Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Luận văn Thạc sĩ Du lịch: Nghiên cứu phát triển du lịch festival ở Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.12 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

NGUYỄN VĂN HUY

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN DU LỊCH
FESTIVAL Ở HUẾ
Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Phạm Hùng

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu, các kết luận đƣợc trình bày trong luận văn này hồn tồn
trung thực và chƣa đƣợc cơng bố ở bất kỳ một nghiên cứu nào. Tơi xin chịu
hồn tồn trách nhiệm về nghiên cứu của mình

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Huy


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
LHQ



: Liên Hiệp Quốc

UNESCO

: The United Nations Organization for Education, Science
and Culture

NCC

: National Capital Commission

GDP

: Gross Domestic Product

USD

: United States Dollar

HIV

: Human Immunodeficiency Virus

AIDS

: Acquired Immune Deficiency Syndrome

KKT


: Khu Kinh Tế

FDI

: Foreign Direct Investment

KCN

: Khu Công Nghiệp


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 5
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ...................................................................... 7
3. Mục đích nghiên cứu ………………………………………………….. 8
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 10
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 11
6. Bố cục luận văn ...................................................................................... 11
7. Đóng góp mới của luận văn .................................................................. 11
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH FESTIVAL VÀ ĐIỀU KIỆN
PHÁT TRIỂN DU LỊCH FESTIVAL Ở HUẾ ......................................... 12
1.1. Tổng quan về du lịch Festival ............................................................ 12
1.1.1. Festival và du lịch Festival ............................................................ 12
1.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến du lịch Festival ............................... 17
1.1.3. Những nguyên tắc phát triển du lịch Festival ............................... 19
1.2. Những bài học kinh nghiệm về phát triển du lịch Festival. ............ 19
1.2.1. Kinh nghiệm quốc tế ...................................................................... 20
1.2.2. Kinh nghiệm trong nước ................................................................ 24
Tiểu kết chƣơng 1 ...................................................................................... 28

CHƢƠNG 2. ĐIỀU KIỆN VÀ THỰC TRẠNG ......................................... 30
2.1. Giới thiệu ………………………………………………………...… 30
2.2. Tài nguyên du lịch Festival ở Huế…………………………………37
2.3. Thị trƣờng khách du lịch Festival ..................................................... 41
2.4. Các sản phẩm du lịch Festival ở Huế ................................................ 47
2.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật của du lịch Festival ở Huế ......................... 51
2.6. Nhân lực du lịch Festival ở Huế ........................................................ 61
2.7. Tổ chức, quản lý du lịch Festival ở Huế ........................................... 62
2.8. Tuyên truyền quảng bá du lịch Festival ở Huế ................................ 67
2.9. Bảo vệ mơi trƣờng văn hóa và tự nhiên trong du lịch Festival ở Huế… 70

1


2.10. Điều kiện phát triển du lịch Festival ở thành phố Huế ................. 72
1.2.1. Điều kiện chủ quan……………………………………………… 72
1.2.2. Điều kiện khách quan

…………………………………..….77

Tiểu kết chƣơng 2 ...................................................................................... 80
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH
FESTIVAL Ở HUẾ ...................................................................................... 82
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp.................................................................... 82
3.1.1. Mục tiêu, chiến lược phát triển du lịch Huế .................................. 82
3.1.2. Quy hoạch du lịch Huế .................................................................. 83
3.1.3. Thực tiễn du lịch Festival Huế ....................................................... 84
3.2. Các nhóm giải pháp cụ thể ................................................................. 85
3.2.1. Giải pháp về chính sách, quy hoạch, tổ chức, quản lý Festival .... 85
3.2.2. Giải pháp về đầu tư, phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch Festival ... 87

3.2.3. Giải pháp về phát triển sản phẩm du lịch Festival........................ 88
3.2.4. Giải pháp về phát triển thị trường du lịch Festival ....................... 90
3.2.5. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch Festival................... 90
3.2.6. Giải pháp về tuyên truyền, quảng bá du lịch Festival ................... 91
3.2.7. Giải pháp bảo vệ mơi trường văn hóa và tự nhiên trong hoạt động
du lịch Festival ......................................................................................... 92
3.2.8. Các giải pháp về an ninh, an toàn du lịch………………………… 94
3.3. Một số kiến nghị .................................................................................. 95
3.3.1. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước .......................................... 95
3.3.2. Đối với các doanh nghiệp du lịch…………………………..………. 96
3.3.3. Đối với chính quyền và cư dân địa phương ................................... 96
Tiểu kết chƣơng 3 ...................................................................................... 97
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 101
PHỤ LỤC

2


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng hợp số lƣợt khách tham dự Festival Huế trong 8 kỳ tổ chức 41
Bảng 2.2. Tổng hợp số nƣớc, đoàn khách tham dự Festival Huế trong 8 kỳ . 45
Bảng 2.3. So sánh chƣơng trình chính tại 5 kì Festival Huế gần nhất ............ 48
Bảng 2.4. Du khách đánh giá về chƣơng trình Festival Huế 2014 ................. 49
Bảng 2.5. Tỷ lệ mục đích chuyến đi của du khách ......................................... 50
Bảng 2.6. Tỷ lệ khách tại các cơ sở lƣu trú khác nhau ................................... 52
Bảng 2.7. Tỷ lệ số đêm khách lƣu trú tại thời điểm diễn ra festival ............... 53
Bảng 2.8. Du khách đánh giá về dịch vụ lƣu trú ............................................. 54
Bảng 2.9. Du khách đánh giá về chất lƣợng dịch vụ ăn uống ........................ 55
Bảng 2.10. Du khách đánh giá về chất lƣợng dịch vụ bổ sung khác .............. 57

Bảng 2.11. Tỷ lệ du khách sử dụng các phƣơng tiện đi lại ............................. 59
Bảng 2.12. Du khách đánh giá về chất lƣợng dịch vụ vận chuyển ................. 60
Bảng 2.13. Du khách đánh giá về câu khẩu hiệu chƣơng trình ...................... 63
Bảng 2.14. Du khách đánh giá về thời lƣợng chƣơng trình ............................ 64
Bảng 2.15. Du khách đánh giá về thời gian tổ chức chƣơng trình ................. 65
Bảng 2.16. Số lần du khách tham dự chƣơng trình festival ............................ 66
Bảng 2.17. Tỷ lệ du khách biết trƣớc về chƣơng trình festival ...................... 68
Bảng 2.18. Du khách biết về festival thông qua các phƣơng tiện .................. 69

3


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Số lƣợt khách tham dự trong 8 kì festival .................................. 43
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ lƣợt khách thăm quan và du lịch trong 8 kì festival.......... 44
Biểu đồ 2.3. Số lƣợng khách nội địa và quốc tế trong 8 kì festival ................ 44
Biểu đồ 2.4. Số nƣớc tham dự qua 8 kì festival .............................................. 45
Biểu đồ 2.5. Số đồn tham dự trong 8 kì festival ........................................... 46
Biểu đồ 2.6. Số diễn viên, nghệ sĩ tham dự trong 8 kì festival ....................... 46
Biểu đồ 2.7. Khảo sát ý kiến du khách về chƣơng trình Festival Huế............ 49
Biểu đồ 2.8. Khảo sát mục đích chuyến đi của du khách ............................... 50
Biểu đồ 2.9. Khảo sát tỷ lệ khách lƣu trú tại các cơ sở lƣu trú ....................... 52
Biểu đồ 2.10. Khảo sát tỷ lệ số đêm khách lƣu trú ......................................... 53
Biểu đồ 2.11. Khảo sát ý kiến du khách về dịch vụ lƣu trú ............................ 54
Biểu đồ 2.12. Khảo sát ý kiến du khách về dịch vụ ăn uống .......................... 56
Biểu đồ 2.13. Khảo sát ý kiến du khách về dịch vụ bổ sung khác.................. 58
Biểu đồ 2.14. Khảo sát tỷ lệ du khách sử dụng các phƣơng tiện đi lại ........... 60
Biểu đồ 2.15. Khảo sát ý kiến du khách về chất lƣợng dịch vụ vận chuyển .. 61
Biểu đồ 2.16. Khảo sát ý kiến du khách về câu khẩu hiệu chƣơng trình........ 63
Biểu đồ 2.17. Khảo sát ý kiến du khách về thời lƣợng chƣơng trình ............. 64

Biểu đồ 2.18. Khảo sát ý kiến du khách về thời gian tổ chức......................... 66
Biểu đồ 2.19. Khảo sát số lần tham dự festival của du khách ........................ 67
Biểu đồ 2.20. Khảo sát tỷ lệ du khách biết trƣớc chƣơng trình festival ......... 68
Biểu đồ 2.21. Khảo sát tỷ lệ du khách biết về festival qua các phƣơng tiện .. 69

4


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Ở Việt Nam, từ Festival xuất hiện lần đầu là ở Festival Huế đầu tiên có

tên là Festival Việt-Pháp đƣợc tổ chức năm 1992, cho đến năm 2000 thì đổi
tên là Festival Huế, tại thời điểm diễn ra sự kiện mọi ngƣời vẫn còn xa lạ với
thuật ngữ này, sau đó ngƣời ta thƣờng xuyên sử dụng, dần dà quên mất xuất
xứ của nó và sử dụng nhƣ một từ thuần Việt. Tuy nhiên, không ít ngƣời đồng
nhất khái niệm „Festival‟ và „Lễ hội‟ hay „Liên hoan‟ mặc dầu ý nghĩa của
chúng khơng hồn tồn giống nhau. Theo các nhà ngôn ngữ học, từ „festival‟
là một từ cổ xuất hiện khá sớm trong lịch sử lồi ngƣời.
Nói đến Lễ hội ngƣời ta thƣờng nghĩ đến những hoạt động văn hóa
cộng đồng địa phƣơng, do địa phƣơng tổ chức nhằm tơn kính, tơn vinh các vị
thần, những ngƣời công lao to lớn trong việc giúp đỡ, khai canh, khai cƣ hay
phản ánh những ƣớc mơ, nguyện vọng chính đáng của chính họ. Các lễ hội
truyền thống ở Việt Nam có thể phân thành một số loại nhƣ: Lễ hội dan gian,
lễ hội lịch sử, lễ hội tôn giáo, thƣờng đƣợc tổ chức hầu nhƣ đầy đủ các tháng
trong năm, từ tháng Giêng ta có Lễ Tết Ngun Đáng đến tháng Chạp ta có
Lễ tiễn Ơng Táo về trời.
Du lịch lễ hội ở Việt Nam là một loại hình hoạt động văn hóa ln song

hành với ngƣời dân Việt, nó ăn sâu vào tiềm thức của mỗi một chúng ta từ đời
này sang đời khác, từ cổ chí kim, ở đâu có ngƣời Việt, ở đó có lễ hội, là một
hoạt động văn hóa cộng đồng khơng thể thiếu trong đời sống tinh thần, vật
chất của mỗi ngƣời, lâu lâu phải đi „xem Lễ‟ để nhớ về nguồn cội, lâu lâu
phải đi „trẩy Hội‟ để giao lƣu, du hí.
Festival Huế đƣợc tổ chức hai năm một lần, là một sự kiện văn hóa lớn
đƣợc tổ chức tại Huế vào các năm chẵn nhằm mục đích tơn vinh các di sản
văn hóa Huế. Đến nay đã tổ chức đƣợc 8 kì, có những kì thành cơng và những
kì chƣa đƣợc thành công mĩ mãn do nhiều nguyên nhân khác nhau. Tuy

5


nhiên, không thể phủ nhận một điều là Festival Huế đã trở thành một điểm hội
tụ các di sản văn hóa năm châu bốn bể đáng ghi nhớ cho khách du lịch.
Với câu khẩu hiệu „Du lịch di sản văn hóa và hội nhập‟ Festival Huế là
điểm hội tụ của nhiều di sản văn hóa quốc gia và quốc tế, nó mang đầy đủ
tính kế thừa, tơn tạo, phát triển giữa các nền văn hóa đặc sắc khác nhau trên
thế giới, là một điểm đến lí tƣởng cho du khách muốn tìm hiểu, phám phá
những nét văn hóa đặc thù, những di sản văn hóa thế giới độc đáo cịn lƣu lại
đến hôm nay và trên hết khách du lịch Fesitval Huế sẽ có một cơ hội quý báu
để tận hƣởng những nét văn hóa đặc thù của xứ Huế, xứ Thần Kinh trƣớc đây
của Việt Nam.
Trƣớc những tiềm năng du lịch to lớn, tài nguyên du lịch phong phú,
dồi dào, Festival Huế đang đƣợc nhiều nƣớc bạn quan tâm, giúp đỡ, đƣợc đa
số du khách ủng hộ, tham gia, du lịch Festival đã trở thành một phần không
thể thiếu trong chiến lƣợc phát triển du lịch của tỉnh nhà và quốc gia.
Tuy nhiên, hoạt động du lịch Festival là một loại hình du lịch khá non
trẻ và mới mẻ tại Việt Nam, hiện chƣa có nhiều chuyên gia đầu ngành nghiên
cứu chuyên sâu về lĩnh vực này, đa số chƣơng trình đƣợc cóp nhặt, chỉnh sửa

từ kinh nghiệm của các nƣớc bạn, nên đâu đó vẫn cịn những bất cập, tính ứng
dụng và khả thi chƣa cao, hẳn nhiên chƣa khai thác, tận dụng tối đa tiềm năng
phát triển du lịch Festival vốn có của nó.
Do vậy, nhằm khai thác tốt hơn du lịch festival, hoàn thiện hơn chất
lƣợng dịch vụ, chƣơng trình lễ hội, tăng sức hấp dẫn, lôi cuốn cho điểm đến,
tác giả chọn đề tài này để nghiên cứu nhằm góp chút cơng sức cho sự nghiệp
phát triển Festival Huế nói riêng và các loại hình Festival khác nói chung ở
Việt Nam.

6


2.

Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Đã có một số cơng trình nghiên cứu về Festival Huế nhìn từ nhiều góc

độ khác nhau của sự kiện này, xét về góc độ Festival Huế nói chung và du
lịch Festival Huế nói riêng.
Cơng trình đầu tiên có thể kể đến là các đánh giá chính thức của các
nhà tổ chức Festival Huế, do Ủy ban Nhân dân tỉnh chủ trì. Đây là những báo
cáo đánh giá của bản thân các nhà tổ chức sau mỗi kỳ festival, chủ yếu mang
tính chất tổng kết công tác và đề ra phƣơng hƣớng cho các kỳ tổ chức festival
sau. Chẳng hạn nhƣ: Báo cáo tổng kết Festival 2000, 2004, 2006, 2008, 2010
của Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên- Huế, Báo cáo tổng kết năm 2000,
2001, 2002, 2003, 2004, 2005, 2006, 2007, 2008, 2009, 2010 của Sở Du lịch
Thừa Thiên Huế. Tiếp đến là Trần Thị Mai (2002), Những tác động tích cực
của Festival Huế - Xét ở góc độ du lịch, Kỷ yếu hội thảo Du lịch Lễ hội và
Sự kiện, Đại học Kinh tế Huế; Vũ Hoài Phƣơng với Luận văn Thạc sĩ
Khoa học Kinh tế bảo vệ năm 2005 với tiêu đề Đánh giá tác động kinh tế của

Festivai Huế 2004 đối với khác sạn nhà hàng tại thành phố Huế, Báo cáo
đánh giá Festival Huế- Câu chuyện hội nhập và phát triển văn hóa của
Trung tâm nghiên cứu, hỗ trợ và phát triển văn hóa do Nhà xuất bản ĐHQG
Hà Nội ấn hành năm 2009. Luận văn thạc sĩ của Hồ Thị Diệu Trang, năm
2011, “Truyền thông sự kiện Festival Huế định kỳ trên báo Thừa Thiên-Huế,
VietnamNet, VnExpress (khảo sát các năm 2000, 2002, 2004, 2006, 2008,
2010)”,..
Xem xét các cơng trình nghiên cứu trƣớc đây, ta có thể tóm lƣợc lại
những vấn đề đã đƣợc nghiên cứu nhƣ sau:
-

Các báo cáo tổng kết, đánh giá toàn bộ hoạt động Festival Huế qua

từng kì, nghiên cứu đúc rút thực tiễn, nhận định những ƣu, khuyết và khắc
phục cho những kì festival sau.

7


-

Những tác động tích cực của Festival Huế xét từ góc nhìn du lịch,

nghiên cứu tập trung đánh giá các mặt tích cực của sự kiện này.
-

Kỷ yếu hội thảo Du lịch Lễ hội và Sự kiện, nghiên cứu các khái niệm,

tính vĩ mơ và vi mơ về du lịch lễ hội, du lịch sự kiện.
-


Đánh giá tác động kinh tế của Festival Huế 2004 đối với khác sạn nhà

hàng tại thành phố Huế, nghiên cứu nhằm đánh giá các tác động về kinh tế
đối với các sơ sở lƣu trú, ăn uống và dịch vụ bổ sung khác.
-

Báo cáo đánh giá Festival Huế - Câu chuyện hội nhập và phát triển

văn hóa, nghiên cứu này vẽ nên một hình ảnh khái quát nhất về du lịch
festival ở Huế.
-

Truyền thông sự kiện Festival Huế định kỳ trên báo Thừa Thiên-Huế,

VietnamNet, VnExpress, nghiên cứu này tập trung về các phƣơng tiện truyền
thơng, nghe nhìn, tun truyền, quảng bá sự kiện.
Qua đó, ta có thể thấy cịn một số vấn đề cịn chƣa đƣợc khai thác,
nghiên cứu nhƣ:
-

Nghiên cứu các tác động tiêu cực của Festival Huế về các vấn đề: du

lịch, dịch vụ, kinh tế, xã hội, văn học, nghệ thuật,..
-

Nghiên cứu các giá trị đích thực của Festival Huế đối với: kinh tế, xã

hội, du lịch, văn hóa, nghệ thuật, đời sống,..
-


Nghiên cứu tác động của Festival Huế đến các yếu tố nhƣ: cơng trình

kiến trúc cổ, các di tích lịch sử, văn hóa, đời sống tinh thần, vật chất của cƣ
dân Huế, văn hóa Huế,..
-

Nghiên cứu phát triển bền vững du lịch Festival Huế.

-

Nghiên cứu phƣơng thức đầu tƣ bền vững cho Festival Huế,...

3.

Mục đích nghiên cứu

Mục đích
Phát triển du lịch song song đi kèm với phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội, nghệ thuật, mỗi một khía cạnh muốn phát triển phải dựa trên cơ sở phát

8


triển các lãnh vực khác của xã hội, thế nên ta không thể tách rời các yếu tố
cấu thành một xã hội đƣợc. Đối với ngành du lịch Thừa Thiên Huế cũng
khơng ngoại lệ, muốn phát triển phải có động lực, có cột mốc ghi nhận sự
trƣởng thành và phát triển. Tác giả là một ngƣời Huế đích thực, đã sinh
trƣởng, sống và làm việc tại Huế cũng khá nhiều năm, đã chứng kiến những
bƣớc đi thăng trầm của tỉnh nhà, nhất là đối với ngành du lịch.

Trƣớc đây, khi chƣa có Festival Huế, trƣớc năm 2000, ngành du lịch
Huế là một vùng trũng du lịch của cả nƣớc, ít đƣợc nhiều ngƣời biết đến, ngay
cả trong nƣớc, không nhiều ngƣời biết Huế, đến Huế và hiểu Huế ngoại trừ
một số thị trƣờng truyền thống đó là Pháp và một số nƣớc Tây Âu. Tuy nhiên,
cơ hội đến, hiểu và nhìn nhận Huế một cách đúng đắn thì khơng nhiều, vì một
điều đơn giản, khơng ai giới thiệu, khơng có hoạt động văn hóa, nghệ thuật có
chất lƣợng, xứng với tiềm năng du lịch vốn có của nó.
Câu chuyện đã trở nên khác hẳn từ khi có Festival Huế đầu tiên, năm
2000, nhiều ngƣời biết đến Huế hơn, nhiều thị trƣờng khách mới đến Huế
hơn, ngành du lịch thực sự khởi sắc khi có Festival Huế, thực sự thay da đổi
thịt từ khi có sự kiện này. Ngành du lịch Huế trở nên năng động hơn, tích cực
hơn. Những ai đã từng đến Huế trƣớc năm 2000 và quay trở lại Huế những
năm sau đều có chung một nhận định, Huế đã khác trƣớc, đã chuyển mình,
vƣơn lên, tƣơi tắn hơn, mảnh liệt hơn.
Từng Fesitval Huế là một cột mốc để Huế tự nhìn lại mình trong những
năm qua, từ điểm đến có thị trƣờng khách du lịch nghèo nàn, hạn chế, đến
một thị trƣờng khách du lịch phong phú, đa dạng, cả về lƣợng và chất.
Tóm lại, ta có thể xem xét các khía cạnh đổi mới và phát triển sau khi
có Festival Huế nhƣ sau:
-

Cơ sở vật chất hạ tầng du lịch phát triển mạnh, nhiều nhà đầu tƣ

quan tâm đến Huế hơn, nhiều dự án xây dựng các cơ sở phục vụ du lịch có
chất lƣợng hơn.

9


Các cơng trình cơng cộng nhƣ điện, đƣờng, trƣờng, trạm đƣợc quan


-

tâm đầu tƣ nhiều hơn, hoàn thiện hơn qua từng kì festival.
Các cơ sở đào tạo nghề, thực hành nghề du lịch đƣợc quan tâm hơn,

-

đầu tƣ nhiều hơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của du khách.
Ý thức cộng đồng, tuyên truyền, cổ động của chính quyền và dân cƣ

-

đƣợc cải thiện nhiều hơn.
Đời sống kinh tế, xã hội đƣợc cải thiện rõ rệt, thu nhập ngƣời dân

-

tăng cao, tạo nhiều công ăn, việc làm hơn.
Các chƣơng trình du lịch, lễ hội, các dự án bảo tồn, tơn tạo các di

-

tích văn hóa, nghệ thuật cung đình và dân gian đƣợc phục dựng kỉ càng hơn,
nghiêm túc hơn, xác thực hơn.
Qua đó, ta có thể nói rằng Festival Huế nhƣ là một mồi lửa không thể
thiếu để kích thích, hâm nóng và kích cầu nhằm phát triển kinh tế, xã hội và
nhất là ngành du lịch tỉnh nhà.
Nhiệm vụ
Nhằm áp dụng thực tiễn, đánh giá lại tiềm năng phát triển du lịch

Festival ở Huế và thực trạng khai thác, đƣa ra các giải pháp, cụm giải pháp
thúc đẩy phát triển du lịch Festival Huế tốt hơn.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng
Luận văn tập trung nghiên cứu Festival Huế các năm chẵn, từ Festival
Huế 2000 đến 2014.
Phạm vi
Phạm vi nghiên cứu tập trung các hoạt động của lễ hội Festival Huế và
các hoạt động du lịch lễ hội Festival Huế.
Thời gian
Khảo sát tại thời điểm diễn ra sự kiện lễ hội Festival Huế 2014.
Không gian

10


Chủ yếu tập trung ở nội thành phố Huế, các điểm thăm quan du lịch, và
các địa bàn lân cận thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, nơi có hoạt động thuộc
Festival Huế diễn ra.
5.

Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích đã nêu, luận văn sử dụng các phƣơng pháp

nghiên cứu sau:
-


Phƣơng pháp phân tích số liệu;

-

Phƣơng pháp hệ thống số liệu;

-

Phƣơng pháp điều tra xã hội học;

-

Phƣơng pháp mô tả;

6.

Bố cục luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận, Mục lục và Tài liệu tham khảo,

Luận văn bao gồm ba chƣơng:
Chƣơng 1. Tổng quan về du lịch Festival và điều kiện phát triển du lịch
Festival ở Huế
Chƣơng 2. Thực trạng hoạt động du lịch Festival ở Huế
Chƣơng 3. Một số giải pháp phát triển du lịch Festival ở Huế
7.

Đóng góp mới của luận văn
Luận văn này nhằm giúp các nhà tổ chức, các nhà nghiên cứu chuyên

sâu về Festival Huế có cái nhìn tổng thể, khái qt hơn về thực trạng khai thác

Festival Huế qua từng thời kì, đặc biệt tập trung khảo sát Festival Huế 2014.
Qua đó, các nhà chức trách, các cơ quan hữu quan cùng khối doanh nghiệp
đánh giá chính xác hơn về festival và có những giải pháp, cụm giải pháp tích
cực, thiết thực hơn giúp Festival Huế phát triển đúng với tiềm năng vốn có
của nó.

11


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ DU LỊCH FESTIVAL VÀ ĐIỀU KIỆN
PHÁT TRIỂN DU LỊCH FESTIVAL Ở HUẾ
1.1.

Tổng quan về du lịch Festival

1.1.1. Festival và du lịch Festival
Festival
Festival là một từ gốc tiếng Anh, có nghĩa là Lễ hội, Đại hội, Liên
hoan, Yến tiệc. Theo từ điển bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia, Festival dùng
thay thế với Gala, chỉ một sự kiện văn hóa, thƣờng đƣợc tổ chức bởi cộng
đồng địa phƣơng nhằm kỉ niệm hay tƣởng niệm những nét văn hóa độc đáo
của cộng đồng và đặc trƣng của Lễ hội đó.
Ngồi ra một số nguồn khác có khái niệm nhƣ: Festival: Thuộc ngày
hội. Ngày hội; đại hội liên hoan; hội diễn; Festival (danh từ): (ngày hoặc thời
gian) lễ hội tôn giáo hoặc hội hè khác; ngày hội; đại hội liên hoan; Festival:
ngày hội có tính chất quốc gia hay quốc tế, giới thiệu những thành tựu nghệ
thuật âm nhạc, sân khấu, điện ảnh,..
Đối với một số tôn giáo, Festival còn mang nghĩa nhƣ bữa tiệc (Feast)
đƣợc cộng đồng địa phƣơng tổ chức nhằm vinh danh một hay các vị thần
(God hay Gods).

Festival và Lễ hội
Lễ hội là hình thức sinh hoạt tổng hợp bao gồm nhiều thành tố: nghi lễ,
tín ngƣỡng, tơn giáo, trang trí, điêu khắc, ca hát, âm nhạc, múa, trò diễn sân
khấu, trò chơi, thể thao, thi tài, trƣng bày hiện vật, thƣởng ngoạn phong
cảnh…[30]
Lễ hội Việt Nam là sự kiện văn hóa đƣợc tổ chức mang tính cộng đồng.
"Lễ" là hệ thống những hành vi, động tác nhằm biểu hiện sự tơn kính của con
ngƣời với thần linh, phản ánh những ƣớc mơ chính đáng của con ngƣời đối
với cuộc sống mà bản thân họ chƣa có khả năng thực hiện. "Hội" là sinh hoạt
văn hóa, tơn giáo, nghệ thuật của cộng đồng, xuất phát từ nhu cầu cuộc sống.

12


Theo thống kê 2009, hiện cả nƣớc Việt Nam có 7.966 lễ hội; trong đó
có 7.039 lễ hội dân gian (chiếm 88,36%), 332 lễ hội lịch sử (chiếm 4,16%),
544 lễ hội tôn giáo (chiếm 6,28%), 10 lễ hội du nhập từ nƣớc ngồi (chiếm
0,12%), cịn lại là lễ hội khác (chiếm 0,5%). Các địa phƣơng có nhiều lễ hội
là Hà Nội, Bắc Ninh, Thái Bình, Hải Dƣơng và Phú Thọ.
Theo giáo sƣ Trần Lâm Biền “Lễ không phải là cúng bái, cúng bái và
tế chỉ là một phần của lễ mà thơi. Hội là gì? Hội khơng phải là trị chơi. Hội
trƣớc hết là sự tập hợp một cộng đồng ngƣời nhất định để thực hiện những
điều về lễ. Cho nên lễ và hội là một cặp phạm trù tƣơng hỗ, khơng thể tách
rời. Vì rằng, trong các trị chơi cũng chỉ là một phần của lễ hội. Nhƣng khi nó
vào trong khơng gian thiêng, thời gian thiêng thì tự nhiên nó mang ý nghĩa
thiêng liêng. Trong ý nghĩa thiêng liêng ấy nó mang giá trị biểu tƣợng”.
Từ những quan điểm trên, ta thấy rằng Festival và Lễ hội có những nét
tƣơng đồng và khác biệt cơ bản sau:
Một là, cả Festival và Lễ hội đều có cả phần “Lễ” và phần “Hội”, tuy
nhiên, Festival chú trọng phần “Hội” còn Lễ hội chú trọng phần “Lễ”.

Hai là, Festival và Lễ hội đều đƣợc tổ chức tại một địa bàn nhất định tại
một khoảng thời gian nhất định trong năm.
Ba là, Festival là một hoạt động văn hóa, nghệ thuật, tín ngƣỡng mang
tính quốc tế cịn Lễ hội đƣợc tổ chức dựa trên cơ sở văn hóa, tín ngƣỡng dân
gian của cộng đồng, mang tính địa phƣơng hơn.
Bốn là, Lễ hội truyền thống chỉ đƣợc tổ chức tại một thời điểm và một
khoảng thời gian nhất định trong năm theo truyền thống, văn hóa, sáng lập ra
lễ hội đó quy định. Cịn Festival thì có thể tổ chức bất kì lúc nào tùy theo ban
tổ chức quy định phù hợp với tình hình thực tiễn.
Năm là, Lễ hội chỉ tổ chức một hình thái lễ và hội chặt chẽ, theo đúng
tập tục, truyền thống văn hóa dân gian nhất định, cịn Festival có thể tổ chức
nhiều hoạt động lễ hội phối hợp và cho phép tái hiện lại các sự kiện văn hóa,

13


lịch sử, nghệ thuật, tín ngƣỡng dân gian mà khơng phải tn thủ hồn tồn
một mơ típ truyền thống nhất định nào tùy thuộc vào mục đích, ý nghĩa và
tình hình thực tế để ban tổ chức festival dàn dựng.
Sáu là, đối với Lễ hội, phần „Hội‟ là một phần của „Lễ‟ cịn Festival thì
ngƣợc lại phần „Lễ‟ là một phần của „Hội‟.
Phân loại Festival
Hiện nay vẫn chƣa có tài liệu nào phân loại Festival một cách rõ ràng,
tuy nhiên, theo cơng trình nghiên cứu của TS. Trần Thị Mai, dựa trên quy mơ,
đặc điểm thực tế, có thể phân làm hai nhóm lớn: Festival tổng hợp và Festival
chuyên đề. [10]
Festival tổng hợp thƣờng đƣợc tổ chức theo quy mô lớn, phạm vi
không gian rộng (thành phố, tỉnh, quốc gia), với nhiều hoạt động văn hóa,
nghệ thuật, tín ngƣỡng đƣợc tổ chức tại nhiều địa điểm khác nhau, đƣợc điều
hành chung bởi một ban tổ chức. Thế giới có những festival lớn nhƣ, Festival

d‟Avignon (Pháp, thƣờng niên) Festival Ottawa (Canada, thƣờng niên),..
Festival Huế thuộc nhóm này.
Festival chuyên đề thƣờng đƣợc tổ chức trên phạm vị nhỏ hơn, thƣờng
theo chuyên đề cụ thể nhƣ, Festival Trà (Thái Nguyên), Festival Hoa (Đà
Lạt), Festival Biển (Nha Trang), Festival Pháo Hoa (Đà Nẵng). Huế cũng có
một Festival chuyên đề đó là Festival Làng Nghề (đƣợc tổ chức 2 năm 1 lần,
vào các năm lẻ).
Du lịch Festival
Khái niệm
Du lịch festival hay còn gọi là „lễ hội du lịch‟ hay „liên hoan du lịch‟…
của các địa phƣơng, vùng, quốc gia, quốc tế, là một hoạt động nhằm gắn kết
các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, hội nghị, hội thảo, triển lãm, ẩm
thực.. với hoạt động du lịch nhằm giới thiệu sâu rộng với ngƣời dân, với
khách du lịch trong và ngoài nƣớc về tiềm năng du lịch của địa phƣơng, vùng

14


hay quốc gia đó, tạo cơ hội kinh doanh, hợp tác du lịch giữa các quốc gia, các
doanh nghiệp, các tổ chức du lịch.. góp phần thúc đẩy hoạt động du lịch phát
triển. [32]
Du lịch lễ hội là loại hình du lịch trong đó du khách thực hiện chuyến
đi vì mục đích tham quan, tham gia vào các lễ hội ở điểm đến. Ở đây, lễ hội là
yếu tố hấp dẫn đặc biệt lôi kéo du khách từ phƣơng xa đến. Lạ lẫm, náo nhiệt,
lễ hội giúp du khách cảm nhận đƣợc nhiều nhất trong khoảng thời gian hạn
chế những tinh hoa văn hóa của một cộng đồng ngƣời. Đồng thời, du khách
đƣợc hịa mình trong khơng khí tƣng bừng của các cuộc biểu dƣơng tình đồn
kết cộng đồng, trãi nghiệm bản thân trong một môi trƣờng xã hội mới mẻ,
trong một không gian và thời gian tập trung cao độ những tinh hoa của hoạt
động sống của cƣ dân địa phƣơng. [17]

Qua những khái niệm trên, ta có thể hiểu rằng du lịch lễ hội là một hình
thức, hình thái, hay một loại hình du lịch ăn theo lễ hội, dựa vào lễ hội để mở
rộng quy mô, dựa vào lễ hội để quảng bá, để phát triển du lịch. Bên cạnh đó,
lễ hội lại dựa vào du lịch để phát triển kinh tế địa phƣơng, dựa vào du lịch để
bảo tồn, tôn tạo cho lễ hội thêm đậm đà, thêm phần hồn, phần tính. Đối với du
lịch festival mà nói thì quy mơ này lớn hơn, hồnh tráng hơn, bởi lẽ festival
khơng bị lệ thuộc hồn tồn vào lễ hội mà xem lễ hội là một phần trong
chƣơng trình festival. Chính vì lẽ đó mà nhiều tỉnh thành trong cả nƣớc đã và
đang xây dựng cho mình một kì festival riêng, một tiếng nói riêng, một tâm
hồn riêng, một chiến lƣợc phát triển du lịch riêng nhƣ chúng ta đã thấy.
Đặc điểm
Ở Việt Nam, các lễ hội du lịch đƣợc tổ chức dƣới nhiều quy mô khác
nhau, với các tên gọi khác nhau nhƣ festival du lịch, lễ hội du lịch, hội du
lịch, liên hoan du lịch, năm du lịch, tuần lễ du lịch,.. Những tên gọi khác nhau
đó thể hiện sự khác nhau về quy mơ, cách thức tổ chức, nội dung tổ chức,
đƣợc chú trọng và thể hiện nét đặc trƣng riêng của từng địa phƣơng.

15


Gọi là Lễ hội du lịch khi lễ hội đó chủ yếu nhằm mục đích kỉ niệm một
ngày lễ hay một sự kiện đặc biệt nào đó gắn liền với địa phƣơng tổ chức, đa
phần mang yếu tố lịch sử nhƣ: Lễ hội 100 năm du lịch Sa Pa, Lễ hội du lịch
kỷ niệm Khánh Hòa 350 năm.
Gọi là Liên hoan du lịch khi hoạt động này tổ chức theo phong cách
Việt Nam, mang tính chất lễ hội, chào mừng, kỉ niệm các sự kiện chung, có
thể hoặc khơng gắn liền với địa phƣơng tổ chức nhƣ: Liên hoan du lịch Hà
Nội, Liên hoan du lịch Gặp gỡ Đất Phƣơng Nam.
Gọi là Năm du lịch nhƣng các chƣơng trình trọng tâm đƣợc tập trung
vào một hay một số thời điểm trong năm. Năm du lịch có thể là một festival

lớn, có thể bao gồm nhiều sự kiện, nhiều lễ hội, trong đó có những Tháng du
lịch, Tuần du lịch nhƣ: Năm du lịch Việt Nam 2000, Tuần lễ du lịch Hội An.
Riêng với Festival Huế chúng ta giữ nguyên thuật ngữ „Festival‟ mà
không dịch sang một từ tƣơng đƣơng tiếng Việt do Festival Huế đã tiếp thu
công nghệ tổ chức festival quốc tế (các chƣơng trình IN/OFF), có quy mơ lớn
hơn, thời gian tƣơng đối dài, có nhiều hoạt động tập trung, mang đậm tính
lịch sử, văn hóa-nghệ thuật dân tộc và quốc tế và không chỉ phục vụ cho
ngành du lịch. Tuy nhiên, ta vẫn coi Festival Huế là một lễ hội du lịch đặc
biệt. [18]
Khách du lịch
Khách du lịch là ngƣời đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ tƣờng hợp
đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
Khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.
Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, ngƣời nƣớc ngoài thƣờng trú tại
Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Khách du lịch quốc tế
là ngƣời nƣớc noài, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngồi vào Việt Nam du
lịch; cơng dân Việt Nam, ngƣời nƣớc ngoài thƣờng trú tại Việt Nam ra nƣớc
ngoài du lịch. [22]

16


Khách du lịch Festival
Khách du lịch festival là khách du lịch, khách đƣợc mời và cộng đồng
dân cƣ địa phƣơng tham dự festival trong thời gian diễn ra festival. [24]
1.1.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến du lịch Festival
Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến quyết định thực hiện chuyến đi du lịch
của du khách nói chung và đi du lịch festival nói riêng, ở đây ta có thể xem
xét một số yếu tố ảnh hƣởng cơ bản nhƣ: vị trí địa lý, tài ngun du lịch, an
ninh an tồn du lịch, hạ tầng cơ sở du lịch, thời gian diễn ra festival, chƣơng

trình festival, truyền thơng, quảng bá sự kiện,..
Vị trí địa lý
Đặc điểm vị trí địa lý của vùng, miền nào sẽ tạo nên nét đặc trƣng của
vùng, miền ấy, chính sự đa dạng của điều kiện sống tự nhiên ấy tạo nên sự
khác biệt đời sống xã hội, tạo nên sức hấp dẫn và tiềm năng du lịch của điểm
đến du lịch nói chung, địa điểm tổ chức du lịch festival nói riêng.
Tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch thiên nhiên và tài
nguyên du lịch văn hóa. Tài nguyên du lịch thiên nhiên là điều kiện kiện sống
tự nhiên của một xã hội, là nét đặc trƣng của địa hình, địa vật, thời tiết, khí
hậu nhƣ đã nêu; tài nguyên du lịch văn hóa là những nét văn hóa đặc trƣng do
xã hội tạo ra trong quá trình sống, lao động, lịch sử hình thành và phát triển
của của xã hội ấy. Có hai loại tài nguyên văn hóa đó là tài nguyên văn hóa vật
thể và tài nguyên văn hóa phi vật thể. Đối với du lịch festival, việc khai thác
tài nguyên du lịch văn hóa đƣợc chú trọng hơn.
An ninh an toàn du lịch
Một yếu tố ảnh hƣởng gần nhƣ tuyệt đối tác động đến quyết định thực
hiện chuyến đi của du khách đó chính là an tồn và an ninh tại điểm đến du
lịch. Đa số du khách sẽ không ngần ngại hủy chuyến đi nếu điểm đến có sự

17


bất ổn chính trị, kinh tế, xã hội, hay điểm đến thiếu an toàn, an ninh du lịch.
Địa điểm diễn ra sự kiện festival nên chú trọng đến yếu tố này.
Hạ tầng cơ sở du lịch
Nơi ăn, chốn ở, địa điểm vui chơi, giải trí ln là vấn đề đƣợc chú trọng
đối với du khách, đặc biệt điểm đến du lịch festival, tình trạng thiếu hụt cơ sở
vật chất du lịch, tình trạng quá tải điểm đến tại thời điểm diễn ra sự kiện, tình
trạng tiêu cực kinh tế, xã hội, đa số tồn tại ở những nơi tổ chức du lịch festival

trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế sẽ gây ảnh hƣởng không nhỏ đến sức hấp dẫn
của sự kiện. Vì vậy, ban tổ chức sự kiện du lịch festival nên xem xét, tính
tốn kĩ vấn đề này.
Thời gian diễn ra festival
Đây là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của du
lịch festival. Thời gian và thời lƣợng của sự kiện du lịch festival phải phù hợp
với thời gian rảnh của thị trƣờng khách du lịch festival mục tiêu mà sự kiện
hƣớng đến. Do vậy, việc điều tra, khảo sát thị trƣờng nên đƣợc cân nhắc kĩ.
Chương trình du lịch festival
Nội dung chƣơng trình du lịch festival ln là vấn đề gây nhiều khó
khăn cho ban tổ chức sự kiện. Nên đƣa nội dung nào, chƣơng trình nào, thời
lƣợng chƣơng trình ra sao là một bàn tốn khơng dễ. Đa số điểm tổ chức sự
kiện du lịch festival, trong nƣớc cũng nhƣ quốc tế, thƣờng đƣa những nội
dung mà mình có, chứ chƣa chú trọng đến những nội dung mà khách du lịch
festival mong muốn. Nội dung chƣơng trình rập khn, trùng lắp nhiều qua
từng kì festival, phần nào làm giảm đi tính hấp dẫn, tính mới lạ của sự kiện,
vốn dĩ là yếu tố quyết định đến chuyến đi du lịch của khách.
Truyền thông, quảng bá sự kiện
Chắc chắn, việc truyền thông, quảng bá cho sự kiện du lịch festival là
quan trọng, là yếu tố kích cầu, yếu tố tăng tính hấp dẫn cho sự kiện. Tuy
nhiên, đa số việc truyền thông, quảng bá thƣờng nhiều hơn sự thực, hay

18


khơng có thực. Việc này, thực tế sẽ làm giảm sự hài lịng, thỏa mãn hay
khơng thỏa mãn nhu cầu của du khách do tạo cho du khách quá nhiều mong
đợi. Quảng cáo đúng, đủ, cho khách nhiều hơn cảm nhận trƣớc chuyến đi và
cho khách những gì khách khơng nghĩ là mình có thể nhận đƣợc sau chuyến
đi sẽ dễ làm hài lòng khách hơn.

1.1.3. Những nguyên tắc phát triển du lịch Festival
Theo bộ luật du lịch, Điều 5, có sáu nguyên tắc phát triển du lịch
1. Phát triển du lịch bền vững, theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm hài hồ
giữa kinh tế, xã hội và mơi trƣờng; phát triển có trọng tâm, trọng điểm theo
hƣớng du lịch văn hoá - lịch sử, du lịch sinh thái; bảo tồn, tôn tạo, phát huy
giá trị của tài nguyên du lịch; 2. Bảo đảm chủ quyền quốc gia, quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội; 3. Bảo đảm lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng,
lợi ích chính đáng và an ninh, an toàn cho khách du lịch, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch; 4. Bảo đảm sự tham gia của
mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cƣ trong phát triển du lịch; 5. Góp
phần mở rộng quan hệ đối ngoại và giao lƣu quốc tế để quảng bá hình ảnh đất
nƣớc, con ngƣời Việt Nam; 6. Phát triển đồng thời du lịch trong nƣớc và du
lịch quốc tế, tăng cƣờng thu hút ngày càng nhiều khách du lịch nƣớc ngoài
vào Việt Nam. [21]
Du lịch festival là loại hình du lịch mang tính cộng đồng cao, cần nhiều
nguồn nhân lực và nguồn lực kinh tế để phát triển. Vì vậy, việc phát triển du
lịch hay du lịch festival nói riêng khơng nằm ngồi sáu ngun tắc trong bộ
luật du lịch đã nêu.
1.2.

Những bài học kinh nghiệm về phát triển du lịch Festival
Trong những năm gần đây, nhận thấy tầm quan trọng của việc phát

triển du lịch trong chiến lƣợc phát triển kinh tế, xã hội, tăng cƣờng hợp tác,
quảng bá, giao lƣu văn hóa giữa các nƣớc trong khu vực và quốc tế, theo sự
chỉ đạo của chính phủ, một số tỉnh, thành phố đã chú trọng phát triển du lịch

19



festival. Tuy nhiên, đây là một loại hình du lịch mới, kinh nghiệm tổ chức,
thực tiễn chƣa nhiều, tính chuyên nghiệp còn hạn chế, cần tập trung nghiên
cứu, học hỏi nhiều ở những nơi, những nƣớc có nhiều kinh nghiệm tổ chức,
phát triển du lịch festival hơn.
1.2.1. Kinh nghiệm quốc tế
Festival d‟Avignon
Đƣợc mệnh danh là thành phố của nghệ thuật, là trái tim của miền
Provence, Avignon quanh năm rộn ràng lễ hội. Nhờ lƣu giữ nhiều cơng trình
kiến trúc độc đáo và nét văn hóa đặc trƣng miền nam nƣớc Pháp, thành phố
cổ kính bên bờ sơng Rhơne này hằng năm thu hút hàng triệu du khách tham
quan.
Nằm trong đồng bằng rộng lớn của sơng Rhơne, nét cổ kính của thành
phố Avignon đặc biệt thu hút sự chú ý của các du khách trên hành trình xi
tàu theo sơng Rhơne hƣớng về phía biển Địa Trung Hải. Ở nơi hợp lƣu giữa
hai con sông Rhône và Durance, Avignon là thủ phủ của tỉnh Vaucluse, nơi
từng là trung tâm giao thƣơng và trung tâm văn hóa lớn nhất của vùng
Provence-Alpes-Cơte d‟Azur, miền Nam nƣớc Pháp.
Mùa lễ hội Avignon bắt đầu bằng Festival nghệ thuật sân khấu quốc tế
(còn gọi là Festival d‟Avignon), đƣợc tổ chức vào tháng Bảy hằng năm. Đây
đƣợc xem là lễ hội lớn nhất và cũng nổi tiếng nhất của Avignon. Khởi đầu từ
ý tƣởng của đạo diễn Pháp nổi tiếng Jean Villar, festival d‟Avignon đƣợc tổ
chức lần đầu vào năm 1947 và là một trong những festival nghệ thuật đƣợc
đánh giá cao tại châu Âu. Trong thời gian này, Avignon dƣờng nhƣ trở thành
một sân khấu lớn nhất thế giới, với hàng trăm buổi biểu diễn nghệ thuật
truyền thống nhƣ diễn kịch, múa rối, ca nhạc kịch, kịch câm, múa đƣơng đại
mỗi ngày… Hằng năm, Festival d‟Avignon thu hút khoảng 8.000 nghệ sĩ,
hàng trăm màn trình diễn đêm ngày và hơn 70.000 du khách từ khắp nơi trên
thế giới đến tham dự.

20



Là thủ phủ của thƣơng hiệu rƣợu vang Côte-du-Rhône nổi tiếng,
Avignon lƣu giữ rất nhiều lễ hội truyền thống, trong đó có lễ hội rƣợu vang
nổi tiếng, diễn ra cuối tháng 8 hằng năm. Ngay từ giữa tháng 8, ngƣời dân và
du khách đã có thể thƣởng thức miễn phí rƣợu vang trên các phố cổ ngay
trong phiên chợ nông dân cuối tuần dọc phố Teinturiers. Đến ngày thứ bảy
cuối cùng của tháng 8, thời điểm diễn ra lễ hội, tất cả các vƣờn nho trong
vùng đều mở cửa để đón du khách tham quan, thƣởng thức nho và rƣợu miễn
phí. Lễ hội rƣợu vang mang theo hy vọng của nông dân Pháp về những thùng
rƣợu vang thƣợng hạng. Và nƣớc nho ép, vang hồng, vang đỏ là những đồ
uống không thể thiếu của những nông dân tham gia lễ diễu hành trên phố và
nhảy múa thâu đêm trong buổi dạ hội khiêu vũ đƣợc tổ chức tại quảng trƣờng
trƣớc Cung điện các giáo hoàng.
Bên cạnh các lễ hội truyền thống, Avignon cịn đƣợc ví nhƣ “Roma thứ
hai” của châu Âu với các cơng trình lịch sử cổ kính. Đây là một trong số ít
những những thành phố của Pháp còn giữ nguyên vẹn đoạn tƣờng thành dài
hơn 4.000 m đƣợc xây dựng từ thế kỷ thứ 14. Tƣờng thành cổ cao hơn 20 m,
chạm trổ công phu, đƣợc xem là “ranh giới lịch sử”, chia thành phố Avignon
thành hai khu vực, khu thành cổ bên trong với đƣờng hẹp lát đá và khu vực đô
thị mới, hiện đại hơn, phía ngồi. Năm 1995, quần thể kiến trúc nằm trong
khu trung tâm lịch sử Avignon (gồm Cung điện Giáo hoàng, Tòa nhà giám
mục, cầu Saint-Bénezet) này đƣợc Tổ chức Khoa học, Giáo dục và Văn hóa
của LHQ (UNESCO) cơng nhận là di sản văn hóa của nhân loại.
Đến Avignon vào mùa hội, đi bộ dọc những con đƣờng lát đá hẹp trong
thành cổ, dƣờng nhƣ ai cũng chọn ngồi thƣởng thức một tách cà-phê buổi
sáng kèm theo vài chiếc bánh papelines, đƣợc làm từ chocolate, đƣờng và
rƣợu oregano hảo hạng chỉ có trong vùng, vừa tận hƣởng nhịp sống chậm rãi,
vừa chiêm ngƣỡng toàn cảnh trƣớc khi mua vé vào tham quan Cung điện
Giáo hoàng. Sẽ phải mất gần bốn giờ để xếp hàng mua vé, đi thăm hết và


21


chiêm ngƣỡng những kiệt tác hội họa và điêu khắc trong hơn 20 căn phòng
đƣợc mở cửa, là các phòng nghi lễ và nơi ở của các giáo hoàng thời Trung cổ.
Tịa lâu đài theo kiểu kiến trúc gothique có tổng diện tích khoảng 11.000 m²,
lớn nhất châu Âu, đƣợc xây dựng từ năm 1309, thời điểm Avignon đƣợc Giáo
hoàng Clement V (Pháp) lựa chọn làm nơi ở sau này. Do đƣợc chọn là nơi ở
của các vị giáo hoàng hơn một thế kỷ (từ 1309-1423) nên, thời kỳ đó,
Avignon đƣợc mệnh danh là “Kinh đơ của các Giáo Hồng”.
Nhƣng điểm nhấn của một trong những thành phố đẹp nhất nƣớc Pháp
này lại chính là cây cầu “nghỉ ngơi” Saint-Bénezet, một trong những biểu
tƣợng của Avignon. Chỉ cần men theo các đoạn tƣờng thành cũ, sẽ khơng khó
để thấy cây cầu gẫy, lửng lơ giữa nhánh “sông Rhône bé”. Từng là một trong
những cơng trình kiến trúc độc đáo của thế kỷ 12, cầu Saint-Bénezet (còn
đƣợc gọi là cầu Avignon) đƣợc xây bằng đá, gồm 22 nhịp, dài 920 m bắc qua
hai nhánh Rhône, nối liền thành cổ Avignon và khu vực Villeneuve-lèsAvignon. Qua nhiều lần sửa chữa, xây dựng, do liên tục bị lũ lụt phá hủy,
năm 1668, chính quyền thành phố Avignon quyết định bảo tồn cây cầu, lúc
này chỉ còn bốn nhịp. Ngƣời dân Avignon coi đây là một di tích ghi dấu sự
tàn phá của thời gian và những lần thịnh nộ của sông Rhône, tƣởng nhƣ luôn
xanh biếc và thơ mộng.
Và, ở bên kia của những lễ hội huyên náo, những khối đá xa lạ và sừng
sững từ thành cổ Avignon giống một tiếng thở buồn lặng lẽ thả vào không
gian trong buổi chiều tà nhìn từ đảo Barthelasse, phía cây cầu Saint-Bénezet
khơng nối nhịp. Nhƣ thể thành phố này, dù qua bao nhiêu biến động, vẫn khƣ
khƣ lƣu giữ vinh quang của quá khứ xƣa cũ.
Avignon, vì thế, trở thành địa điểm khơng thể bỏ qua trên hành trình
xi về phía Nam nƣớc Pháp, chiêm ngƣỡng những cánh đồng oải hƣơng tím
ngát trong nắng hè rực rỡ và tận hƣởng khơng khí lễ hội rộn ràng đặc trƣng

của miền biển Địa Trung Hải.

22


×