luận và đề xuất nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty Cổ
phần Nhân lực Thuận Thảo



12

CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Các khái niệm cơ bản và lý thuyết có liên quan
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Khái niệm cạnh tranh ra đời khi nền kinh tế thị trường xuất hiện. Trong lịch
sử phát triển kinh tế thế giới, cạnh tranh được hiểu theo nhiều khái niệm khác nhau.
Dưới chủ nghĩa tư bản, K.Mark quan niệm rằng: “Cạnh tranh tư bản chủ
nghĩa là một sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật
những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận
siêu ngạch”.
Theo Michael Porter (1980): “Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của
cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung
bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả q trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi
nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm
đi”.
Theo từ điển kinh doanh của Anh (1992): “Cạnh tranh được xem là sự ganh
đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng
một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: “Cạnh tranh là hoạt động tranh đua giữa
những người sản xuất hàng hoá, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành các điều kiện
sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”.
Hai nhà kinh tế học Mỹ P.A Samuelson và W.D.Nordhaus trong cuốn kinh tế
học (xuất bản lần thứ 12) cho rằng: “Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh
nghiệp cạnh tranh với nhau để dành khách hàng hoặc thị trường”.

Từ các khái niệm trên, cạnh tranh có thể hiểu là một trong những hành động
có sự ganh đua, đấu tranh nhằm chiếm lĩnh thị trường, chiếm lấy khách hàng cũng
như đem lại các điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
mình để vượt qua được những đối thủ khác trong cùng thị trường.
1.1.1.2. Khái niệm năng lực


13

Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể
hiện mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục và chắc chắn
một hay một số dạng hoạt động nào đó.”
Năng lực của doanh nghiệp là khả năng sử dụng các nguồn lực đã được kết
hợp một cách có mục đích để đạt được một trạng thái mục tiêu mong muốn. Năng
lực là thước đo đánh giá quy trình thực hiện hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có năng lực sẽ tạo ra những sự khác biệt hay lợi thế cạnh
tranh so với các đối thủ khác.
1.1.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Trong từng điều kiện, bối cảnh và trình độ phát triển mà có những quan
niệm khác nhau.
Theo nhà quản trị chiến lược Micheal Poter (1985): Năng lực cạnh tranh của
công ty có thể hiểu là khả năng chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cùng
loại (hay sản phẩm thay thế) của cơng ty đó. Năng lực giành giật và chiếm lĩnh thị
trường tiêu thụ cao thì doanh nghiệp đó có năng lực cạnh tranh cao.
Theo Humbert Lesca: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng,
năng lực mà doanh nghiệp có thể tự duy trì lâu dài một cách có ý chí trên thị trường
cạnh tranh và tiến triển bằng cách thực hiện một mức lợi nhuận ít nhất cũng đủ để
trang trải cho việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: “Năng lực cạnh tranh là khả

năng của một mặt hàng, một đơn vị kinh doanh, hoặc một nước giành thắng lợi (kể
cả giành lại một phần hay toàn bộ thị phần) trong cuộc cạnh tranh trên thị trường
tiêu thụ”.
Vậy có thể hiểu rằng, năng lực cạnh tranh là khả năng duy trì một cách lâu
dài, có ý thực lợi thế của mình trên thị trường để đạt được mức lợi nhuận và thị
phần nhất định hoặc khả năng chống lại thành công sức ép của các lực lượng cạnh
tranh.
1.1.1.4. Các cấp độ năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh được phân biệt thành 3 cấp độ: năng lực cạnh tranh cấp
quốc gia, năng lực cạnh tranh cấp ngành và năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp.


14



Hình 1.1. Ba cấp độ của năng lực cạnh tranh
Nguồn: Theo M. Porter (1990)
Năng lực cạnh tranh cấp quốc gia
Scott và Lodge (1985) đã định nghĩa năng lực cạnh tranh quốc gia là khả
năng của một quốc gia tạo ra, sản xuất, phân phối các sản phẩm, dịch vụ trên thị
trường quốc tế và thu được nguồn lợi tăng lên từ các nguồn lực của nó.
Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) tiếp cận khái niệm này cụ thể hơn dựa trên
các trụ cột của một quốc gia: “Năng lực cạnh tranh quốc gia là một hệ thống các thể
chế, chính sách, quy định tạo nên mức sản lượng của một quốc gia. Nói cách khác,
một nền kinh tế cạnh tranh thì có xu hướng có thể đem tới mức thu nhập cao hơn
cho các cơng dân của mình, tỷ lệ tái đầu tư lớn hơn và do đó có thể phát triển nhanh
hơn trong tương lai trung và dài hạn”. Năng lực cạnh tranh của một quốc gia sẽ ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nước đó. Vì vậy, năng lực cạnh
tranh quốc gia cũng tác động đến năng lực cạnh tranh ngành thông qua tác động đến

các doanh nghiệp trong nước của ngành.
Ngoài ra, diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) còn cho rằng năng lực cạnh tranh
quốc gia là “sức mạnh thể hiện trong hiệu quả kinh tế vĩ mơ, đó là năng lực của
một nền kinh tế đạt được và duy trì mức tăng trưởng bền vững, thu hút đầu tư,
bảo đảm ổn định kinh tế xã hội, nâng cao đời sống người dân trên cơ sở xác định
các chính sách, thểchế bền vững tương đối và các đặc trưng kinh tế khác ”. Và
được đo bằng tám chỉ tiêu: mức độ mở của nền kinh tế, vai trò của Nhà nước, vai
trò của thị trường tài chính, mơi trường cơng nghệ, kết cấu hạ tầng, chất lượng
quản trị kinh doanh, hiệu quả và tính linh họat của thị trường lao động, mơi
trường pháp lý.


15



Năng lực cạnh tranh cấp ngành



Cạnh tranh giữa các ngành là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn và kết quả là tạo
nên tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị sản xuất. Năng lực cạnh tranh cấp ngành
thường được dùng cho ngành sản xuất trong phạm vi một quốc gia, thể hiện khả
năng của một ngành trong việc đương đầu với các thách thức phát sinh từ các đối
thủ cạnh tranh nước ngoài (IMD, 2004).
Vì vậy, năng lực cạnh tranh ngành khơng chỉ được quyết định bởi các yếu tố
nội tại của ngành, tức năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành, mà
cịn bởi các yếu tố từ Chính phủ trong việc xây dựng môi trường kinh doanh, tức
năng lực cạnh tranh quốc gia.

Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp
Năng lực cạnh tranh cấp doanh nghiệp thể hiện qua khả năng sinh lời của
đồng vốn mà doanh nghiệp đã đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Ở cấp độ
này, chỉ số cạnh tranh thể hiện ở các yếu tố như khả năng sinh lợi nhuận, chi phí,
năng suất sản xuất và thị phần. Bên cạnh đó, các yếu tố như các kĩ năng quản trị, tài
chính, những kiến thức về mặt công nghệ, bản chất của thị trường cũng ảnh hưởng
lớn đến năng lực cạnh tranh doanh nghiệp (Theo Công nghiệp Canada 1995, OECD
1992 và Grossi 1990).
Bản chất của cạnh tranh ngày nay không phải tiêu diệt đối thủ mà chính là
doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị gia tăng cao hơn
hoặc khác biệt so với đối thủ để họ có thể lựa chọn mình mà khơng đến với đối thủ
cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là khả năng của doanh
nghiệp trong việc thiết kế, sản xuất và cung cấp sản phẩm ưu việt hơn so với đối thủ
khi đã tính đến yếu tố giá cả. M. Porter (1990) khái quát hơn khi định nghĩa năng
lực cạnh tranh doanh nghiệp là “khả năng của một doanh nghiệp nhất định cạnh
tranh thành công trong một môi trường kinh doanh nhất định”.
Theo GS.TS. Nguyễn Bách Khoa (2004) trình bày trong bài viết “Phương
pháp luận xác định năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế của doanh
nghiệp” được đăng trên tạp chí khoa học thương mại của trường Đại học Thương
mại thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là: “tích hợp các khả năng
và nguồn nội lực để duy trì và phát triển thị phần, lợi nhuận và định vị những ưu thế
cạnh tranh của sản phẩm của doanh nghiệp trong mối quan hệ với đối thủ cạnh tranh
trực tiếp và tiềm tàng trên một thị trường mục tiêu xác định”.


16

Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với các yếu tố về
năng suất, sản phẩm, lợi thế cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
được cấu thành và quyết định một phần bởi năng lực cạnh tranh của sản phẩm mà

doanh nghiệp sản xuất.
1.1.2. Một số lý thuyết liên quan
1.1.2.1. Lý thuyết về nguồn lực (RBV) của doanh nghiệp
Quan điểm dựa trên nguồn lực của công ty (Resource Based View – RBV)
được xây dựng trên nền tảng kinh tế học, giải thích cách thức các nguồn lực của
công ty định hướng cho hoạt động của công ty trong môi trường cạnh tranh năng
động. RBV kết hợp phân tích bên ngồi về các hiện tượng trong cơng ty với các
phân tích bên trong của ngành và môi trường cạnh tranh. RBV coi các công ty là
những tập hợp khác nhau về các khả năng và tài sản vơ hình cũng như hữu hình.
Khơng thể có hai cơng ty giống nhau, bởi khơng có cơng ty nào có cùng kinh
nghiệm, cùng các kỹ năng, cùng lượng tài sản và cùng xây dựng văn hoá doanh
nghiệp như nhau. Những khả năng và tài sản này quy định mức độ hiệu quả trong
thực hiện các hoạt động chức năng của công ty.
Quan điểm dựa trên nguồn lực RBV cho rằng để đạt được và duy trì lợi thế
cạnh tranh, nguồn lực doanh nghiệp đóng vai trị rất quan trọng, cơng ty sẽ thành
cơng nếu nó trang bị các nguồn lực phù hợp nhất và tốt nhất đối với việc kinh doanh
và chiến lược của doanh nghiệp. Lợi thế cạnh tranh sẽ bị thu hút về doanh nghiệp
nào sở hữu những nguồn lực hoặc năng lực tốt nhất. Do vậy, theo RBV, lợi thế cạnh
tranh liên quan đến sự phát triển và khai thác các nguồn lực và năng lực cốt lõi của
doanh nghiệp.
1.1.2.2. Lý thuyết về lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Khơng có lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp thường bị thua thiệt trên trường
kinh doanh. Vậy nên, xu thế phổ biến hiện nay là chiến lược được xây dựng trên cơ
sở những lợi thế do doanh nghiệp tự xây dựng để giành ưu thế trong kinh doanh và
để tạo ra sự khác biệt trong cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh là giá trị mà doanh nghiệp mang đến cho khách hàng, giá
trị đó vượt q chi phí dùng để tạo ra nó. Giá trị mà khách hàng sẵn sàng để trả và
ngăn trở việc đề nghị những mức giá thấp hơn của đối thủ cho những lợi ích tương
đương hay cung cấp những lợi ích độc nhất hơn là phát sinh một giá cao (Michael
Porter,1985).



17

Khi một doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh, doanh nghiệp đó sẽ có cái
mà đối thủ khác khơng có, nghĩa là doanh nghiệp hoạt động tốt hơn đối thủ, hoặc
làm được những việc mà các đối thủ khác không thể làm được. Lợi thế cạnh tranh là
nhân tố cần thiết cho sự thành công và tồn tại lâu dài của doanh nghiệp. Do vậy mà
các doanh nghiệp điều muốn cố gắng phát triển lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên điều
này thường rất dễ bị sói mịn bởi những hành động bắt chước của đối thủ.
1.3. Phân định nội dung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.1. Nhận diện SBU và đối thủ cạnh tranh của SBU của doanh nghiệp
Dịch theo thuật ngữ chuyên môn, SBU (Strategic Business Unit) có nghĩa
là đơn vị kinh doanh chiến lược. Đây là một khái niệm căn bản của quản trị chiến
lược nhằm đề cập đến một bộ phận được quản lý độc lập của một cơng ty lớn, có
tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu riêng, có kế hoạch được thực hiện tách biệt với các
doanh nghiệp khác của công ty.
Thông thường, một đơn vị kinh doanh chiến lược hoạt động như một đơn vị
riêng biệt, nhưng nó cũng là một phần quan trọng của công ty. Đơn vị kinh doanh
chiến lược vẫn phải báo cáo cho trụ sở về tình trạng hoạt động của nó.
Ngồi ra, SBU cũng có thể một bộ phận kinh doanh, một dòng sản phẩm của bộ
phận hoặc thậm chí là một sản phẩm/nhãn hiệu cụ thể, nhắm mục tiêu đến một
nhóm khách hàng cụ thể hoặc một vị trí địa lý.
Đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một lĩnh vực,
cùng một thị trường và cùng hướng vào thị trường mục tiêu, cùng chung cho một
đối tượng khách hàng. Việc cơng ty nhận diện đối thủ cạnh tranh của mình là ai, tìm
hiểu những sản phẩm mà họ đang cung cấp có thể giúp cải thiện những sản phẩm,
dịch vụ và hoạt động xúc tiến thương mại của công ty mình trở nên nổi bật hơn.
Nhận diện được đối thủ cạnh tranh cho phép doanh nghiệp có thể định giá cạnh
tranh, hoạch định các chiến lược cạnh tranh có hiệu quả và nâng cao năng lực cạnh

tranh nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.3.2. Xây dựng các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của SBU của doanh
nghiệp
1.3.2.1. Năng lực cạnh tranh marketing
Theo bài giảng quản trị chiến lược, thuộc bộ môn quản trị chiến lược, khoa
quản trị kinh doanh, trường đại học Thương mại: “Năng lực cạnh tranh marketing
của doanh nghiệp là tất cả năng lực marketing (năng lực cạnh tranh hiển thị) của


18

doanh nghiệp như: năng lực xúc tiến, phân phối, năng lực về chất lượng, giá cả sản
phẩm,…”
Năng lực cạnh tranh marketing là sự tích hợp các khả năng, những nguồn lực
marketing của doanh nghiệp, nhờ đó doanh nghiệp có thể đạt được những mục tiêu
marketing trong hoạt động kinh doanh. Năng lực cạnh tranh marketing còn được
hiểu như một bộ phận cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói
chung. Đây là nguồn lực cốt lõi sản sinh ra những giá trị gia tăng cho khách hàng
và còn tạo ra sự khác biệt hoá rõ nét trong tương quan với doanh nghiệp là các
đối thủ cạnh tranh.
Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở những ngành nghề, lĩnh
vực khác nhau sẽ có các yếu tố đánh giá năng lực marketing khác nhau. Tuy nhiên,
ta có thể tổng hợp các yếu tố đánh giá năng lực marketing của một doanh nghiệp
bao gồm:
- Giá cả sản phẩm và dịch vụ
- Chất lượng sản phẩm và bao gói
- Kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ bán hàng
- Thông tin và xúc tiến thương mại
- Năng lực nghiên cứu và phát triển
- Thương hiệu và uy tín của doanh nghiệp

1.3.2.2. Năng lực cạnh tranh phi marketing
Bên cạnh năng lực cạnh tranh marketing, các yếu tố cấu thành năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp cịn dựa trên tiêu chí phi marketing. Năng lực cạnh tranh
phi marketing bao gồm:
- Trình độ lao động: Yếu tố con người luôn là yếu tố quan trọng hàng đầu để
đảm bảo thành công cho doanh nghiệp đang hoạt động ở bất kì lĩnh vực nào. Nguồn
lực con người là yếu tố quyết định ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp có đội ngũ lao động trình độ chun mơn cao sẽ nâng cao được năng suất
lao động, có thể cắt giảm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm và từ đó có thể nâng
cao được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Thị phần sản phẩm doanh nghiệp: Thị phần thể hiện rõ các sản phẩm, dịch
vụ tiêu thụ của doanh nghiệp so với tổng sản phẩm tiêu thụ trên toàn thị trường.
Doanh nghiệp nắm trong tay mình thị phần sản phẩm càng lớn thì càng chiếm ưu
thế về năng lực cạnh tranh so với các đối thủ và ngược lại.


19

- Tốc độ tăng trưởng thị trường: Thể hiện khả năng chiếm lĩnh thị trường của
doanh nghiệp và giúp đánh giá được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó.
Doanh nghiệp được khách hàng nhanh chóng đón nhận sản phẩm chứng tỏ tốc độ
tăng trưởng thị trường cao, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tốt.
- Vị thế về tài chính: Vị thế về tài chính là yếu tố rất quan trọng để xem xét
tiềm lực doanh nghiệp mạnh, yếu như thế nào. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh
tranh là doanh nghiệp có nguồn vốn dồi dào và luôn đảm bảo huy động được nguồn
vốn trong những trường hợp cần thiết.
1.3.3. Đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp
1.3.3.1. Năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp
Để đánh giá khả năng cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp sẽ sử dụng cơng
thức tính điểm đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như sau:

DSCTDN = , Ki = 1, i = 1
Trong đó:DSCTDN: Điểm đánh giá năng lực cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp
Ki: là hệ số K quan trọng của tham số i
Pi: Điểm bình quân tham số i của mẫu đánh giá
Các bước xây dựng mơ hình đánh giá năng lực cạnh tranh tuyệt đối của
doanh nghiệp:
Bước 1: Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh (năng lực cạnh tranh
marketing, năng lực cạnh tranh phi marketing) của doanh nghiệp.
Bước 2: Đánh giá tầm quan trong của Ki cho mỗi năng lưc cạnh tranh này từ 1.0 quan trọng nhất đến 0.0 - không quan trọng dựa trên ảnh hưởng (mức độ, thời gian)
của từng năng lực cạnh tranh đến vị thế chiến lược hiện tại của doanh nghiệp. Mức
phân loại thích hợp có thể xác định bằng cách so sánh những đối thủ cạnh tranh
thành công với những doanh nghiệp không thành công trên thị trường mục tiêu.
Tổng quan độ quan trọng của tất cả những năng lực này bằng 1.
Bước 3: Đánh giá xếp loại Pi cho mỗi năng lực cạnh tranh từ tốt nhất – 5 đến không
tốt – 1 căn cứ cách thức mà định hướng chiến lược hiện tại của doanh nghiệp phản
ứng những năng lực cạnh tranh này.
Bước 4: Nhân Pi với Ki để xác định số điểm quan trọng của năng lực cạnh tranh
Bước 5: Cộng điểm quan trọng của từng năng lực cạnh tranh để xác định tổng số
điểm quan trọng từ rất tốt đến không tốt và giá trị trung bình và từ đó đưa ra kết
luận về năng lực cạnh tranh tuyệt đối của doanh nghiệp.
1.3.3.2. Năng lực cạnh tranh so với đối thủ trong ngành


20

Để đánh giá năng lực cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp so với đôi thủ
cạnh tranh sử dụng công thức sau:
DSCTSS =
Trong đó: DSCTSS: Chỉ số sức cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp
DSCTDS: Sức cạnh tranh của doanh nghiệp chuẩn đối sánh (Đối thủ

cạnh tranh trực tiếp có vị thế dẫn đạo hoặc thách thức cùng trên một thị trường mục
tiêu của doanh nghiệp nghiên cứu; có thể là đối thủ cạnh tranh được đánh giá có
năng lực cạnh tranh mạnh và hội nhập hữu hiệu trên thị trường tổng thể).
Sau khi đã xác định đối thủ cạnh tranh ta tiến hành so sánh năng lực cạnh
tranh của công ty so với đối thủ bằng cách sử dụng bảng tiêu chí đánh giá năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp để xác định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp so
với đối thủ.
Các bước để xây dựng mơ hình đánh giá năng lực cạnh tranh tương đối của
doanh nghiệp.
Bước 1: Xác định đối thủ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp (Đối thủ cạnh tranh
đó có thể đánh giá có năng lực cạnh tranh mạnh và hội nhập hữu hiệu trên thị
trường tổng thể hoặc là đối thủ cạnh tranh trực tiếp có thể bị dẫn đạo)
Bước 2: Xây dựng bảng đánh giá năng lực cạnh tranh tuyệt đối của đối thủ cạnh
tranh đó.
Bước 3: Chia tổng điểm quan trọng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cho tổng
điểm quan trọng năng lực cạnh tranh của đối thủ để nâng cao nâng cao năng lực
cạnh tranh tương đối của doanh nghiệp.
1.3.4. Xây dựng giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.3.4.1. Xây dựng giải pháp nâng cao năng lực bằng giải pháp marketing
Những giải pháp marketing chủ yếu doanh nghiệp có thể sử dụng để nâng
cao năng lực cạnh tranh có thể kể đến như :
- Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ cung ứng
trong thị trường
- Xây dựng chính sách giá phù hợp, phát triển hệ thống phân phối hiện đại, tăng
cường hoạt động xúc tiến hỗn hợp. Tăng cường việc kiểm tra hiệu quả hoạt động
marketing
- Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, tạo nên sự liên kết giữa doanh nghiệp và các tổ
chức có liên quan
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức marketing, hoạch định chiến lược marketing,
marketing mix, kiểm soát marketing



21

1.3.4.2. Xây dựng giải pháp nâng cao năng lực bằng giải pháp phi marketing
Ngoài các giải pháp marketing, doanh nghiệp nên sử dụng các giải pháp phi
marketing để nâng cao năng lực cạnh tranh như :
- Cải thiện khả năng tài chính để giữ vị thế tài chính
- Nâng cao chất lượng, đội ngũ nguồn nhân lực
- Nâng cao năng lực lãnh đạo, quản lý cho cán bộ cấp cao
- Xây dựng chính sách nghiên cứu và phát triển
1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.4.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng
- Doanh thu: Là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Doanh thu đảm bảo cho việc trang trải các chi phí bỏ ra, mặt khác thu được
một phần lợi nhuận và có tích lũy để tái mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Doanh thu càng lớn thì tốc độ chu chuyển hàng hóa và vốn càng nhanh, đẩy nhanh
quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời nó phản ánh quy mơ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng hay thu hẹp lại.
- Lợi nhuận: Là phần chênh lệch giữa doanh thu và tổng chi phí của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định hay là phần vượt trội giữa giá bán của sản phẩm so với
chi phí tạo ra và thực hiện sản phẩm đó. Lợi nhuận được sử dụng để chia cho các
chủ sở hữu và được trích để lập quỹ đầu tư và phát triển. Đồng thời giúp cho việc
phân bổ các nguồn lực của doanh nghiệp cũng như nền kinh tế hiệu quả hơn.
- Thị phần: Là chỉ tiêu mà các doanh nghiệp thường dùng để đánh giá mức độ
chiếm lĩnh thị trường của mình so với đối thủ cạnh tranh. Thị phần càng lớn thể
hiện sức cạnh tranh của doanh nghiệp càng mạnh.Thị phần của doanh nghiệp được
chia thành các loại sau:
+ Thị phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối: Là phần trăm kết quả tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp so với kết quả tiêu thụ cùng loại của tất cả các doanh nghiệp khác

bán trên cùng một thị trường.
+ Thị phần chiếm lĩnh thị trường tương đối: Là tỷ lệ giữa phần chiếm lĩnh thị trường
tuyệt đối của doanh nghiệp so với phần chiếm lĩnh thị trường tuyệt đối của đối thủ
cạnh tranh mạnh nhất trong ngành.
-ROS , ROA , ROE ,…


22

ROS: Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) ở 1 kỳ nhất định (tháng, quý, năm)
được tính bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế trong kỳ chia cho doanh thu trong kỳ đó.
Đơn vị tính là %.
ROS = Lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần
ROA: (Return on Assets) là chỉ số thể hiện tỷ suất sinh lời trên tài sản. Chỉ số này
thể hiện tỷ lệ giữa lợi nhuận so với tài sản được đem vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm đánh giá hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
ROA = Lợi nhuận sau thế / Tổng tài sản
ROE: (Return on Equity) là chỉ số thể hiện tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu. Chỉ
số này thể hiện tỷ lệ giữa lợi nhuận so với vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng
vào hoạt động của doanh nghiệp nhằm đánh giá hiệu quả trong việc sử dụng vốn.
ROE = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
1.4.2. Nhóm chỉ tiêu định tính
Thương hiệu, nhãn hiệu được coi là sức mạnh vơ hình của doanh nghiệp.
Nhãn hiệu có khả năng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp. Nhãn hiệu của doanh nghiệp có thể trải qua các thứ bậc đó là: nhãn
hiệu bị loại bỏ, nhãn hiệu không được chấp nhận, chấp nhận nhãn hiệu, nhãn hiệu
ưa thích và nhãn hiệu nổi tiếng. Nhãn hiệu ở thứ bậc càng cao thì khả năng tiêu thụ
sản phẩm càng cao, doanh nghiệp càng có lợi thế cạnh tranh cao hơn đối thủ. Một
doanh nghiệp khi bắt đầu kinh doanh đã có nhãn hiệu sản phẩm của mình nhưng để
có được thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp là việc làm lâu dài và

liên tục không thể một sớm một chiều. Một thương hiệu được người tiêu dùng chấp
nhận và yêu mến là cả một thành công rực rỡ của doanh nghiệp. Đây là một lợi thế
cạnh tranh lớn mà các đối thủ khác khó lịng có được. Một khách hàng đã quen
dùng một loại thương hiệu nào đó thì rất khó làm cho họ rời bỏ nó. Thương hiệu
doanh nghiệp được tạo nên bởi nhiều yếu tố như uy tín doanh nghiệp, chất lượng
sản phẩm, hình ảnh nhà lãnh đạo, văn hóa doanh nghiệp... Vì vậy mà có rất ít doanh
nghiệp trên thương trường có được lợi thế cạnh tranh từ thương hiệu sản phẩm hay
thương hiệu doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có được lợi thế này tức là đã giành
được năng lực cạnh tranh cao vượt trội hơn các đối thủ khác.
Niềm tin và sự trung thành của khách hàng rất đáng để chúng ta coi trong và
lấy đó như là người tạo doanh thu cho doanh nghiệp và cũng là người giới thiệu cho
doanh nghiệp những khách hàng tiềm năng khác mà không mất khoản chi phí nào.
Để có được sự trung thành cao từ phía khách hàng cao là điều khơng dễ dàng, nên
cần có chiến lược hợp lý có được sự chung thành từ phía khách hàng như vậy thì
năng lực canh tranh của doanh nghiệp mới cao hơn được.


23

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LỰC
CẠNH TRANH XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
NHÂN LỰC THUẬN THẢO
2.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần Nhân lực Thuận Thảo
2.1.1. Giới thiệu chung về cơng ty Cổ phần Nhân lực Thuận Thảo
2.1.1.1. Q trình hình thành và phát triển cơng ty Cổ phần Nhân lực Thuận
Thảo


24


Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Nhân lực Thuận Thảo
Tên viết tắt: THUANTHAO., JSC
Địa chỉ: Tổ dân số phố 1, Đường Phương Canh, Phường Xuân Phương, Quận Nam
Từ Liêm, TP Hà Nội.
Điện thoại: 024.3786 8890/91/92
Fax: 024.3786 8893
Mã số thuế: 0105811206
Website: www.thuanthaojsc.vn
Email:
Ngày thành lập: 07/03/2012
Trải qua nhiều năm hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau như:
Vận tải hành khách, Du lịch, Khách sạn, Xuất khẩu lao động,… Trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty, từng bước đều đã khẳng định
được vai trị và vị thế của mình trên thương trường.
Đến tháng 3/2012, cơng ty đã quyết định việc cổ phần hóa hoạt động kinh
doanh trong mảng xuất khẩu lao động và thành lập cơng ty cổ phần Nhân lực Thuận
Thảo, có trụ sở chính tại Tổ dân phố số 01, đường Phương Canh, phường Xuân
Phương, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội, do Ông Nguyễn Văn Tân làm Chủ
tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám đốc Công ty.
Kể từ đó đến nay, với sự quản lý và chỉ đạo của Ban Lãnh đạo Công ty, cùng
với sự nỗ lực cố gắng, phấn đấu không ngừng của tập thể cán bộ công nhân viên,
công ty đã dần dần từng bước khẳng định được vị thế của mình trong lĩnh vực xuất
khẩu lao động nói chung.
Trong thời gian qua, cơng ty đã đưa sang các thị trường tiếp nhận lao động
lớn như thị trường xuất khẩu lao động Đài Loan, Nhật Bản,…với số lượng hàng
chục nghìn lao động và đồng thời xây dựng được mạng lưới cán bộ, phiên dịch rộng
khắp tại các nước tiếp nhận lao động nhằm kịp thời hỗ trợ và giúp đỡ người lao
động trong thời gian làm việc tại nước ngồi. Cùng với đó là việc xây dựng quan hệ
với các đối tác lớn, có uy tín tại các thị trường tiếp nhận lao động.
2.1.1.2. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của công ty Cổ phần Nhân lực

Thuận Thảo
Công ty Cổ phần Nhân lực Thuận Thảo kinh doanh chính trong mảng xuất
khẩu lao động, với các hoạt động như: Cung ứng và quản lý nguồn lao động, cung
ứng và quản lý nguồn lao động, cung ứng lao động tạm thời; hoạt động của các


25

trung tâm, đại lý tư vấn, giới thiệu và môi giới lao động, việc làm; dịch vụ hỗ trợ
giáo dục, giáo dục nghề nghiệp,...
Xuất khẩu lao động được xem là nhiệm vụ trọng tâm của công ty. Việc mở
rộng thị trường xuất khẩu lao động, tăng sự đảm bảo về hợp đồng lao động đã và
đang được công ty coi trọng. Cho đến thời điểm hiện tại, công ty chú trọng vào hai
thị trường lao động chính là thị trường Đài Loan và thị trường Nhật Bản
Ngồi ra cơng ty còn tham gia vào một số lĩnh vực khác như du lịch, vận tải,
kinh doanh bất động sản, kinh doanh máy móc và thiết bị cơng nghiệp, nơng nghiệp,...
2.1.1.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty Cổ phần Nhân lực Thuận Thảo
TỔNG GIÁM ĐỐC

PHÓ

PHÓ

PHÓ

TỔNG GIÁM ĐỐC

TỔNG GIÁM ĐỐC

TỔNG GIÁM ĐỐC


PHỊNG

PHỊNG

PHỊNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH - TỔNG

THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN

THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN

HỢP

PHỊNG

PHỊNG

PHỊNG

TUYỂN DỤNG

TUYỂN DỤNG

TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN

TRUNG TÂM ĐÀO TẠO

TRUNG TÂM ĐÀO TẠO

ĐỐI NGOẠI

THỊ TRƯỜNG ĐÀI LOAN

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của cơng ty Cổ phần Nhân lực Thuận Thảo
(Nguồn: Phịng Tổ chức Hành chính – Tổng hợp)
Bộ máy tổ chức của công ty CPNL Thuận Thảo khá gọn nhẹ và phù hợp với
đặc điểm của loại hình kinh doanh. Cơng ty có một Tổng Giám đốc và 3 phó Tổng
Giám đốc và các phịng ban chức năng. Mỗi phó Tổng Giám đốc sẽ phụ trách thị
trường riêng, mặc dù vậy, nhân viên các phịng ban trong cơng ty vẫn có sự gắn bó
mật thiết và tương tác lẫn nhau.
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Nhân lực Thuận
Thảo trong những năm gần đây


×